Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã ya tăng, huyện sa thầy, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
••

PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
The University

Y SỬI

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
•••
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC XÃ YA TĂNG, HUYỆN SA THẦY,
TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 05 năm 2021

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
••


PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
The University

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
•••
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC XÃ YA TĂNG, HUYỆN SA THẦY,
TỈNH KON TUM


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : VŨ THỊ THƯƠNG SINH
VIÊN THỰC HIỆN : Y SỬI
LỚP

: K11PT

MSSV

: 17152310101027

Kon Tum, tháng 05 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong một cơ quan Hành chính nhà nước, bộ máy văn phịng thì đội ngũ nhân viên
và người quản lý là nhân tố không thể thiếu trong bất cứ một cơ quan, tổ chức nào. Tuy
nhiên, nguồn nhân lực vừa có chun mơn để thực hiện tốt nghiệp vụ tại Văn phịng vừa
có trình độ tại cơ quan lại còn rất thiếu.
Xuất phát từ nhu cầu xã hội và năng lực đáp ứng của nhà trường. Chính vì vậy bên
phía nhà trường đã có các chương trình đào tạo các chuyên nghành liên quan đến hoạt
động quản lí HCNN nói chung và chuyên nghành kinh tế phát triển nói riêng. Với mục
đích gắn liền nhà trường với xã hội, giữa lý luận với thực tiễn và phương châm “ Học đi
đôi với hành”. Để đáp ứng phương châm đó, cứ hàng năm Nhà trường đều tổ chức cho
sinh viên đi thực tập nhằm rèn luyện thêm nhiều kĩ năng nghề nghiệp, củng cố kiến thức
đã được học trên lớp đồng thời nâng cao năng lực nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm, phong
cách làm việc, tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm và khả năng sáng tạo của một cán bộ làm
cơng tác Văn phịng.
Sau khi hồn thành chương trình lý thuyết tại trường được sự đồng ý, tiếp nhận của
lãnh đạo của UBND xã Ya Tăng và được sự chấp thuận của bên nhà trường đã tạo điều
kiện cho em đến thực tập tại cơ quan và được phân cơng vào Văn phịng Đảng Uỷ ( từ

ngày 01/03/2021 đến ngày 30/05/2021). Mặc dù nội dung thực tập khá phức tạp, thời gian
thực tập có hạn nhưng với sự quan tâm của lãnh đạo xã, sự chỉ bảo tận tình của các anh
(chị) cơng tác lâu năm trong phịng và sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn để
hồn thành đúng u cầu nội dung thực tập. Thơng qua nghiên cứu khảo sát và trực tiếp
thực hành qua các khâu nghiệp vụ của công tác văn thư - lưu trữ của UBND xã Ya Tăng,
Em đã hiểu thêm được phần nào những lý thuyết cơ bản và thực hành tốt các khâu nghiệp
vụ. Bài báo cáo tốt nghiệp là những thành quả thu hoạch được trong quá trình thực tập
được xây dựng trên cơ sở những quy định, kiến thức lý luận chung nhất, cũng như các
hoạt động tìm hiểu, tiếp xúc thực tiễn . Từ đó em xin mạnh dạn đánh giá và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước chính quyền cấp xã về
nâng cao chất lượng ngũ cán bộ, công chức của UBND xã Ya Tăng.
Để có thể hồn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới Anh A Hoen - Cán bộ quản lý hướng dẫn, đã tận tình, ân cần chu đáo chỉ
bảo cơng việc và hỗ trợ giúp đỡ cho em rất nhiều trong công việc và em cũng gửi lời cảm
ơn chân thành đến Cô Vũ Thị Thương - Giảng viên hướng dẫn cho em tại Trường Phân
Hiệu ĐHĐN tại Kon Tum đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt nguồn cảm hứng
và động lực. Đặc biệt, Cô đã truyền tải lại cho em những kiến thức làm nền tảng để áp
dụng vào thực tế. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ, công chức tại
Văn Phịng Đảng Uỷ riêng và tồn đơn vị cơ quan tại UBND xã Ya Tăng nói chung đã
hướng dẫn, chỉ đạo cơng việc cho em một cách tận tình, chu đáo và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất để em có điều kiện tiếp xúc, học hỏi những kinh nghiệm, thực hành một số
nghiệp vụ công tác lưu trữ thuộc chun mơn liên quan đến nghành học của mình trong
quá trình thực tập và làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Vì đây là lần đầu tiên tiếp xúc với
khối tài liệu lớn gấp đôi cả đợt thực tập năm 03 vừa qua nên em gặp nhiều bỡ ngỡ và cũng


khơng tránh khỏi những sai lầm thiếu xót nên rất mong nhận được sự góp ý chân thành
nhất của Cơ và cán bộ Văn phịng Đảng ủy, để em có thể rút ra được những kinh nghiệm
quý báu cho bản thân, bổ sung thêm kiến thức còn thiếu về chuyên mơn nghiệp vụ của
mình nhằm phục vụ cho cơng việc của mình sau khi tốt nghiệp và tương lai sau này.

Cuối cùng em xin kính chúc q thầy (cơ) trong khoa kinh tế, Cô giáo hướng dẫn và
các anh (chị) trong văn phịng Đảng ủy nói riêng và các cơ ( chú) đang làm việc tại UBND
xã Ya Tăng nói chung, dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công viên mãn trong công
việc và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kon Tum, tháng 05 năm 2021
Sinh viên

Y Sửi


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
1.2.1.....................................................................................................................
1.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ,

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

5


DANH MỤC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
•'•

Dạng viết tắt
UBND, HĐND

SXKD

Dạng đầy đủ
Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân
Sản xuất kinh doanh

QLBVR & PCCCR
CB, CC
ĐBDTTS &DTLSCM
CTMTQG
LĐTB & XH
BCH, BCHQS
BHYT
ĐC - NN
GĐVH

Quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng
Cán bộ, Công chức
Đồng bào dân tộc thiểu số và di tích lịch sử cách mạng
Chương trình mục tiêu quốc gia
Lao động thương binh và xã hội
Ban chỉ huy, Ban chỉ huy quân sự
Bảo hiểm y tế
Địa chính - Nơng nghiệp
Gia đình văn hóa

ĐVTT

Đơn vị thực tập


6


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
STT

rriA

Tên

Trang

Bảng số liệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Sơ đồ 2.1

Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7

Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9

Thống kê hiện trạng sử dụng đất của xã Ya Tăng đến thời
điểm 30/12/2020.
Thông tin nghành nghề lĩnh vực hoạt động
Danh sách lãnh đạo, CB và CC UBND xã Ya Tăng
Cơ cấu theo độ tuổi đội ngũ CBCC tại địa bàn xã Ya Tăng
giai đoạn 2015- 2020.
Tình hình về khám sức khỏe định kỳ cho đội ngũ CBCC tại
xã Ya Tăng giai đoạn 2015 - 2020.
Tình hình số lượng Đảng viên của CBCC tại địa bàn xã Ya
Tăng giai đoạn 2015 - 2020.
Kết quả đánh giá CBCC cấp xã tại địa bàn xã Ya Tăng giai
đoạn 2015 - 2020.
Số lượng CBCC cấp xã tại địa bàn xã Ya Tăng bị kỷ luật giai
đoạn 2015 - 2020.
Sơ đồ
Bộ máy tổ chức UBND xã Ya Tăng
Biểu đồ
Biểu đồ thể hiện cơ cấu phân theo giới tính đội ngũ CBCC
tại địa bàn xã Ya Tăng giai đoạn 2015.
Biểu đồ thể hiện cơ cấu phân theo giới tính đội ngũ CBCC
tại địa bàn xã Ya Tăng giai đoạn 2020.
Biểu đồ thể hiện cơ cấu đội ngũ CBCC theo độ tuổi tại địa
bàn xã Ya Tăng năm 2015.
Biểu đồ thể hiện cơ cấu đội ngũ CBCC theo độ tuổi tại địa
bàn xã Ya Tăng năm 2020.
Biểu đồ thể hiện cơ cấu đội ngũ CBCC theo phân loại sức
khỏe tại địa bàn xã Ya Tăng năm 2015 - 2020.

Biểu đồ thể hiện trình độ văn hóa của đội ngũ CBCC tại địa
bàn xã Ya Tăng năm 2015 - 2020.
Biểu đồ thể hiện trình độ chun mơn của đội ngũ CBCC tại
địa bàn xã Ya Tăng năm 2015 - 2020.
Biểu đồ thể hiện trình độ ngoại ngữ của đội ngũ CBCC tại
địa bàn xã Ya Tăng năm 2015 - 2020.
Biểu đồ thể hiện trình độ tin học của đội ngũ CBCC tại địa
bàn xã Ya Tăng năm 2015 - 2020.

7

16
22
24
28
30
36
38
39
25

26
27
28
29
30
31
32
33
34



Hình 2.1

Biểu đồ thể hiện trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC
tại địa bàn xã Ya Tăng năm 2015 - 2020.
Biểu đồ thể hiện tình hình số lượng Đảng viên của CBCC tại
địa bàn xã Ya Tăng năm 2015.
Biểu đồ thể hiện tình hình số lượng Đảng viên của CBCC tại
địa bàn xã Ya Tăng năm 2020.
Biểu đồ thể hiện trình độ quản lý Nhà nước của đội ngũ
CBCC trên địa bàn xã Ya Tăng giai đoạn 2015- 2020.
Biểu đồ thể hiện kết quả đánh giá theo mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của đội ngũ CBCC tại địa bàn xã Ya Tăng năm
2015 - 2020.
Thể hiện số lượng CBCC cấp xã tại địa bàn xã Ya Tăng bị kỷ
luật giai đoạn 2015 - 2020.
Hình
Địa giới hành chính xã Ya tăng, huyện Sa thầy

Hình 2.2

Trụ sở UBND xã Ya Tăng

Biểu đồ 2.10
Biểu đồ 2.11
Biểu đồ 2.12
Biểu đồ 2.13
Biểu đồ 2.14.
Biểu đồ 2.15


35
36
37
37
39
40

16
22

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực là cán bộ, công chức phục vụ
trong các cơ quan Nhà nước đóng vai trị quan trọng, gắn liền với thành cơng thành công
hay thất bại của sự nghiệp cách mạng, cán bộ, cơng chức có ý nghĩa quyết định trong việc
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Đối với toàn bộ sự nghiệp của cách mạng xã hội chủ nghĩa và trong toàn bộ sự lãnh
đạo của đảng, cán bộ là khâu then chốt. Chủ tịch Hồ Chí minh đã khẳng định: “Cán bộ là
cái gốc của tồn bộ cơng việc”, “cơng việc thành cơng hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém”
Bất kì giai cấp nào trong lịch sử, muốn trở thành giai cấp lãnh đạo trong xã hội cũng
phải đào tạo đội ngũ cán bộ tiêu biểu của giai cấp mình. Mỗi giai đoạn, mỗi thời kì cách
mạng địi hỏi phải có đội ngũ cán bộ tiêu biểu, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ chính
trị trong giai đoạn đó.
Sự nghiệp đổi mới hiện nay đòi hỏi Đảng phải xây dựng cho được đội ngũ cán bộ,
công chức vững mạnh và đồng bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo chính trị. Trong đó, cả cán

bộ đương chức lẫn đội ngũ cán bộ kế cận phải vững mạnh, đủ tiêu chuẩn về mọi mặt.
Thực tế cho thấy, ở nơi nào có đội ngũ cán bộ có năng lực, nhất là cán bộ cốt cán, thì
ở đó phong trào phát triển nhiều mặt. Đảng ta khẳng định: “Đổi mới cán bộ lãnh đạo các
cấp là mắt xích quan trọng nhất mà Đảng ta phải nắm chắc để thúc đẩy những cuộc cải
cách có ý nghĩa cách mạng”, “Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ
đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và kế tục sự nghiệp cách mạng”
Kinh nghiệm thực tiễn đã cho thấy việc thực hiện thành cơng hay thất bại chủ
trương, đường lối, chính sách đều tuỳ thuộc ở chất lượng đội ngũ cán bộ.
Trong những năm qua, đội ngũ của cán bộ công chức xã Ya Tăng, huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum có những tiến bộ đáng kể, góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ. Tuy nhiên, hiện nay trong công tác cán bộ; xét về chất
lượng, số lượng và cơ cấu, cịn có mặt chưa ngang tầm với địi hỏi của thời kì đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
xã Ya Tăng, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum” là một đề tài đề rộng và có tầm khái quát cao
nên trong phạm vi bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của chúng em chỉ nghiên cứu những
biểu hiện mang tính đặc trưng và những vấn đề nổi cộm mà thực trạng của địa phương
đang đặt ra, để đề xuất phương hướng và giải pháp phù hợp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
*Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
UBND xã Ya Tăng, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.

9


* Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.

Đánh giá thực trạng về đội ngũ cán bộ công chức cấp xã và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ hành chính cấp xã trên địa bàn xã Ya Tăng trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại xã
Ya Tăng nhằm đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu
Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp chủ yếu nghiên cứu tập trung vào “Thực trạng và
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở xã Ya Tăng, huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum”.
*Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn xã Ya Tăng, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon
Tum
về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng qua giai đoạn từ năm 2015 - 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích thực chứng, phân tích chuẩn tắc;
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá;
Và một số phương pháp khác như thống kê, chuyên gia... để đánh giá kết luận những
vấn đề nghiên cứu chính xác và khách quan.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, đề tài cịn trình bày bố
cục gồm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã.
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công
chức
tại
địaPhương
bàn
xã Ya

Tăng,
huyện
Sa
Thầy,
tỉnh
Kon cao
Tum
giai Kon
đoạn
2015-2020.
Chương
cán
bộ,III:
công
chức

hướng
Ya Tăng,
và giải
huyện
pháp
Sa
nâng
Thầy,
tỉnh
chất
lượng
Tum.
đội ngũ


10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1.
KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, VAI TRÒ VÀ ĐẶC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Chính quyền cấp xã, Cán bộ và cán bộ cấp xã
❖ Chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013) đã
dành tồn bộ chương IX quy định về chính quyền địa phương. Trong đó, Khoản 1 Điều
110 Hiến pháp quy định:
“Các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân
định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành
huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; Thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận,
huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và
thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
Tiếp đó, Điều 111 Hiến pháp quy định:
Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được
tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thơn, đơ thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt do luật định
Từ đó, có thể khái quát khái niệm chính quyền xã - phường - thị trấn (gọi chung là
cấp xã) như sau: Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND thực hiện quyền lực nhà
nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện vọng
của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến

phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng và đời sống của nhân dân địa
phương, theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ
thống chính quyền cấp trên với nhân dân, là đơn vị nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện
vọng của nhân dân, là đơn vị tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
❖ Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Với đặc điểm là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền nhà nước,
chính quyền cấp xã có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương.
Thứ hai, khác với chính quyền cấp huyện và tỉnh, tổ chức bộ máy chính quyền cấp
xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước là HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của nhân dân ở địa phương và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là


cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, khơng có các cơ quan tư pháp: Viện kiểm sát
nhân dân và Tịa án nhân dân.
Thứ ba, chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân; cán bộ chính
quyền cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp luật của cấp trên.
Thứ tư, hoạt động của chính quyền cấp xã khó tách biệt nhau giữa HĐND và UBND.
Chính quyền cấp xã được coi là một cấp c ính quyền hồn chỉnh, bao qt tồn diện đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa bàn cơ sở. Nội dung các nghị
quyết của HĐND và quyết định của UBND nhìn chung là giống nhau, chỉ khác ở chỗ:
HĐND quyết định biện pháp, còn UBND tổ chức thực hiện. Trong khi đó, tổ chức bộ máy
của HĐND khơng đủ sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dựa vào bộ máy của UBND để
soạn thảo các nghị quyết.

Thứ năm, các đơn vị hành chính cấp xã, được hình thành trên nền tảng những địa
điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống nhất. Mọi vấn đề của địa
phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải được giải quyết trên cơ sở kết hợp hài
hịa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và giữa dân cư với nhau
❖ Phân loại các đơn vị hành chính cấp xã
Theo Nghị định số 159/2005 ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ, dựa trên
các tiêu chí cụ thể, xã, phường, thị trấn được phân làm ba loại đơn vị hành chính gồm: Xã,
phường, thị trấn loại I; Xã, phường, thị trấn loại II; Xã, phường, thị trấn loại III.
Tiêu chí phân loại gồm 3 tiêu chí sau: Dân số; diện tích; các yếu tố đặc thù.
Trên cơ sở của việc tính điểm cụ thể cho mỗi khu vực, việc phân loại đơn vị hành
chính cấp xã căn cứ vào khu điểm sau: Xã, phường, thị trấn loại I có từ 221 điểm trở lên;
xã, phường, thị trấn loại II có từ 141 đến 220 điểm; xã, phường, thị trấn loại III có từ 140
điểm trở xuống.
❖ Về Cán bộ
Cán bộ, công chức là khái niệm thường được dùng để gọi chung những người làm
việc cho Nhà nước, hoặc các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Theo Từ điển Tiếng Việt (Viện ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng, năm 2006) cán bộ được
định nghĩa là: "Người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước, Đảng
và đồn thể có chức vụ. Như vậy, trong tổ chức Đảng và đoàn thể, cán bộ được dùng để
chỉ những người được bầu vào các chức vụ lãnh đạo, làm công tác chuyên trách hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước";
Theo Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008 (có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2010)
tại Điều 4 được quy định như sau: “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
❖ Cán bộ cấp xã
Khái niệm cán bộ cấp xã được quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức
năm 2008: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã), là công dân



ViệtNam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”.
Như vậy cán bộ cấp xã bao gồm những người giữ các chức vụ:
Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy;
Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND;
Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND;
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã;
Bí thư Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xã;
Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam xã;
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam xã;
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã;
b. Công chức và công chức cấp xã
❖ Công chức
Theo từ điển tiếng Việt: Công chức là người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một
công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp.
Theo Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008 (có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2010)
tại Điều 4 được quy định như sau:
“ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật “.
❖ Công chức cấp xã

Tại khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008: “Công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Cơng chức cấp xã có các chức danh sau:
Trưởng cơng an;
Chỉ huy trưởng qn sự;
Văn phịng - thống kê;
Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trưởng (Đối với phường, thị trấn) hoặc địa
chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
Tài chính - kế tốn;
Tư pháp - hộ tịch;
Văn hóa - xã hội;
c. Chất lượng


Chất lượng là một thuật ngữ đã tồn tại từ lâu trong lịch sử. Trong từng giai đoạn phát
triển của sản xuất đã xuất hiện một số định nghĩa về chất lượng:
Theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa, trong tiêu chuẩn ISO 8402:2000 (Quality
Managementand Quality Assurance), trong dự thảo DIS 9000:2000 đã đưa ra định nghĩa
như sau: “ Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực
thể đó khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã được công bố hay còn tiểm ẩn.”]
Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Á (EuropeanQuality Control Organization):
“Chất lượng là mức độ phù hợp với yêu cầu người tiêu dùng.”
Theo Tiêu chuẩn Pháp: “Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ
nhằm thỏa mãn nhu cầu người dùng.”
Nhưng dù tiếp cận theo cách nào, khái niệm “chất lượng” cũng phải đảm bảo: phù
hợp với tiêu chuẩn đã được công bố, phù hợp với những đòi hỏi của người sử dụng, sự kết
hợp cả tiêu chuẩn và đòi hỏi của người tiêu dùng. Đó là u cầu khơng thể thiếu được để
đánh giá chất lượng của một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó.
Chất lượng nguồn nhân lực có thể được hiểu là “trạng thái nhất định của nguồn nhân

lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực”.
Như vậy, chất lượng của nguồn nhân lực được hiểu là tổng hợp những phẩm chất
nhất định về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên mơn nghề nghiệp, phẩmchất đạo đức, ý
chí, niềm tin, năng lực; ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng và tham gia một cách tích
cực vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
d. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá sức khỏe, phảm
chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng thích ứng của đội ngũ cán bộ, cơng chức đối
với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu đã
đặt ra.
Đây là một loại động có tính chất đặc thù riêng, xuất phát từ vị trí, vai trị của chính
đội ngũ lao động này. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, cơng chức thể hiện ở trình độ, năng
lực chun mơn, sự hiểu biết về trình độ chính trị - xã hội, phẩm chất đạo đức, khả năng
thích nghi với sự chuyển đổi nền kinh tế 1110'i... Chất lượng của sức khỏe để thực thi
nhiệm vụ, công việc được giao.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức là một trạng thái nhất định của đội ngũ
cán bộ, công chức, thể hiện mối quan hệ phối hợp, tương tác giữa các yếu tố, các thành
phần cấu thành nên bản chất bên trong của đội ngũ cán bộ, công chức.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức không phái là sự tập hợp giản đơn số
lượng, mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất
vốn có bên trong của mỗi cán bộ, cơng chức và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống
nhất của tổ chức, của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý và kỷ luật trong đội ngũ.
Như vậy, có thể nói chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức bao gồm:
Chất lượng của từng cán bộ, cơng chức, cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức, trình
độ năng lực và khả năng hồn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng cán bộ, công chức là
yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.


Chất lượng của cả đội ngũ, một chỉnh thể, thể hiện ở cơ cấu đội ngũ được tổ chức
khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số lượng và độ tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở

các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
1.1.2. Phân loại cán bộ, công chức cấp xã
a. Phân loại cán bộ
Tuy vào góc độ mục tiêu xem xét có thể phân loại đội ngũ cán bộ thành các nhóm
khác nhau:
Xét về loai hình có thể phân thành: Cán bộ Đảng, đoàn thể; cán bộ nhà nước, cán bộ
kinh tế và quản lý kinh tế; cán bộ khoa học, kỹ thuật.
Theo tính chất, chức năng nhiệm vụ có thể phân thành: Nhóm lãnh đạo, quản lý,
nhóm chun gia, nhóm cơng chức, viên chức.
+ Nhóm lãnh đạo, quản lý bao gồm những người giữ chức vụ và trách nhiệm điều
hành trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức, có
vai trị quyết định và định hướng điều khiển hoạt động của cả bộ máy.
+ Nhóm chuyên gia bao gồm những người giỏi một nghề, một nghành, có trình độ lý
thuyết cao và năng lực hoạt động thực tiễn, năng lực nghiên cứu , sáng tạo, giải quyết một
vấn đề lý luận hay thực hành. Đây là nhóm nhân lực bậc cao của xã hội, có vai trị như một
phận, mũi nhọn của sự phát triển.
+ Nhóm cơng chức, viên chức bao gồm những người được tuyển dụng để trực tiếp
thực thi các công việc hàng ngày của một cơ quan tổ chức được hưởng lương theo nghạch,
bậc trình độ và chức vụ. Đây là nhóm có số lượng đơng đảo trong tồn bộ đội ngũ cán bộ,
cơng chức.
b. Phân loại công chức
Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm công chức được phân loại như sau:
Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương
đương.
Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương
đương. Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên viên hoặc
tương đương. Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự, tương
đương hoặc nhân viên. Căn cứ vào vị trí cơng tác, cơng chức được phân loại như sau:
+ Cơng chức giữ vị trí lãnh đạo, quản lý là công chức giữ cương vị chỉ huy trong đều
hành cơng việc. Cơng chức giữ vị trí lãnh đạo, quản lý được giao những thẩm quyền, trách

nhiệm nhất định.
+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý bao gồm công chức chuyên môn,
nghiệp vụ và công chức là nhân viên hành chính.
1.1.3.
Đặc điểm của cán bộ, cơng chức cấp xã
Thứ nhất, CBCC cấp xã là người làm việc trực tiếp với người dân “Mọi đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đều do CBCC cấp xã phổ biến,
triển khai dể nhân dân dân hiểu rõ và thi hành”
Thứ hai, CBCC cấp xã thường hội tụ đủ các vai trò khác nhau, mà họ phải thể hiện
như: Công dân, đồng hương , họ hàng, người đại diện cho cộng đồng, đại diện cho nhà


nước... Những vai trị này vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn, xung đột trong
mỗi hồn cảnh, ít nhiều có tác động, chi phối hoạt động cơng vụ của họ, nhất là trong việc
giải quyết những vấn đề có liên quan đên mối quan hệ lợi ích giữa các cá nhâ - cộng đồng
- Nhà nước.
Thứ ba, Hoạt động thực thi công vụ của CBCC cấp xã mang tính đa dạng, phức tạp.
Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa phương, mang tính
thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người dân.”
Thứ tư, hiện nay trình độ CBCC cấp xã đã từng bước được nâng cấp lên. Tuy nhiên,
vẫn cịn những bất cập về trình độ văn hóa, nhận thức, năng lực thực thi cơng vụ, đặc biệt
là công chức các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1.1.4. Vai trò và chức năng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức
a. Vai trị của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã giữ vai trị hết sức quan trọng
trong tình hình hiện nay, góp phần xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh tồn
diện. Vì con người và tổ chức ln có mối quan hệ biện chứng với nhau. Con người sáng
lập ra tổ chức là yếu tố động nhất trong tổ chức, con người hoạt động hiệu quả thì tổ chức
hoạt động hiệu quả; nhưng khi tổ chức được thành lập thì nó tác động trở lại đối với con

người, làm cho con người phát triển đi lên và ngược lại, cũng có thể kìm hãm sự phát triển
của con người, con người sống trong tổ chức tốt thì sức mạnh đước nhân lên gấp bội và
ngược lại thì sẽ làm cho sức mạnh của con người yếu dần đi.
Với đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã là lực lượng có mối quan hệ mật thiết với hệ
thống chính trị ở cơ sở. Hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở có chất lượng và hiệu
quả hay khơng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, tính
khoa học, hợp lý trong thiết kế bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã... Trong đó thì
đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã là yêu xã là yêu tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất.
b. Chức năng của CBCC cấp xã
CBCC cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND
cấp xã có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên
giao.
CBBCC cấp xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo cấp trên trong việc điều
hành, chỉ đạo công tác thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng quản lý NN
theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao.
1.1.5. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
Số lượng cán bộ, cơng chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã; cụ
thể như sau:
Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
Cấp xã loại 2: không quá 23 người;
Cấp xã loại 3: không quá 21 người;


Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định số
159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn.
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả cán
bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.

Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo Quyết định
phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn:
Loại 1 tối đa 14 người.
Loại 2 tối đa 12 người.
Loại 3 tối đa 10 người.
1.2.
NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ CƠNG CHỨC CẤP

1.2.1. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã
a. Về thể lực
Tất cả cán bộ, công chức cấp xã đều phải có sức khỏe dù làm cơng việc gì, ở đâu.
Sức khỏe là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động. Sức khỏe của cán bộ, công chức cấp
xã là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Sức
khỏe có tác động đến chất lượng lao động cả hiện tại và tương lai. Người lao động nói
chung, cán bộ, cơng chức cấp xã nói riêng có sức khỏe tốt sẽ đem lại năng suất lao động
cao hơn bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung công việc.
Sức khỏe của con người chịu tác động của nhiều yếu tố như: yếu tố về thu nhập, mức
sống, chế độ ăn uống, làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, thời gian công tác, giới
tính... Đặt trên góc độ đánh giá thể lực thì yếu tố sức khỏe được xem xét bởi một số chỉ
tiêu sau: Chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể BMI và các chỉ số về bệnh tật như: tình
trạng huyết áp, sự ảnh ưởng của các căn bệnh mãn tính như cận thị, viễn thị, tiểu đường,
bệnh viêm gan B... Chiều cao, cân nặng luôn là những chỉ tiêu ban đầu để đánh giá về thể
lực và qua đó cho biết một phần nào đó về khả năng lao động.
Yêu cầu về sức khỏe của cán bộ, ông chức cấp xã không chỉ là tiêu chuẩn bắt buộc
khi tuyển dụng cơng chức mà cịn là u cầu được duy trì trong cả cuộc đời cơng vụ của
cán bộ, công chức. Trước khi tham gia vào ên công vụ, họ phải đảm bảo đủ sức khỏe để
thực hiện nhiệm vụ, công vụ mới được dự tuyển công chức. Trong q trình cơng tác, họ
phải có đủ sức khỏe để duy trì thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ liên tục với áp lực cao. Và
cuối cùng thể lực được đánh giá rõ nhất qua hiệu quả công việc mang lại, nó tác động đến
chất lượng của cơng việc qua hiệu quả hoạt động cơng việc.

b. Về trí lực
Trí lực là năng lực trí tuệ, tinh thần, là trình độ phát triển trí tuệ, là học vấn, chun
mơn kỹ thuật, là kỹ năng nghiệp vụ, tay nghề. Nó quyết định phần lớn khả năng sáng tạo
của con người, nó càng có vai trị quyết định trong phát triển nguồn lực con người đặc biệt
trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay. Hay nói cách khác, trí lực cịn có
nghĩa biểu thị kiến thức về nhiều mặt liên quan đến hoạt động quản lý, chuyên môn, vừa
tổng hợp, vừa chuyên sâu.


Trí lực thể hiện qua trình độ học vấn, trình độ chun mơn, trình độ lý luận chính trị,
trình độ quản lý hành chính nhà nước, ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ cơ sở.
Đội ngũ CBCC cấp xã trước tiên phải nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ của ngành
làm việc, phải am hiểu về nghề, thực hiện đúng và đầy đủ những chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với nhân dân.
Có trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tiễn sẽ tổ chức, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ
được phân công. Biết phát huy năng lực, sở trường cơng tác, có sáng kiến trong đề xuất
chính sách, chủ trương cơng tác và nghiệp vụ chun mơn.
Có cái nhìn tổng qt, năng lực trí tuệ trong việc tiếp nhận thông tin, khả năng tư
duy, linh hoạt, sáng tạo để khái qt, phán đốn và xử lý tình huống có hiệu quả, thể hiện
tính quyết đốn trong giải quyết cơng việc, khơng máy móc, ngun tắc, cứng nhắc.
Để nâng cao trí lực đội ngũ CBCC cấp xã, trước hết bản thân mỗi CBCC phải không
ngừng học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cần thiết nhằm phục vụ
tốt nhất cho công việc đang đảm nhận. Ngồi ra, đó là sự quan tâm của chính quyền địa
phương trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã, giúp CBCC cập nhật kịp
thời những kiến thức liên quan lĩnh vực công tác một cách nhanh chóng, ngày càng củng
cố vững chắc nền tảng chun mơn.
+ Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao: Những yếu tố trình độ văn hóa, trình
độ nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý inh tế cũng như những yếu tố sức khỏe, phẩm chất
đạo đức của cán bộ công chức sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ
của họ. Xây dựng đội ngũ cán bộ c ính quyền cấp xã có năng lực phẩm chất, đạo đức có

khả năng hồn thành tốt cơng việc được giao là một trong những mục tiêu quan trọng của
cải cách hành chính ở nước ta hiện nay.
Yêu cầu đặt ra hiện nay là xây dựng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã đủ phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do dân,
vì dân. Họ phải có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục ti u độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, xây dựng được
lòng tin trong nhân dân, cần kiệm, liêm chính, chí cơng, vơ tư, có ý thức tổ chức kỷ luật,
trung thực không cơ hội, không tham nhũng quan liêu và kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng. Có sự hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước. Có trình độ văn hóa, chun mơn, đủ năng lực và sức khỏe để
làm việc, đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mà tổ chức và nhân dân giao phó.
c. Về tâm lực
Tâm lực là sức mạnh tâm lý của con người. Tâm lực cao hay thấp thể hiện ở mức độ
nhận thức, ý thức trách nhiệm về động cơ làm việc, ý chí phấn đấu, thái độ và tác phong
làm việc, kỷ luật lao động, tính tự lập trong thực thi nhiệm vụ, tinh thần hợp tác tương trợ,
khả năng làm việc tập thể và lòng trung thành với cơ quan, tổ chức. Tâm lực phản ánh
nhân cách, thẩm mỹ, quan điểm sống, thể hiện nét văn hóa của người lao động là cơ sở
tâm lý cho việc nâng cao năng lực sáng tạo của họ trong lao động.
Tâm lực là nội dung quan trọng trong nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.


Tâm lực ở đây có nghĩa là tâm huyết, tận tâm, tận lực với tấm lịng trong sáng trong cơng
việc, coi công v ệc là tất cả ý nghĩa cuộc sống, qn cả mệt mỏi. Đó cũng chính là ý thức
trách nhiệm cao tr ng cơng việc của CBCC nói chung. Làm việc gì cũng phải có cái “tâm”,
nếu CBCC cấp xã tâm huyết, yêu nghề, phục vụ nhân dân tận tụy như phục vụ người thân
trong gia đình thì mỗi CBCC cấp xã sẽ càng thêm gắn bó và thấy vinh dự khi được đại
diện cho Đảng, Nhà nước quan tâm, làm “công bộc” cho nhân dân.
Tâm lực là năng lực và ý chí, là sự ham muốn sử dụng sức lực của mình: sức mạnh
của ý chí, tinh thần dồn hết vào cơng việc, để ồn hành cơng việc. Vì vậy, nếu thiếu tâm

lực sẽ dẫn đến sự thờ ơ trong cơng việc, khơng hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tâm lực còn được hiểu là lương tâm nghề nghiệp. Đó là ý thức, thái độ lương thiện,
khơng lừa bịp, sách nhiễu công dân, không lợi dụng quyền hành để làm những việc trái
lương tâm, pháp luật. Là người nắm và sử dụng quyền lực CBCC cấp xã phải là người có
đức tính liêm khiết, minh bạch.
Tâm lực còn thể hiện là lòng tự trọng, khiêm nhường, chân thành, biết cư xử lịch
thiệp, giao tiếp với đồng nghiệp, với quần chúng.
Việc nâng cao phẩm chất, đạo đức ở người CBCC đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh
quan tâm từ rất sớm. Nhất là sau khi cách mạng thành cơng, ngồi việc lãnh đạo, quản lý
đất nước, trước những khó khăn phải chống thù trong, giặc ngồi, Bác vẫn chăm lo việc
giáo dục đạo đức cho người cán bộ, cơng chức trong các cơ quan chính quyền nhà nước
non trẻ. Người đã xác định: "Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy" và Người nhấn mạnh:
"Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của Đồn thể thi hành trong nhân
dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng khơng thể thực hiện được". Người cán bộ tốt ở
đây phải là người có đủ cả năng lực trình độ lẫn đạo đức cách mạng. Bác yêu cầu: "Một
người cán bộ tốt phải có đạo đức cách mạng"]. Và muốn có đạo đức cách mạng, mỗi người
cán bộ - theo Bác, phải có được các phẩm chất trí, tín, nhân, dũng, liêm. Khi điều kiện và
tình hình cách mạng thay đổi, trong khi nói chuyện với anh, chị em công chức ở Thủ đô,
Bác đã nhắc nhở: "Chúng ta phải cố gắng thực hiện cần, kiệm, liêm, chính”.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã
a. Về thể lực
Theo quy định tại Quyết định số 1613/QĐ-BYT ngày 15 tháng 8 năm 1997 của Bộ Y
tế về việc ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển khám định kỳ” cho
người lao động, thì sức khỏe của người lao động được phân thành 05 loại sau đây:
+ Loại I: Rất khỏe
+ Loại II: Khỏe
+ Loại III: Trung bình
+ Loại IV: Yếu
+ Loại V: Rất yếu
Như vậy, loại I, II là những người có sức khỏe tốt, đảm bảo các chỉ tiêu về cân nặng

chiều cao và các chỉ tiêu nhân trắc học khác, khơng mắc bệnh mãn tính và bệnh nghề
nghiệp nào. Loại III, là những người đạt các chỉ tiêu chung ở mức thấp hơn so với loại I và
loại II, có mắc một số bệnh tật nhưng vẫn đủ sức khỏe để làm việc (tuy nhiên cũng hạn chế


ở một số nghề, cơng việc có tí h chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Loại IV, V: là những
người có nhiều chỉ tiêu sức khỏe khơng đạt, gặp khó khăn và yếu về thể lực, mắc các bệnh
mãn tính và kể cả bệnh nghề nghiệp. Nếu người lao động được phân loại sức khỏe loại IV,
V sẽ không đảm bảo khả năng làm việc, lao động cũng như đảm bảo việc hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra, thể lực cịn đánh giá qua tỷ lệ giới tính, tỷ lệ độ tuổi của đội ngũ CBCC cấp
xã, thời gian làm việc (tỷ lệ nghỉ phép vì lý do sức khỏe), cường độ làm việc của đội ngũ
CBCC cấp xã.
b. Về tri lực
- Trình độ văn hóa: Theo quy định, cả cán bộ chuyên trách cũng như công chức
chuyên môn cấp xã phải có trình độ THPT.
- Trình độ chun mơn: Trình độ chun mơn được đào tạo tương ứng với hệ thống
văn bằng được cấp như: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ.
- Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC được đo bằng: Số lượng và tỷ lệ CBCC có
trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học.
Ngoài ra, trình độ chun mơn cịn được đánh giá qua các chỉ tiêu như bố trí đúng
chun mơn được đào tạo, có kỹ năng kinh nghiệm, có phương pháp giải quyết cơng việc,
có ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ.
+ Đối với cán bộ chuyên trách thì các chức danh Chủ tịch Hội Phụ nữ, Chủ tịch
UBMTTQ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư đồn thì đánh giá
theo số lượng và tỷ lệ CBCC có ít nhất là trình độ sơ cấp. Các vị trí cịn lại đánh giá theo
số lượng và tỷ lệ CBCC có ít nhất là trình độ trung cấp.
+ Đối với cơng chức chun mơn thì đánh giá theo số lượng và tỷ lệ CBCC có ít
nhất là trình độ trung cấp.
- Trình độ lý luận chính trị: Chỉ tiêu này bao gồm số lượng và tỷ lệ CBCC có trình độ

LLCT sơ, trung, cao cấp và cử nhân.
- Trình độ Quản lý nhà nước: Bao gồm các chỉ tiêu: Số lượng CBCC đã qua bồi
dưỡng về QLNN; có trình độ sơ cấp, trung cấp, đại học, sau đại học về quản lý nhà nước.
- Trình độ tin học và ngoại ngữ: Đánh gíá tiêu chí này theo Thơng tư 01/2014/TTBGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục đào tạo ban hành khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 03 năm
2014 của Bộ Thông tin và Truyền hông về Chuẩn kỹ năng sử dụng sử dụng công nghệ
thông tin
- Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao: Đánh giá qua mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của CBCC cuối năm, về vi phạm kỷ luật của CBCC, về sự hài lòng của người
dân qua các tiêu chí như thời gian, tiến độ xử lý công việc, sự phối hợp nhịp nhàng trong
giải quyết cơng việc, khối lượng cơng việc hồn thành.
c. Về Tâm lực
- Phẩm chất chính trị: Phẩm chất chính trị của CBCC thể hiện thông qua thái độ phục
vụ nhân dân, tinh thần gương mẫu trong công tác, tinh thần trách nhiệm đối với nhân dân,
sự tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của


Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, khơng dao động trước những khó khăn, thử
thách.
- Phẩm chất đạo đức: đánh giá qua thái độ tinh thần phục vụ, phẩm chất đạo đức, lối
sống tác phong và thái độ phục vụ nhân dân.
1.3.
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ, CƠNG CHỨC CẤP XÃ
1.3.1. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hố
Cơng tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức là “công việc gốc” của Đảng. Phải
kịp thời đào tạo đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ phẩm chất và năng lực, vừa có đức, vừa
có tài, mà cái đức là cái gốc. Chú trọng bồi dưỡng đào tạo cả về chính trị lẫn chun mơn.
Vì vậy cơng tác đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cán bộ, công
chức trong thời kì mới. Nếu làm tốt cơng tác này thì sẽ tạo ra một đội ngũ cán bộ, cơng

chức có thể thích ứng với u cầu và nhiệm vụ mới. Ngược lại nếu công tác này không
được quan tâm đầu tư thì trình độ năng lực của cán bộ, công chức sẽ bị tụt hậu. Điều này
đồng nghĩa với hiệu quả công việc không cao và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, đến các hoạt động của cơ quan trong thời kì mới.
1.3.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm
Việc tuyển dụng bổ nhiệm cán bộ, công chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc của
cơ quan. Cán bộ, cơng chức phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được tiêu chuẩn
chuyên môn - nghiệp vụ.
Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác của cán bộ,
công chức. Vì vậy, khi tuyển dụng phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, chú ý đến việc
sắp xếp sao cho “đúng lúc, đúng người, đúng việc, đúng ngành nghề, đúng sở trường” thì
mới phát huy năng lực cơng tác của từng cán bộ, và đem lại hiệu quả cao cho cơng việc,
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Nếu công tác bổ nhiệm, tuyển
dụng thực hiện không tốt sẽ làm cho những cá nhân có trình độ năng lực sinh ra bất mãn,
khơng muốn phấn đấu vươn lên. Mặt khác, những cán bộ, công chức khơng có năng lực
mà phải đảm nhiệm cơng việc q sức mình thì hiệu quả cơng việc khơng cao.
1.3.3. Chế độ chính sách
Chế độ chính sách bao gồm chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ đối
với cán bộ, công chức. Trong cơ chế thị trường hiện nay thì chế độ, chính sách ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Thực tế cho thấy khi thu nhập của con
người không tương xứng với công sức của họ bỏ ra hoặc khơng có chế độ chính sách đãi
ngộ thoả đáng ngồi tiền lương đối với cán bộ, cơng chức hồn thành xuất sắc nhiệm vụ
đựơc giao thì họ dễ sinh ra chán nản, thiếu trách nhiệm với cơng việc, thậm chí có khi cịn
là ngun nhân dẫn đến các tệ nạn như tham nhũng, hối lộ. Vì vậy nếu chế độ tiền lương là
hình thức đầu tư trực tiếp cho con người, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội thì chắc
chắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
1.3.4. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
Quản lí, kiểm tra, giám sát cán bộ, cơng chức về các mặt nhận thức tư tưởng, năng
lực công tác, các mối quan hệ xã hội, đạo đức, lối sống.. .là những nội dung vơ cùng khó



khăn và phức tạp. Vì mỗi cán bộ, cơng chức có hồn cảnh cơng tác, mối quan hệ xã hội
khác nhau. Tuy nhiên nếu làm tốt công tác này thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát
như của cơ quan, của nhân dân, của chi bộ nơi cán bộ, cơng chức đang cư trú thì sẽ góp
phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
1.3.5. Trang thiết bị, cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất bao gồm nơi làm việc, các phương tiện hỗ trợ cho công tác quản lý ở
địa phương: hệ thống máy móc thiết bị, thơng tin liên lạc. hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ,
hiện đại sẽ nâng cao hiệu suất làm việc của CBCC. Mặc dù, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 quy định tiêu chuẩn,
định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc tính chung cho 01 xã bao gồm: 04 máy vi
tính để bàn, 02 chiếc máy in; 01 chiếc máy photocopy; 01 chiếc máy fax; 03 máy điện
thoại cố định.
Thực tế hiện nay hầu hết các phường, xã, thị trấn đều không được trang bị đầy đủ.
Đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế hiệu suất làm việc ở hệ thống chính trị
cấp xã hiện nay.
1.4.
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBCC XÃ YA TĂNG LÀ YÊU
CẦU KHÁCH QUAN, CẤP BÁCH HIỆN NAY
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và xây dựng nhà nước pháp
quyền hiện nay thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức đáp ứng được yêu cầu và
nhiệm vụ mới là yêu cầu khách quan và cấp bách hiện nay.
Như chúng ta đã biết, cán bộ, công chức ở xã là những người trực tiếp tiếp xúc với
người dân, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của dân, hướng dẫn, đưa người dân thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhằm đưa địa
phương phát triển trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Vì vậy đội ngũ cán bộ, công chức của
xã phải là những người thực sự chuẩn mực về trình độ chun mơn, nghiệp vụ kể cả đạo
đức lối sống.
Thực tế cho thấy nhìn chung cán bộ, cơng chức của xã đã có sự trưởng thành về
nhiều mặt. Nhiều cán bộ, công chức có trình độ chun mơn, nghiệp vụ lẫn trình độ chính

trị đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó một số cán bộ, cơng chức đã
bộc lộ những yếu kém, bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ được giao, một số khác lười học
tập, ít rèn luyện, giải quyết cơng việc cịn lúng túng, thường dựa vào kinh nghiệm đã
khơng cịn phù hợp với giai đoạn hiện nay. Ngồi ra, khơng ít cán bộ, cơng chức có biểu
hiện sa sút về phẩm chất chính trị; dao động về mục tiêu, lí tưởng cách mạng; thối hoá,
biến chất về đạo đức, lối sống đã làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức.
Trước thực tế nêu trên, yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức yêu
cầu khách quan, cấp bách hiện nay. Tuy nhiên, với quan điểm xây dựng đội ngũ khơng
phải là “xố” tồn bộ để “xây” mới lại mà xây dựng trên cơ sở kế thừa có chọn lọc; vì thế
cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của xã Ya Tăng là tất yếu khách
quan. Mặt khác, trong tình hình mới hiện nay, đất nước đang đẩy mạnh sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá; hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và tồn cầu thì u


cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cả nước nói chung, của xã Ya
Tăng nói riêng càng trở nên tất yếu, cấp bách để không chỉ lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước mà còn
lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân thực hiện nghĩa vụ quốc tế.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ĐỊA BÀN XÃ YA TĂNG, HUYỆN
SA THẦY, TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2015-2020
2.1.
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Xã Ya Tăng thuộc xã vùng III, là một trọng điểm đặc biệt khó khăn của huyện Sa

Thầy, cách trung tâm hành chính của Huyện 12 km.
Ya Tăng
Xem bản đô lớn hơn

TT. SA THÁY

(Nguồn: Trang thơng tin địa chính huyện Sa Thầy)
Hình 2.1. Địa giới hành chính xã Ya tăng, huyện Sa thầy
+ Phía Đơng giáp với Ya Ly
+ Phía Tây giáp với xã Mơ Ray
+ Phía Nam giáp với huyện Chư Pả - Tỉnh Gia Lai
+ Phía Bắc giáp với xã Ya Xiêr
Tổng diện tích tự nhiên 18.563,14 ha, chiếm 7,69% diện tích tồn huyện.
Bảng 2.1. Thống kê hiện trạng sử dụng đất của xã Ya Tăng đến thời điểm
30/12/2020.
Loại đất
Tổng số (ha)
Cơ cấu %
Tổng diện tích đất tự nhiên
18.563,14
100,00
Trong đó:
1. Đất nơng nghiệp
2. Đất phi nông nghiệp
3. Đất chưa sử dụng

16.760,38
90,29%
6,39%
1.184,32

575,68
3,11 %
(Nguồn: Văn phịng Thơng kê UBND xã Ya Tăng)
- Tài ngun đất tại địa bàn xã Ya Tăng có điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội.


b. Điều kiện tự nhiên
- Địa hình: Xã Ya Tăng chủ yếu là đồi núi xen kẻ các cao nguyên đồi bằng phẳng,
thích hợp cho việc trồng cây cơng nghiệp hàng năm và cây cơng nghiệp lâu năm. Bên cạnh
đó vùng thung lũng và vùng đất thấp dọc theo các con suối, vùng ven lịng hồ Thủy điện Ya
Ly thích hợp cho việc gieo trồng cây lương thực và cây cơng nghiệp ngắn ngày.
- Khí hậu: Khu vực xã có khí hậu nhiệt đới gió mùa Tây ngun, có độ cao phổ biến từ
600 - 900m so với mặt nước biển. Lượng mưa năm tương đối cao về phía Đơng của xã, chảy
xuyên suốt trên địa bàn xã từ Tây qua Đông. Mạch nước phổ biến từ 2100 - 2200mm và có
xu hướng tăng về hướng Đơng Bắc. Độ ẩm trung bình năm cao phổ biến 82 - 83%. Tổng số
giờ nắng tương đối thấp từ 1900-2000h/năm.
- Thủy văn: Hệ thống sông, suối trên địa bàn khá phong phú, phân bố tương đối đều.
Nhưng do địa hình đồi dốc nên khả năng giữ nước kém những khe suối nhỏ hầu như
khơng có nước trong mùa khơ, mực nước của các sơng suối lớn thường xuống rất
thấp. Ranh giới phía Đơng xã kéo dài hơn 10km là lòng hồ Ya Ly. Đây là nguồn nước
lớn, cung cấp nước tưới cho diện tích cây trồng trong vùng.
- Tài nguyên:
+ Tài nguyên đất: Xã Ya Tăng chủ yếu là đất xám đen phù hợp với cây công nghiệp
dài ngày như: Cao su, bờ lời, điều, keo...
+ Tài ngun rừng: Tồn xã có diện tích 12.197,46 ha Trong đó: Rừng sản xuất:
4648,36 ha và rừng phòng hộ: 7549,2 ha)
+Tài nguyên nước mặn: Nguồn nước mặn có trữ lượng dồi dào, có hệ thống thủy lợi
hồ Ya Ly có trữ lượng nước lớn, mực nước cao trung bình 515m. Tuy nhiên xã lại khơng có
diện tích ni trồng thủy sản mà chủ yếu đánh bắt tự nhiên tại lịng hồ, sơng và suối.
- Dân cư: Khoảng 94% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống, dân cư trên

địa bàn phân bổ tương đối tập trung thành 03 cụm thôn - làng. Tính đến nay, dân số
tồn xã Ya Tăng là 1.576 người, là xã đặc biệt khó khăn, các điều kiện về cơ sở hạ
tầng, giao thơng nơng thơn cịn nhiều hạn chế, đặc biệt là sự diễn biến phức tạp của
thời tiết trong những năm gần đây đã tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã.
- Nhân lực: Xã có có 03 thôn - làng gồm: Làng Lút, Làng Điệp Look, Làng Trấp,
Với tổng dân số toàn xã 404 Hộ /1573 khẩu, trong đó số hộ nghèo là 107 hộ/ 350 khẩu,
chiếm 27%, hộ cận nghèo là 37 hộ/ 397 khẩu, chiếm 9,20%.
Địa bàn gồm có dân tộc Kinh, Thái, Gia Rai cư trú, trong đó dân tộc chiếm nhiều nhất
là dân tộc Gia Rai.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của UBND xã Ya Tăng trong giai đoạn 2018 -2020.
a. Trồng trọt
- Theo số liệu thống kê của Đảng ủy xã Ya Tăng từ 30/06/2015 đến tháng 1/2020. Năm
2018, Tổng diện tích gieo trồng là 1.674,6 ha (đạt 95% KH).
+ Diện tích hàng năm: 964,5 ha (đạt 96,2 % KH), trong đó: Diện tích lúa Đơng Xn
là 18,9 ha, diện tích lúa nương 55,6 ha, diện tích sắn 890 ha, rau và các loại quả 01 ha.
+ Diện tích cây lâu năm: 710,1 ha (đạt 93,5 % KH), trong đó: Cây cà phê là 19,4 ha,


×