Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

bai tap luat hôn nhân gia đình (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.93 KB, 3 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI THI GIỮA HỌC PHẦN
MƠN: LUẬT HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Họ và tên: Nguyễn Đức Chiến
Lớp: Luật K1VB2 Bắc Giang
Mã SV: VB2BG1003

Bắc Giang, tháng 04 năm 2020


Câu hỏi:
Ông M và bà N tổ chức lễ cưới vào tháng 5/1980 nhưng không đăng ký kết
hôn. Tháng 10/1986, bà N được thừa kế mảnh đất 1000m 2 do cha của bà để lại.
Năm 2010, bà N bán mảnh đất này và dùng khoản tiền có được từ việc bán đất để
mua một mảnh đất khác có diện tích là 150m 2. Ông M biết việc bà N thực hiện các
giao dịch trên nhưng khơng có ý kiến gì.
Từ tháng 4/2012, Ông M chung sống như vợ chồng với chị H. Sau nhiều lần
yêu cầu ông M chấm dứt việc chung sống với chị H nhưng không thành, tháng
3/2020, bà N gửi đơn đến Toàn án yêu cầu giải quyết ly hơn. Trong q trình Tịa
án giải quyết, ơng M đồng ý ly hơn và u cầu Tịa án chia cho ơng ½ giá trị của
mảnh đất 150m2 (hiện đang đứng tên bà N). Tuy nhiên bà N không đồng ý với yêu
cầu chia tài sản của ông M vì cho rằng đây là tài sản mà bà mua được bằng tiền
bán 1000m2 – là tài sản mà bà được thừa kế riêng.
Hãy nêu quan điểm giải quyết vụ việc trên:
1. Về yêu cầu ly hôn của bà N
2. Về yêu cầu chia tài sản của ông M.
Trả lời
1. Về u cầu ly hơn của bà N.


Tịa án thụ lý giải quyết bình thường theo quy định của pháp luật hơn nhân
và gia đình mặc dù ơng bà N, M khơng có đăng ký kết hơn nhưng do theo điểm a
mục 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về thi hành luật
hơn nhân và gia đình: “Trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày
03/01/1987, ngày luật hơn nhân và gia đình 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết
hơn thì được khuyến khích đăng ký kết hơn; trong trường hợp có u cầu ly hơn thì
được Tịa án thụ lý giải quyết theo quy định của Luật hơn nhân và gia đình năm
2020”.
2.Về yêu cầu chia tài sản của ông M
Theo quy định tại Điều 14 và Điều 16 của Luật Hôn nhân Gia đình năm
1986,Điều 14 “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra,

2


thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được cho chung” và Điều 16 “
Đối với tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hơn, tài sản được thừa kế riêng
hoặc được cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì người có tài sản đó có quyền nhập
hoặc khơng nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng”. Vậy tài sản của bà N là tài
sản riêng vì do được thừa kế riêng và bà không nhập tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân. Mặt khác, năm 2010, bà bán mảnh đất 1000m2 nhưng ông
M biết, khơng có ý kiến gì, coi như mặc nhận đã thừa nhận là tài sản riêng của bà
N.
Do đó, ơng M có quyền u cầu chia tài sản nhưng khơng có căn cứ để chấp
nhận yêu cầu chia tài sản.

3




×