Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tội trộm cắp tài sản và thực tiễn tại tòa án nhân dân huyện sa thầy, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

NGUYỄN VĂN VŨ

BÁO CÁO THỰC TẬP
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 5 năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY,
TỈNH KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TRƯƠNG THỊ HỒNG NHUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN VĂN VŨ

LỚP


: K11LK2

MSSV

: 17152380107079

Kon Tum, tháng 5 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện chuyên đề báo cáo thực tập này, em đã nhận được sự
giúp đỡ của q thầy cơ, gia đình, bạn bè, cơ quan, trường học. Qua đây cho em gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến:
Ban giám hiệu Trường Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum cùng tồn thể
q thầy cơ giáo của Trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em trong q trình học
tập cũng như hồn thành chun đề thực tập, đặc biệt là cô giáo Trương Thị Hồng Nhung
người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chun đề thực tập của mình.
Tịa án nhân dân huyện Sa Thầy đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ
hội thực tập, học hỏi được những kinh nghiệm thực tế, không chỉ về kiến thức chuyên
môn mà còn về kỹ năng nghề nghiệp để tự trang bị thực tế cho mình và tiếp thu những
cái mới làm giàu kiến thức cho mình.
Mặc dù đã được trang bị kiến thức tại trường nhưng do trình độ và kinh nghiệm
thực tế cịn chưa hồn chỉnh vì vậy khơng thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài viết.
Kính mong q thầy cơ giúp đỡ để hồn thành bài báo cáo thực tập này.
Xin chân thành cảm ơn !
Sa Thầy, ngày 14 tháng 5 năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Văn Vũ



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề bài ............................................................................................... 1
2. Mục đính nghiên cứu ..................................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 1
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 1
5. Bố cục .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH
KON TUM .......................................................................................................................... 3
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH
KON TUM .......................................................................................................................... 3
1.1.1. Giới thiệu về huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum .............................................................. 3
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của tịa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon
Tum ........................................................................................................................................... 3
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC TÒA ÁN DÂN NHÂN
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM ............................................................................ 4
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của tòa án Nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum ........... 4
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum ....................... 4
1.3. NỘI QUY TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM ... 6
1.3.1. Nội quy đối với cán bộ tòa án khi tiếp dân ................................................................. 6
1.3.2. Nội quy đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo ......................................................... 7
1.4. CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY,
TỈNH KON TUM ............................................................................................................... 7
KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT
NAM VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN ............................................................................. 9

2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỘI CẮP TÀI SẢN............................................. 9
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm về tội trộm cắp tài sản .............................................................. 9
2.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản .......................................................... 11
2.2. PHÂN BIỆT TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN VỚI MỘT SỐ TỘI XÂM PHẠM
QUYỀN SỞ HỮU KHÁC TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ ........................................... 15
2.2.1. Phân biệt tội trộm cắp tài sản với tội cướp tài sản ................................................... 15
2.2.2. Phân biệt tội trộm cắp tài sản và tội cướp giật tài sản ............................................. 16
2.2.3. Phân biệt tội cướp trộm cắp tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản ............ 17
2.3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN .. 17
2.3.1. Khái quát lịch sử quy định của pháp luật Việt Nam về tội trộm cắp tài sản từ năm
1945 đến trước khi ban hành BLHS năm 2015 ....................................................................... 17
i


2.3.2. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam (hiện hành 2015 về tội trôm cắp tài
sản)
......................................................................................................................................... 26
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP VỀ TỘI TRỘM CẮP
TÀI SẢN TRONG Q TRÌNH XÉT XỬ TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA
THẦY, TỈNH KON TUM ............................................................................................... 31
3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM ................................... 31
3.1.1. Tình hình phát sinh tội trộm cắp trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum ..... 31
3.1.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tội trộm cắp tài sản tại Tòa án nhân dân huyện Sa
Thầy, tỉnh Kon Tum. .................................................................................................................. 32
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI
SẢN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRONG QUÁ
TRÌNH XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY. ............................ 37
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tội trộm cắp tài sản. .......................................... 37
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện trong q trình xét xử tại Tịa án nhân dân

huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum .................................................................................................. 42
KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................................. 44
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BLHS
UBND
CĐTS
CSĐT
TAND
TNHS
XHCN
CTTP
TCTS

Không viết tắt
Bộ Luật hình sự
Ủy ban nhân dân
Chiếm đoạt tài sản
Cảnh sát điều tra
Tịa án nhân dân
Trách nhiệm hình sự
Xã hội chủ nghĩa
Cấu thành tội phạm
Trộm cắp tài sản


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tổng số vụ án, số bị cáo bị xét xử về tội phạm hình sự nói chung và tội
Trộm cắp tài sản nói riêng phải giải quyết tại TAND huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
từ năm 2016-2020
Bảng 3.2 Tình hình xét xử về tội Trộm cắp tài sản phải giải quyết tại TAND huyện
Sa Thầy, tỉnh Kon Tum từ năm 2016-2020
Bảng 3.3 Hình phạt được áp dụng đối với các bị cáo bị xét xử về tội trộm cắp tài
sản

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề bài

Trong cuộc sống hiện nay điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, với mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
là một trong những yếu tố hàng đầu cho sự phát triển của quốc gia. Phương châm phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần đã làm cho quan hệ pháp luật về nền kinh tế nhiều
thành phần đã làm cho quan hệ pháp luật về kinh tế, dân sự, hình sự… ngày càng đa dạng
phong phú, kinh tế ngày càng được phát triển, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện
hơn, bên sự phát triển đó, nền kinh tế thị trường đã nảy sinh những mặt trái, đó là sự tha
hóa biến chất về đạo đức và nhân phẩm của một số bộ phận con người làm phát sinh ra tệ
nạn xã hội, dẫn đến tình hình chính trị, an ninh, xã hội đi theo khuynh hướng xấu.
Tội phạm ngày càng gia tăng, tính chất mức độ ngày càng nguy hiểm và ngày càng
tinh vi hơn, trong đó các loại phạm tội như tội trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài

sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản…. và nó xảy ra càng ngày càng phức tạp với
nhiều hình thức khác nhau. Đối với tình hình thực tế về sự gia tăng tội phạm trên địa bàn
huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum trong những năm gần đây tội trộm cắp tài sản, đã khơng ít
gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội, và nhận thấy cần phải tìm hiểu những quy
định, hình phạt nắm vững các quy định pháp luật nguyên nhân, điều kiện của loại tội
phạm này để có những biện pháp phịng chống hiệu quả. Vì vậy, em quyết định chọn đề
tài “Tội trộm cắp tài sản và thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum”
làm đề tài nghiên cứu cho báo cáo thực tập cuối khóa.
2. Mục đính nghiên cứu
Nghiên cứu về Tội trộm cắp tài sản và thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum, kể từ đó tìm ra ngun nhân và đưa ra các biện pháp để phòng ngừa, ngăn
chặn tội trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Sa Thầy nói riêng và tỉnh Kon Tum nói
chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quy định pháp luật hiện hành qua thực tiễn áp dụng trên địa bàn
huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
b. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu quy định Pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản
và thực tiễn trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được kết quả, nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra trong quá trình nghiên cứu, tác giả
đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu: so sánh, tổng hợp phân tích, ...
5. Bố cục
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung báo cáo gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
1



Chương 2: Một số vấn đề cơ bản và quy định của pháp luật Việt Nam về tội
trộm cắp tài sản
Chương 3: Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về tội trộm cắp tài sản trong
quá trình xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY,
TỈNH KON TUM
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH
KON TUM
1.1.1. Giới thiệu về huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Sa Thầy là huyện miền núi, biên giới, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Kon Tum, với
tổng diện tích tự nhiên 143.522,3 ha; phía Tây giáp Vương quốc Căm pu chia với đường
biên giới dài khoảng 34,5 km. Dân số của huyện hiện nay khoảng 51.000 người, trong đó,
đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 57,6%, gồm 06 dân tộc chủ yếu sinh sống là: Ja Rai,
HLăng, Thái, Rơ mâm, Rơ Ngao, Kinh. Huyện có 10 xã, 01 thị trấn (trong đó, 07 xã
thuộc diện đặc biệt khó khăn, 02 xã biên giới), với 74 thơn, làng (trong đó, 42 thơn, làng
là vùng đồng bào dân tộc thiểu số); trên 80% dân số của huyện sống ở nơng thơn làm
nơng nghiệp, đời sống cịn gặp nhiều khó khăn; đến cuối năm 2017, tồn huyện có 3.382
hộ nghèo, chiếm 26,83%.
Kinh tế của huyện tiếp tục phát triển khá, sản xuất nông nghiệp đều đạt và vượt chỉ
tiêu kế hoạch đề ra; một số cây trồng chủ lực của huyện tiếp tục phát triển; kết cấu hạ
tầng, nhất là hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn ngày càng khang trang, đồng bộ. Văn hóa,
xã hội tiếp tục phát triển. Đến cuối năm 2020, thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt
115,151 tỷ đồng, đạt 178% dự tốn tỉnh giao; thu nhập bình qn đầu người 35,67 triệu
đồng, tỷ lệ hộ nghèo 20,58%. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng các

cấp tiếp tục được nâng lên; nội bộ cấp uỷ đoàn kết, thống nhất, uy tín của Đảng bộ đối
với Nhân dân ngày càng được củng cố. Hệ thống chính trị được kiện toàn, đội ngũ cán bộ
trưởng thành nhiều mặt; quan hệ giữa Đảng với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đồn thể Nhân dân gắn bó chặt chẽ; chính trị-xã hội ổn định; quốc phịng, an ninh, trật tự
an tồn xã hội được giữ vững.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh
Kon Tum
Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum được thành lập theo Quyết định số
112/QĐ-UB ngày 11 tháng 10 năm 1979 của UBND Tỉnh Kon Tum, có trụ sở nằm tại số
nhà 194, đường Trần Hưng Đạo, thôn 2, Thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon
Tum. Ngay sau ngày thành lập TAND huyện Sa Thầy đã có nhiều nỗ lực, vừa khắc phục
mọi khó khăn, tiến hành xây dựng cơ sở vật chất vừa hồn thành tốt nhiệm vụ chun
mơn, với chức năng xét xử TAND huyện Sa Thầy đã không ngừng phát huy vai trị, chức
năng của mình, kịp thời xét xử nghiêm minh các vụ việc, phục vụ cho nhiệm vụ đảm bảo
cơng bằng xã hội, ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn huyện, tích cực tuyên
truyền các chủ trương chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Hiện
nay, Tòa án nhân dân huyện có 07 biên chế và 02 hợp đồng dài hạn. Trong đó, 03 Thẩm

3


phán và 03 Thư ký; 01 thạc sỹ luật, 06 đại học luật, 01 đại học kế toán; 08 đảng viên; 01
trung cấp lý luận chính trị, 01 cao cấp lý luận chính trị.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC TÒA ÁN DÂN NHÂN
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của tòa án Nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Theo Điều 2 luật tổ chức tòa án nhân dân 2014, tòa án Nhân dân huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn sau:
Một là, Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ

quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bằng hoạt động của mình, Tịa án
góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật,
tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm,
các vi phạm pháp luật khác.
Hai là, Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ
án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính
và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan,
toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết
quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc khơng có tội, áp dụng hoặc khơng
áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền
nhân thân. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ
quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh
chấp hành.
Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum thực hiện đúng với chứng năng,
nhiệm vụ được quy định trên và thực hiện giải quyết xét xử sơ thẩm các loại án: Hình sự,
dân sự, hơn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính theo thẩm quyền
quyền và thực hiện công tác thi hành án phạt tù đối với các bản án thuộc thẩm quyền của
mình.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy được tổ chức theo Điều 45 Luật tổ chức Tòa án
nhân dân 2014 về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương được quy định như sau:
Một là, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
có thể có Tịa hình sự, Tịa dân sự, Tịa gia đình và người chưa thành niên, Tịa xử lý
hành chính. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa
chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ quy định tại khoản này và yêu cầu, thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách. Hiện nay, căn cứ vào thực tế xét xử

4


các loại án thì Tịa án nhân dân huyện Sa Thầy chưa đủ điều kiện thành lập Tịa hình sự,
Tịa dân sự, Tịa gia đình và người chưa thành niên, Tịa xử lý hành chính chun trách.
Hai là, Bộ máy giúp việc.
Bà là, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có
Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tịa, Phó Chánh tịa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm
tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động. Tuy nhiên, do Tòa án nhân
dân huyện Sa Thầy chưa đủ điều thành lập Tịa hình sự, Tịa dân sự, Tịa gia đình và
người chưa thành niên, Tịa xử lý hành chính chun trách nên khơng có chức danh
Chánh tịa, Phó Chánh tịa, Thẩm tra viên về thi hành án.

Cơ cấu tổ chức tòa án nhân dân huyện Sa Thầy
STT
Họ Và Tên
Chức vụ/chức danh
01 Nguyễn Văn Lâm
Chánh án – Thẩm phán
02 Ry Thị Mỹ Hồng
Phó Chánh án – Chánh văn phịng – Thẩm phán
03 Đoàn Anh Phương
Thẩm phán
04 Trần Thị Phượng
Thư ký
05 Đỗ Thị Hương
Thư ký
06 Lương Công Anh
Thứ ký
07 Nguyễn Thị Kiều

Kế tốn
08 Nguyễn Thị Thơm
Văn phịng
09 Nguyễn Văn Đăng
Văn phịng
Trong đó:
- Chánh án là một chức danh tố tụng. Chánh án Tồ án có hai nhóm nhiệm vụ:
nhóm nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự; và nhóm nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người khi trực tiếp tiến hành
giải quyết vụ án hình sự. Bộ luật tố tụng hình sự đã phân định rất rõ ràng, cụ thể hai
nhóm nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm đó.
Với tư cách người đứng đầu Tồ án trong tố tụng hình sự, Chánh án Tồ án có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau: tổ chức cơng tác xét xử của Tồ án; quyết định phân
cơng Phó Chánh án Tồ án, Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án hình sự; quyết
định phân cơng thư ký Tồ án tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự; quyết định thay
đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án trước khi mở phiên toà; kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án theo quyết
định của Bộ luật này; Ra quyết định thi hành án hình sự; quyết định hỗn chấp hành hình
phạt tù; quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; quyết định xóa án tích; giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Toà án. Khi trực tiếp tiến hành giải quyết
vụ án hình sự, Chánh án Tồ án có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: quyết định áp
dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam; quyết định xử lý vật chứng; quyết định

5


chuyển vụ án; cấp, thu hổi giấy chứng nhận cho người bào chữa; ra các quyết định và tiến
hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Toà án.
- Phó Chánh án Tồ án là một trong những chức danh tố tụng. Mối quan hệ giữa
Chánh án và Phó Chánh án Tồ án trong tố tụng hình sự là mối quan hệ tố tụng. Mối

quan hệ đó do Bộ luật tố tụng hình sự điều chỉnh. Khi Chánh án Tồ án vắng mặt, một
Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án.
Việc ủy nhiệm đó phải được thực hiện bằng văn bản và phải thông báo cho các ngành
hữu quan biết việc ủy nhiệm đó. Khi đã được ủy nhiệm thì Phó Chánh án được thực hiện
những nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh án Tồ án. Phó Chánh án phải chịu trách nhiệm
trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Khi được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Tồ án có
những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định đối với Chánh án khi tiến hành giải quyết
vụ án hình sự.
- Chánh văn phịng: là người đứng đầu, chịu trách nhiệm về tồn bộ hoạt động

của Văn phòng Tòa án.
- Thư ký: Là cán bộ giúp việc cho Thẩm phán và thực nhiện các nhiệm vụ tố tụng
theo quy định của pháp luât.

1.3.NỘI QUY TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON
TUM
1.3.1. Nội quy đối với cán bộ tòa án khi tiếp dân
Trong q trình tiếp dân cán bộ tịa án phải tuên thủ các quy định sau:
1. Khi tiếp dân phải ăn mặc gọn gàng, tự giới thiệu tên chức vụ của mình để được
người tiếp biết.
2. Người được giao trách nhiệm tiếp dân phải có thái độ lịch thiệp, hướng dẫn cho
họ vào phòng tiếp dân.
3. Phải lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp dân đầy đủ nội dung mà cơng dân
trình bày. Nếu là đơn thư kiếu nại tố cáo gửi qua đường bưu điện thì phải ghi rõ ngày mà
Tịa án nhận được. Khơng gây phiền hà, sách nhiễu đối với công dân đến khiếu nại, tố
cáo.
4. Khi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo cán bộ tiếp dân phải xem xét nội dung
kiếu nại, tố cáo
+ Nếu khiếu nại có căn cứ, đúng thẩm quyền của Tịa án nhân dân huyện giải quyết

thì phải tiếp nhận đơn, tài liệu, giấy tờ có liên quan, báo cáo lãnh đạo cơ quan quyết định
hoặc có thể trả lời trực tiếp cho công dân.
+ Nếu thấy việc khiếu nại khơng thuộc thẩm quyền của Tịa án thì hướng dẫn cơng
dân đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
+ Việc khiếu nại đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét có văn bản quyết định
giải quyết đúng chính sách pháp luật thì trả lời rõ và yêu cầu công dân chấp hành.

6


+ Đối với công dân đến tố cáo, cần phải đảm bảo bí mật cho người tố cáo, khơng
tiết lộ nội dung tố cáo hoặc chuyển đơn tố cáo, bản ghi lời tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân người bị tố cáo.
+ Nếu cơng dân tố cáo trình bày trực tiếp thì phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa
chỉ của công dân và người bị tố cáo. Nếu công dân cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan
đến nội dung tố cáo thì phải biên nhận và bảo quản chu đáo.
+ Phải ghi đầy đủ nội dung tố cáo, ghi lời tố cáo phải cho công dân đọc lại, nghe lại,
yêu cầu cùng ký xác nhận.
1.3.2. Nội quy đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo
Khi đến tịa án khiếu nại, tố cáo, cơng dân cần tuân thủ các quy định sau:
1. Phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Tuân thủ nội quy tiếp công dân và thực hiện theo
sự hướng dẫn của cán bộ tiếp dân.
2. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại,
tố cáo của mình và ký xác nhận vào nội dung đã trình bày. Được nghe hướng dẫn, giải
thích về thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo (Theo luật kiếu nại tố cáo).
3. Trường hợp nhiều công dân đến khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung thì phải cử
đại diện để trình bày với cán bộ tiếp dân.
4. Được kiếu nại tố cáo về những hành vi sai trái cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu
của người tiếp dân.
1.4. CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA THẦY,

TỈNH KON TUM
Được sự phân cơng của Chánh án tịa án nhân dân huyện Sa Thầy thì cơng việc của
em tại đơn vị thực tập là phụ giúp các anh chị trong tịa án như là (giao cơng văn đến cho
Công An, Viện kiểm sát, Thi hành án; ghi sổ thụ lý và kết quả giải quyết các vụ việc hơn
nhân và gia đình, dân sự, hình sự; cùng đi xem xét tại chỗ và thẩm định giá….) và nghiên
cứu hồ sơ, tài liệu ở trong tòa án đối với các vụ án, vụ việc; đặc biệt là đối với các vụ án
về tội danh “trộm cắp tài sản” mà bản thân em chọn làm đề thực tập của mình.
Trong thời gian thực tập, với sự cố gắng của bản thân cũng như sự giúp đỡ của anh
chị cùng với những gì từ trải nghiệm thực tế, thì đây là cơ hội để em được tiếp xúc thực
tế, học hỏi kinh nghiệm và ứng dụng kiến thức đã học vào cơng việc thực tế, là trải
nghiệm là hành trang q báu để em mang theo với chặng đường sau này. Với những gì
học hỏi và tiếp thu từ anh chị em đã học hỏi và trao dồi thêm cho mình kiến thức, kỹ
năng phương pháp, cách thức, tác phong làm việc của ngành tòa án:
Một là, cùng với những kiến thức đã học tập được nhà trường, những kiến thức về
thực tiễn đã giúp em hoàn thiện hơn về pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản ở các
khía cạnh như bản chất pháp lý, đặc trưng của tội phạm hay nhận biết và so sánh với các
tội phạm khác trong cùng trương các tội phạm sở hữu...
Hai là, qua nghiên cứu hồ sơ trong đơn vị, em đã biết cách tìm hiểu một hồ sơ cụ
thể, qua đó học được các phương pháp như phân tích, thống kê, nghe nhìn, quan sát. Lý
luận đi cùng với thực tiễn giúp em biết cách vận dụng các kiến thức về mặt lý thuyết một
7


cách nhanh chóng, dễ hiểu, và quan trọng nhất là một “thử nghiệm đáng giá” cho công
việc sau này của bản thân khi rời ghế nhà trường. Các kỹ năng về đặt vấn đề, đưa ra các
giả thiết xung quanh giải quyết xét xử loại tội phạm này cũng giúp em phần nào nắm
được cách làm rõ vấn đề bằng cách tự mình quan sát, đưa ra câu hỏi rồi tự mình đưa ra
lập luận.
Ba là, Thơng qua việc nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự, làm bút lục, trích lục hồ sơ
vụ án đã giúp bản thân em hiểu rõ hơn về quá trình thụ lý, giải quyết một vụ án hình sự là

như thế nào và để đưa một vụ án hình sự ra truy tố và xét xử trước pháp luật thì hồ sơ bao
gồm đầy đủ những gì?
Bốn là, Tham gia những phiên tịa hình sự sơ thẩm cũng như những phiên tịa hình
sự sơ thẩm lưu động đã giúp em được tiếp cận thực tế, hiểu rỏ hơn về trình tự thủ tục tiến
hành một phiên tịa hình sự.
Như vậy, với những kiến thức thực tế ở trên đã giúp em có một cái nhìn thực tế tổng
qt và hồn thiện hơn về chun ngành Luật mà em đang theo học.
KẾT CHƯƠNG 1
Khi em qua thực tập tại Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy thì em được một số anh/chị
phân cơng nhiệm vụ để làm việc thì em có nhận ra rằng là Tòa án nhân dân huyện Sa
Thầy cũng giống như một số Tòa án nhân dân cấp huyện khác là từng mỗi cá nhân từng
người đều có những chức năng cũng như là nhiệm vụ riêng của tòa án nhân dân, có một
số nội quy được quy định cách rõ ràng cụ thể, và cơ cấu tổ chức đượcghi rõ ràng cụ thể
từng người đều có những nhiệm vụ riêng biệt trong cơ quan tại Tòa án được quy định
một cách rõ rệt. Cũng như khi mà làm đề án về chương này giúp cho em hiểu biết được
bản đồ địa lý nơi em đang thực tập tại đơn vị và cũng như cho em biết được lịch sử hình
thành và phát triền tạo ra Tòa án nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum được thành lập
nên như thế nào để có được Tịa án nhân dân được như bây giờ.

8


CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỘI CẮP TÀI SẢN
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm về tội trộm cắp tài sản
Theo pháp luật hình sự thì khái niệm tội phạm được các nhà nghiên cứu đưa ra một
số ý kiến cũng như các định nghĩa và quan điểm khác nhau. Theo quan điểm mà em hiểu
thì: “Tội phạm là những hành vi gây ra nguy hiểm cho xã hội, và nó cố lỗi, trái pháp

luật.”
Theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam, thì khái niệm tội phạm được luật ghi
rõ trong tại Điều 8 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tội phạm là những hành vi
nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ Luật hình sự, do người có năng lực pháp
nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thóng nhất, tồn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền
văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
xâm phạm nhưng lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định
của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Theo tại điều luật, CTTP của tội trộm cắp tài sản nó khơng mô tả rõ thế nào là hành
vi trộm cắp tài sản. Tuy nhiên trên khái niệm và các dấu hiệu của tội phạm mỗi người
đưa ra mỗi quan điểm khác nhau, thì theo quan điểm mà em hiểu được căn cứ theo Điều
173 Bộ luật hình sự 2015 thì: “Tội trộm cắp tài sản là hành vi mang tính lén lút để chiếm
đoạt tài sản của người sở hữu tài sản và nó được thực hiện bởi người có năng lực hành
vi TNHS mang tính cố ý, xâm phạm đến người sở hữu tài sản, cá nhân hoặc tổ chức và cơ
quan.”
Về đặc điểm của nó thì tội trộm cắp tài sản là một tội phạm mang tính chất cụ thể,
nó có đủ các dấu hiệu của một tội phạm, đó là:
Tính nguy hiểm cho xã hội: Được biểu hiện ở chỗ người phạm tội có hành vi tác
động trái pháp luật tài sản của chủ sở hữu làm cho việc chủ sở hữu mất quyền chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản với giá trị nhất định.
Tính có lỗi: Lỗi là trạng thái tâm lý bên trong của người phạm tội đối với hành vi
phạm tội do mình gây ra. Theo quy định của BLHS, lỗi của người có hành vi trộm cắp tài
sản là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi tác động trái pháp luật lên tài sản
của người khác, gây thiệt hại về tài sản, cụ thể là giá trị tài sản của chủ sở hữu hoặc người
quản lý tài sản. Người phạm tội trộm cắp tài sản được thực hiện hành vi mang tính lén lút
để nhằm chiếm đoạt tài sản.
Tính trái pháp luật hình sự: Tội trộm cắp tài sản nó được thể hiện ở việc người
phạm tội thực hiện những hành bị luật hình sự nghiêm cấm và bảo vệ tại Điều 173 của
BLHS 2015.


9


Tính hình phạt: Theo quy định của BLHS, chỉ có hành vi phạm tội mới phải chịu
hành phạt được quy định tại BLHS. Đối với tội trộm cắp tài sản, các hình phạt được quy
định trong BLHS để áp dụng đối với người thực hiện tội phạm này là: cải tạo khơng giam
giữ, tù có thời hạn.1
Mặc dù tính chất lén lút là đặc trưng cơ bản nhất và nổi bật của tội trộm cắp tài sản
nhưng không phải là đặc trưng duy nhất của tội trộm cắp tài san mà đi kèm với nó là
hành vi chiếm đoạt tài sản.
Đối chiếu với đặc trưng nổi bật như vậy, thì quy định của Bộ luật hình sự một số
nước trên thế cũng tương tự, ví dụ:
Quy định của Bộ luật hình sự Cộng hịa nhân dân trung hoa về tội trộm cắp tài
sản.
BLHS nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ
2 ngày 01/7/1979, có hiệu lực từ ngày 01/01/1980 và được sửa đổi, bổ sung vào các năm
1997, 1999, 2001, 2002 và 2005.
Theo đó, tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 264 trong chương “Tội xâm
phạm tài sản” BLHS Cộng hòa nhân dân Trung Hoa như sau: “Người nào có hành vi
trộm cắp tài sản của cơng hoặc tư với số lượng tương đối lớn hoặc trộm cắp nhiều lần thì
bị phạt tù đến dưới ba năm, cải tạo lao động hoặc quản chế, kèm theo phạt tiền hoặc chỉ
bị phạt tiền; nếu trộm cắp với số lượng lớn hoặc có những tình tiết nghiêm trọng khác thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm và bị phạt tiền; nếu trộm cắp với số lượng đặc biệt
lớn hoặc có những tình tiết đặc biệt nghiêm trọng khác thì bị phạt tù từ mười năm trở lên
hoặc tù chung thân và bị phạt tiền hoặc tịch thu tài sản; nếu có một trong những hành vi
dưới đây thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình và bị tịch thu tài sản: 1. Trộm cắp tiền,
tài sản với số lượng đặc biệt lớn từ ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác; 2. Trộm
cắp di sản quý hiếm, có tình tiết nghiêm trọng”.
Thơng qua quy định trên cho thấy điều luật cũng chỉ nêu được tên của hành vi trộm

cắp tài sản mà không đưa ra được khái niệm mô tả hành vi thế nào là trộm cắp tài sản.
Dấu hiệu bắt buộc được phản ánh trong cấu thành tội phạm của điều luật này là hậu
quả thiệt hại về tài sản, đồng thời điều luật cũng không quy định rõ giá trị tài sản bị
chiếm đoạt tối thiểu là bao nhiêu mà chỉ sử dụng các thuật ngữ chung chung như “số
lượng lớn”, “số lượng đặc biệt lớn”, điều này sẽ dẫn đến việc áp dụng pháp luật một cách
tùy tiện, và quy định như vậy 10 cũng rất khó để xác định được đâu là vi phạm hành
chính và đâu là vi phạm hình sự.
Về hình phạt bao gồm hình phạt tiền, cải tạo lao động hoặc quản chế, tù có thời hạn,
tù chung thân, tử hình. So với Bộ luật hình sự Việt Nam, hình phạt cao nhất đối với tội
trộm cắp tài sảm là đến 20 năm, cịn đối với Luật hình sự Trung Hoa là tử hình.
Quy định của BLHS Liên bang Nga đối với tội trộm cắp tài sản

1

/>
10


Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 158 chương “Các tội xâm phạm quyền
sở hữu” của BLHS Liên bang Nga hiện hành, được ban hành năm 1996, sửa đổi, bổ sung
năm 2010, như sau:
“1. Trộm cắp tài sản nghĩa là bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị phạt
tiền đến tám mươi nghìn rúp hoặc bừng lương hoặc bằng thu nhập khác của người bị kết
án đến sáu tháng, hoặc bị phạt lao động đến một trăm tám mươi giờ, hoặc bị phạt lao
động cải tạo từ sáu tháng đến một năm, hoặc bị hạn chế tự do đến hai năm, hoặc bị phạt
giam đến bốn tháng, hoặc bị phạt tù đến hai năm.
2. Hành vi trộm cắp tài sản được thực hiện:
a) Bởi nhóm người có bàn bạc từ trước;
b) Kèm theo hành vi đột nhập trái pháp luật vào nhà hoặc nhà kho khác;
c) Kèm theo việc gây ra thiệt hại đáng kể cho công dân;

d) Từ quần áo, túi xách hoặc đồ xách tay khác trên người bị hại thì bị
phạt tiền đến hai trăm nghìn rúp hoặc bằng lương hay bằng thu nhập khác của
người bị kết án đến mười tám tháng, hoặc bị phạt lao động bắt buộc từ một trăm tám
mươi giờ đến hai trăm bốn mươi giờ, hoặc bị phạt lao động cải tạo từ một năm đến hai
năm, hoặc bị phạt tù đến năm năm có hoặc không kèm theo bị hạn chế tự do đến một
năm.
3. Hành vi trộm cắp tài sản được thực hiện:
a) Kèm theo hành vi đột nhập trái pháp luật vào nhà ở;
b) Từ ống dầu mỏ, ống dẫn các sản phẩm dầu mỏ, ống dẫn ga;
c) Ở mức độ nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ một trăm nghìn đến năm trăm nghìn
rúp hoặc bằng lương hoặc bằng thu nhập khác của người bị kết án đến mười tám tháng,
hoặc bị phạt lao động bắt buộc từ một trăm tám mươi giờ đến hai trăm bốn mươi giờ,
hoặc bị phạt lao động cải tạo từ một năm đến hai năm, hoặc bị phạt tù đến năm năm có
hoặc khơng kèm theo bị hạn chế tự do đến một năm;
4. Hành vi trộm cắp được thực hiện:
a) Bởi nhóm có tổ chức;
b) Ở mức độ đặc biệt lớn thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm hoặc không kèm
theo bị phạt tiền đến một triệu rúp hoặc bằng lương hay bằng thu nhập khác của người
bị kết án đến năm năm có hoặc khơng kèm theo bị hạn chế tự do đến hai năm”.
Theo quy định của Bộ luật hình sự Liên bang Nga cho thấy tại điều luật đã đưa ra
được định nghĩa của tội trộm cắp tài sản. Theo đó, hành vi phạm tội trộm cắp tài sản là
hành vi chiếm đoạt tài sản một cách bí mật tài sản của người khác. Điều luật đã mô tả
được thế nào là hành vi trộm cắp, đó là hành vi bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác
nhưng lại không quy định trị giá tài sản cụ thể là bao nhiêu mà chỉ cần người phạm tội
thực hiện hành vi bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị coi là phạm tội trộm cắp
và phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do vậy, quy định này không phân biệt được ranh
giới giữa vi phạm hành chính và hình sự về hành vi trộm cắp.
2.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản
11



a. Khách thể của tội trộm cắp tài sản
Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ và bị tội
phạm xâm hại.
Cũng như các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trong phần 12 các tội
xâm phạm sở hữu, tội trộm cắp tài sản đặc trưng bởi hành vi chiếm đoạt tài sản, tuy nhiên
hành vi chiếm đoạt tài sản của tội trộm cắp tài sản được thực hiện một cách lén lút, không
xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà trực tiếp xâm hại đến quan hệ sở hữu, đây cũng là
một điểm khác với các tội cướp tài sản, tội cướp giật tài sản, tội bắt cóc nhằm CĐTS, đặc
điểm này được thể hiện trong cấu thành tội trộm cắp tài sản mà nhà làm luật không quy
định thiệt hại về tính mạng, sức khỏe là tình tiết định khung hình phạt. Sau khi người
phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản nhưng bị đuổi bắt mà có hành vi chống lại người
đuổi bắt để tẩu thốt mà gây chết người, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác theo hành vi tương ứng 2.
b. Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản
Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm bao gồm
hành vi khách quan, hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm và mối quan hệ nhân
quả giữa hành vi và hậu quả.
Về hành vi khách quan: Trong tội trộm cắp tài sản, người phạm tội chỉ có một hành
vi khách quan duy nhất đó là CĐTS nhưng chiếm đoạt bằng hình thức lén lút, bí mật. Đặc
trưng lén lút của hành vi chiếm đoạt trong tội trộm cắp tài sản cũng chỉ địi hỏi phải có
trong ý thức của người phạm tội, nó thể hiện ở việc người phạm tội che giấu hành vi đang
phạm tội của mình, khơng cho phép chủ tài sản biết có hành vi CĐTS khi hành vi này
đang xảy ra. Thực tế cho thấy, khi người phạm tội thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt tài
sản với chủ sở hữu nhưng lại công khai CĐTS với những người có mặt ở đó nhưng
những người có mặt lúc tài sản bị chiếm đoạt vì lý do nào đó mà khơng biết chủ tài sản là
13 ai, khơng có trách nhiệm quản lý tài sản đó thì hành vi của người CĐTS trong trường
hợp này vẫn bị coi là hành vi trộm cắp tài sản; trong trường hợp này, người CĐTS chỉ có

hành vi che giấu hành vi trộm cắp của mình đối với chủ tài sản hoặc người có trách
nhiệm quản lý tài sản mà khơng cần che dấu với những người khác.
Về đối tượng tác động. Để gây thiệt hại đến các quyền sở hữu về tài sản, người
phạm tội trộm cắp tài sản phải tác động đến tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý
hợp pháp tài sản. Theo quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam, tài sản có nhiều hình thức
khác nhau. Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có
giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản”.
Vật là một bộ phận của thế giới vật chất, nó tồn tại khách quan bên ngồi ý thức mà
con người có thể cảm nhận bằng giác quan của mình. Với ý nghĩa phạm trù pháp lý, vật
2

Mục 6 Phần I Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTCVKSNDTC-BCA-BTP

12


chỉ có ý nghĩa trở thành đối tượng của quan hệ pháp luật, tức là nó được con người kiểm
sốt và đáp ứng được một nhu cầu nào đó của con người. Không phải bất cứ một bộ phận
nào của thế giới vật chất đều được coi là vật. Vì vậy, có trong thế giới vật chất, có những
bộ phận ở dạng này thì được coi là vật nhưng ở dạng khác lại không được coi là vật. Như
vậy, trong giao lưu dân sự muốn trở thành vật thì phải thỏa mãn được những điều kiện,
đó là: là bộ phận của thế giới vật chất; mang lại lợi ích cho chủ thể; con người chiếm hữu
được; có thể đang tồn tại hoặc có thể sẽ hình thành trong tương lai. Vật là một hình thức
tài sản và có thể trở thành đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản. Vật phải nằm trong
sự chiếm hữu của con người thì khi đó vật mới là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài
sản. Đối với trường hợp vật vơ chủ (có thể là trường hợp chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu
của mình và tài sản khơng nằm trong phạm vi quản lý) thì hành vi lấy đi loại tài sản này
không bị coi là phạm tội trộm cắp tài sản.
Vật được phân loại thành các nhóm khác nhau. Dựa vào mối liên hệ, phụ thuộc về
công dụng của vật với nhau mà vật được phân thành: Vật chính là vật độc lập có thể khai

thác theo tính năng (ti vi, điều hịa, máy ảnh…); vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc
khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính nhưng có thể tách rời vật
chính điều (khiển ti vi, điều hòa, vỏ máy ảnh,…). Dựa vào việc xác định giá trị sử dụng
của vật khi được chia ra thành nhiều phần nhỏ mà Bộ luật dân sự phân chia vật thành vật
chia được và vật không chia được. Dựa vào đặc tính, giá trị của tài sản sau khi sử dụng
thì chia thành vật tiêu hao và vật không tiêu hao. Dựa vào các dấu hiệu phân biệt của vật
mà người ta phân loại vật thành vật thành vật cùng loại và vật đặc định. Ngoài ra, người
ta cịn chia ra làm vật đồng bộ và vật khơng đơng bộ.
Tiền: Theo Mác thì tiền tệ là một thứ hàng hóa đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới
hàng hóa, dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác. Nó trực
tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất
hàng hóa. Bộ luật dân sự năm 2015 quy định tiền là một loại tài sản nhưng lại khơng có
quy định để làm rõ bản chất pháp lý của tiền. Chỉ có loại tiền có giá trị đang được lưu
hành trên thực tế, tức là được pháp luật thừa nhận mới được coi là tài sản. Tiền là cơng cụ
thanh tốn đa năng, là cơng cụ tích lũy tài sản và là thước đo giá trị.
Giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá là chứng chỉ hoặc bút tốn ghi sổ, trong đó xác nhận
quyền tài sản của một chủ thể khác3. Giấy tờ có giá hiện nay tồn tại dưới nhiều dạng khác
nhau như séc, cổ phiếu, tín phiếu, hồi phiếu, kỳ phiếu, cơng trái… Xét về mặt hình thức
giấy tờ có giá là một chứng chỉ được lập theo hình thức, trình tự luật định. Nội dung thể
hiện trên giấy tờ có giá là thể hiện quyền tài sản, giá của giấy tờ có giá là giá trị quyền tài
sản và quyền này được pháp luật bảo vệ. Giấy tờ có giá có tính thanh khoản và là cơng cụ
có thể chuyển nhượng với điều kiện chuyển 15 nhượng tòan bộ một lần, việc chuyển
nhượng một phần giấy tờ có giá là vơ hiệu. Ngồi ra, giấy tờ có giá có tính thời hạn, tính
có thể đưa ra u cầu, tính rủi ro.
3

/>
13



Quyền tài sản: Theo Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định quyền tài sản là
quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Quyền là một quyền năng dân sự chủ
quan của chủ thể và được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Quyền tài sản là quyền trị giá
được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử
dụng đất và các quyền tài sản khác.
Về hậu quả: Hậu quả của tội trộm cắp tài sản do người phạm tội gây ra là thiệt hại
về giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp. Tài sản bị người phạm tội chiếm đoạt bao
gồm các loại tiền, hàng hóa và các giấy tờ có giá trị thanh tốn như ngân phiếu, công trái,
trái phiếu… Căn cứ quy định của BLHS hiện hành, giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ
2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm; cịn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới
2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy
định tại các điều 168 (tội cướp tài sản), 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170
(tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (tội cướp giật tài sản), 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài
sản), 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản)
và điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện
hành vi chiếm đoạt tài sản) của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà cịn vi phạm; gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính
của người bị hại và gia đình họ; tài sản là di vật, cổ vật. Có thể khẳng định tội trộm cắp
tài sản có cấu thành vật chất bởi dấu hiệu cấu thành hậu quả được phản ánh trong cấu 16
thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, mặc dù người có hành vi trộm cắp
chưa chiếm đoạt được tài sản mà nằm ngồi ý muốn chủ quan của họ thì vẫn cấu thành
tội trộm cắp tài sản nhưng là phạm tội chưa đạt chứ khơng nhất thiết phải có thiệt hại về
tài sản mới cấu thành tội phạm.
Về mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Mối quan hệ nhân quả phản ánh
hành vi và hậu quả trong mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản. Theo đó, hành vi trái
pháp luật phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian; trong hành vi trái pháp luật phải
chứa đựng khả năng thực tế, mầm mống nội tại, nguyên nhân trực tiếp làm phát sinh hậu
quả; hậu quả xảy ra phải là hiện thực hóa khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của

hành vi trái pháp luật.
c. Chủ thể của tội trộm cắp tài sản
“Chủ thể của tội trộm cắp tài sản quy định tại tất cả các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
173 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Người từ đủ
14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi có đủ năng lực trách nhiệm hình sự chỉ là chủ thể
của tội trộm cắp tài sản quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 173 BLHS”.
Điều 12 BLHS năm 2015 quy định: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách
nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm
trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143,
14


144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287,
289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này [12, tr14]. Như vậy, căn cứ theo Điều 8 và
điều 173 BLHS hiện hành ta có thể xác định được rằng: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản. Còn người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi mà thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thì chỉ phải chịu TNHS về tội trộm cắp tài sản
theo 17 khoản 3 và khoản 4 Điều 173 BLHS.
d. Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản
Mặt chủ quan của tội phạm đó là những diễn biến tâm lý bên trong của người phạm
tội bao gồm lỗi, mục đích và động cơ phạm tội. Giống như các tội có tính chất chiếm đoạt
khác, tội trộm cắp tài sản cũng được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội trộm
cắp tài sản nhận thức được rõ hành vi của mình là trái pháp luật và nguy hiểm cho xã hội
và thấy trước hậu quả của hành vi đó khi tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái phép
và mong muốn hậu quả xảy ra. Mục đích của tội phạm là chiếm tài sản của người khác.
Trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội đã xuất hiện mục
đích chiếm đoạt. Do vậy, có thể khẳng định dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội
trộm cắp tài sản là mục đích CĐTS. Tuy nhiên, cùng với mục đích chiếm đoạt thì người
phạm tội cịn có thể có những mục đích khác nếu mục đích đó khơng cấu thành một tội

phạm độc lập khác thì người phạm tội cũng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
trộm cắp tài sản.
2.2. PHÂN BIỆT TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN VỚI MỘT SỐ TỘI XÂM PHẠM
QUYỀN SỞ HỮU KHÁC TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ
2.2.1. Phân biệt tội trộm cắp tài sản với tội cướp tài sản
Xuất phát từ các dâu hiệu đặc trung tội TCTS và tội cướp tài sản, xét trên cả hai
phương diện lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật, có thể rút ra sự giống nhau và khác
nhau giữa hai tội này như sau:
Khác nhau:
Sự khác nhau cơ bản giữa tội trộm cắp tài sản và tội cướp tài sản là ành vi phạm tội
của người phạm tội: đối với tội TCTS, hành vi của người phạm tội là lén lút lấy tài sản
đang trong sự quản lý cảu người khác một cách trái pháp luật mà không dùng bất kỳ vũ
lực nào tác động đến chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản. Đối tội cướp tài sản,
hành vi của người phạm tội là dùng vũ lực, đê dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có
hành vi khác làm cho người bị tấn cơng lâm vào tình trạng không thể chống cự. Như vậy,
để phân biết sự giống nhau và khác nhau giữa hai tội này, cần phải xem xét hành vi của
người phạm tội dựa trên các yếu tố cơ bản sau đây: Động cơ, mục đích của người phạm
tội, hành vi khách quan, khách thể, hậu quả.

15


Bảng 1.1. Phân biệt tội trộm cắp tài sản với tội cướp tài sản

Tội Trộm cắp tài sản

Trộm cướp tài sản

Hành vi khách quan
Chiếm đoạt tài sản của người khác một Hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng

cách lén lút
vũ lực ngay tức khắc hoặc dùng các
hành vi khác có khả năng làm cho nạn
nhân mất hồn tồn khả năng phản
kháng sau đó chiếm đoạt tài sản
Khách thể bị xâm phạm
Ln có xâm phạm tới quyền sở hữu
Ln có xâm phạm tới quyền sở hữu,
nhưng khơng xâm phạm tới sức khỏe,
sức khỏe và tính mạng của nạn nhân
tính mạng của nạn nhân
Hậu quả
Thiệt hại về tài sản là dấu hiệu định tội
Không phải là dấu hiệu định tội của tội
của tội trộm cắp tài sản
cướp tài sản, người phạm tội chỉ cần có
hành vi được mơ tả trong CTTP của tội
cướp tài sản là đã cấu thành tội cướp tài
sản
2.2.2. Phân biệt tội trộm cắp tài sản và tội cướp giật tài sản
Tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản đều là các tội nhằm trong nhóm các tội
phạm quyền sở hữu. Hai tội nầy đều có điểm chung là lỗi cố ý trực tiếp và mục đíc là
chiếm đoạt tài sản của người khác. Tuy nhiên, chúng vẫn có sự khác biệt cơ bản.
Để phân biệt tội TCTS với tội cướp giật tài sản, chúng ta cũng chủ yếu tập chung
phân tích yếu tố hành vi khách quan của người phạm tội.

Tội trộm cắp tài sản
Tội cướp giật tài sản
Hành vi khách quan
Chiếm đoạt tài sản của người khác một Tội phạm lợi dụng sơ hở, với thủ đoạn

cách lén lút
nhanh chóng, ngay tức khắc để đạt được
mục đích chiếm đoạt tài sản
Khách thể bị xâm phạm
Ln có xâm phạm tới quyền sở hữu
Ln có xâm phạm tói quyền sở hữu,
nhưng khơng xâm phạm tới sức khỏe,
sức khoee và tính mạng của nạn nhân
tính mạng của nạn nhân
Người bị hại
Người bị hại không biết minh bị mất tài Người bị hại biết mình bị mất tài sản
sản khi nào
nhưng không kịp phản ứng
16


2.2.3. Phân biệt tội cướp trộm cắp tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
Tội trộm cắp tài sản
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
Hành vi khách quan
Chiếm đoạt tài sản của người khác một
Hành vi khách quan duy nhất của tội này là
cách len lút
hành vi “chiếm đoạt tài sản”, nhưng chiếm
đoạt bằng hìnhthức cơng khai, với thu đoạn
lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản
hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan
khác như: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh..
Tính chất cơng khai
Người phạn tội che giấu hành vi của mình, Người phạm tội khơng cần che giấu hành vi

chiếm đoạt tài sản một cách lén, lút mà
và thực hiện công khai hành vi chiếm đoạt.
người quản lý tài sản không biết là hành vi Công nhiên với chủ sở hữu hoặc người
trộm cắp
quản lý tài sả, sau đó là cơng nhiên đối với
mọi người xung quanh. Chủ sở hữu biết rõ
mình bị mất tài sản nhưng khơng có điều
kiện để cản trở hành vi chiếm đoạt
2.3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
2.3.1. Khái quát lịch sử quy định của pháp luật Việt Nam về tội trộm cắp tài sản
từ năm 1945 đến trước khi ban hành BLHS năm 2015
a. Từ năm 1945 đến trước khi ban hành BLHS năm 1985
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời sau thành công của Cách mạng tháng
8 đã phải trải qua nhiều khó khăn, thử thách, đó là vừa phải đối phó với thù trong giặc
ngồi, vừa phải từng bước quản lý, phát triển và xây dựng đất nước. Để bảo vệ thành quả
của cách mạng và duy trì sự ổn định xã hội, Nhà nước ta đã ban hành nhiều Sắc lệnh,
Nghị định, Thông tư để xử lý tội phạm nói chung, tập trung vào các tội phản cách mạng.
Có nhiều văn bản pháp luật quy định xử lý tội phạm trong đó có các quy định về tội xâm
phạm sở hữu nói chung và tội trộm cắp tài sản nói riêng như: Sắc lệnh số 47/SL ngày
10/10/1945 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký cho phép tạm thời giữ lại các luật, lệ tại miền
Bắc, Trung, Nam Bộ cho đến khi ban hành các VBPL thống nhất trong toàn quốc; Sắc
lệnh số 12-SL ngày 12/3/1948 quy định trừng trị các hành vi trộm cắp vật dụng nhà binh
trong thời bình và thời kỳ chiến tranh. Nghị định số 32 - NĐ ngày 06/4/1952 của Bộ tư
pháp quy định đường lối xét xử các tội trộm cắp, lừa đảo, biển thủ tài sản; Thông tư số 11
- BK ngày 14/12/1949 của liên Bộ nội vụ, Quốc phòng, Tư pháp ấn định phương pháp
đối phó với các vụ trộm cắp tại nơi có chiến sự.
Ngồi các văn bản pháp luật trên thì phải kể đến hai văn bản pháp luật được Ủy ban
thường vụ Quốc hội thông qua ngày 21/10/1970 đó là Pháp lệnh số 149-LCT về trừng trị
các tội xâm phạm tài sản XHCN và Pháp lệnh số 150-LCT về trừng trị các tội xâm phạm
tài sản riêng của công dân. Tội trộm cắp tài sản được quy định thành hai loại, cụ thể là

17


quy định tại Điều 7 Pháp lệnh về trừng trị các tội xâm phạm tài sản XHCN và Điều 6
Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân.
Trong Pháp lệnh số 149-LCT về trừng trị các tội xâm phạm tài sản XHCN và Pháp
lệnh số 150-LCT về trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của cơng dân đã xây dựng
hai CTTP hồn chỉnh về tội trộm cắp tài sản trong đó quy định riêng biệt về trộm cắp tài
sản xã hội chủ nghĩa và trộm cắp tài sản riêng của công dân. Nội dung Pháp lệnh quy
định cụ thể các tình tiết định khung trong điều luật, có các khung hình phạt tương ứng với
tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm, góp phần phân hóa TNHS đối với người
phạm tội. Việc ban hành đồng thời hai Pháp lệnh này đã thể hiện sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước ta không những đối với tài sản của Nhà nước mà còn đối với cả tài sản riêng
của công dân, làm cho người dân nâng cao niềm tin vào chính quyền Dân chủ cộng hịa,
tích cực tham gia sản xuất và chiến đấu.
b. Bộ luật hình sự năm 1985 quy định về tội trộm cắp tài sản
BLHS năm 1985 được Quốc hội khóa VII, kỳ họp thứ 9 thơng qua ngày 27/6/1985,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1986 đã đánh dấu một bước phát triển mới đối với
kỹ thuật lập pháp của khoa học pháp lý nước ta nói chung và pháp luật hình sự nói riêng.
Điều này đã khắc phục được tình trạng các văn bản pháp luật chồng chéo, khơng thống
nhất trước đó; nó được thể hiện dưới hình thức Bộ luật, có tính bao qt tất cả các hành
vi nguy hiểm cho xã hội, có tác dụng bảo vệ thành quả của cách mạng, an ninh quốc gia,
trật tự an tồn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tội trộm cắp tài sản được
quy định trong Bộ luật hình sự năm 1985 bao gồm hai Điều luật độc lập, trong đó Điều
132 BLHS quy định về tội trộm cắp tài sản XHCN và Điều 155 BLHS quy định về tội
trộm cắp tài sản của công dân.
Tại Điều 132 BLHS năm 1985 về tội trộm cắp tài sản XHCN được quy định thành
ba khoản với mức hình phạt thấp nhất của khoản 1 là “phạt cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm” và hình phạt cao nhất quy định tại
khoản 3 là “tù chung thân hoặc tử hình”. Tại Điều 155 BLHS năm 1985 về tội trộm cắp

tài sản của công dân quy định thành ba khoản với mức hình phạt ở khoản 1 là “phạt cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm” và khung hình
phạt cao nhất ở khoản 3 là “phạt tù từ bảy năm đến hai mươi năm”.
Như vậy, so với các quy định tương ứng của các văn bản pháp luật đã được ban
hành trước năm 1985 thì tại Điều 132 và Điều 155 BLHS năm 1985 đã quy định rõ ràng
và cụ thể hơn hành vi phạm tội trộm cắp tài sản XHCN và hành vi phạm tội trộm cắp tài
sản của cơng dân.
Về hình phạt: Trong giai đoạn này, tư tưởng chỉ đạo là chú trọng bảo vệ tài sản xã
hội chủ nghĩa và tài sản riêng của công dân. BLHS năm 1985 đã quy định tương đối đầy
đủ và tập trung hệ thống hình phạt và tiêu chí áp dụng. Việc quy định như vậy đã thể hiện
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc áp dụng hình phạt đó là khơng phải chỉ
nhằm mục đích trừng trị mà cịn nhằm mục đích giáo dục, cải tạo và răn đe đối với những
người khác.
18


×