Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Phát huy vai trò của nông dân trong việc xây dựng nông thôn mới tại nghệ an trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.01 KB, 33 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp, nơng thơn và nơng dân có vai trị to lớn từ trong quá trình
lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai đoạn cách
mạng, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung thành nhất đi theo Đảng, góp
phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Chính vì vậy, Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển nơng nghiệp, xây dựng nông
thôn, nâng cao đời sống của người nơng dân. Trực tiếp và tồn diện nhất là Nghị
quyết số 26, Hội nghị Trung ương VII (khóa X) về xây dựng nông thôn mới. Để
tiếp tuc phát huy vai trị của người nơng dân trong xây dựng nơng thơn mới và
vấn đề xây dựng nông thôn mới đã xác định “ hiện nay và những năm tới vấn đề
nông nghiệp, nơng dân, và nơng thơn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng”. Là
vấn đề chiến lược quan trọng trong q trình phát triển kinh tế- xã hội, góp phần
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và an ninh
quốc phịng, là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước
trong quá trình CNH- HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhưng trước hết
phải xuất phát từ lợi của người nông dân, phát huy vai của giai cấp nông
dân.Tạo điều kiện thuận lợi giúp người nông dân nâng cao trình độ về mọi mặt,
có đời sống vật chất ngày càng cao.
Trong những năm qua, nhiều chương trình đã được thực hiện như: chương
trình giống chương trình khoa học cơng nghệ,chương trình khuyến nơng ,
chương trình 135 hay chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và
việc làm. Tuy nhiên, những chương trình hay dự án này chỉ mới giải quyết một
số riêng lẻ…. Hay nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo thì chỉ mới giảm nghèo cho
những vùng đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên việc triển khai thực hiện chậm trễ do
bị ràng buộc bởi nhiều cơ chế, cính sách và năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở
còn han chề trong việc phát triển nông thôn văn minh, hiện đại. Để phát triển

1



đồng bộ các chủ trương , chính sách về nơng thôn của đảng và nhà nước, để xây
dựng một nông thơn mới phát triển bền vững thì cịn nhiều vấn đề đặt ra, trong
đó cần phải chú trong đến viêc nâng cao năng lực cộng đồng người dân của
nông thôn đặc biệt là quan tâm đến vai trò của người nơng dân.Làm được điều
đó cần phải phát huy được vai trị của người nơng dân trong thực hiện các dự án
phát triển nơng thơn.
Vấn đề phát huy vai trị của người nông dân trong xây dựng NTM theo
chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua đã được
triển khai thực hiện trên cả nước.Đây chính là nâng cao vai trị cuả người nơng
dân trong phát triển Đất nước, xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN,
bởi “Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu, khó trăm lần dân liệu cũng xong”.Dân
vừa là động lực, vừa là nguồn lực chính của sự phat triển bền vững.
Tuy nhiên trên thực tế thì cịn nhiều nơi chưa phát huy được vai trị đó của
người nơng dân, trong việc thưc hiện các dự án phát triển nông thôn mới. Có
nhiều lý do nà lực cản như trình độ hiểu biết của người dân, năng lực quản lý, cơ
chế ,phương pháp triển khai thực hiện va điều kiện cơ sở của từng địa phương
trong đó có Nghệ An. Hiện nay một số mơ hình nơng thơn mới đang được triển
khai thực hiện ở một số tỉnh trên cả nước, tỉnh Nghệ An là một trong những tỉnh
được chọn xây dựng thí điểm mơ hình nơng thơn mới, là sự thực hiện có chọn
lọc có phương pháp, có kế thừa. Nhằm huy động sự tham gia của người dân nhất
là người nông dân. Việc xây dựng NTM phù hợp với thực tế của tỉnh nhà. Việc
triển khai cịn gặp nhiều khó khăn, và chưa thật sự đồng bộ, vai trò tham gia
chưa người nông dân chưa cao, chưa phát huy được hết mọi tiềm lực cũng như
vai trò chủ thể của người nơng dân trong xây dựng NTM.
Chính vì vậy, bản thân em là một sinh viên, vừa là người được sinh ra và
lớn lên từ mảnh đất nông nghiệp thực thụ, và công dân của mảnh đất xứ nghệ.
Em rất mong được góp một phần cơng sức nhỏ của mình để tìm hiểu thực sự quá
trình xây dựng NTM và việc phát huy vai trị của người nơng dân như thế nào,
và đã làm được đến đâu dưới sự lãng đâọ của Đảng bộ tỉnh Nghệ an trong giai

2


đoạn hiên nay. được sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Đinh Trung Thành em lựa
chọn tìm hiểu đề tài “ Phát huy vai trị của nơng dân trong việc xây dựng nông
thôn mới tại Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”. Trong q tình nghiên cứu chắc
chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót do cịn hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm nghiên cứu. Nên em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ từ phía
thầy giáo, và bằng lòng đam mê, sự nỗ lực cố gắng cùng với tình thần nghiên
cứu khoa học nghiêm túc. Em sẽ gắng hoàn thành tốt đề tài này.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trị của người nơng dân
trong tham gia xây dựng NTM.
Đáng giá vai trị của nơng dân trong việc xây dựng mơ hình NTM tại
Nghệ An.
Đề xuất các giải pháp để nâng cao vai trò của người nơng dân trong việc
xây dựng mơ hình NTM.
3. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài bao
gồm 2 chương:
Chương 1: lý luận về vai trị của nơng dân và xây dựng nơng thơn mới.
Chương 2:Thực tiễn vai trị của nông dân Nghệ An trong việc tham gia
xây dựng NTM tại Nghệ an, và các tiểu mục nhỏ trong từng chương.

3


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA NGƯỜI NƠNG DÂN
VÀ XÂY DỰNG NTM

1.1. Sự cần thiết khách quan phải phát huy vai trị của nơng dân vào
việc xây dựng NTM
Vai trò của con người được xem như là động lực chính trong sự phát triển
của xã hội lồi người. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: ” con
người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là động lực phát triển của xã hội”, điều này
đã được lịch sử lồi người chứng minh. Sinh thời Bác Hồ kính yêu của chúng ta
cũng khẳng định: lấy dân làm gốc, trong đó huy động sức mạnh của tồn bộ các
giai cấp trong xã hội, lấy liên minh giai cấp công- nơng làm nịng cốt đã phát
huy được nội lực trong q trình bảo vệ và xây dựng đất nước. Chính vì vậy,
ngày nay Đảng và Nhà nước ta đã khơng ngừng nâng cao vai trò và vị thế của
người dân sự nghiệp xây dựng đất nước, phát huy vai trò của người dân trong
thời đại CNH- HĐH. Thực tiễn xã hội Việt Nam trong quá trình đổi mới cho
thấy vai trò to lớn và năng lực thực sự của người dân. Chính vì vậy, trong thời
kỳ hội nhập và phát triển thì khơng thể khơng huy động vai trị của quần chúng
nhân dân, để làm được điều đó thì cần có chính sách quan tâm, hỗ trợ đến việc
nâng cao đời sống của người dân, đặc biệt là người nông dân.
Trong quá trình CNH- HĐH đất nước với mục tiêu “ dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Đảng và nhà nước ta không ngừng
chăm lo đến cuộc sống cho nhân dân. Xây dựng một nhà nước thưc sự là của
dân, do dân, và vì dân.chính vì vậy khơng cịn cách nào khác ngồi việc huy
động chính sức dân, dân làm, dân có trách nhiệm và dân hưởng quyền lợi.Từ
trước đến nay, khu vực nông thôn luôn được xem là nơi mà tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ
thất nghiệp ở mức cao, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, diện tích đất nơng
nghiệp giảm do q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố. Hệ thống giáo dục, y
tế chưa được đầu tư đúng mức. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới đã được Chính phủ phê duyệt hy vọng sẽ tạo một sức bật mới
4


cho nông thôn cả nước. Mặt khác phát huy vai trị của người nơng dân vào tham

gia xây dưng và phát triển nơng thơn bền vững. Nhằm góp phần vào mục tiêu
chung của cả nước đó là: phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chũ nghĩa.
Cùng với quá trình hội nhập của cả nước thì Nghệ an cũng khơng nằm
ngồi xu thế đó. Nghệ An là mảnh đất giàu truyền thống cách mạng, và cùng với
quá trình hộp nhập thì Nghệ An là một tỉnh phát triển năng động của khu vực
miền trung nói riêng và của cả nước nói chung. Đảng bộ và nhân dân tỉnh đã
không ngừng quan tâm đến đời sống của người dân trên nhiều phương diện, nhất
là người nơng dân. Nhiều chính sách dược triển khai như: chính sách xóa đói
giảm nghèo, chính sách khuyến nơng, chính sách xây dựng đời sống văn hóa
mới…. Trong đó thực hiện Nghị Quyết của Trung Ương, của Tỉnh Uỷ về “nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”. Đây là một Nghị Quyết có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng nhằm phát triển nơng thơn một cách tồn diện, nâng cao đời sống người
dân về mọi mặt và được thực hiện chủ yếu theo phương châm dựa vào nội lực
của cộng đồng.
Thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Chính phủ đã có Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới,
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt chương trình Mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Theo đó, các xã nơng
thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước phát triển hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch.
Và điều kiện để đạt được những kết quả cao đó là phát huy vai trò, động lực
chung của cộng đồng, đặc biệt là vai trị của người nơng dân nghệ an hiện nay.
Chính vì vậy, mà cần phải phát huy được vai trò của người dân nhất là
người nông dân để người dân thay được vai trò,trách nhiệm, cũng như quyền lợi
của họ để người dân tham gia mọt cacnh tích cực vao chính việc cải thiện và
nâng cao đời sống cho đại bộ phân nông dân, nông thôn. Mà mục tiêu cao hơn
5



đó là xây dựng và phat triển kinh tế vói mục tiêu đến 2020 Việt Nam căn bản trở
thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại.
1.2. Vai trị của nơng dân trong tham gia xây dựng mơ hình NTM
Trong tồn bộ sự nghiệp xây dựng NTM hiện nay, nơng dân giữ vị trí là
“chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con
người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây
dựng nông thôn cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm những
quyền lợi chính đáng của họ. Phát huy vai trị nơng dân là thực hiện đồng bộ, có
hệ thống các biện pháp về kinh tế, chính trị, văn hố, giáo dục, y tế, môi
trường… nhằm khơi dậy, sử dụng, phát triển trên tất cả các yếu tố cấu thành: số
lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ nông dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM
hiện nay, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN.Vai trị của nơng dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại, được thể
hiện là: chủ thể tích cực tham gia vào q trình xây dựng quy hoạch và thực hiện
quy hoạch xây dựng NTM; chủ thể chủ động và sáng tạo trong xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn; chủ thể trực tiếp trong phát triển kinh tế và
tổ chức sản xuất CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn; chủ thể tích cực, sáng tạo
trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hố – xã hội, mơi trường ở nơng thơn; là
nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững
mạnh, bảo đảm an toàn trật tự xã hội ở cơ sở.
Sự than gia của nông dân vào việc xây duạng NTM được coi là nhân tố
quan trọng quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp phát triển dựa
vào nội lực và do cọng đồng làm chủ trong thí điểm mơ hình. Khi tham gia vào
q trình phát triển NTM với sự hỗ trợ của nhà nước, người dân các cộng đồng
dân cư nông thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực quản lý
nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài. Khi xem xét q
trình tham gia của người nơng dân trong các hoạt động phát triển nơng thơn vai
trị của người nông dân được thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân
làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi. Như vậy vai trò của người

6


nơng dân theo một trình tự nhất định, nhằm nâng cao vai trò của người dân trong
việc tham gia xây dựng mơ hình NTM. Và vai trị đó được thể hiện cụ thể như
sau:
Dân biết:Là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người dân về những
kiến thức bản địa có thể đóng góp vào q trình quy hoạch nơng thơn, q trình
kiểm tra, thiết kế các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt khác
người dân có thể có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của
quá trình xây dựng cơng trình, người dân nắm được các thơng tin đầu tư về các
cơng trình mà họ tham gia.
Dân bàn:Bao gồm sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân liêm quan
đến kế hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp nhằm góp phần
giải quyết các vấn đề lien quan đến người dân.mọi hoạt động của người nông
dân trên địa bàn như; bàn luận mở ra phương hướng sản xuất mới, đầu tư xây
dựng các cơng trình công cộng, các giải pháp kinh tế…trong nội dung cộng
đồng mà người dân hưởng lợi.
Dân làm: chính là sự tham gia lao động trực tiếp của người dân vào các
hoạt động nông thôn như; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hoạt động của các
nhóm khuyến nơng, nhóm tín dụng tiết kiệm và các cơng trình liên quan đến tổ
chức tiếp nhận, quản lý của người dân. Người dân trực tiếp tham gia vào các quá
trình cụ thể như; thi cơng, quản lý, bảo dưỡng…qua đay cũng góp phần tạo cơ
hội làm tăng thu nhập của người nông dân, ngồi ra cịn nhiều hình thức đóng
góp khác như ; tiền bạc, sức lao động, vật tư, trí tuệ.
Dân kiểm tra:dân kiểm tra mọi vấn đề, mọi công việc đề ra là biểu hiện
cao nhất của tinh thần dân chủ. Từ chủ trương của trung ương đưa ra như xây
dụng cơ sở hạ tầng, hoặc việc cấp đất, cấp vốn cho địa phương, cho đến kết quả
đích thực của các vấn đề đầu tư xây dựng cơng trình phúc lợi công cộng, đề
được người dân kiểm tra, giám sát đến nơi đến chốn. Nếu có vấn đề nao sai sót

hay không đảm bảo các yêu cầu nhu đẫ đề ra thì người dân có quyền “lên tiếng”
nhằm bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng dân cư và các quyền lợi riêng của
7


mình.Như vây, vai trị kiểm tra của người dân thực sự phải dụa trên tinh thần “
dĩ công vi thượng”.
Dân hưởng lợi: điều này thì thực sự rất rõ ràng, từ các chính sách của
Đảng và Nhà nước thì khi đi vào thực hiện thì đều vì lợi ích của người dân, nhất
là người nông dân. Muốn phát huy được vai trị của người dân thì địi hỏi các
chính sách, chủ trương phải được hiện thực hóa.Có như thế dân mới thấy được
sự đúng đắn mà tích cực tham gia hoạt động và hoạt động một cách tự giác hơn.
Như vậy, qua đó ta thấy người dân có vai trị vô cùng quan trọng trong các
hoạt động nhằm xây dựng một mơi trường nơng thơn phát triển.Người dân có
vai trị lao động lực cho sự phát triển và là chủ thể của sự phát triển.Để phát hy
được diều nay thì đồi hỉ nhiều vấn đề như: quản lý, cơ chế, trình độ của cán bộ
địa phương phải thực sự pháy huy được vai trị của mình và phải bám sát quần
chúng nhân dân.
1.3. Điều kiện để xây dựng mơ hình NTM theo đề án của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh uỷ về “nông nghiệp,
nông dân, nông thôn”. Đây là một Nghị quyết có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
nhằm phát triển nơng thơn một cách tồn diện, nâng cao đời sống người dân về
mọi mặt và được thực hiện chủ yếu theo phương châm dựa vào nội lực của cộng
đồng. Thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Chính phủ đã có Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới,
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt chương trình Mục tiêu
quốc gia về xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020. Theo đó, các xã nơng
thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước phát triển hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển

nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
8


Để đạt được mục tiêu đề ra thì rất cần có các thể chế chính sách phù hợp, và
những điều kiện cụ thể đó là:
Một là: Cần phát huy súc mạnh cộng đồng: Thực hiện nghị quyết của
trung ương, của tỉnh về “ nông nghiệp, nông thôn, nông dân “, đây là một đề án
có ý nghĩa quan trọng trong việc phat triển nơng thơn một cách tồn diện, nâng
cao đời sống của người dân về mọi mặt. Và thực hiện chủ yếu dựa vào phương
châm phát huy nội lực. Chính vì vậy cần phải phát huy được đơng đảo sức dân,
nâng cao được vai trò của người dân. Trên cơ sở, huy động sức đóng góp của
dân để xây dựng các cơng trình phúc lợi của địa Theo đó, người dân tham gia
đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng nhà ở, tham gia đầu tư các cơng trình cơng
ích như giao thơng, thuỷ lợi… tham gia các hoạt động y tế, giáo dục, môi
trường.
Hai là:Rất cần thể chế, chính sách “thơng minh”phù hợp để thực hiện
Chương trình NTM
Xây dựng nơng thơn mới là một Chương trình phức tạp vì liên quan đến
nhiều ngành, nhiều chính sách và hoạt động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến khu vực nông thôn và đời sống của người dân. Do đó, Ban Chỉ đạo chương
trình phải xây dựng quy chế, kế hoạch hoạt động; trên cơ sở rà soát, đánh giá
thực trạng nơng thơn mới ở tồn bộ các huyện xã. Các xã cũng cần lựa chọn các
tiêu chí để ưu tiên thực hiện nhằm giải phóng các vấn đề bức xúc về kinh tế của
địa phương, hoàn thành các tiêu chí đề ra để sớm hồn thành kế hoạch đề ra.
Ba là:Cần khơi dậy tinh thần đoàn kết, ý thức vươn lên của người dân
trong xây dựng NTM

Người dân nơng thơn đóng vai trị chủ thể trong q trình xây dựng
nông thôn ổn định và phát triển bền vững. Ngoài phần đầu tư của Trung ương và
địa phương, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới cấp xã được thực hiện theo
phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng là chính. Do vậy, việc khơi dậy
tinh thần đồn kết, ý thức vươn lên của người dân là hết sức cần thiết trong quá
trình triển khai thực hiện đề án . Bởi“Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu, khó
9


trăm lần dân liệu cũng xong”.Những bài học kinh nghiệm trong phát huy sức
mạnh quần chúng vẫn còn nguyên giá trị trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, từng
người dân sẽ phát huy tốt vai trị chủ động, tích cực tham gia thực hiện chương
trình thơng qua việc quyết định các vấn đề quan trọng như công tác quy hoạch,
xây dựng danh mục cơng trình, kể cả việc góp vốn đầu tư.
Bốn là:Các cấp, các ban nghành cần phải tổ chức tuyên truyền về vấn đề
xây dựng NTM
Việc tuyên truyền, vân động cho mọi người dân hiểu rõ mục tiêu chính
của chương trình xây dựng nơng thơn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của chính người dân nông thôn.Khi làm tốt công tác tuyên truyền thì
cộng đồng dân cư sẽ hiểu rõ dươc trách nhiệm, quyền lợi, vai trị của chính bản
thân mình trong xây dựng và phát triển cộng đồng dân cư nơi mình sinh sống.Từ
đó nhận thức đúng đường lối của Đảng và Nhà nước ta về chính sách tam nơng
hiên nay.
1.4. Các tiêu chí xây dựng NTM theo điều lệ của Bộ Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn
Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 491/QĐ-TTg, ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5
nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế
và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - mơi trường và về hệ thống chính trị.
Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể

theo từng vùng. Phù hợp với điều kiên của từng địa phương. Để đạt được những
tiêu chí đã đề ra. Bao gồm 19 tiêu chí để xây dựng mơ hình nơng thôn mới bao
gồm: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học,
cơ sở vật chất văn hóa, chợ nơng thơn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình
quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản
xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, mơi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững
mạnh và an ninh, trật tự xã hội.

10


Nhóm một:gồm tiêu chí 1 là việc quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết
yếu cho phát triển nông nghiệp hàng hóa, thủ cơng nghiệp và dịch vụ. Đơn vị cơ
bản của mơ hình NTM là làng xã, làng xã thật sự là một cơng đồng, trong đó cơ
chế quản lý của nhà nước là không can thiệp sâu vào đời sống nơng thơn, trên
tinh thần tơn trọng tính tự quản của người nông dân thông qua hương ước, lệ
làng, nhưng không trái với luật pháp của nhà nước. Vấn đề tự quản của người
dân được kết hợp hài hòa, các giá trị truyền thống được phát huy tối đa, tạo ra
bầu khơng khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm tối đa trạng thái cân bằng trong
đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn. Giữ vững an ninh trật tự xã hội…nhằm hình
thành mơi trường thuận lợi cho sự phat triển kinh tế nơng thơn.
Nhóm hai:bao gồm từ tiêu chí 2 đến tiêu chí thứ 9. Là các nhóm tiêu chí
hạ tầng kinh tế xã hội, giao thông, thủy lợi…bưu điện nhà ở dân cư. Đáp ứng
u của thị trường hóa, đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, mục đích cũng là nhằm
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Góp phần phát triển nông
thôn một cách thịnh vượng hơn ngay trên mảnh đất mà họ sinh sống, gắn bó lâu
đời. Để làm được điều này thì trước hết cần tạo cho người dân có điều kiện để
chuyển đổi lối sống và cách canh tác tự cung, tự cấp, thuần nông sang sản xuất
hàng hóa, dịch vụ, du lịch…
Nhóm ba: gồm tiêu chí 10 dến 13. là nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản

xuất: thu nhập, hộ ngèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất. Như vậy
cần phải có khả năng khai thác hợp lý và nội dung các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tế bền vững, môi trường sinh thái được giữ gìn, tiềm năng du lịch
được khai thác, các làng nghề thủ công nghiệp được khai thác và phát triển, ứng
dụng khoa học cộng nghệ vào sản xuất. Cần phải thực hiện đồng bộ nhiều yếu tố
để cơ cấu nơng thơn phát triển hài hịa, hội nhập được với địa phương, vùng, cả
nước và quốc tế.
Nhóm bốn:bao gồm từ tiêu chí 14 đến tiêu chí thứ 17. Là nhóm tiêu chí
nói về văn hóa, xã hội , môi trường, giáo dục y tế, môi trường….nền dân chủ ở
nông thôn ngày càng được mở rộng và đi vào cuộc sống. Các chủ thể nông thôn
11


có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào các q trình ra
quyết định về các chính sách phát triển nơng thơn.Người nơng dân thực sự được
tự do và quyết định trên luống cày của mình. Họ có quyền lựa chọn phương án
kinh doanh và làm giàu hợp pháp cho mình, cho quê hương đất nước theo đúng
đường lối, chủ trương của Dảng và Nhà nước.
Nhóm năm: bao gồm tiêu chí 18 và 19. là nhóm tiêu chí về chính trị, an
ninh trật tự xã hội.Ngày nay thì người nơng dân được nâng cao về trình độ, đời
sống văn hóa ngày càng tiến bộ, dân trí nâng lên rõ rệt, sức lao động được giải
phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là sức mạnh nội sinh của
làng xã trong công cuộc xây dựng NTM. Cuộc sống ở các làng quê mặc dù có
nhiều thay đổi về đời sống kinh tế, cuộc sống hiện đại hơn, nhưng về bản chất
họ vẫn giữ được những giá trị văn hóa bản sắc truyền thống vốn có của các làng
quê. Thực hiện chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà nước, người nông dân
tham gia vào mọi hoạt động phát triển chính trị, an ning quốc phịng, vă hóa xã
hội…nhằm vừa tự hồn thiện bản thân cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống
của mình, nhằm góp phần xây dựng quê hương văn minh, giàu p.
1.5. Nội dung và nguyên tắc xây dựng ntm theo chng trình, mục tiêu giai đoạn 2010- 2011

Chng trỡnh mc tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phịng, gồm 11 nội dung sau: ( quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010- 2020).
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 01
của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy
hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông
thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020. Nội dung: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu
cho phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
12


và dịch vụ. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển
các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội : Mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3;
4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Nội dung: Hồn thiện
đường giao thơng đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa
bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa
hoặc bê tơng hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thơn,
xóm cơ bản cứng hóa). Hồn thiện hệ thống các cơng trình đảm bảo cung cấp
điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt
tiêu chí nơng thơn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn. Hoàn thiện hệ
thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn
xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thơn đạt chuẩn, đến 2020 có 75%
số xã đạt chuẩn. Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về y
tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã
đạt chuẩn. Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo
dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số

xã đạt chuẩn. Hồn chỉnh trụ sở xã và các cơng trình phụ trợ. Đến 2015 có 65%
số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn. Cải tạo, xây mới hệ
thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh
cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng
hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).
Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập: Mục tiêu: đạt
yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến năm
2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt.
Nội dung: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo
hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao. Tăng cường công
tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Cơ giới hóa nơng nghiệp, giảm tổn thất sau
thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Bảo tồn và phát triển làng nghề
13


truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành
nghề theo thế mạnh của địa phương. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển
dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
Giảm nghèo và an sinh xã hội: Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của
Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Nội dung: Thực hiện có hiệu quả Chương
trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị
quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới. Tiếp tục
triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo.
Thực hiện các chương trình an sinh xã hội. Đổi mới và phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng thơn. Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số
13 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và
đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. Nội dung: Phát triển kinh tế hộ, trang trại,
hợp tác xã. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thơn. Xây dựng cơ chế,

chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nơng thôn.
Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn:Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí
số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt
chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn. Nội dung: Tiếp tục thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ
tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn: Mục tiêu: đạt u
cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến 2015 có
50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. Nội dung: Tiếp tục
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu
cầu Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thơng nơng thơn. Mục
tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến
2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thơn và 45% số xã có bưu điện và điểm
internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thơn và 70% có
14


điểm bưu điện và điểm internet đạt chuẩn.Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng u cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. Thực hiện thông tin và truyền thông nông thơn, đáp ứng u cầu Bộ
tiêu chí quốc gia nơng thôn mới.
Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thơn: Mục tiêu: đạt u cầu
tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới; đảm bảo cung cấp đủ
nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và
các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020
có 80% số xã đạt chuẩn. Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thơn. Xây dựng các cơng
trình bảo vệ mơi trường nơng thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm:

xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thơn, xóm; xây dựng
các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải
tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các
cơng trình cơng cộng….
Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn. Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nơng thơn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt
chuẩn. Nội dung: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội
vụ, đáp ứng u cầu xây dựng nơng thơn mới; Ban hành chính sách khuyến
khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã,
đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này. Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt
động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với u cầu xây dựng
nơng thôn mới.
Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thơn. Mục tiêu: Đạt u cầu tiêu chí
số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn
và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn. Nội dung :Ban hành nội quy, quy ước làng
15


xóm về trật tự, an ninh; phịng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho
lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hồn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh,
trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nơng thơn mới.
Để hồn thành tốt các tiêu chí mục tiêu đã đề ra thì cần phải thực hiên dựa
trên một số nguyên tắc cụ thể đó là:(1) xây dựng NTM theo chuẩn mực là bộ
tiêu chí quốc gia NTM do thr tướng chính phủ quyết định
(2) phạm vi thực hiên là địa bần cấp xã
(3) Cộng đồng cư dân là chủ thể xây dựng NTM
(4) Mục tiêu chương trình quốc gia xây dựng NTM là chương trình

khung, tổng thể, bao trùm các mục tiêu về phát triển nông thôn theo quyết định
2010- 2020, đã xác định các nội dung cần thiết để đạt 19 tiêu chí.

16


chơng 2:
thực tiễn vai trò của nông dân trong việc tham gia xây
dựng ntm tại nghệ an trong giai đoạn hiƯn nay
2.1. Khái qt về giai cấp nơng dân ở nghệ an
Nông dân Việt Nam là chủ nhân đầu tiên của lịch sử Việt Nam. Trong lịch
sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, giai cấp nông
dân Việt Nam đã phát huy truyền thống đoàn kết, nhân ái, lao động cần cù sáng
tạo, kiên cường bất khuất đấu tranh chống áp bức bóc lột, chống giặc ngoại xâm,
bảo vệ nền độc lập dân tộc, khắc phục thiên tai, lập nên những kỳ tích to lớn, tơ
đẹp non sơng gấm vóc Việt Nam.
Nơng dân Việt Nam đã đổi đời nhờ có Đảng và Bác Hồ kính u lãnh đạo,
dìu dắt. Dưới ánh sáng và tư tưởng của Người, giai cấp nông dân Việt Nam tiếp
tục đồng hành cùng dân tộc đi tới đích vinh quang, góp phần làm rạng rỡ non
sơng, gấm vóc Việt Nam.Phát huy vai trị của giai cấp nơng dân Việt Nam, giai
cấp nông dân Nghệ an cũng đã và đang phát huy vai trị vị thế của mình, và nhất
là trong thời kỳ xây dựng đất nước phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn theo tư tưởng Hồ Chí Minh là cuộc cách mạng lớn mà trong đó giai
cấp nơng dân là một lực lượng chính trị-xã hội, là một lực lượng sản xuất, là lực
lượng lớn gìn giữ, bảo lưu và phát triển nền văn hố dân tộc. Với vai trị đó giai
cấp nơng dân là người trực tiếp tham gia đồng thời là đối tượng trực tiếp thụ
hưởng thành quả. Phát huy vai trị của giai cấp nơng dân là một q trình động,
các yếu tố quyết định q trình đó khơng thể tách rời sự lãnh đạo trực tiếp của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước, sự hợp tác phát triển với giai cấp cơng nhân,

đội ngũ trí thức trong khối đại đồn kết tồn dân tộc. Hội Nơng dân Việt Nam
nói chung và hội nơng dân tỉnh nghệ an nói riêng là tổ chức chính trị - xã hội của
giai cấp nông dân Việt Nam, hoạt động của Hội nhằm mục đích, chăm lo bảo vệ
và nâng cao trình độ mọi mặt cho giai cấp nơng dân. Lợi ích thiết thực của nông
17


dân lúc này là phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, dân chủ và công bằng xã
hội, là việc làm và thu nhập… tiến nhanh và tiến mạnh vào cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ an.
Hoạt động của Nông Dân Nghệ an ngày càng góp phần vào cơng cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế của địa phương. Với việc thực hiện các phong
trào lớn như: Phong trào vận động nơng dân thi đua phát triển kinh tế, đồn kết
giúp nhau xố đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng. Phong trào vận động nơng
dân đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Phong trào Nông dân thi đua
phát triển văn hoá – xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng. Và tiếp tục phát triển
kinh tế: Vận động nông dân tham gia phát triển kinh tế theo các định hướng lớn
như: Phát triển kinh tế trang trại, rừng, chăn nuôi. Chú trọng xây dựng các vùng
nguyên liệu tập trung phục vụ Công nghiệp chế biến như Mía, Chè cơng nghiệp,
cây ngun liệu giấy. Định hướng cho nơng dân sản xuất theo hướng hàng hố,
xây dựng nhiều cánh đồng cho thu nhập trên 50 triệu đồng/ha. Phối hợp dạy
nghề và giới thiệu việc làm, tư vấn xuất khẩu lao động cho nơng dân. Mục tiêu
là góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp nơng thơn và nơng dân trong thời gian tới.Nông dân nghệ an trong thời
gian qua đã đạt được nhiều thành tích trong việc tham gia phát triển kinh tế làm
giàu cho chính gia đình và q hương. Một số tấm gương sang điển hình cần
được phát huy và nhân rộng như: Tấm gương “ 70 tuổi vẫn làm kinh tế giỏi” ở
mảnh đất cằn cỗi xã Nghĩa bình, huyện Tân kỳ tưởng như khơng thể trồng được
thứ cây cố nào. Vây mà, vợ chồng già áy đã làm nhiều người phải học tập trong
mơ hình VAC thực sự có hiệu quả và mang lại thu nhập cao Tính thu nhập từ tất

cả các nguồn cộng vào, bình quân mỗi năm đôi vợ chồng già thu về từ 100 đến
150 triệu đồng/ năm đã trừ chi phí. Hay anh nơng dân Trần Văn Lệ ở xóm Nam
Thịnh, xã miền núi Thịnh Thành, huyện Yên Thành. Trong vòng 2 năm vừa học
hỏi, tích lũy kỹ thuật và kinh nghiệm thực tế qua việc trồng, vừa nhân giống anh
đã có 100 gốc cam xã Đoài trồng khắp vùng đất đồi nhà mình và cịn có bán cho
một số hộ xung quanh đó. Cứ như thế, gần 10 năm sau, Năm 2007, anh mạnh
18


dạn mở rộng sản xuất bằng cách đổi đất, vay thêm vốn để xây dựng trang trại
chăn nuôi tổng hợp. Trên quy mơ 4 ha, ngồi 100 con lợn cả nái sinh sản và lợn
thịt anh cịn ni thêm hàng nghìn con vịt, gà đẻ. Nhờ vậy, 3 năm lại đây, anh đã
có nguồn thu ổn định từ trang trại mỗi năm khoảng gần nửa tỷ đồng sau khi đã
trừ mọi chi phí… và cịn rất rất nhiều tấm gương kinh tế khác.
Như vậy, người nông dân đặt mối quan hệ tổng thể của tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay chiếm hơn 70% dân số, trên 50% lực
lượng lao động toàn xã hội, giai cấp nơng dân Việt Nam nói chung và giai cấp
nơng dân Nghệ an nói riêng đã khơng ngừng phát huy vai trị nồng cốt của mình
trong phấn đấu xây kinh tế gia đình, kinh tế vùng, và hơn thế là góp phần thắng
lợi đưa đất nước phát triển, và luôn là lực lượng quan trọng để phát triển kinh tếxã hội bền vững. Tuy nhiên, để làm được diề đó thì Đảng bộ cần phải lưu ý các
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn cần phải được giải quyết truyền thống
cách mạng kiên cường, trung thành với Đảng, luôn chủ động, sáng tạo và chính
là chủ thể của q trình phát triển, chủ thể thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, xây dựng nơng thơn mới.
2.2. Phát huy vai trị chủ thể của nơng dân trong xây
dựng nơng thơn mới.
Để phát huy vai trị chủ thể của nơng dân trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, xây dựng nông thôn mới, cần quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, trang bị kiến thức cho nông dân, tạo điều kiện để
nông dân phát huy vai trị làm chủ của mình.Trong nghị quyết số 26-NQ/TW về

phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân là một chủ trương hoàn toàn đúng
đắn của Đảng, tạo động lực mạnh mẽ cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân
Việt Nam phát triển toàn diện và bền vững trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn Việt Nam có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là cơ sở
vững chắc, lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội bền vững...Tuy
nhiên, các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn cần phải được giải quyết
19


đồng bộ, đặt trong mối quan hệ tổng thể của tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Hiện nay chiếm hơn 70% dân số, trên 50% lực lượng lao động
tồn xã hội, giai cấp nơng dân Việt Nam đã không ngừng phát huy truyền thống
cách mạng kiên cường, trung thành với Đảng, luôn chủ động, sáng tạo và chính
là chủ thể của q trình phát triển, chủ thể thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, xây dựng nơng thơn mới. Mục đích của chương trình là huy
động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội vào cơng cuộc xây dựng
NTM theo Bộ tiêu chí quốc gia, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung
ương 7 (khố X) về tam nơng. Trong chương trình xây dựng NTM, nơng dân
được xác định giữ vai trò chủ thể. Đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết,
nhằm khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây
dựng nông thôn cả về kinh tế, văn hóa, xã hội đồng thời bảo đảm những quyền
lợi chính đáng của người nơng dân.
Vai trị chủ thể của nơng dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại
được thể hiện là chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện
quy hoạch xây dựng NTM; chủ động, sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế -xã hội ở nông thôn; trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất
CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn; tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn
giữ đời sống văn hố-xã hội, mơi trường ở nơng thơn; là nhân tố góp phần quan
trọng vào xây dựng hệ thống chính trị-xã hội vững mạnh, bảo đảm ANTT ở cơ

sở. Xây dựng NTM xác định người nông dân phải là chủ thể, vì thế chỉ khi nào
cán bộ cơ sở và người dân hiểu đúng, hiểu rõ yêu cầu và nội dung xây dựng
NTM thì mới tạo ra tính chủ động, tự giác tham gia và tham gia một cách sáng
tạo vào việc xây dựng NTM. Chẳng hạn về vấn đề quy hoạch nông thôn, yêu
cầu đặt ra là làm sao để bộ mặt NTM phải vừa kế tiếp được truyền thống văn
hóa của địa phương và truyền thống hàng nghìn năm của nông thôn Việt Nam,
đồng thời phù hợp với xu thế phát triển văn minh của cả nước và thế giới. Đây là
khâu hết sức quan trọng, có tính chất lâu dài nên người dân phải bàn bạc và
tham gia ngay từ đầu, đến khi triển khai, người dân quyết định cái gì làm trước,
20


cái gì làm sau, phù hợp với nguồn lực của chính họ, của địa phương và của
Trung ương hỗ trợ để đạt được hiệu quả cao nhất.
NTM sẽ làm hiện đại bộ mặt nông Xây dựng thành công thôn và nơng
dân chính là người hưởng lợi đầu tiên. Vì vậy, để xây dựng NTM, ngoài sự hỗ
trợ của Nhà nước, người nông dân cần phải chủ động phát huy vai trị của mình,
cùng tham gia lao động, giám sát theo phương châm Nhà nước và nhân dân
cùng làm; đề ra những giải pháp, định hướng để xây dựng NTM phù hợp với
tình hình thực tiễn ở địa phương. Để thực hiện tốt chương trình xây dựng nơng
thơn mới, vấn đề đặt ra la cần phải phát huy được vai trò chủ thể của người nơng
dân. Do đó điều cần làm trước tiên đối với tất cả cá diiaj phương là phải tổ chức
học tập , nghiên cứu để hiểu đầy đủ và thống nhất hành động.Truocs hết là đội
ngũ cán bộ địa phương. Xây dựng NTM bắt đầu bằng nhận thức.
2.2.1 Kết quả đạt được trong phát huy vai trò của nơng dân trong q
trình xây dựng NTM.
Theo báo cáo của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nghệ an thì
kết quả đạt được trong thời gian qua về xây dựng NTM của tỉnh tính đến tháng
11/2011 thì tồn tỉnh mới chỉ có 64/435 xã phê duyệt xong quy hoạch đạt
14.7%.Có 359 xã xin ý kiến quy hoạch, đat 82,56%.Và 157 xã thẩm định, đạt

43,7%. Tính trên tồn tỉnh có 435 xã tham gia xây dựng NTM. Có 1 xã đạt
12/19 tiêu chí, 3 xã đạt 11/19 tiêu chí, 6 xã đạt 10 /19 tiêu chí, có 17 xã đạt 9/19
tiêu chí, có 67 xã đạt 2/19 tiêu chí, , 43 xã đạt 1/19 tiêu chí, và 5 xã khơng đạt
tiêu chí nào. Nhưng tính đến đầu năm 2012 thì trong tồn tỉnh đã có 349/ 435 xã
đã phê duyệt xong quy định đạt 80, 2%.
Nghệ An đã xây dựng thí điểm mơ hình nơng thơn mới của tỉnh tại xã
Diễn Xuân (huyện Diễn Châu), Nghĩa Xuân( huyện Nghĩa Đàn), Nghĩa Mỹ
(huyện Quỳ Hơp), với nguồn vốn đầu tư chủ yếu từ ngân sách tỉnh và lồng ghép
các chương trình, dự án trên địa bàn. Vì nguồn đầu tư hạn chế nên tại các xã này
mới chủ yếu đầu tư xây dựng các cơng trình thiết yếu, như trường học, trạm y tế,
đường giao thơng... chưa hình thành được mơ hình, chưa có quy hoạch về nơng
21


thôn mới tại các xã. Nông dân đã tham gia tích cực hơn trong các hoạt đơng xây
dựng NTM ,quan tâm hơn tới công việc cộng đồng và tự giác thưc hiện tại gia
đình ,và cơ sở để hình thành và phát triển được các phong trào xây dựng
NTM ,không chỉ có người dân mà chỉ có các cấp từ TW tới địa phương cũng đã
có sự thay đổi trong nhận thức về vai trị nơng nghiệp nơng dân nơng thơn. Việc
triển khai chương trình trình cũng đưa ra được kinh nghiệm bươc đầu về cách
làm, cơ chế, triển vọng để thục hiện thành công nghị quyết TW VII về nơng
nghiệp – nơng dân – nơng thơn.
Qua thực hiện thí điểm tại các xã trong tỉnh đã đạt được một số kết quả
đáng ghi nhận như sau: quy hoạch và thưc hiện quy hoạch, huy động nguồn lực,
phát triển sản xuất quy với phát triển ruộng đồng ,phát triển cải thiện đới sống
của các hộ dân cư, mơ hình lien kết giưa nông dân và doanh ngiệp, thu hút
doanh nghiệp đầu tư váo nông thôn. Qua thực hiện các mô hình đã phát huy tốt
hiệu quả và đang được lan tỏa và nhân rộng. Trong xây dựng nông NTM, người
nông dân đươc bàn và tham gia từ đầu về quy hoạch, tạo sự nhất trí đồng lịng
cao trong cả q trình tổ chức, triển khai. Nơng dân thảo luận từng việc, từng

chương trình, việc nào làm trước, làm sau cho phù hợp với nguồn lực của chính
địa phương. Đồng thời từng người dân tự giác điều chỉnh trong nhà ,ngoài vườn
của minh theo hoach định chung của xã, gió phần làm sạch đẹp, văn minh làng
xã ,tích cực tham gia sản xuất xóa đói giảm nghèo chú trọng giữ gìn và phát huy
bản sắc dân tộc. Xây dựng hệ thống chính trị ở dịa phương vũng mạnh, bảo đảm
an nimnh trạt tự ở nông thôn.
Một điều rất rõ rang ở các làng xã nơng thơn của tỉnh nhà,đó là thu nhập
của người dân nông thôn mới đã tăng từ 20% đến 30% so với những năm trước,.
Việc triển khai xây dựng mơ hình NTM đã đưa người nơng dân vào sản xuất có
quy hoach, deo trồng đúng thời vụ, khơng ngưng tăng cao năng suất, cải thiện
được đời sống của từng hộ gia đình và nhất là chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ sang
sản xuất hàng hóa, dịch vụ, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt nông thôn.Từng bước
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
22


Nghệ An phấn đấu 100% số xã hoàn thành quy hoạch Nơng thơn mới
trước 30/6/2012.
Tính

đến 14/4, trên địa bàn tỉnh có 16/19 huyện, thị đã hồn thành kiện

tồn ban chỉ đạo, tổ giúp việc cấp huyện, ban quản lý cấp xã, ban phát triển
thôn. Ủy ban MTTQ tỉnh và một số huyện Nam Đàn, Tương Dương, Quế
Phong, Hưng Nguyên, Quỳ Châu đã phát động phong trào “Toàn dân chung sức
xây dựng nơng thơn mới”. Hiện nay, 145 xã hồn thành đề án, đạt hơn 33%; 290
xã đang xây dựng đề án, đạt gần 67%. Cơng tác quy hoạch có 369/435 xã được
phê duyệt, đạt gần 85%. Năm qua, tỉnh chỉ đạo đầu tư cho 133 xã xây dựng mơ
hình sản xuất hiệu quả, mỗi xã 50 triệu đồng. Cơ sở hạ tầng thiết yếu trong tỉnh
hồn thành 177 cơng trình, trong đó đã giải quyết vốn Trung ương cấp cho

huyện điểm Nam Đàn 13,6 tỷ đồng. Tuy chưa được cấp theo Quyết định 800 của
Chính phủ, nhưng một số địa phương đầu tư nhiều nguồn lực cho XDNTM như
Đô Lương, TP Vinh, Yên Thành, Quỳnh Lưu và Diễn Châu. Ngoài ra, vốn huy
động từ tổ chức, nhân dân đóng góp 138,5 tỷ đồng. Để bảo đảm tiến độ xây
dựng NTM thì tồn tỉnh cần phấn đấu 100% số xã hồn thành quy hoạch nơng
thơn mới trước 30/6/2012, cần hồn chỉnh đề án cơ chế chính sách huy động các
nguồn lực; kiện toàn các BCĐ, BQL; xây dựng nhân rộng các mơ hình kinh tế,
gắn với việc giúp đỡ các xã nghèo
Mỗi huyện chọn 3 xã làm điểm XDNTM tập trung về lĩnh vực giáo dục, y
tế, chỉnh trang, phát triển sản xuất chú trọng làng nghề. Về cơ chế, tỉnh hỗ trợ xi
măng xây dựng giao thông nông thôn, thủy lợi, xây dựng chợ… gắn với vận
động doanh nghiệp tham gia. Sở NN&PTNT chọn 60 xã điểm, xây dựng lộ trình
đề xuất BCĐ phê duyệt, dự trù kinh phí, tổ chức kiểm tra việc thực hiện; lập
chương trình kế hoạch triển khai các mơ hình phát triển kinh tế. Ngành giao
thông quan tâm hướng dẫn xây dựng giao thông nông thôn; Sở TT&TT chỉ đạo
về phát triển truyền thanh không dây; các ngành phối hợp thực hiện tốt chỉ tiêu
xây dựng NTM, tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
cơ sở và nhân dân về xây dựng NTM
23


Tỉnh đưa ra là xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội;
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp tiên
tiến; phát triển nông thôn gắn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn văn
minh mang đậm bản sắc văn hố xứ Nghệ; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao. Theo
đó, giai đoạn từ nay đến năm 2015, tỉnh đề ra mục tiêu sẽ xây dựng 25% số xã
đạt tiêu chí nơng thơn mới (với 39 chỉ tiêu của 19 tiêu chí theo quy định tại
Quyết định 491/QĐ.TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới); từ năm 2016 đến năm 2020, có 50% số

xã đạt tiêu chí nơng thôn mới. Tỉnh quy định từ nay trở đi khi xây dựng các
điểm tái định cư, các chương trình, dự án đầu tư mới vào nông thôn phải đảm
bảo các tiêu chí quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg.
2.2.2 Một số vấn đề đặt ra trong việc phát huy vai trò cuả người nông dân
trong xây dựng nông thôn mới.
Trong nông nghiệp và nông thôn, là một tỉnh nông nghiệp, các cơ quan
hoạch định chính sách đang tìm tịi mơ hình phát triển nơng thơn thật sự phù
hợp, có khả năng đảm bảo ổn định chính trị, kinh tế- xã hội, phát huy được
truyền thống lịch sử văn hố, thích ứng nhanh với những đòi hỏi của nền kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế, đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH đất nước và
nông nghiệp nông thôn…vấn đề phát huy vai trị của người nơng dân là là vấn
đề then chốt. Song không phải tỉnh nào, địa phương nào cũng làm được điều
đó.Nghệ an trong khơng khí hội nhập và phát triển, thì việc phát huy vai trị chủ
thể của người nơng dân cịn một số vấn đề cần phải giải quyết.
Vai trị của nơng thơn mới trong việc đáp ứng quyền lợi của nông dân ra
sao? Điều cần xác định nhất hiện nay là cụ thể hoá chiến lược và chính sách xây
dựng, phát triển nơng thơn mới, lựa chọn ưu tiên lĩnh vực đầu tư, giải pháp xây
dựng nông thôn mới trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố- xã hội.
Các mối quan hệ với các chính sách như thế nào? Để làm được điều đó, khơng
chỉ cần quyết tâm mà vấn đề là tầm nhìn, đổi mới mạnh dạn cách nghĩ, hoạch
24


định chính sách. Xây dựng mơ hình nơng thơn mới chuyển đổi kinh tế nông
nghiệp một cách căn bản; tổ chức lại sản xuất, trên cơ sở kinh tế hộ, vừa linh
hoạt, “tư duy mở”, “cơ chế mở”, “cách làm mở”, phát huy nhân tố con người và
giải phóng năng lực tại chỗ, đồng thời thu hút mọi nguồn lực, sử dụng sức mạnh
tổng hợp, năng động với kinh tế thị trường.
Bên cạnh đó, cần phải tăng cường cơng tác tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức của nhân dân lao động, nhất là người nông dân. ...phải đặt công tác

tuyên truyền lên vị trí “tiền phong” để người dân cùng đồng thuận vào cuộc với
Nhà nước, Khi làm được điều này thì khơng những khẳng định rõ vai trị chủ thể
của người dân mà còn làm tốt được việc huy động mọi nguồn lực của người dân
cho chương trình. Thực tiễn cho thấy nơi nào không khơi dậy, huy động và phát
huy tốt mọi ngu.ồn lực trong dân, thì khơng thể đạt được những tiêu chí đã đưa
ra, nhất là về xây dựng hạ tầng nông thôn. Đặc biệt, với những “cái mới” và tầm
bao quát rất lớn theo bộ tiêu chí nơng thơn mới của trung ương, cần có những
“con người mới, tư duy mới” để có những cách làm mới năng động. Trước hết
cần tiếp tục làm thay đổi nhận thức thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền và
đặc biệt nhu cầu nâng cao chất lượng đời sống người dân, làm cho nơng dân
hiểu lợi ích thiết thực của mỗi người dân trong xây dựng NTM. Đây là một
trong những kinh nghiệm đắt giá thúc đẩy việc hình thành chính sách xây dựng
nơng thơn mới ở Nghệ an mà trọng tâm là phải đẩy mạnh nông nghiệp nông
thôn, quy hoạch phát triển nông thôn trong tỉnh theo hướng sinh thái, văn hố,
cơng nghệ cao và cơng nghiệp sạch của mơ hình nơng thơn mới. Để đạt được
điều đó, cơ sở hạ tầng nơng thơn phải được hiện đại, trình độ dân trí, khoa học
kỹ thuật và tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc, điều kiện chữa bệnh, chăm sóc
sức khoẻ cho người dân nơng thơn ngày càng tốt hơn.
Dân chủ là cơ sở phát huy tối đa và tồn diện nhằm tạo động lực, kích
thích tinh thần tự do sáng tạo làm giàu cho bản thân gia đình và q hương,
đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền. và ln phải đảm bảo được tính cơng
khai, minh bạch... trên tinh thần dân chủ trong mọi hoạt động của chương trình
25


×