Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp đăng ký khai tử thực tiễn tại ủy ban nhân dân phường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.95 KB, 41 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC TẠI KON TUM

Y NƯNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐĂNG KÝ KHAI TỬ - THỰC TIỄN
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG QUYẾT THẮNG

Kon Tum, tháng 05 năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐĂNG KÝ KHAI TỬ - THỰC TIỄN
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG QUYẾT THẮNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: Y NƯNG

LỚP

: K10LK1

MÃ SỐ SINH VIÊN

: 16152380107042



Kon Tum, tháng 05 năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Luật kinh tế với đề tài “Đăng ký khai
tử” là kết quả của quá trình thực tập dài ba tháng tại đơn vị tại UBND Phường Quyết Thắng.
Đồng thời để hoàn thành bài Báo cáo tốt nghiệp lần này em xin gửi lời cảm ơn tới những
người đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại tại UBND Phường Quyết Thắng và các
thầy cô trong trường đã hỗ trợ giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp. Đầu tiên em
xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với chị Phạm Thị Hoàng Diễm người đã tận
tình hướng dẫn em và cung cấp cho em những cơ sở vật chất và tài liệu trong quá trình
thực tập thời gian qua. Tiếp đến em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giảng viên Nguyễn
Thị Trúc Phương người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và sữa những lỗi sai cho bài báo
cáo này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Khoa sư phạm và dự bị đại học đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất giúp đỡ cho em trong suốt thời gian học tập tại trường, cuối cùng xin chân
thành cảm ơn quý thầy, cô giáo bộ môn đã tận tụy giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến
thức quý giá trong suốt quá trình em học tập tại trường. Mặc dù bản thân đã cố gắng hết
sức để hoàn thiện bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nhưng do bản thân còn hạn chế nhiều về
vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế cũng như chuyên môn cho nên không thể tránh khỏi
những sai sót trong đề án. Kính mong q thầy, cơ giáo hướng dẫn và góp ý để em tiếp tục
sửa chữa, bổ sung nhằm hoàn thiện tốt hơn nữa Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em
xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................................. iv

MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................2
4. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................2
5. Bố cục báo cáo..................................................................................................................2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP ...................................................3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG QUYẾT THẮNG .............................................................................................3
1.1.1. Sự hình thành của UBND Phường Quyết Thắng ...................................................3
1.1.2. Sự phát triển của UBND Phường Quyết Thắng.....................................................3
1.2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG QUYẾT THẮNG ..............................................................................................3
1.3. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG .............4
1.3.1. Chức năng ...............................................................................................................4
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn ..............................................................................................4
1.4.CƠ CẤU TỔ CHỨC ....................................................................................................5
1.5. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ, VĂN HĨA – XÃ HỘI .................................5
1.5.1. Đặc điểm, tình hình dân cư.....................................................................................5
1.5.2. Đặc điểm phát triển kinh tế ....................................................................................7
1.5.3. Đặc điểm tình hình văn hóa - xã hội ......................................................................8
1.5.4. Lãnh đạo công tác phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh ........9
1.6. CÁC TỔ CHỨC TRONG ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG QUYẾT THẮNG 12
1.6.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND Phường Quyết Thắng .....................................12
1.6.2. Sơ đồ tổ chức tại phòng một cửa ..........................................................................13
1.6.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị thực tập ...................................................13
1.6.4. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................................17
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHAI TỬ VÀ ĐĂNG KÝ KHAI TỬ ................19
2.1.TỔNG QUAN SƠ LƯỢC VỀ HỘ TỊCH .................................................................19
2.1.1. Khái niệm về hộ tịch .............................................................................................19

2.1.2. Nội dung về hộ tịch...............................................................................................19
2.1.3. Tầm quan trọng của hộ tịch ..................................................................................19
2.2. KHÁI NIỆM VỀ ĐĂNG KÝ KHAI TỬ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VIỆT NAM .........................................................................................................................20
2.2.1. khái niệm khai tử ..................................................................................................20
2.1.2. khái niệm đăng ký khai tử ....................................................................................20
2.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐĂNG KÝ KHAI TỬ .........................................................21
ii


2.4. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ KHAI TỬ ...........................21
2.4.1. Điều kiện đăng ký khai tử.....................................................................................21
2.4.2. Thẩm quyền đăng ký khai tử ................................................................................22
2.4.3. Thủ tục, đăng ký khai tử .......................................................................................23
2.4.4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký khai tử ..................................................24
2.4.5. Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực khai tử ...............................................................25
CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN VỀ XÁC ĐỊNH VIỆC ĐĂNG KÝ KHAI TỬ..................26
3.1. THỰC TIỄN ĐĂNG KÝ KHAI TỬ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
QUYẾT THẮNG ..............................................................................................................26
3.1.1. Thực tiễn ...............................................................................................................26
3.1.2. Phân tích số liệu ....................................................................................................27
3.2. MỘT SỐ THỰC TẾ VỀ ĐĂNG KÝ KHAI TỬ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG QUYẾT THẮNG ............................................................................................28
3.2.1. Thực tế 1 ...............................................................................................................28
3.2.2. Thực tế 2 ...............................................................................................................29
3.2.3. Thực tế 3 ...............................................................................................................29
3.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC ĐĂNG KÝ KHAI TỬ
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG QUYẾT THẮNG ............................................30
3.3.1. Thuận lợi ...............................................................................................................30
3.3.2. Khó khăn và biện pháp khắc phục........................................................................31

KẾT LUẬN ........................................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
Số TT
1
2
3
4
5
6
7

CHỮ NGUYÊN NGHĨA
Uỷ ban nhân dân
Quyết Thắng
Hội đồng nhân dân
Chứng minh nhân dân
Quyết định – chính phủ
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Thông báo/Trung ương

CHỮ VIẾT TẮT
UBND
QT
HĐND

CMND
QĐ - CP
MTTQVN
TB/TU

iv


MỞ ĐẦU
Trong đời sống, có rất nhiều các quan hệ phát sinh cùng tồn tại và phát triển trong xã
hội hiện nay, trong đó có quan hệ trong khai tử. Đăng ký khai tử là một việc nhằm chấm
dứt tất cả các quyền và nghĩa vụ của người đã khuất nên khi thủ tục đăng ký khai tử ngày
càng tiến bộ chính là một trong những tiêu chí để đánh giá trình độ dân trí cũng như sự
phát triển của đất nước. Nói đến khai tử là nói đến quy luật tự nhiên về sống chết là quy
luật sinh tồn và khơng ai có thể thay đổi điều đó. Khai tử là một phần quan trọng của xã
hội, là cái làm cho con người tiếc nuối, là môi trường quan trọng hình thành những tình
cảm và thương nhớ cho tất cả các gia đình. Đăng ký khai tử là điều kiện bắt buộc và cần
thiết để đảm bảo tính pháp lý chứng minh rằng một người còn sống đã chết nhằm chấm
dứt quyền dân sự cũng như nghĩa vụ của họ trong đời sống. Hiểu một cách sát thực nhất
thì khai tử được hình thành dựa trên nhiều lý do mà con người khơng thể lường trước được,
có thể là một người đang bình thường đột nhiên sau đó bị một lý do nào đó có thể là do đột
quỵ và dẫn đến cái chết thì đó cũng là ngun nhân hình thành khai tử.
Qua nhiều năm hình thành và phát triển, Nhà nước ta không ngừng xây dựng và củng
cố ngăn chặn những nguy cơ gây thiệt mạng cho con người. Đảng và Nhà nước ta đã thực
hiện đồng bộ trên nhiều lĩnh vực, phương diện khác nhau như an tồn giao thơng đường
bộ, kinh tế, văn hóa, giáo dục, hơn nhân - gia đình. Nhất là ở giai đoạn hiện nay, trong
điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì dù bất kể nguyên nhân nào cũng
có thể gây ra cái chết cho con người và nó bị nhiều tác động bởi những mặt tiêu cực, tích
cực khác nhau, từ đó nó làm cho con người chán nản dẫn đến những thiệt hại về tính mạng
xảy ra. Vấn đề đặt ra là cần phải xây dựng một hệ thống văn bản pháp luật làm chuẩn mực

trong lĩnh vực như hơn nhân và gia đình, kinh tế, xã hội, giáo dục, an tồn giao thơng
đường bộ nhằm giảm bớt tỷ lệ tử vong hiện nay.
1. Lý do chọn đề tài
Khi thực tế xã hội phát sinh ngày càng nhiều, những quy định của pháp luật về vấn
đăng ký khai tử cho người đã khuất càng đáng quan tâm hơn thì việc nghiên cứu nó là điều
vơ cùng cần thiết. Cơng trình nghiên cứu giúp cho mọi người có cái nhìn tổng qt hơn về
một vấn đề nóng bỏng của xã hội, dữ liệu thêm các trường hợp phát sinh, hoàn thiện hơn
nữa cách khắc phục, giải quyết các trường hợp vi phạm nhằm hướng đến một hệ thống
pháp luật hoàn chỉnh hơn. Nhận thức được những vấn đề trên và qua quá trình thực tập tại
UBND Phường Quyết Thắng nên em đã chọn đề tài về Đăng ký khai tử để làm bài Báo cáo
thực tập tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về khai tử và đăng ký khai
tử quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam về đăng kí khai tử. Tình trạng đăng kí khai
tử của UBND Phường Quyết Thắng từ năm 1990 đến năm 2019. Thực tiễn về việc thực
hiện việc đăng ký khai tử đúng pháp luật tại Phường.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu những quy định trong pháp
luật Việt Nam hiện hành về vấn đề đăng khai tử dưới nhiều góc độ khác nhau. Báo cáo sẽ
1


chủ yếu đề cập đến các vấn đề lý luận xung quanh khái niệm đăng ký khai tử cũng như
thực tiễn đăng ký khai tử tại UBND Phường Quyết Thắng. Từ đó, tìm ra những điểm bất
cập và đưa ra các phương hướng giải quyết phù hợp với địa phương.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau: Thứ nhất là
Phương pháp liệt kê: Liệt kê các quy định của pháp luật quy định về vấn đề đăng ký khai
tử.
Thứ hai là Phương pháp so sánh: So sánh sự khác nhau về tình hình thực tiễn đăng
ký khai tử đúng hạn và đăng ký khai tử quá hạn qua các năm.

Thứ ba là Phương pháp phân tích: Phân tích chi tiết từng nội dung của vấn đề khai tử
và đăng ký khai tử tại UBND Phường Quyết Thắng, phân tích tình hình đăng ký khai tử
của Phường qua các năm (Từ năm 1983 đến 2019).
Cuối cùng là Phương pháp tổng hợp: Sau khi nghiên cứu các vấn đề được triển khai
và đưa ra kết luận cho từng vấn đề.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của
vấn đề đăng ký khai tử tại UBND Phường Quyết Thắng. Tìm hiểu những quy định trong
pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện việc đăng ký khai tử của UBND Phường Quyết
Thắng. Đưa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần hồn thiện cơng tác vận động đăng ký
khai tử tại địa phương một cách hiêu quả.
5. Bố cục báo cáo
Kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, mở đầu và
kết luận thì nội dung của đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1 Tổng quan về UBND Phường Quyết Thắng
Chương 2 Cơ sở lý luận về khai tử và đăng ký khai tử
Chương 3 Thực tiễn về xác đăng ký khai tử

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG QUYẾT THẮNG
1.1.1. Sự hình thành của UBND Phường Quyết Thắng
UBND phường Quyết Thắng là một trong những Phường thuộc thành phố Kon Tum
tỉnh Kon Tum. Ủy ban nhân dân phường Quyết Thắng có tổng diện tích đất tự nhiên bao
gồm 1290.17 ha và tổng dân là 11.951 người.
Đến nay đã 30 năm kể từ ngày thành lập với mật độ dân số tăng liên tục theo từng

năm, đồng thời Phường luôn mở rộng nền kinh tế đi lên và hiện nay Phường thuộc địa điểm
trụ sở chính với địa chỉ số 02 Bùi Thị Xuân, Phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum. Đây là những sự kiện lịch sử đánh dấu một bước ngoặc đối với Đảng bộ và
nhân dân Phường.
1.1.2. Sự phát triển của UBND Phường Quyết Thắng
Trước đây, Phường Quyết Thắng là vùng đất hoang sơ, rừng rậm là nơi cộng cư của
nhiều dân tộc. Trải qua nhiều biến động của lịch sử, Phường Quyết Thắng đã trải qua một
quá trình hình thành và phát triển thay đổi địa giới hành chính, đến năm 1914 Phường
Quyết Thắng có tên gọi là Làng Trung Lương thuộc Tổng Tân Hương là tên gọi tiền thân
của thành phố Kon Tum hiện nay.
Sau ngày giải phóng (16/3/1975), chính quyền nhân dân cấp Phường (Ban quân quản)
được thành lập, kèm theo tên gọi là phường Quyết Thắng và có địa giới hành chính (bao
gồm Làng Trung Lương và Làng Võ Lâm cũ), có vị trí phía Đơng giáp với phường Thắng
Lợi, phía Tây giáp với xã Vinh Quang, phía Nam giáp với xã ChưHreng và xã Đồn Kết,
phía Bắc giáp xã Đăk Cấm.
Ngày 06/12/1990 Phường Quyết Thắng chia thành hai Phường, Phường Quyết Thắng
và Phường Quang Trung. Hiện nay Phường Quyết Thắng nằm ở trung tâm của thành phố
Kon Tum, có 16 tổ dân phố (tổ dân phố 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16).
Hiện nay Phường Quyết Thắng luôn không ngừng phát triển với những kế hoạch sáng tạo
giúp Phường ngày càng một cách phát triển kinh tế triệt để.
1.2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
QUYẾT THẮNG
Phường Quyết Thắng nằm vị trí trung tâm của thành phố Kon Tum, có địa hình tương
đối bằng phẳng, hình lịng chảo, phía Đơng giáp với phường Thắng Lợi và phường Thống
Nhất, phía Tây và phía Bắc giáp với phường Quang Trung, phía Nam có dịng sơng Đăk
Bla bao bọc và là ranh giới phường Lê Lợi và phường Nguyễn Trãi.
Diện tích đất tự nhiên 120,17ha (1,2017km 2 ), trong đó đất nơng nghiệp: 0,42 ha, đất
phi nơng nghiệp: 119,65 ha (tính từ ngày 06/12/1990). Cũng như những miền đất khác ở phía
bắc Tây Nguyên Quyết Thắng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa Tây ngun, điều kiện
khí hậu phường Quyết Thắng có hai mùa mưa, nắng khá cực đoan, rõ rệt, mùa mưa chủ yếu

bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau.
3


1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
1.3.1. Chức năng
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân
dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm
thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND Phường tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiếp pháp, luật, các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND.
UBND Phường phối hợp với thường trực HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp của
HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xét duyệt và quyết định.
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị và vây dựng giao thông đường bộ, căn cứ
vào Điều 59, Điều 61, Điều 63, Điều 64. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
quy định thì Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân phường thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn phường.
Quyết định những vấn đề của phường trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương ở phường.
Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của

Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn phường.
Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân phường.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường; bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy
ban nhân dân phường.
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách
phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết
toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn
phường theo quy định của pháp luật.
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân phường; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân
4


dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân
dân phường bầu theo quy định của pháp luật.
Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng
nhân dân phường xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường.
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung quy định cụ thể
theo pháp luật và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan
nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả cơng sở, tài sản, phương tiện làm việc và

ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của
pháp luật; Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng
các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai,
dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ
tầng đô thị, xây dựng, giao thơng, phịng, chống cháy, nổ, bảo vệ mơi trường, không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường.
Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Căn cứ vào Điều 62. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì cơ cấu tổ
chức của Ủy ban nhân dân Phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân
sự, Ủy viên phụ trách công an. Ủy ban nhân dân phường loại I có khơng q hai phó Chủ
tịch, Phường loại II và loại III có một phó chủ tịch.
1.5. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ, VĂN HĨA – XÃ HỘI
1.5.1. Đặc điểm, tình hình dân cư
Phường Quyết Thắng là nơi hội tụ của nhiều dân tộc cùng cư trú, mỗi dân tộc đều có
nét đặc thù về cội nguồn, văn hóa khác nhau. Tuy nhiên trong quá trình chung sống họ đều
ra sức phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc mình. Cư dân bản địa sinh sống lâu
đời trên mảnh đất phường Quyết Thắng là người Ba Na. Cộng đồng người Kinh có mặt để
kinh doanh bn bán và hình thành ở phường Quyết Thắng vào năm 1840. Đó là hai thành
phần cư dân đơng nhất, có vai trị quan trọng trong q trình hình thành và phát triển địa
phương.

5



Dân tộc Ba Na (Bahnar) cũng là cư dân sinh sống lâu đời trên vùng đất Kon Tum nói
chung và phường Quyết Thắng nói riêng (trước năm 1913) thuộc bốn nhóm địa phương
chính: Bơ nâm, Gơlar, Rơ gao và Giơ long. Đơn vị cư trú cổ truyền của người Ba Na là
Làng (plei, kon...), Làng có nhiều lớp hàng rào làm bằng tre, gỗ và cắm chông. Nhà rông
Ba Na thường được dựng ở giữa Làng, có mái dốc và cao vút rất độc đáo, thường thấy
được ở từ xa.
Dân tộc Kinh, đến Kon Tum nói chung và phường Quyết Thắng nói riêng từ năm
1831. Những cơ sở dữ liệu lịch sử đã thu thập cho thấy Trại Lý là tên làng của người Kinh
được ghi nhận sớm nhất trên vùng đất Kon Tum. Trước khi thành lập tỉnh Kon Tum vào
năm 1913, ở phía hai bên bờ sơng Đăk Bla đã có những Làng người Kinh sống bên cạnh
những Làng người Ba Na. Trong đó Làng Trung Lương được thành lập năm 1914, tiền
thân của phường Quyết Thắng sau này.
Được chia thành các giai đoạn lịch sử sau: Thứ nhất dân tộc Kinh ở phường Quyết
Thắng từ khi thành lập tỉnh Kon Tum năm 1913 đến Cách mạng Tháng tám năm 1945: Sau
khi thành lập tỉnh Kon Tum (1913), thực dân Pháp ráo riết thực hiện chính sách chia để trị,
mà trọng tâm là chia rẻ người Kinh với đồng bào dân tộc thiểu số đến Kon Tum trực chiến,
đồng thời đưa một số viên chức từ các địa phương khác tới làm việc trong bộ máy chính
quyền tỉnh, tuyển mộ nhân công đến mở đường và lao động tại các đồn điền và Tư sản
Pháp mới lập ra...đã làm gia tăng số người Kinh từ các tỉnh khác tới nhập cư tại vùng đất
này. Tỉnh Kon Tum nói chung và phường Quyết Thắng nói riêng lúc bấy giờ là một trong
những địa bàn trọng điểm mà thực dân Pháp tăng cường thiết lập hệ thống nhà lao để giam
cầm, tra tấn những người yêu nước, hầu hết trong số này là người Kinh.
Thứ hai Dân tộc Kinh ở phường Quyết Thắng từ Cách mạng Tháng tám năm 1945
đến Đại thắng mùa xuân năm 1975: Quá trình tăng dân số người kinh trên địa bàn phường
Quyết Thắng trong giai đoạn 1954 đến năm 1975 chịu sự tác động bởi chính sách xâm lược
theo chủ nghĩa thực dân kiểu mới mà đế quốc Mỹ triển khai tại Miền Nam Việt Nam. Đây
là thời kỳ chính quyền Sài Gịn (Ngơ Đình Nhiệm) thực hiện nhiều đợt chính sách di dân
từ các vùng, miền lên tỉnh Kon Tum, trong đó có phường Quyết Thắng. Cao điểm của việc
thực hiện chính sách này là đợt những đợt đưa cưỡng ép đưa dân cư từ miền bắc vào (1954
-1955) và từ duyên hải miền Trung lên (1958 - 1966). Ngồi ra cịn có một số nơng dân từ

đồng bằng lên lập nghiệp, trong đó có nhiều gia đình và những người tham gia kháng chiến,
yêu nước tránh sự khủng bố trả thù của địch. Đến trước ngày 16/3/1975 có khoảng 80%
dân số là người dân tộc kinh.
Thứ ba Dân tộc Kinh ở phường Quyết Thắng từ sau Đại thắng mùa xuân năm 1975
đến nay: Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, nhiều nhiệm vụ cấp bách đặt ra trong quá trình
xây dựng và bảo vệ thành quả cách mạng và khắc phục hậu quả chiến tranh và xây dựng
chủ nghĩa xã hội, nguồn nhân lực tại chỗ còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời giải
quyết những nhiệm vụ đặt ra. Qua các chặng đường lịch sử, cộng đồng người kinh ở
phường Quyết Thắng ln thể hiện rõ sự gần gũi, gắn bó với các cộng đồng dân cư, dân
tộc đã sinh sống lâu đời cũng như cộng đồng dân cư, dân tộc mới đến.
6


1.5.2. Đặc điểm phát triển kinh tế
Trước ngày 16/3/1975 phường Quyết Thắng có tên gọi là Làng Trung Lương, nền
kinh tế thấp kém. Người Ba Na làm nông nghiệp, trồng lúa, mỳ bắp, canh tác ở nương, rẫy
là chính, cơng cụ sản xuất thô sơ, lạc hậu nên năng suất cây trồng các loại đạt rất thấp, cịn
nhiều tàn tích của nền kinh tế tự cung, tự cấp. Cây nông nghiệp chủ yếu là lúa cạn, hoa
màu trên đất rẫy và bãi bồi ven sơng Đak Bla ruộng nước có ít, chỉ trồng được một vụ trong
năm, năng suất đạt rất thấp. Về chăn ni gia súc (trâu, bị, lợn), gia cầm (gà, vịt..) theo
cách thả rông và dưới gầm nhà sàn. Nghề thủ công như dệt vải, đan lát, rèn một số nông
cụ như cuốc, xẻng rựa, dao...để phục vụ cho sinh hoạt gia đình và sản xuất nơng
nghiệp.Cách làm ăn của người kinh có khá hơn, một số người tập trung làm nông nghiệp
ở các làng khác với quy mơ diện tích đất rộng, tư liệu sản xuất hiện đại hơn như máy cày...
một số tập trung buôn bán kinh doanh ở chợ Kon Tum nên đời sống kinh tế của người kinh
có khá hơn người Ba Na.
Làng Trung Lương (nay phường Quyết Thắng) là nơi tiêu thụ hàng hóa của nước
ngồi và của các tỉnh khác, hồn toàn lệ thuộc nền kinh tế chiến tranh của thực dân và đế
quốc. Nhân dân và các dân tộc bị kìm hãm trong nền kinh tế sản xuất nơng nghiệp lạc hậu.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hầu như không có dịch vụ - thương mại bn bán nhỏ

lẻ, manh mún.
Giai đoạn 1913 đến trước ngày 16/3/1975 dưới sự điều khiển của chính quyền thực
dân Pháp hay Mỹ - Ngụy, mặc dù có sự chuyển biến trong việc xây dựng đường sá, cầu,
phát triển công nghiệp, mạng lưới thương mại, tạo nên một tầng lớp tiểu thương, tiểu chủ,
mở rộng giao thương, trao đổi hàng hóa nhưng mục đích cuối cùng đều nhằm vào phục vụ
cho lợi ích kinh tế của chúng. Ngày 16/301975, phường Quyết Thắng được thành lập, đất
nước được thống nhất, cùng với cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, từ điểm xuất
phát thấp của nền kinh tế, với những hậu quả do chiến tranh để lại hết sức nặng nề, dưới
sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền các cấp, phường Quyết Thắng đã từng bước khôi
phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, tập trung sản xuất, khai hoang phục hóa, xây
dựng cánh đồng, đầu tư thủy lợi, phát triển chăn nuôi, trồng trọt; xây dựng hệ thống công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ ...dần dần tháo dỡ được khó khăn. Nhất
là khi thực hiện đường lối đổi mới của Đảng (1986) trở đi và đặc biệt từ giai đoạn thành
lập lại tỉnh Kon Tum (8/1991) và tách phường Quyết Thắng thành hai phường Quang
Trung, Quyết Thắng (06/12/1990) đến nay, kinh tế phường Quyết Thắng được tỉnh, thành
phố đầu tư xây dựng, phục hồi nhanh và phát triển vượt bậc.
Chất lượng y tế, giáo dục, văn hóa tiếp tục được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo ngày càng
giảm (tỷ lệ hộ nghèo tính đến thời điểm 31/12/2013 là 0,53%) thu nhập bình qn đầu
người tăng và có tính ổn định (năm 2013 là 40.000.000 đồng/người/năm), quốc phòng - an
ninh được giữ vững, ổn định. Đó là những tiền đề cần thiết để phường Quyết Thắng tiếp
tục phát triển ở những giai đoạn tiếp theo.

7


1.5.3. Đặc điểm tình hình văn hóa - xã hội
Cộng đồng dân tộc Ba Na (Bahnar), Sédang đơn vị cư trú là Làng. Đó là một tổ chức
xã hội cổ truyền đơn giản và duy nhất tồn tại cho đến ngày nay. Sức mạnh của làng dựa
trên mối quan hệ chặt chẽ về dịng họ, bộ tộc tính cộng đồng và truyền thống tự quản. Mọi
người dân trong Làng đều tự giác gắn bó với nhau vì lợi ích của cộng đồng.

Sau khi thành lập tỉnh Kon Tum (1913) chính quyền thực dân, đế quốc tiến hành
những thủ đoạn cai trị rất xa lạ với sinh hoạt dân chủ và cơ chế tự quản vốn có trong xã hội
cổ truyền, làm cho đời sống xã hội và hoạt động kinh tế của các Làng Ba Na (Bahnar),
Sédang xáo trộn nhằm mưu đồ phá vỡ cộng đồng làng, phá vỡ khối đại đồn kết, xóa bỏ
nền văn hóa cổ truyền của các dân tộc, tuy có làm cho Làng biến đổi một phần nhưng hiện
nay vẫn tồn tại cho đến nay.
Cộng đồng người Kinh ở phường Quyết Thắng khi di cư đến sinh sống ở Làng Trung
Lương (nay phường Quyết Thắng) họ đã lập nên những làng xóm riêng như xóm Lị Kèn
(nay tổ dân phố 15), xóm Trung Lương ( nay tổ dân phố 12), xóm Huế ( tổ dân phố 10),
xóm Cá, xóm Võ Lâm...... Ở đây lối sống và nếp sinh hoạt của người Kinh vẫn giữ vững
những đặc trưng của các Làng ở đồng bằng. Những Làng của người Kinh đan xen trong
không gian sinh sống lâu đời của đồng bào các dân tộc tại chỗ.
Tổ chức Làng vẫn là tổ chức xã hội bền vững trong thiết chế xã hội của đồng bào các
dân tộc phường Quyết Thắng. Làng là nơi cấu kết các thành viên thành một thể thống nhất.
Mọi người sống với nhan, trong tình yêu thương gia đình, nội tộc, láng giềng. Tất cả những
giá trị, tập quán văn hóa - xã hội của đồng bào vẫn được duy trì trong cộng đồng, diễn ra
song song trong đời sống xã hội bên cạnh các thiết chế văn hóa - xã hội mới do thực dân,
đế quốc thiết lập. Trong các Làng thuần nhất, từ xưa đến nay, già làng là người có uy tín,
được nhân dân tơn lên làm người đứng đầu và đại diện cho dân làng. Ở những làng người
kinh, cơ cấu tổ chức như các làng ở đồng bằng, mỗi làng đều có các chức lý trưởng, phó
lý, hương bộ, hương kiểm, hương mục, hương dịch.
Trong xã hội làng chỉ có hai tầng lớp chính, tầng lớp quần chúng lao động và tầng
lớp trên. Cơ cấu xã hội này dưới thời phong kiến, thực dân đã có những biến đổi, tầng lớp
quần chúng lao động cơ bản chiếm số đông tuyệt đối ngày càng bị nghèo khổ, bị bắt đi
xâu, đi lính, chịu sưu cao, thuế nặng, bị dồn vào ấp chiến lược, không được tự do đi lại làm
ăn. Tầng lớp này không được giúp đỡ, hỗ trợ để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống. Họ
thường xuyên bị đàn áp, bốc lộc sức lao động, ốm đau, bệnh tật đè nặng lên bản thân và
gia đình họ hết năm này đến năm khác, hết đời này qua đời khác.
Di tích lịch sử Ngục Kon Tum do thực dân Pháp xây dựng đầu thế kỷ XX bên cạnh
dòng sơng Đăk Bla. Ngục Kon Tum được coi là lị giết người tàn bạo nhất của thực dân

Pháp ở nước ta thời kỳ 1930 - 1931. Tại nhà ngục này từ năm 1930- 1933, thực dân Pháp
đã giam cầm, đày ải trên 500 lượt tù chính trị và gần một nửa trong số đó đã hy sinh. Nơi
đây từng giam cầm những chiến sĩ cộng sản kiên trung là lãnh đạo cao cấp của Đảng, đảng
viên cốt cán của phong trào cách mạng lúc bấy giờ như Trương Quang Trọng, Đặng Thái
Thuyến, Nguyễn Huy Lung bào các dân tộc tỉnh Kon Tum.
8


1.5.4. Lãnh đạo công tác phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh
a. Về xây dựng chính quyền
Hoạt động của chính quyền có những chuyển biến tích cực. Hiệu lực và hiệu quả hoạt
động của Hội đồng nhân dân cùng cấp được nâng lên rõ rệt, nhất là trong việc quyết định
các vấn đề quan trọng của địa phương và đã thực sự là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương. Chất lượng công tác giám sát và tiếp xúc cử tri ngày càng được nâng lên, đã có sự
phối hợp chặt chẽ giữa HĐND, UBND và các ban ngành, đoàn thể phường, xem xét và
kiến nghị giải quyết kịp thời các kiến nghị của cử tri. Năng lực quản lý, điều hành, tổ chức
thực hiện của UBND và các đoàn thể tiếp tục được nâng lên, nhất là trong việc điều hành
ngân sách và tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện cho thu hút đầu tư, phát triển
kinh tế, xã hội. Tổ chức bộ máy luôn được quan tâm, kiện toàn, kịp thời chấn chỉnh và xử
lý đối với các cán bộ, cơng chức có thái độ quan liêu, nhũng nhiễu, hạch sách nhân dân
góp phần thực hiện hồn thành xuất sắc kế hoạch nhà nước hàng năm.
b. Về xây dựng An ninh - Quốc phịng
Cơng tác an ninh quốc được Đảng ủy phường, chính quyền địa phương đặc biệt quan
tâm chỉ đạo chặt chẽ. Trong năm 2017 tình hình an ninh trật tự trên địa bàn phường luôn
được giữ vững khơng có tình trạng khiếu kiện đơng người địi lại đất đai, tạo ra điểm nóng,
khơng có người nghe và tin theo lời kẻ xấu trốn ra rừng hay vượt biên trái phép sang
Campuchia. Đạt được kết quả trên là do Đảng uỷ, chính quyền, cùng với các ban nghành
đồn thể phường, đã làm tốt cơng tác dân vận, thường xuyên liên tục xây dựng được phong
trào quần chúng bảo vệ tổ quốc ở khu dân cư. Giáo dục, tuyên truyền cho nhân dân thấy
được âm mưu diễn biến của kẻ thù.

Phong trào thi đua “Học tập thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân”, phong
trào “ Vì an ninh Tổ quốc” gắn với phong trào “ Quần chúng nhân dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc” đã được cán bộ chiến sỹ lực lượng Công an phường và tồn dân tích cực tham gia.
Trong những năm qua, qua công tác phát động quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, quần
chúng nhân dân đã cung cấp cho Công an phường hơn 180 nguồn tin liên quan đến an ninh
trật tự, trong đó có hơn 190 nguồn tin có giá trị, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vụ việc
xảy ra trên địa bàn. Lực lượng Công an phường quản lý chặt chẽ các đối tượng, cương
quyết truy quét các loại tội phạm, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
phường, bên cạnh đó lực lượng Cơng an phường đã tham mưu cho cấp Đảng uỷ, chính
quyền, cùng các ban ngành đoàn thể, chi bộ, tổ, tổ chức tuyên truyền pháp luật, như luật
cư trú, luật đất đai, pháp lệnh tôn giáo, các Nghị định, Nghị quyết, chương trình quốc gia
phịng chống tội phạm, phịng chống tệ nạn xã hội.
Cơng tác tuyển quân hàng năm hàng năm phường đã thực hiện đạt và vượt yêu cầu
chỉ tiêu trên giao, công tác huấn luyện lực lượng dân quân luôn đạt yêu cầu, công tác quản
lý số dân quân dự bị trên địa bàn phường được thực hiện tốt, sẵn sàng huy động đủ quân
số khi có lệnh điều động của cấp trên. Huấn luyện quân sự hàng năm đạt khá, giỏi; khám
tuyển và giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu giao.
c. Về lĩnh vực y tế và xã hội
9


Về lĩnh vực y tế: Đảng uỷ và UBND phường thường xuyên quan tâm và chú trọng
đến công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn, cơ sở hạ tầng đội ngũ cán bộ
chuyên môn không ngừng được nâng lên, công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của
người dân về phòng, chống dịch bệnh được tăng cường; các hoạt động hưởng ứng các chiến
dịch Quốc gia về phòng, chống bệnh chân, tay, miệng, phòng chống HIV/AIDS… được
quan tâm phát động, chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên, ngày càng đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của người dân. Hiện Trạm y tế phường có 5
giường điều trị bệnh, 06 cán bộ cơng nhân viên trong đó có 01, 02 y sĩ, 01 điều dưỡng trung
học, 01 nữ hộ sinh trung học, 1 dược tá, 01 cán bộ dân số, kế hoạch hóa gia đình; 16/16 tổ

dân phố (100%) có cơng tác viên y tế - dân số kế hoạch hóa gia đình đã qua đào tạo. Tình
hình vệ sinh mơi trường ở khu dân cư ngày càng được cải thiện tốt hơn, hầu hết được sử
dụng nước sạch và sử dụng hố xí hợp vệ sinh chiếm đạt 100%. Cơng tác chăm sóc bảo vệ
sức khỏe bà mẹ, trẻ em và các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, kế hoạch hóa gia
đình được triển khai kịp thời và hiệu quả, tổ chức tốt công tác tiêm chủng mở rộng phòng
chống 7 bệnh truyền nhiễm đạt 99%. Nhờ thực hiện tốt cơng tác dự phịng tích cực nên
năm 2016 đến nay khơng có trẻ mắc các loại bệnh truyền nhiễm, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ
em dưới 5 tuổi giảm xuống còn 1,08% giảm mạnh so với năm 2016, cơng tác chăm sóc bà
mẹ có thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đạt 99% số phụ nữ có thai được khám thai định
kỳ và tiêm phòng uốn ván sơ sinh Việc phòng chống các dịch bệnh trong thời gian qua
được duy trì thường xuyên nên từ năm 2016, năm 2017 trên địa bàn phường khơng có dịch
bệnh xảy ra như sốt xuất huyết, tiêu chảy, thuỷ đậu, sốt rét được ngăn chặn kịp thời.
Về lĩnh vực văn hoá: Thực hiện cuộc vận động, Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh Đảng bộ và chính quyền phường đã chỉ đạo, xây dựng kế hoạch
và triển khai đến từng tổ dân phố, khu dân cư để người dân hiểu được mục đích, ý nghĩa
của cuộc vận động, đến nay 16/16 (100%) tổ dân phố đều xây dựng bản hương ước, quy
ước, đăng ký giao ước thi đua xây dựng khu dân cư văn hoá; 70% tổ dân phố trên địa bàn
phường đều có hội trường khang trang để nhân dân hội họp và sinh hoạt. Trong năm qua
phường ln giữ vững vị trí đứng nhất khu vực trong phong trào thi đua của cuộc vận động
Tồn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Hoạt động thể dục thể thao được đẩy
mạnh ở khắp các tầng lớp nhân dân. Hàng năm thu hút hơn 70% dân số và 50% hộ gia đình
thường xuyên luyện tập thể dục thể thao.
Công tác đền ơn đáp nghĩa, thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đối
với những người có cơng như thương binh, bệnh binh, gia đình có cơng với nước được
Đảng uỷ và chính quyền hết sức quan tâm thực hiện nghiêm túc, tạo điều kiện cho các đối
tượng chính sách có cuộc sống ổn định. Đến nay trên địa bàn phường có 230 đối tượng
chính sách, nhiễm chất độc hóa học và 294 đối tượng xã hội 100% các đối tượng đều có
thẻ Bảo hiểm Y tế. Năm đã xây dựng 01 nhà tình nghĩa, 01 nhà tình thương, thăm hỏi các
ngày lễ tết đối tượng chính sách với tổng trị giá hơn 300.000.000 đồng.
d. Thành tích đạt được trên các lĩnh vực


10


Thứ nhất là thành tích đạt được trên lĩnh vực Phát triển kinh tế: Phải thấy rằng trong
những năm qua đặc biệt là những năm trở lại đây nhịp độ phát triển kinh tế của phường
tăng nhanh đáng kể. Hàng năm phường ln hồn thành và vượt kế hoạch nhà nước giao.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế là 19-20%, tổng giá trị sản xuất năm 2017 là gần 1.000 tỷ đồng,
năm 2016 là 890 tỷ đồng, tăng gần 1,3 lần so với năm 2016; bình quân đầu người năm
2016 đạt 40 triệu đồng/người/năm, năm 2017 bình quân đầu người đạt 50 triệu
đồng/người/năm, tăng 1,25 lần so với năm 2016.
Công tác thu ngân sách hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch Nhà nước giao, tổng thu
ngân sách Nhà nước năm 2017 đạt 35.378.074.428 đồng, bằng 150,21% so với cùng kỳ
năm trước.. Thu ngân sách phường năm 2017 đạt 4.944.040.506đồng/ 4.525.000.000 đồng,
đạt 109,26% so với kế hoạch Nghị quyết HĐND giao năm 2017 tăng 1,4 lần so với năm
2016.
Về lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ: Nhịp độ tăng
trưởng hàng năm đáng ghi nhận. Trong phát triển thương mại và dịch vụ của thành phố nói
chung, địa bàn phường nói riêng, Đảng uỷ phường và chính quyền ln ln khuyến khích
nhân dân bỏ vốn kinh doanh vào những ngành nghề mà pháp luật không cấm để tăng thu
nhập, hiện nay trên địa bàn phường các nhà hàng, dịch vụ sửa chữa ôtô, môtô, nội thất,
dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh, tạo nên một bộ mặt mới cho
phường theo chiều hướng phát triển đô thị.
Trong lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ, nổi bật trong năm 2017 qua các phong trào thi
đua đã chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ phát triển sản xuất, mở rộng địa điểm quy
mô kinh doanh với lượng hàng hoá đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho
đời sống nhân dân trong và ngoài địa bàn.
Trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản - Giao thông vận tải, cùng với việc đầu tư nâng cấp
cơ sở hạ tầng đô thị của UBND tỉnh và thành phố Kon Tum trên địa bàn phường, trong
những năm qua ngành xây dựng đã đẩy mạnh phong trào thi đua “Năng suất - an toàn hiệu quả ”, triển khai nhiều cơng trình xây dựng hạ tầng đô thị theo hướng hiện đại.

Hoạt động kinh tế hợp tác, hợp tác xã được các cấp, các ngành quan tâm, được các
xã viên đồng tình hưởng ứng và tham gia. Đến nay trên địa bàn có 03 hợp tác xã ( 02 hợp
tác xã vận tải hành khách và hàng hố, 01 Quỹ Tín dụng ) với 2.650 xã viên, tổng số vốn
xã viên đóng góp 118 tỷ đồng, góp phần khơng nhỏ vào phát triển kinh tế - xã hội, xố
nghèo ở địa phương.
Cơng tác chỉnh trang đơ thị nhằm phát triển kinh tế, xã hội từng bước hồn thiện theo
quy hoạch đơ thị mới, năm 2017 bằng sự phấn đấu, tự lực, tự cường phường đã vận động
nhân dân cùng góp tiền của, cơng sức để xây dựng cơ sở hạ tầng.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ với phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” và những việc quan trọng liên quan đến trực tiếp đến lợi ích, đời sống hằng ngày
của nhân dân đều có quyền bàn bạc và góp ý trực tiếp. Cụ thể như chủ trương đóng góp
xây dựng cơ sở hạ tầng các cơng trình phúc lợi năm 2017.

11


1.6. CÁC TỔ CHỨC TRONG UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG QUYẾT THẮNG
1.6.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND Phường Quyết Thắng
Ủy ban nhân dân phường Quyết Thắng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ
trách quân sự, Ủy viên phụ trách cơng an. Vì Ủy ban nhân dân phường thuộc loại II nên có
một Phó Chủ tịch.Ủy ban nhân dân Phường Quyết Thắng hiện nay đã có đầy đủ các phòng
ban, bộ phận đáp ứng được yêu cầu của một cơ quan phường. Nhằm phục vụ đời sống,
kinh doanh của người dân trên địa bàn.
Đây là bộ máy trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ và mọi hoạt động của cơ sở, đảm bảo
mọi quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được thực hiện
một cách đúng đắn và sáng tạo tại địa phương.
Sơ đồ tổ chức tại phường như sau:

Chủ Tịch UBND
Phường


Phó Chủ Tịch
UBND phường

Cơng an
Phường

Ban Qn sự
Phường

Văn phịng
Thống kê

12

Phịng Một cửa
TBXH, Địa
chính xây, địa
chính đất đai, Tư
pháp – Hộ tịch

Kế toán


1.6.2. Sơ đồ tổ chức tại phịng một cửa
Cơng tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC) theo cơ chế “một cửa” tại UBND
Phường trên địa bàn Phường đã được chú trọng triển khai đồng bộ với nhiều giải pháp tích
cực và thu được một số kết quả quan trọng, góp phần đưa chính quyền đến gần hơn với
người dân.
Mơ hình một của Phường đã khẳng định được hiệu quả bước đầu trong giải quyết thủ

tục hành chính. Ngồi việc tiết kiệm và giảm thời gian, chi phí đi lại của các tổ chức, của
công dân, hoạt động giao dịch một cửa cịn giúp cho các cơ quan hành chính phát hiện ra
những chồng chéo, bất cập trong một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cấp, các ngành, từ đó có biện pháp khắc phục và hỗ trợ cho cơng tác rà sốt thủ tục
hành chính.
Tuy nhiên, để cơng tác này thực sự đáp ứng đúng yêu cầu đặt ra rất cần tiếp tục quan
tâm phát huy vai trò chỉ đạo, quản lý, điều hành của cấp ủy, chính quyền, nâng cao hơn
nữa chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức gắn với đầu tư cải thiện cơ sở vật chất và điều
kiện làm việc.
Là đơn vị hành chính nằm trong trung tâm thành phố Kon Tum, chính quyền Phường
Quyết thắng ln quan tâm củng cố, nâng cao chất lượng cải cách thị trường phục vụ người
dân, doanh nghiệp trên địa bàn. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”
được bố trí phịng tiếp cơng dân riêng, trang thiết bị tương đối đầy đủ.
Để rõ hơn về hoạt động và tổ chức của bộ phận Một cửa ta sẽ tổng hợp qua sơ đồ
dưới đây.
Lãnh đạo
UBND phường
(3)
(2)

Bộ phận
tiếp nhận
(1)

(7)

(4)
(5)

Cơ quan

chuyên môn

Chi cục thuế
(6)

(8)

Công dân và
tổ chức
1.6.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị thực tập
a. Nội dung công việc được giao và kết quả thực hiện tại UBND Phường Quyết
Thắng
Sau khi học xong, theo quá trình đào tạo sinh viên phải thực tập thực tế ba tháng tại
các cơ quan đơn vị, cho đến ngày có cơng văn của trường Đại học Đà Nẵng Phân hiệu tại
Kon Tum tổ chức cho sinh viên đi thực tập thời gian bắt đầu từ ngày 10/02/2020 đến hết
13


ngày 10/05/2020. Bản thân em đã liên hệ với các đơn vị thực tập nhờ sự gợi ý của nhà
trường em đã tìm được đơn vị thực tập tại UBND Phường Quyết Thắng và đơn vị đồng ý
cho thực tập tại phòng một cửa UBND Phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh
Kon Tum. Với mục tiêu nhằm học hỏi thêm kinh nghiệm thực tế, nâng cao khả năng vận
dụng các kiến thức đã học trong nhà trường, đặc biệt là các kiến thức, kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ về pháp luật đã được học trong các luật chuyên ngành áp dụng vào thực tế trong
q trình thực hiện cơng việc.
Trong q trình thực tập tại đơn vị, các cơng dân, cá nhân và rất nhiều tổ chức cá
nhân khác đến giao dịch tại cơ quan đặc biệt là tại phòng Một cửa nơi tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả; chủ yếu về các lĩnh vực như: Tư pháp – Hộ tịch giải quyết tranh chấp đất đai,
đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn, xin cấp giấy xác nhận tình trạng hơn
nhân, thủ cải chính, chữ ký. Nhiều giao dịch từ đơn giản đến phức tạp, từ thủ tục đơn giản

đến thủ tục khó giải quyết. Nhận thấy được điều đó bản thân em đã chọn cho mình một nội
dung thuộc lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch để nghiên cứu và lấy nội dung đó làm đề tài tốt
nghiệp và nội dung mà em chọn để làm đề tài đó là Đăng ký khai tử mà em đã trình bày ở
phần mở đầu của đề tài. Để tìm hiểu thêm về các vấn đề liên quan đến Đăng ký khai tử
cũng như thực tiễn và thực tế đăng khai tử tại UBND Phường Quyết Thắng từ khi thành
lập xã cho đến nay thì em sẽ làm rõ hơn ở chương 2 và chương 3 của đề tài này.
Nhiệm vụ được giao trong quá trình thực tập ba tháng tại đơn vị UBND Phường
Quyết Thắng. Được sự tiếp nhận của ban lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phường Quyết Thắng,
em đã được phân công thực tập tại đơn vị ban Tư pháp-Hộ tịch UBND Phường, dưới sự
hướng dẫn của chị Phạm Thị Hoàng Diễm – cán bộ Tư pháp – Hộ tịch.
Chị Phạm Thị Hoàng Diễm cán bộ Tư pháp – Hộ tịch hướng dẫn cách tìm hiểu tài liệu
liên quan đến Tư pháp – Hộ tịch, sau đó hướng dẫn thực hiện các công việc như sau:
- Thu thập tài liệu về cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của UBND Phường; Hỗ
trợ tại Bộ phận Một Cửa (Tiếp nhận và Trả kết quả); Vào sổ lưu thủ tục đăng ký khai sinh,
cấp giấy xác nhận tình trạng hơn nhân.
- Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính; Vào sổ lưu thủ tục đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn năm
2019; Sắp xếp hồ sơ lưu các thủ tục: Đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, chứng thực chữ
ký, giao dịch hợp đồng.
- Khảo sát thực tế tình hình có liên quan về thủ tục hành chính tại địa phương, Vào
sổ lưu hồ sơ đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, cấp giấy xác nhận tình trạng hơn nhân,
chứng thực chữ ký năm 2020.
- Được cán bộ hướng dẫn và thực hiện lập biên bản cam kết với các hộ kinh doanh
trong thời giao dịch phải tiến hành đeo khẩu trang kềm theo nước sát khuẩn để khách hàng
rửa tay.
- Được cán bộ hướng dẫn cách soạn thảo một hợp đồng và tiến hành soạn hợp đồng
mua bán xe máy cho công dân và thực hiện hướng dẫn thủ tục nhận con cho công dân và
hướng dẫn cách kiểm tra giấy tờ bản sao so với bản chính; cách tính tiền phí, lệ phí chứng
14



thực của một loại văn bản hoặc giấy tờ; cách ghi biên lai thu tiền phí, lệ phí thực chứng;
các thủ tục cần phải có khi đi đăng kí khai sinh, trích lục khai sinh.
- Sắp xếp các văn bản: Quyết định, Biên bản, Kế hoạch, Danh sách, Giấy mời, báo
cáo, giấy đi đường, các biểu mẫu trong ban Tư pháp-Hộ tịch. Tiếp nhận việc hướng nhân
dân trong việc đăng kí thay đổi, cải chính, bổ sung Hộ tịch, xác định lại dân tộc, cấp giấy
xác nhận tình trạng hơn nhân.
- Tham gia tuyên truyền pháp luật, thời sự do ủy ban nhân dân tổ chức và các phương
pháp chống dịch bệnh tại phường.
b. Kết quả thực hiện công việc
Trong quá tình thực tập tại cơ quan, được sự chỉ dạy nhiệt tình của cán bộ Phạm Thị
Hồng Diễm em đã hồn thành tốt những cơng việc được giao và bản thân em cũng có
phần làm được và khơng làm được trong công việc cụ thể:
Phần đã làm được:
Em đã biết cách soạn thảo văn bản giúp em dễ dàng tự soạn ra các mẫu giấy tờ, cách
in và phô tô các giấy tờ. Biết cách chứng thực các loại hợp đồng giao dịch, Giấy khai sinh,
Giấy CMND, hộ khẩu, Giấy chứng nhận kết hôn, các Quyết định của Ủy ban, cách ghi sổ
và số chứng thực, sắp xếp các hồ sơ, ghi biên lai thu tiền phí, lệ phí chứng thực cho nhân
dân em đều hoàn thành tốt và cẩn trọng trong từng công việc.
Thu thập được nhiều tài liệu phục vụ cho cơng tác thực tập. Tìm hiểu được các thủ
tục đăng ký khai sinh, khai tử theo đúng pháp luật. Nắm được tình hình cụ thể thực tiễn
của các lĩnh vực đã và đang được giải quyết các thủ tục hành chính một cách khách quan
Biết cách nhập các số kiệu người đi đăng khai sinh, khai tử kết hôn trên hệ thống tư pháp.
Biết cách nhập số liệu người đi đăng ký khai sinh, khai tử trên hệ thống tư pháp. Thành
thạo việc việc vào sổ lưu các thủ tục.
Giải quyết nhanh chóng, linh hoạt các vấn đề thủ tục hành chính và Biết nhập-xuất
tài liệu, hồ sơ khoa học. Bản thân em ln hồn thành tốt cơng việc được giao.
Em hồn thành được các cơng việc trên một phần là nhờ các kiến đã được các thầy
cô truyền đạt các văn bản Luật về Hôn nhân và gia đình, Luật Quốc tịch, các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan nên bản thân em đã nhanh chóng tiếp cận được trong việc hướng

dẫn và ghi các giấy tờ cho dân.
Tuy nhiên, bên cạnh đó bản thân em còn một số phần chưa làm được là: cách chứng
thực các giấy tờ sao cho đúng và hợp lý, cách giải quyết các khuất mắc thế nào cho đúng
quy định của pháp luật nên em luôn được sự chỉ dẫn của cán bộ Phạm Thị Hồng Diễm
(cơng chức Tư pháp - Hộ tịch).
c. Những kiến thức, kỹ năng tiếp thu được tại cơ quan, đơn vị thực tập
Thực tập là giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập với xã hội thực tiễn, là giai
đoạn chúng ta có được kinh nghiệm thực tế để chuẩn bị cho công việc mới. Hầu hết sinh
viên Đại học dều được trang bị những kiến thức cần thiết nhằm phục vụ cho các đợt thực
tập tìm hiểu về mơi trường làm việc của các cơ quan, đặc biệt là năm cuối đều có kỳ thực
tập tốt nghiệp. Để có được những kinh nghiệm thực tế tiến tới môi trường xã hội thì tất cả
15


sinh viên phải trang bị cho mình khơng những kiến thức trên giảng đường mà còn kiến
thức thực tế qua các đợt thực tập.
Những kiến thức và kỹ năng được trao dồi, học hỏi trong suốt quá trình được học tập tại
trường là điều vơ cùng q giá, bởi đó là những hành trang để chúng ta bước vào đời.
- Kiến thức
Trong quá trình thực tập tại đơn vị UBND Phường QT trong thời gian ba tháng đã
giúp em học được nhiều kiến thức bổ ích từ các cơ, bác, anh, chị nơi cơ quan thực tập, giúp
em nhận biết được môi trường làm việc của một đơn vị cơ quan là như thế nào, giúp em
nâng cao kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường, gắn liền giữa học
với hành, tiếp cận môi trường thực tế, là khoảng thời gian bản thân em được học nghề và
hiểu rõ hơn cơng việc mà mình sẽ làm sau khi ra trường, giúp em trưởng thành hơn trong
việc xử lý các tình huống liên quan đến Tư pháp – Hộ tịch cụ thể:
Khi làm giấy khai tử cho công dân, em đã áp dụng luật Hộ tịch năm 2014 và các Nghị
định khác 123/2015/NĐ-CP Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ
sau 15 giờ mà khơng giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết khơng q 03 ngày làm việc. Khi đi đăng

ký khai tử cần có: Sổ hộ khẩu, giấy CMND/ hộ chiếu, giấy khai sinh, hay là hình chụp bia
mộ trong trường hợp khơng cịn giấy nào khác chứng minh của người được đăng ký khai
tử và Giấy CMND của người đi đăng ký khai tử.
Khi chứng thực sao y bản chính, em đã áp dụng Nghị định 23 năm 2015 về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực hợp đồng, chữ ký và hợp đồng
giao dịch. Qua đó, cho em biết được thời hạn của việc cấp bản sao y bản chính và vơ thời
hạn; bản sao được cấp từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao
dịch và dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch.
Khi tiến hành thu tiền phí, lệ phí chứng thực một loại giấy tờ liên quan đến Tư pháp
- Hộ tịch em đã sử dụng thông tư 226/2016/TT-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực. Từ đó em biết mức thu tiền chứng thực cho văn
bản, giấy tờ em chứng thực.
Khi làm giấy khai tử cho người được khai tử, em đã áp dụng Luật Hộ tịch năm 2014
và Nghị định 123 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ
tịch; giúp em biết được thủ tục đăng ký khai tử là người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử
nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ
quan đăng ký hộ tịch và thời hạn để đăng ký khai tử là 15 ngày sau khi có người chết thì
vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi
đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
- Về kỹ năng
Trong quá trình thực tập em cũng đã biết và học được các kỹ năng như: kỹ năng nghe,
kỹ năng đọc, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp.

16


Về kỹ năng đọc: Giúp em biết được cách đọc các văn bản quy phạm pháp luật; các
biên bản tranh chấp; các giấy tờ bản sao có phù hợp với bản chính về tên, tuổi, số văn bản
có chỉnh sửa, có thêm bớt hay khơng; cách giải quyết tranh chấp; các thủ tục khác liên quan

đến pháp luật.
Về kỹ năng nghe: Trước tiên là biết lắng nghe sự chỉ dẫn của người hướng dẫn; nghe
nhân dân trình bày và nhận thủ tục khi họ đến làm giấy tờ liên quan đến Tư pháp-Hộ tịch;
lắng nghe và tiếp thu những gì mà cơ, chú, bác, anh chị đã hướng dẫn đóng góp.
Về kỹ năng giải quyết vấn đề: Trong khi giải quyết các vấn đề liên quan đến Tư pháp
- Hộ tịch em luôn thận trọng trong việc ghi chép lại sự việc và tìm điều luật áp dụng cho
tình huống đó. Đồng thời khi có tình huống liên quan đến thủ tục không đúng với quy định
của pháp luật em đã hướng dẫn nhân dân thủ tục để đúng với quy định của pháp luật.
Về kỹ năng giao tiếp: Trước tiên nắm bắt được nội quy làm việc của cơ quan, đặc
biệt là khi tiếp cơng dân thì cần phải nhẹ nhàng, lịch sự, cần phải chính xác, trung thực,
khách quan, theo nguyên tắc công khai dân chủ, thận trọng, có trách nhiệm cao, khơng
được nóng vội, chủ quan, phải chuẩn mực và ln thể hiện được sự bình tĩnh trong mọi
tình huống.
Ngồi ra, Vì là đây là lần thực tập thứ hai dài ba tháng nên việc tiếp cận vận dụng các
kiến thức đã học ở chuyên ngành Luật kinh tế vào môi trường làm việc thực tiễn tại một
cơ quan và đã thực hành công việc của ban Tư pháp – Hộ tịch tốt hơn và em đã rèn luyện
các kỹ năng, nghiệp vụ liên quan đến Tư pháp – Hộ tịch, đã bổ sung, nâng cao kiến thức
đã được tiếp thu trong quá trình học tập ở trường vào mơi trường thực tế từ đó giúp cho
em tiếp cận được môi trường làm việc sau này của mình tốt hơn.
1.6.4. Kiến nghị, đề xuất
Kết thúc quá trình thực tập năm tư tại đơn vị UBND phường QT, thành phố Kon
Tum, tỉnh Kon Tum đã giúp em học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm cũng như bài học quý giá
cho bản thân để em có thể tự tin bước vào hành trang trong sự nghiệp; sau đây em xin đề
xuất ý kiến của cá nhân em đối với nhà trường và khoa về vấn đề thực tập như sau:
Nhà trường và khoa nên tổ chức nhiều hoạt động liên quan đến ngành luật trên thực tế.
Tạo điều kiện cho sinh viên chúng em được tham dự và quan sát các phiên tòa xét xử
trên tất cả các địa bàn tỉnh để chúng em có thể học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và áp dụng
vào công việc sau khi tốt nghiệp.
Nhà trường và khoa nên thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận giao tiếp trực tiếp
với sinh viên, tổ chức các cuộc thi về phiên tòa giả định để tạo cho sinh viên sự thích thú

hơn trong việc tự tìm hiểu luật cũng như tạo cho sinh viên trải nghiệm rõ hơn về công việc
cũng như chuyên nghành của mình.
Trên đây là những kến nghị, đề xuất của em, rất mong được sự đóng góp của Nhà
trường và quý thầy cô để buổi thực tập sau được đầy đủ và thành công hơn.

17


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong quá trình thực tập tại UBND phường Quyết Thắng nhờ được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh, chị trong cơ quan đã giúp em hiểu rõ hơn phần nào về lĩnh vực Tư pháp
– hộ tịch và nắm bắt được tổ chức của cơ quan. Ngoài ra Chương 1 chỉ đề cập đến cơ quan
đơn vị thực tập để hiểu hơn về khai tử và đăng ký khai tử em đã trình bày ở Chương 2.

18


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHAI TỬ VÀ ĐĂNG KÝ KHAI TỬ
2.1. TỔNG QUAN SƠ LƯỢC VỀ HỘ TỊCH
2.1.1. Khái niệm về hộ tịch
Căn cứ vào Điều 2 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về hộ tịch và đăng ký hộ tịch thì
Hộ tịch là những sự kiện được xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch như: Khai sinh;
Kết hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc, bổ
sung thông tin hộ tịch; Khai tử và các sự kiện pháp lý khác.
Luật hộ tịch là đạo luật trực tiếp liên quan đến phạm trù quyền con người, quyền công
dân, thể hiện tập trung và sinh động mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Thơng qua
hoạt động quản lý hộ tịch có thể đánh giá việc thực hiện chức năng xã hội và bản chất dân
chủ của nhà nước. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc
ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ

quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
2.1.2. Nội dung về hộ tịch
Căn cứ vào điều 3 Luật hộ tịch 2015 quy định về nội dung đăng ký hộ tịch thì Nội
dung về hộ tịch bao gồm: Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: Khai sinh; Kết hơn;
Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung
thông tin hộ tịch; Khai tử.
Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: Thay đổi quốc tịch; Xác định cha, mẹ, con; Xác định lại
giới tính; Ni con ni, chấm dứt việc ni con ni; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp
luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người
mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận
cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân
Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Tầm quan trọng của hộ tịch
Việc đăng ký hộ tịch có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nó
giúp cho mọi người dân những cơ hội ngang nhau trong việc thụ hưởng tốt nhất dịch vụ
đăng ký hộ tịch trong một nền hành chính phục vụ.
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc gia quan tâm
thực hiện. Hoạt động này cịn là cơ sở để Nhà nước cơng nhận và bảo hộ quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơng dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học,
phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh của đất nước. Tại hầu hết các nước, các sự kiện hộ tịch của con người
từ khi sinh ra đến khi chết như khai sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi,
cải chính hộ tịch, khai tử… đều được đăng ký và được quản lý chặt chẽ.

19



×