Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phuong huong co ban nham phat huy hieu luc cua nuoc ta hien nay he thong van ban co ban cua dang, nha nuoc va chinh phu ta tu nam 2000 den nay doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.74 KB, 59 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.LÍ DO CHỌN DỀ TÀI
Giáo dục quốc phòng – an ninh cho học sinh, sinh viên 50 năm qua đã
nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước và các cấp ngành và sự của
các cơ quan quản lý, chỉ đạo thực hiện và các cơ sở giáo dục – đào tạo trong
ngành giáo dục. Qua 50 năm hình thành và phát triển, giáo dục quốc phòng và
an ninh cho học sinh, sinh viên đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, nâng cao nhận thức, ý thức về trách
nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc và xây dựng nền quốc phịng tồn dân, an ninh
nhân dân vững mạnh. Những thành tích mà cơng tác giáo dục quốc phòng, an
ninh cho học sinh, sinh viên đã đạt được là khơng nhỏ; tuy nhiên để có được tên
gọi của mơn học “ Giáo dục quốc phịng – an ninh ” với vị thế đã được khẳng
định trong hệ thống giáo dục quốc dân như hôm nay, môn học đã trải qua những
giai đoạn phát triển đầy khó khăn trong điều kiện biến động mạnh mẽ về kinh tế
- xã hội của đất nước và thế giới. Những điều kiện yếu tố để hình thành mơn học
đều khơng giống các mơn học khác. Từ việc hồn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật; hệ thống tổ chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện đến việc hình
thành, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và nội dung, chương trình, thiết bị
dạy học tất cả đều được tiến hành trước, vừa làm vừa rút kinh nghiệm với sự
phối hợp, hỗ trợ của bộ quốc phòng rồi mới hồn thiện dần.
Nhằm phát huy những thành tích đã đạt được và khắc phục những hạn chế
trong công tác giáo dục – quốc phịng – an ninh tơi xin nêu ra các phương
hướng cơ bản nhằm xây dựng, hoàn thiện và phát huy hiệu lực của pháp luật
Việt nam hiện nay qua hệ thống văn bản cơ bản của Đảng, nhà nước và
chính phủ từ năm 2000 đến nay về GDQP, thơng qua đó tìm ra những giải
pháp hiệu quả nhất cho q trình phát triển của mơn học trong giai đoạn hiện
nay.

1



II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
-Tìm hiểu về những vấn đề cơ bản của hệ thống pháp luật ở Việt Nam
hiện nay trong GDQP-AN
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
-Để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu, đề tài cần tập trung giải quyết các
nhiệm vụ trọng tâm sau:
Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của luật hành chính GDQPAN
Thứ hai: Tìm hiểu nghiên cứu của luật hành chính về GDQP-AN
Thứ ba: Hệ thống văn bản cơ bản của Đảng Nhà nước về GDQP-AN
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-Sử dụng phương pháp lý luận thông qua việc nghiên cứu thu thập tài liệu,
các kênh thông tin quân đội
- Sử dụng phương pháp hệ thống để thể hiện đầy đủ quá trình hình thành
và phát triển của hệ thống văn bản cơ bản GDQP-AN

2


B. NỘI DUNG
PHÂN I: PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN NHẰM XÂY DỰNG HOÀN
THIỆN VÀ PHÁT HUY HIỆU LỰC CỦA PHÁP LUẬT NƯỚC TA HIỆN NAY

Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng hoàn thiện và phát huy
hiệu lực của pháp luật, pháp chế về giáo dục quốc phòng – an ninh hiện nay.
Đại hội XI của Đảng đã xác định: “ Tăng cường tuyên truyền, giáo dục
tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền,
lợi ích quốc gia và kiến thức quốc phòng, an ninh làm cho mọi người hiểu rõ
những thách thức lớn tác động trực tiếp đến nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong điều
kiện mới…” Điều đó cho thấy sự quan tâm sâu sắc của Đảng đối với công tác
GDQP - AN, đồng thời khẳng định vị trí tầm quan trọng của cơng tác này, nhằm

góp phần phát huy sức mạnh toàn dân tộc để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
trong tình hình mới. Như vậy, với trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng
hoàn thiện và phát huy hiệu lực của pháp luật pháp chế về giáo dục quốc phòng
– an ninh hiện nay bản thân mỗi cá nhân sinh viên cần tập trung tốt thực hiện
một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Tiếp tục quán trệt sâu sắc quan điểm đường lối quốc phòng – an ninh
của Đảng, được thể hiện tập trung trong nghị quyết Đại hội XI về chiến lược bảo
vệ tổ quốc trong tình hình mới.
2. Thường xuyên củng cố, tổ chức nâng cao hiệu quả hoạt động, chú trọng
phát huy tinh thần trách nhiệm, tính chủ động sáng tạo của từng thành viên
nhằm giúp cấp ủy, chính quyền các cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả cơng tác
GDQP – AN và chủ động tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, từng bước nâng cao
hiệu quả chất lượng GDQP – AN.
3. Coi trọng bồi dưỡng kiến thức QP – AN cho bản thân, cần nắm vững
nội dung chương trình học, cho văn bản cơ bản của nhà nước và chính phủ ta về
GDQP – AN trước yêu cầu ngày càng cao về số lượng, chất lượng giáo viên
giảng dạy môn GDQP – AN.
Chủ động học tập, đổi mới phương pháp học tập, giảng dạy mơn theo
hướng dạy học tích cực theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và pháp luật,
pháp chế về quốc phòng.

3


PHẦN 2. HỆ THỐNG VĂN BẢN CƠ BẢN CỦA ĐẢNG NHÀ NƯỚC
VÀ CHÍNH PHỦ TA TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY VỀ GDQP-AN
1.LUẬT HÀNH CHÍNH QN SỰ
I. Nội dung
1) Lt hµnh chính
a. Một số khái niệm

Hành chính: là một hiện tợng xă hội xuất hiện rất sớm
trong lịch sử , gắn liền với hoạt động chung của con ngời .đó
là hoạt động quản lí , điều hành công việc của các tổ chức,
các nhóm, các đoàn thể xă hội nhằm thực hiện mục tiêu
chung . hoạt động hành chính diện ra trong mọi lỉnh vực hoạt
đọng và đời sống xă hội.
Hành chính nhà nớc(hành chính công): là hoạt động của
nhà nớc , của các cơ quan nhà nớc, mang tính quyền lùc nhµ níc , sư dơng qun lùc nhµ níc để quản lý , điều hành công
việc của nhà nớc nhằm phục lợi ích chung hay lợi ích riêng hợp
pháp của công dân.hành chính nhà nớc chủ yếu bao trùm lên
các hoạt động hàng ngày của hệ thống cơ quan chấp hành và
hành chính nhà nớc từ trung ơng đến địa phơng, cơ sở, dới
sự quản lý thống nhất của chính phủ. Hành chính nhà nớc đợc
tiến hành theo những quy định chặt chẽ của pháp luật, chịu
sự chỉ đạo, chế ớc của pháp luật nói chung mà trực tiếp là luật
hành chính nói riêng.
Nh vậy hành chính nhà nớc chỉ bao trùm các hoạt động
hành chính diễn ra trong khu vực công hay còn gọi là khu vực
nhà nớc.
Luật hành chính: là một ngành luật trong hệ thống pháp
luật cảu nhà nớc, boa gồm các quy phạm pháp luật ®iÒu chØnh
4


c¸c quan hƯ x· héi xt hiƯn trong tỉ chøc và hoạt động chấp
hành và hành chính nhà nớc, hay nói cách khác là các quan hệ
xà hội nảy sinh trong hoạt đọng quản lý hành chính nhà nớc.Luật hành chính quy định nhiêm vụ,quyền hạn của các cơ
quan quản lý nhà nớc(chính phủ,

các bộ , cá ủy ban nhân


dân )của công chức, trách nhiệm hành chính, thủ tục tiến
hành các hoạt động quản lí nhà nớc . luật hành chính gồm hai
phần , phần chung và phần riêng .
+ Phần chung của luật hành chính bao gồm các quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ xă hội có tính chất
chung,phát sinh trong mọi lĩnh vực, phạm vi quản lý Nhà nớc.
+ Phần riêng của luận hành chính bao gồm các quy phạm
pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lí nhà nớc đối với các
lỉnh vực quản lí liên ngµnh như.kế hoạch , giá cả ,tài chính , tín dụng
,các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lí đối với các ngành kinh tế
quốc dân như:cơng nghiệp , nông nghiệp ,giao thông vận tải …:cách điều chỉnh
hoạt động quản lí văn hóa xă hội như:văn hịa , dục , y tế…
Quy phạm pháp luật hành chính: là một dạng củ thể của quy phạm pháp
luật nói chung, nó là quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra để điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong hoat đọng chấp hành – điều hành của nhà nước .
b) Những vấn đè cơ bản của luật hành chính
Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính:đối tượng điều chỉnh của luât
hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong lỉnh vực quản lí hành chính
nhà nước .những quan hệ đó gồm ba nhóm , cụ thể là:
+ Nhóm thứ nhất :những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp
hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước , đây là nhóm quan hệ
lớn nhất , cơ bản nhất , quan trộng nhất mà luật hành chính điều chỉnh .

5


+ Nhóm thứ hai :những quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành
phát sinh trong tổ chức và hoạt động của nội bộ các cơ quan quyền lực nhà nước
, tịa án , viện kiểm sát.

+ nhóm thứ ba: nhửng quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành
phát sinh trong các hoạt động của các tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền
hợp pháp.
- Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính : luật hành chính điều chỉnh
các nhóm quan hệ xă hội trên bằng phương pháp “mệnh lệnh” , “đơn phương bắt
buộc ” . phương pháp này thể hiện rất rỏ bản chất của hành chính là “quản lí và
điều hành ”mà muốn quản lí tốt phải có “quyền uy ” .trong luật hành chính , một
bên tham gia quan hệ với tư cách là chủ thể ( cơ quan hành chính nhà nước hoặc
cá nhân danh quyền hành pháp được trao quyền hạn mang tính quyền lực nhà
nước ) đề ra các quyết định quản lí , áp dụng các biện pháp cưởng chế nhà nước
khi cần thiết , theo quy định của pháp luật , còn một bên là đối tượng quản lí (cơ
quan , xí nghiệp , đơn vị quân đội , tổ chức xã hội , cá nhân ) bắt buộc phải thi
hành quyết định của chủ thể quản lí.
Như vậy quản lí hành chính là quản lí một chiều , quan hệ bất binh đẳng
giửa bên nhà nước quản lí (quyền lực nhà nước) và bền bỉ quản lí ( phục tùng
quyền lực ). Quan hệ đó thể hiện rõ tinh chất “quyền lực và phục tùng ”, “đơn
phương bắt buộc ” trong quản lí hành chính.
2) Lut hnh chớnh quõn s
a) khái niệm
Pháp luật hành chính quân sự là một bộ phận của pháp
luật hành chính .bao gồm nhửng quy phạm pháp luật , điều
chỉnh các quan hệ nảy sinh trong quá trình quản lí nhà nớc
đối với công cuộc bảo vệ tổ quốc , xây dựng nền quốc phòng
toàn dân và lực lợng vủ trang nhân dân.
Pháp luật hành chính quân sự thể hiên rõ những vấn đề
lớn sau
6


- Xác định các quy tắc trình tự , thủ tục thành lập , giải

thể các co quan chấp hành , điều hành của quân đội ( nh bộ
quốc phòng , các tổng cục , các cục, các quân khu , quân
đoàn , quân binh chủng )
- Xác định thẩm quyền , nhiệm vụ của các cơ quan ,
đơn vị tõ bé qc phßng , bé tỉng tham mu , các tổng cục
đến tiểu đội ;chức trách , quyền hạn của nhân dân , từ ngời
chỉ huy đền ngời chiến sỉ( binh nhì) trong quân đội
- Xác định quy tắc hoạt động của bộ đội trong công tác
huấn luyện , trong mọi ngành nghề phục vụ trong quân đội
nh: các quy tắc , quy trình thao tác, sử dụng các loại phơng
tiện vũ khí, khí tàivà các chế độ nội vụ khác của quân đội.
Pháp luật hành chính quân sự là tổng thể thống nhất các
quy phạm pháp luật đợc các cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc ban hành, phê chuẩn và các văn bản pháp quy

do các cơ

quan, chỉ huy trong quân đội ban hành theo thẩm quyền.Về
hình thức thể loại văn bản, pháp luật hành chính quân sự
bano gồm: các luật, pháp lệnh, các nghị định, các điều lệ,
chỉ lệnh, quy tắc, chế độ
b.Một số vấn đề cơ bản của pháp luật hành chính quân
sự
- Đối tợng điều chỉnh của pháp luật hành chính quân sự:
là những quan hệ nảy sinh trong hoạt động chấp hành và
điều hành trong lĩnh vực quốc phòng và lực lợng vũ trang
nhân dân, bao gồm:
* Các quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị quân đội với các
cơ quan, cán bộ Đảng, nhà nớc trong thực hiện nhiệm vụ bảo vÖ

7



Tổ quốc, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và lực lợng vũ
trang nhân dân.
* Các quan hệ giữa các cơ quan đơn vị quân đội với
nhau: giữa các cơ quan, đơn vị quân đội với nhân dân,với
nhân dân; giữa quân nhân với quân nhân và nhân
dân;giữa cơ quan nhà nớc với công dân trong thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng.
* Các quan hệ trong công tác, học tập, chiến đấu của
quân nhân
Các quan hệ nói trên bị điều chỉnh bởi nhiều quy phạm
nhng chủ yếu là do quy phạm luật hành chính quân sự điều
chỉnh.Các quy phạm này do các cơ quan nhà nớc, các cơ quan,
cán bộ quân đội có thẩm quyền ban hành theo quy định
pháp luật.
- Phơng pháp điều chỉnh của pháp luật quân sự: là phơng pháp mệnh lệnh hành chính mang tính tuyệt đối dt
khoát .đây là đặc trng nổi bật của pháp luật hành chính
quân sự .Trong quan hệ pháp luật hành chính quân sự không
có thỏa thuận giửa các bên tham gia quan hệ nh trông luật
dân sự ,luật hôn nhân và gia đình , mà là dự trên yêu cầu
chung của nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc ,xây dựng quân đội .Các
quan hệ yêu cầu chung của nhiệm vị bảo vệ tổ quốc ,xây
dựng quân đội. Các quan hệ pháp luật hành chính quân sự
trong nhiều trờng hợp nảy sinh từ mội phía ,từ cơ quan ,từ ngời
chỉ huy ,mà không tùy thuộc vào ý muốn hoặc đòi hỏi phải có
sự thoả thuận từ phía bên kia cấp dới .
- Các quy phạm của pháp luật hành chính quân sự điều
mang tính chất là sự quy định ,quyết định của nhà nớc đối


8


với công dân ,là chỉ thị ,mệnh lệnh của cấp trên đối với cấp dới
,đòi hỏi mọi ngời phả ngiêm chỉnh thực hiện , tuyển đối phục
tùng .
Tuy nhiên ,trong một số trờng hợp pháp luật hành chính
quân sự còn dùng phơng pháp tùy nghi để điều chỉnh quan
hệ .Phơng pháp này cho phép chủ thể trong quan hệ đợc lựa
chọn các hình thức xử sự phù hợp với yêu cầu pháp luật . chẳng
hạn các trờng hợp lựa chọn hình thức ,mức khen thởng ,xử phạt ;
các trờng hợp ra khỏi quân đội ; phục viên ,chuyển ngành .
- Quy định pháp luật cụ thể là : là những quy phạm pháp
luật về công tác tổ chức (đợc thể hiện đầy đủ trong các
luận ,pháp lệnh của nhà nớc nh luật nghĩa vụ quân sự,luật sĩ
quan quân đội nhân dân việt nam ,pháp lệnh tổ chức tòa
án quân sự .pháp lệnh tổ chức viện kiểm soát quân nhân ..);
những quy phạm pháp luật về hoạt động ( nh quy ®Þnh , quy
chÕ trong hn lun ,chiÕn ®Êu , ®èng quân ...); nhng quy
phạm pháp luật về bảo đảm đời sống vật chất tinh thần cho
bộ đội ( nh nhng quy định về lơng , phụ cấp ,ăn ,ở ,mặc ,
chưa bƯnh ..)
d) C¸c mèi quan hƯ trong ph¸p lt hành chính quân sự
Căn cứ vào vị trí , vai trò , chức năng , thẩm quyền của
các bênh tham gia quan hệ , pháp luật hành chính quân sự đợc
phân chia thành 2 loạn quan hệ : các quan hệ dọc và quan hệ
ngang
- Các quan hệ dọc trong pháp lệnh hành chính quân sự
:các quan hệ đó đợc xác lập giữa các bên tham gia . đây là
các quan hệ giữa cấp trên và cấp dới có tính thíng xuyªn , ỉn


9


định và bền vửng . các quan hệ loại này chiếm phần lớn trong
luật hành chính quân sự và đợc thể hiện dớc các dạng sau:
+ Quan hệ giữa lÃnh đạo và chịu sự lÃnh đạo .Trong quan
hệ này ,có quyền và nghĩa vụ đặt ra những chủ trơng ,phơng hớng công tác lớn ,mang tính chiến lợc cơ bản ,lâu dài cho
bên kia (bên bị lÃnh đạo) và kiểm tra mọi mặt công tác của bên
đó. Bên bị lÃnh đạo có trách nhiệm phảI thực hiên nghiêm
chỉnh chủ trơng, phơng hớng, nhiệm vụ công tác do bên lÃnh
đạo đề ra, và chịu sự kiểm tra của bên lÃnh đạo
+ Quan hệ giữa chỉ đạo và chịu sự chỉ đạo.Quan hệ
này đợc hình thành khi bên chỉ đạo ra các quyết định có
tính hớng dẫn hoạt động cho bên kia (bên chịu sự chỉ đạo),
nhằm hoàn thành nhiệm vụ chủ yếu , những mục tiêu đợc xác
định. Bên chịu sự chỉ đạo có trách nhiệm đề ra các hình
thức biện pháp công tác cụ thể để hoàn thanh tốt nhiệm vụ
nhng không đợc trái hớng dẫn của bên chỉ đạo.
+ quan hƯ chØ huy vµ phơc tïng. Trong quan hƯ này cấp
trên có quyền và trách nhiệm đa ra những mệnh lệnh, chỉ
thị, những quy định cụ thể cho cấp dới. Bên phục tùng (cấp dới)
phải tuyệt đối chấp hành.
+ Quan hệ thanh tra, kiểm tra và chịu sự thanh tra, kiểm
tra.Đây là một loại quan hệ trong Pháp luật Hành chính quân
sự. Quan hệ này đợc biểu hiện ở những hoạt động của cơ
quan cấp trên, cơ quan chuyên ngành trong quân đội nhằm
kiểm tra tất cả các mặt công tác (hoặc một mặt công tác
chuyên môn nào đó) của các đơn vị và cá nhân trong quân
đội.


10


Công tác thanh tra, kiểm tra phải đợc tiến hành đúng
mục đích, đạt hiệu quả cao, kịp thời phát hiện các u điểm
để phát huy và khắc phục các khuyết điểm.
Bên bị kiểm soát phải chấp hành nghiêm chỉnh sự kiểm
soát của bên kia; những nội dung kiểm soát vợt qua phạm vi giấy
ủy nhiệm thì bên kiểm soát có quyền từ chối.
+ Quan hệ trực thuộc và phân phối. Quan hệ trực thuộc
là quan hệ giữa cấp trên và cấp dới đợc thiết lập tơng đối ổn
định, bền vững.
Ví dụ: quan hệ giữa lÃnh đạo và chịu sự lÃnh đạo, quan
hệ giữa chỉ đạo và sự chi đạo. Quan hệ giữa chỉ huy và phục
tùng, quan hệ trực thuộc tồn tại ở các dạng sau:
ã Quan hệ trực thuộc theo thứ tự từng cấp.
ã Quan hệ trực thuộc thẳng.
ã Quan hệ trực thuộc song trùng.
Quan hệ phối thuộc đợc hình thành khi một bên tham gia
không biên chế của bên kia, mà chỉ đặt dới sự chỉ đạo, điều
hành một phần hoặc toàn bộ công tác trong một thời gian nhất
định.
- Các quan hệ ngang trong Pháp luật Hành chính quân sự:
Các quan hệ ngang trong Pháp luật Hành chính quân sự đợc
hình thành giữa các tổ chức, cơ quan, đơn vị quân nhân
khi giữa họ với nhau không có quan hệ cấp trên, cấp dới. Các
quan hệ ngang này đợc biểu hiện dới dạng quan hệ phôí hợp,
quan hệ hợp đồng. Trong quan hệ này các bên tham gia chỉ có
quyền và nghĩa vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ chung của cấp trên

mà không có quyền avf nghĩa vụ trực tiếp đối với nhau.
e) Biện pháp tác động của Pháp luật Hành chính quân sự

11


- Khen thởng: Khen thởng là một trong những biện pháp
tác động cuả Pháp luật Hành chính quân sự, nhằm đảm bảo
cho Pháp luật Hành chính quân sự đợc thực hiƯn tèt. Mơc
®Ých cđa khen thëng nh»m cỉ vị, khun khích mọi ngời,
mọi cơ quan, đơn vị thi đua lập công, cống hiến nhiều hơn,
tốt hơn cho xà hội, cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, xây dựng
nên bộ đội năm 1991, hiện nay đợc vận dụng nh sau:
+ Hình thức khen thởng quốc phòng toàn dân và lực lợng
vũ trang nhân dân. Nguyên tắc trong khen thởng là: Các cơ
quan, đơn vị, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật đều đợc
khen thởng; khen thởng phải chính xác, kịp thời; các cơ quan,
đơn vị, cá nhân lập công trong hoàn cảnh khó khăn, gian
khổ, trong chiến đấu, mức khen thởng phải cao hơn lúc bình
thờng.
Hình thức và thẩm quyền khen thởng đợc quy định
trong Điều lệnh quản lý:
ã Đối với hạ sĩ quan binh sĩ, gồm có 8 hình thức: Biểu dơng; thởng phép (không quá 10 ngày; tặng danh hiệu chiến
sĩ giỏi, lao động giỏi (đối với các đơn vị làm kinh tế); tặng
giấy khen; bằng khen; tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua; tặng
huân chơng; tặng danh hiệu vinh dự Nhà nớc.
ã Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, có 7 hình
thức: Biều dơng; tặng danh hiệu chiến sĩ giỏi, lao động giỏi (
đối với các đơn vị làm kinh tế); tặng danh hiệu chiến sĩ thi

đua; tặng huy chơng; huân chơng; tặng danh hiệu vinh dù
Nhµ níc.

12


ã Đối với các đơn vị gồm 8 hình thức: Biều dơng; tặng
danh hiệu chiến sĩ giỏi, lao động giỏi ( đối với các đơn vị làm
kinh tế); tặng giấy khen; bằng khen; tặng danh hiệu đơn vị
quyết thắng; tặng cờ thởng; tặng huân chơng; huy chơng;
tặng danh hiệu thi đua trung (lữ) đoàn và tơng đơng trở lên;
tặng danh hiệu vinh dự Nhà nớc.
+ Quyền hạn khen thởng: quyền hạn khen thởng các cấp
từ đại đội trởng đến Bộ trởng Bộ Quốc phòng đợc quy định
đầy đủ từ Điều 220 đến Điều 228, Điều lệnh Quản lý bộ đội
năm 1991, ví dụ:
ã Đại đội trởng và tơng đơng có quyền biểu dơng đến
trung đội trởng, sĩ quan đến cấp thiếu úy, đơn vị đến cấp
trung đội (Điều 222).
ã Tiểu đoàn trởng và tơng đơng có quyền biểu dơng
đến trung đội trởng, sĩ quan đến cấp thợng úy, đơn vị đến
đại đội; thởng phép không quá 5 ngày đến tiểu đội trởng, hạ
sĩ quan đến trung sĩ; thăng quân hàm kế tiếp trớc niên hạn từ
binh nhì lên binh nhất ( Điều 223).
ã Trung đoàn trởng và tơng đơng có quyền biểu dơng
đến tiểu đoàn trởng, sĩ quan đên cấp đại úy, đơn vị đến
tiểu đoàn; thởng phép không quá 10 ngày đến tiểu đội trởng, hạ sĩ quan đến cấp thợng sĩ; tặng giấy khen, bằng khen
đến đại đội trởng, sĩ quan đến cấp thợng úy, đơn vị đến
đại đội; thăng quân hàm kế tiếp trớc niên hạn đến cấp trung
sĩ; tặng danh hiệu vinh dự quân đội đến đại đội trởng, sĩ

quan đến cấp thợng úy; tặng cờ đến cấp đại đội (Điều 224).
ã S đoàn trởng, tơng đơng có quyền: Biểu dơng đến
trung đoàn trởng, sĩ quan đến cấp thiếu tá, đơn vị đến cấp

13


trung đoàn; tặng giấy khen, bằng khen đến tiểu đoàn trởng,
sĩ quan đến cấp đại úy, đơn vị đến cấp tiểu đoàn; tặng
danh hiệu vinh dự quân đội đến cấp tiểu đoàn trởng, sĩ
quan đến cấp đại úy,thăng quân hàm kế tiếp trớc niên hạn
đến cấp thợng sĩ (Điều 225).
- Xử phạt:
+ Xử phạt trong Pháp luật Hành chính quân sự là việc áp
dụng những chế tài hành chính đợc quy định trong Pháp luật
Hành chính quân sự. Đó là biện pháp cỡng chế đối với những
hành động vi phạm pháp luật.
+ Hình thức và thẩm quyền xử phạt đợc quy định trong
Điều lệnh Quản lý bộ đội năm 1991, hiện nay đợc thực hiện
nh sau:
+ Hình thức xử phạt:
ã Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ có 7 hình thức: Khiển trách;
giữ tại trại trong ngày nghỉ ( không cho ra khỏi tàu đối với Hải
quân); cảnh cáo, phạt giam kỷ luật từ 1 đến 10 ngày (trừ nữ
quân nhân); giáng chức; cách chức; giáng cấp bậc quân hàm,
tớc danh hiệu quân nhân.
ã Đối với sĩ quan, có 8 hình thức sau: Khiển trách; cảnh
cáo; giáng chức; cách chức; hạ bậc lơng; giáng cấp bậc quân
hàm; tớc quân hàm, tớc danh hiệu quân nhân.
Những hình thức xử phạt nói trên phải do ngời chỉ huy có

thẩm quyền quyết định bằng văn bản.
+ Thẩm quyền xử phạt :
ã Tiểu đoàn trởng và tơng đơng có quyền: Khiển trách
đến đại đội trởng và sĩ quan cấp thợng úy; giữ tại trại ( không
cho rời khỏi tàu đối với Hải quân) trong ngày nghỉ đến tiểu

14


đoàn trởng, hạ sĩ quan đến cấp thợng sĩ. Cảnh cáo đến cấp
trung đội, sĩ quan đến cấp thiếu úy.Giáng cấp quân hàm từ
binh nhất xuống binh nhì ( Điều 242).
ã Trung đoàn trởng và tơng đơng có quyền: Khiển trách
đến tiểu đoàn trởng và sĩ quan đến cấp đại úy. Cảnh cáo
đến cấp đại đội trởng và sĩ quan đến cấp

thợng úy. Phạt

giam không quá 10 ngày đến cấp tiểu đội trởng, hạ sĩ quan
đến cấp thợng sĩ. Giáng chức dến phó đại đội trởng; giáng
cấp đến trung sĩ. Tớc danh hiệu quân nhân trả về địa phơng đến cấp binh nhất (Điều 243).
Xử phạt hành chính quân sự không áp dụng với tập thể
quân nhân, chỉ áp dụng đối với cá nhân. Không một cấp chỉ
huy nào đợc phép tự đặt ra những hình thức phạt khác ngoài
những hình thức xử phạt đà đợc quy định trong pháp luật.
Việc áp dụng những hình thức xử phạt hành chinh qua sự phải
đợc tiến hành đúng mục đích, nhằm làm cho mọi ngời vi
phạm thấy đợc tác hại của việc vi phạm, kịp thời sửa chữa để
không tái phạm; đồng thời cũng để giáo dục, răn đe, ngăn
chặn ngời khác không vi phạm.

Tóm lại, Pháp luật Hành chính quân sự đợc sử dụng rộng
rÃi trong quân đội. Mọi hoạt động hàng ngày của các cơ quan,
các ngành, các cấp trong quân đội đều chịu sự quy định của
Pháp luật Hành chính quân sự. Chính vì thế, hiểu biết sâu
sắc, vận dụng đúng đắn các quy định của Pháp luật Hành
chính quân sự là tiền đề, điều kiện quan trọng bảo đảm
cho việc nâng cao hiệu lực quản lý, chỉ huy bộ đội, điều
hành, chấp hành của các cơ quan, đơn vị quân đội.

15


2.HỆ THỐNG VĂN BẢN CƠ BẢN CỦA ĐẢNG NHÀ NƯỚC CHÍNH
PHỦ TA NĂM 2000 ĐẾN NAY

16


2.1 CHỈ THỊ
a.
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 62-CT/TW ngày 12/2/2001 của Bộ Chính
trị Ban chấp hành Trung ương khố VIII về tăng cường cơng tác giáo dục quốc
phịng tồn dân trước tình hình mới, ngày 3/7/2001 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã có Chỉ thị số 25/2001/CT-BGD&ĐT về các biện pháp tăng cường
công tác giáo dục quốc phịng ở các cơ sở thuộc ngành trong tình hình mới.
Trong 6 năm qua, giáo dục quốc phịng, an ninh trong ngành giáo dục đã
có những chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp
đến việc tổ chức thực hiện ở từng cơ sở, nhà trường, đơn vị. Các cơ quan quản
lý giáo dục đã có sự chỉ đạo kiên quyết để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc
phòng - an ninh trong toàn ngành. Đội ngũ giáo viên giáo dục quốc phịng ở cấp

trung học phổ thơng và trung cấp chuyên nghiệp đã bước đầu được hình thành
và phát triển. Nhiều sở giáo dục và đào tạo đã từng bước thực hiện biên chế giáo
viên theo các văn bản quy định hiện hành; việc tổ chức học theo phân phối
chương trình, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cho từng học sinh đã được thực
hiện ở nhiều địa phương trên cả nước. Giáo dục quốc phòng, an ninh cho sinh
viên các trường đại học, cao đẳng ngày càng có chất lượng, hiệu quả; việc kiện
toàn, phát triển hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng sinh viên theo Quyết
định 07/2003/QĐ-TTg ngày 9 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng sinh viên giai đoạn
2001 - 2010 đã tạo ra môi trường học tập, rèn luyện hiệu quả cho sinh viên.
Những kết quả đạt được đã khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng,
Nhà nước về công tác giáo dục quốc phòng, an ninh; tuy nhiên, trong lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh của ngành
còn bộc lộ một số hạn chế như sau:
Nhận thức và trách nhiệm của một số cán bộ lãnh đạo các nhà trường và
địa phương đối với nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh chưa sâu sắc, từ đó
chưa thật sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư đúng mức cho công tác này. Cịn có
17


những cơ sở giáo dục và địa phương chưa coi giáo dục quốc phòng, an ninh là
nhiệm vụ lâu dài, ỷ lại vào sự giúp đỡ của các đơn vị và cơ quan quân sự địa
phương; chưa thực hiện tốt chế độ giao ban, báo cáo, sơ kết, tổng kết theo quy
định dẫn đến việc quản lý, chỉ đạo chưa kịp thời, kém hiệu quả.
Đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng, an ninh chưa đáp ứng
kịp với yêu cầu phát triển cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt có địa phương
gần như chưa có giáo viên đã qua đào tạo dù ở bất cứ hình thức nào. Việc đào
tạo giáo viên cho các trường trung học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp
vẫn chưa thật sự mang tính chiến lược; chưa có phương án và giải pháp cụ thể
cho việc tạo nguồn giảng viên giáo dục quốc phòng trong các trường đại học,

cao đẳng. Việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học ở các trường, các cơ sở giáo dục
và đào tạo còn hạn chế.
Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được coi trọng và thực hiện thường
xuyên nên những sai sót ở cơ sở chậm được chấn chỉnh kịp thời.
Để tiếp tục chỉ đạo có hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc
phòng, an ninh, ngày 03 tháng 5 năm 2007 Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung
ương khố X đã ban hành Chỉ thị số 12-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác giáo dục quốc phịng, an ninh trong tình hình mới.
Triển khai thực hiện Chỉ thị 12-CT/TW của Bộ Chính trị, Nghị định
116/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng - an
ninh và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng, an ninh, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở
giáo dục trong ngành thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc tinh thần Chỉ thị 12-CT/TW ngày 03 tháng 5
năm 2007 của Bộ Chính trị tới từng cơ sở giáo dục và mọi cán bộ đảng viên
trong ngành giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của từng cơ sở
giáo dục và mỗi cán bộ đảng viên đối với cơng tác giáo dục quốc phịng, an ninh
trong tình hình mới. Đặt cơng tác giáo dục quốc phòng, an ninh dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của các tổ chức cơ sở đảng, sự điều hành của các cấp chính quyền.
18


Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quan điểm, đường lối của
Đảng, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nền quốc
phịng tồn dân và an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện. Tổ chức triển khai kế
hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng. Quán triệt
quan điểm giáo dục tồn diện, nhận thức đúng vị trí của mơn học giáo dục quốc
phịng, an ninh đến từng cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
2. Các cơ quan chức năng thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phịng, an ninh và cơng tác
quốc phịng.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan ban, ngành liên quan xây dựng kế
hoạch và chỉ đạo đào tạo giảng viên giáo dục quốc phòng- an ninh, đẩy nhanh
tiến độ đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng- an ninh cho cấp trung học phổ
thông và trung cấp chuyên nghiệp đảm bảo đến năm 2015 có đủ giáo viên theo
biên chế. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo lại tiến tới chuẩn hoá đội ngũ
giáo viên và giảng viên giáo dục quốc phịng- an ninh theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của Bộ Quốc phịng, Bộ
Cơng an, Ban Tun giáo Trung ương đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp, hình thức giáo dục quốc phòng, an ninh phù hợp với từng đối tượng và
đáp ứng với yêu cầu phát triển, trong đó chú trọng giáo dục lòng yêu nước, yêu
chế độ xã hội chủ nghĩa, lịch sử truyền thống của Đảng, của dân tộc, lịng tự tơn
dân tộc và ý thức, trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc xây dựng nền quốc
phịng tồn dân gắn với an ninh nhân dân trước tình hình mới.
d) Tổ chức biên soạn giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, chỉ
đạo sản xuất và hướng dẫn các địa phương, nhà trường mua sắm thiết bị dạy học
giáo dục quốc phòng - an ninh.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn các nhà trường, địa phương đẩy nhanh tiến độ thực
hiện quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng sinh viên theo Quyết

19


định 07/2003/QĐ-TTg ngày 9 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Quy hoạch Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng sinh viên giai
đoạn 2001 - 2010. Hoàn chỉnh quy định liên kết đào tạo và phân luồng các
trường đưa sinh viên vào học tại các trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh
sinh viên hợp lý và hiệu quả.
3. Đối với các sở giáo dục và đào tạo, các đại học, học viện, trường đại

học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp:
a) Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định 116/2007/NĐ-CP của Chính
phủ, các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về giáo dục quốc phòng - an ninh.
b) Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả nội dung, chương trình mơn học
giáo dục quốc phòng - an ninh theo quy định. Xây dựng đội ngũ giáo viên cho
các trường trung học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp theo biên chế đã
quy định. Có kế hoạch gửi đi đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên
để đổi mới phương pháp, nâng cao năng lực, chất lượng giảng dạy; nhanh chóng
chuyển từ hình thức học tập trung sang hình thức học tập theo phân phối chương
trình.
c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch mua sắm thiết bị dạy học, giáo trình,
tài liệu mơn giáo dục quốc phịng - an ninh theo quy định.
d) Các đại học, trường đại học và địa phương được giao nhiệm vụ xây
dựng trung tâm giáo dục quốc phịng sinh viên khẩn trương hồn thiện dự án để
sớm đưa trung tâm vào hoạt động đáp ứng yêu cầu số lượng học sinh, sinh viên
ngày càng tăng. Các trường đại học, cao đẳng thực hiện nghiêm túc quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phân luồng, liên kết giảng dạy giáo dục quốc
phòng- an ninh cho sinh viên; kiên quyết không mời những cán bộ khơng có
chức năng và khơng đủ tiêu chuẩn làm giảng viên theo quy định tham gia giảng
dạy.

20


e) Thực hiện tốt các cơng tác quốc phịng, qn sự địa phương theo hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan quân sự địa phương.
g) Hàng năm, theo định kỳ các sở giáo dục và đào tạo, các trường trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục
quốc phịng- an ninh và cơng tác quốc phịng, qn sự địa phương của đơn vị

mình về Bộ Giáo dục và Đào tạo và hội đồng giáo dục quốc phòng- an ninh tỉnh,
thành phố.
4. Vụ Giáo dục Quốc phịng chủ trì cùng các cơ quan chức năng thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan có liên quan của Bộ Quốc phịng
đơn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung trên. Xây dựng kế hoạch
và định kỳ kiểm tra công tác giáo dục quốc phòng - an ninh trong các nhà trường
và địa phương.
Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; giám đốc các sở giáo
dục và đào tạo; giám đốc các đại học, học viện; hiệu trưởng các trường đại học,
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc chấp hành Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG
TRỰC

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phịng Chính phủ;
- Hội đồng GDQP TW;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
(đã kí)
- Các đơn vị thuộc Bộ GDĐT ;
- Các sở giáo dục và đào tạo;
Bành Tiến Long
- Các đại học, học viện, trường ĐH, trường CĐ,
trường TCCN;
- Cơng báo; Website Chính phủ; Website Bộ
GDĐT ;
- Lưu: VT; Vụ GDQP; Vụ Pháp chế.


21


b.Thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác giáo dục quốc phịng - an ninh
trong tình hình mới (gọi tắt là Chỉ thị số 12-CT/TW của Bộ Chính trị) và Nghị
định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về Giáo dục
quốc phòng - an ninh (gọi tắt là Nghị định số 116/2007/NĐ-CP của Chính phủ),
trong những năm qua, nhất là năm 2009 cơng tác giáo dục quốc phịng - an ninh
(GDQP-AN) đã được lãnh đạo các Bộ, ban, ngành đoàn thể Trung ương, các tập
đồn kinh tế, tổng cơng ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (gọi tắt
là cơ quan, tổ chức Trung ương), Đảng ủy, Bộ Tư lệnh các quân khu, cấp ủy,
chính quyền các địa phương, Hội đồng GDQP-AN các cấp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện có hiệu quả, thiết thực, nhận thức và trách nhiệm của cán bộ,
đảng viên, các tầng lớp nhân dân đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ chức được nâng
cao, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội được củng cố; công tác GDQP-AN
cho học sinh, sinh viên dần đi vào nền nếp, góp phần quan trọng củng cố nền
quốc phịng tồn dân và giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện cơng tác GDQP-AN trong thời gian qua
cịn bộc lộ một số hạn chế, khuyết điểm:
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác GDQP-AN ở một số địa
phương, cơ quan tổ chức Trung ương chưa toàn diện; nhận thức và trách nhiệm
của một bộ phận cán bộ, đảng viên trong đó có cả cán bộ chủ chốt và người
đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với công tác GDQP-AN chưa sâu sắc, đến nay
vẫn còn nhiều cơ quan, tổ chức Trung ương chưa tổ chức bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng - an ninh (KTQP-AN) cho các đối tượng theo Chỉ thị số 12-CT/TW
của Bộ Chính trị và Nghị định số 116/2007/NĐ-CP của Chính phủ, nhất là đối
tượng 3, 4, 5 thuộc Bộ, ngành quản lý. Sự phối hợp giữa các ban, ngành, đồn
thể trong cơng tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, tổ chức thực

hiện cơng tác GDQP-AN cịn thiếu chặt chẽ.
- Đội ngũ giáo viên GDQP-AN còn thiếu về số lượng và yếu về chất
lượng, nhiều cơ sở giáo dục chưa có hoặc thiếu giáo viên chuyên trách theo quy
22


định, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy còn thiếu, chất lượng môn học GDQPAN của học sinh, sinh viên ở một số trường trung học phổ thông, trung cấp
chuyên nghiệp, trung cấp nghề và cao đẳng, đại học cịn nhiều hạn chế.
Để phát huy thành tích đã đạt được, khắc phục những hạn chế, khuyết
điểm, tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác GDQP-AN năm 2010 và những
năm tiếp theo, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
.

23


2.2 NGHỊ ĐỊNH
Giáo dục quốc phịng - an ninh
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật quốc phòng ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật an ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phịng, Bộ trưởng Bộ Cơng an, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định:

1. Nội dung, thời gian, phương pháp giáo dục quốc phòng - an ninh cho
học sinh, sinh viên Việt Nam trong các trường trung học phổ thông, trung cấp
chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, cao đẳng nghề và đại học (sau đây gọi
là trung học phổ thông đến đại học), học viên các trường thuộc cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là các trường
chính trị, hành chính, đồn thể); bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho
cán bộ đảng viên, công chức các cấp, các ngành và các đối tượng khác.
2. Cơ quan tư vấn, chỉ đạo; cán bộ quản lý; công tác bảo đảm; trách nhiệm
của các Bộ, cơ quan và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
chế độ, chính sách, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với cơng tác giáo dục
quốc phịng - an ninh, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh (sau đây gọi là
giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phịng - an ninh).
Điều 2. Vị trí, tính chất giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an
ninh

24


1. Giáo dục quốc phòng - an ninh là bộ phận của nền giáo dục quốc dân,
một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân
dân; là mơn học chính khố trong chương trình giáo dục, đào tạo trung học phổ
thông đến đại học và các trường chính trị, hành chính, đồn thể.
2. Học tập, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh là quyền lợi và
nghĩa vụ của cán bộ, công chức và của tồn dân. Kiến thức quốc phịng - an ninh
tương ứng với chức danh cán bộ là một trong các tiêu chuẩn bắt buộc và là một
trong những tiêu chí để xem xét, đề bạt, bổ nhiệm đối với người giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức các cấp, các ngành.
Điều 3. Mục tiêu, yêu cầu, nguyên lý giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng - an ninh
1. Mục tiêu giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phịng - an ninh

Nhằm góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện, hiểu biết một số
nội dung cơ bản về quốc phòng, an ninh; truyền thống đấu tranh chống ngoại
xâm của dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc; nâng
cao lịng u nước, u chủ nghĩa xã hội; có ý thức cảnh giác trước âm mưu thủ
đoạn của các thế lực thù địch; có kiến thức cơ bản về đường lối quốc phịng, an
ninh và cơng tác quản lý nhà nước về quốc phịng, an ninh; có kỹ năng quân sự,
an ninh cần thiết để tham gia vào sự nghiệp xây dựng, củng cố nền quốc phịng
tồn dân, an ninh nhân dân, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Yêu cầu giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
Tiến hành đồng bộ bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với từng đối
tượng; xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy thống nhất bảo
đảm tính cơ bản, tồn diện, thiết thực và có hệ thống.
3. Nguyên lý giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
Thực hiện đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lý thuyết
đi đôi với thực hành; giáo dục trong nhà trường kết hợp tuyên truyền trên các

25


×