Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đề xuất biện pháp quản lý trên địa bàn thị xã ba đồn tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 82 trang )

GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
363.7

KHOA ĐẠI LÝ - QLTN

TRẦN VĂN TRUNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN – TỈNH QUẢNG
BÌNH

VINH – Tháng 5 Năm 2015

SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

i

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án này , lời đầu tiên tôi xin gửi lời cám ơn đến quý các
Thầy , Cô giáo trường Đại Học Vinh. Tất cả các thầy cô trong khoa
Địa Lý – QLTN những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức bổ ích, đó chính là nền tảng cơ bản, là những hành trang vô cùng
quý giá, là bước đầu tiên cho tôi bước vào sự nghiệp sau này trong tương lai.
Đặc biệt là cơ Võ Thị Thu Hà đã tận tình, quan tâm, định hướng và giúp đỡ
tơi trong q trình hồn thành bài đồ án này.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chị Nguyễn Thị Ngọc Liên và các anh chị
trong phòng tài nguyên- môi trường thị xã Ba Đồn, BQL CTCC TX Ba Đồn
đã giúp tơi tìm hiểu rõ hơn về những vấn đề phục vụ cho công tác nghiên cứu
làm bài đồ án này.
Trong quá trình làm đồ án , vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ
dựa vào lý thuyết đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên bài đồ án này chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót kính mong nhận được sự giúp đỡ
góp ý, nhận xét từ quý Thầy, Cô để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện
hơn và rút ra những kinh ngiệm bổ ích có thể áp dụng vào thực tiễn một cách
hiệu quả trong tương lai.
Nghệ An, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trần văn Trung

SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

ii

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. ................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
6. Bố cục bài khóa luận ..................................................................................... 5
PHẦN II. NỘI DUNG....................................................................................... 6
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 6
1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 6
1.1. Khái niệm cơ bản về Chất thải rắn (CTR) ................................................. 6
1.1.1. Khái niệm CTR ....................................................................................... 6
1.1.2. Rác thải sinh hoạt .................................................................................... 6
1.1.3. Quản lý chất thải ..................................................................................... 6
1.2. Nguồn gốc, phân loại, thành phần rác thải................................................. 7
1.2.1. Nguồn gốc phát sinh CTR:...................................................................... 7
1.2.2. Phân loại CTR: ........................................................................................ 7
1.2.3. Thành phần CTR: .................................................................................... 8
1.2.4. Tính chất CTR: ........................................................................................ 9
1.3. Chất thải rắn ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường. ........... 10
1.3.1. CTR gây ô nhiễm môi trường đất: ........................................................ 10
1.3.2. CTR gây ô nhiễm nguồn nước – cản trở dịng chảy: ............................ 10
1.3.3. CTR gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí: ............................................. 11
1.3.4. Giảm mỹ quan đô thị:............................................................................ 11
1.3.5. CTR gây ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng: ...................................... 11
1.4. Các phương pháp xử lý và tiêu huỷ CTR được áp dụng. ........................ 12

SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

iii

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.4.1. Phương pháp chôn lấp:......................................................................... 12
1.4.2. Phương pháp đốt rác: ............................................................................ 13
1.4.3. Phương pháp ủ sinh học: ....................................................................... 13
1.4.5. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện: .................................. 13
1.4.6. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydrome: ............................. 14
1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và kết quả quản lý chất thải rắn ..... 15
1.5.1. Công tác thu gom chất thải rắn: ............................................................ 16
1.5.2. Công tác về phí dịch vụ: ....................................................................... 17
1.5.3. Chỉ tiêu bền vững các mơ hình: ............................................................ 17
1.6. Định hướng chất thải rắn ở Việt Nam ...................................................... 18
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 18
2. 1. Tình hình quản lý, chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới .......................... 18
2.2. Thực trạng thu gom và xử lý CTR tại Việt Nam ..................................... 20
2.2.1 Quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam ................................................. 21
2.2.2 Xử lý rác thải tại Việt Nam .................................................................... 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT TẠI TX BA ĐỒN – QUẢNG BÌNH ............................. 25
2.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. ......................................... 25
2.1.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 25

2.1.2: Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 31
2.1.3.Hạn chế và tồn tại................................................................................... 36
2.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các phường xã ở Thị xã Ba
Đồn Quảng Bình.............................................................................................. 37
2.2.1. Thực trạng phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ................. 37
2.2.2. Thực trạng quản lý chất thải sinh hoạt tại Thị xã Ba Đồn .................... 40
2.2.3. Công tác quy hoạch khu xử lý rác tại Thị xã Ba Đồn ........................... 53
2.2.4. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý rác thải
sinh hoạt. ......................................................................................................... 56

SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

iv

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

2.2.5: Hạn chế và thuận lợi trong công tác quản lý chất thải sinh hoạt ở thị xã
Ba Đồn............................................................................................................. 59
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO CÔNG TÁC THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN TX BA ĐỒN ...................................................................... 61
3.1. Giải pháp về kỹ thuật công nghệ.............................................................. 61
3.2. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục, tập huấn nghiệp vụ......................... 62
3.3. Giải pháp quản lý nhà nước, tăng cường bộ máy quản lý ....................... 63
3.4. Chính sách, kinh tế, tài chính ................................................................... 63

3.5. Giải pháp xã hội hóa cơng tác BVMT, quản lý CTR .............................. 64
3.6. Giải pháp xây dựng và nhân rộng các mơ hình BVMT và quản lý CTR 66
3.7. Phân loại rác thải ngay tại nhà ................................................................. 67
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 69
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 71

SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

v

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CTR

Chất thải rắn

RTSH

Rác thải rắn


KHCN

Khoa học công nghệ

HĐND

Hội đồng nhân dân

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

BQL CTCC Ban quản lý cơng trình công cộng
TNMT

Tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

BVMT

Bảo vệ môi trường


VSMT

Vệ sinh môi trường

TX

Thị xã

SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

vi

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải ........................................................ 7
Bảng 1.2.3. Thành phần vật lý của chất thải rắn sinh hoạt ............................... 9
Sơ đồ ảnh hưởng của chất thải rắn .................................................................. 10
Hình 1.2 :Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện ................... 14
Hình 3:Sơ đồ xử lý rác theo cơng nghệ Hydrom ............................................ 15
Bảng 2.2: Tỷ lệ CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước 20
Bảng 2.3. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 .... 22
Bản đồ hành chính thị xã Ba Đồn ................................................................... 25
Bảng 2.1.1. Nhiệt độ trung bình tháng (trạm đo Ba Đồn) .............................. 27
Bảng 2.1.2. Lượng mưa trung bình trong các tháng ....................................... 27

Bảng 2.1.3. Độ ẩm tương đối trung bình tháng .............................................. 28
Bảng 2.1.4 . Tốc độ gió trung bình tháng tại Ba Đồn ..................................... 28
Bảng 2.1.5. Số lượng bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp vào các khu
vực ................................................................................................................... 29
Bảng 2.1.6 . Đặc điểm hình thái sơng Gianh chảy qua Thị xã ba Đồn ........... 30
Bảng 2.1.7: Hiên trạng dân số - đất đai theo đơn vị hành chính ..................... 33
Bảng 2.1.8: Hiện trạng lao động ở Thị xã Ba Đồn ........................................ 34
Bảng 2.2.1: Thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt Thị xã Ba Đồn........ 38
Bảng 2.2.2: Lượng rác thải phát sinh tại các hộ dân ở các phường, xã Thị xã
Ba Đồn Quảng Bình ........................................................................................ 39
Bảng 2.2.3: Hiện trạng phương tiện vận chuyển rác thải sinh hoạt của BQL
Công trình Cơng cộng thị xã Ba Đồn.............................................................. 41
Bảng 2.2.4: Tổng hợp thực trạng thu gom rác thải ở 6 phường Thị xã Ba Đồn ... 46
Bảng 2.2.5: Tổng hợp thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại 10 xã ở Thị xã
ba Đồn. ............................................................................................................ 51
Bảng 2.2.6: Mức thu phí thu gom rác thải ở Thị xã Ba Đồn .......................... 52
Bảng 2.2.7: Ước tính khối lượng rác thu gom tại 16 phường, xã ở thị xã Ba
Đồn. ................................................................................................................. 52
Sơ đồ xử lý rác tại bãi rác xã Quảng Tiến....................................................... 55
Bảng 2.2.7: Mức độ qan tâm cả người dân về vấn đề mơi trường.................. 58
Hình 3.12. Một số hình ảnh minh hoạ hố rác di động .................................... 67

SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

vii

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật, đời sống người dân
khơng ngừng nâng cao thì vấn đề mơi trường ln là điểm nổi bật và cần phải
quan tâm của tất cả các nước trên thế giới.
Rác thải là một phần tất yếu của cuộc sống, không một hoạt động nào
trong sinh hoạt hằng ngày không sinh ra rác. Xã hội ngày càng phát triển thì
số lượng rác thải ra ngày càng nhiều và dần trở thành mối đe dọa thực sự với
đời sống con người.
Ở Việt Nam, nền kinh tế đang trên đà phát triển đời sống của người dân
càng được nâng cao, lượng rác thải phát sinh càng nhiều. Bên cạnh đó thì hệ
thống quản lý thu gom chất thải rắn chưa thực sự có hiệu quả gây ra tình trạng
ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng ở nhiều nơi. Hiện nay, chỉ ở các trung tâm
lớn như ở thành phố, thị xã mới có cơng ty mơi trường đơ thị có chức năng
thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, cịn tại các vùng nơng thơn hầu như chưa
có biện pháp thu gom và xử lý rác thải hữu hiệu.
Thị xã Ba Đồn là một trong những vùng phát triển kinh tế nhất của Bắc
Quảng Bình. Trong những năm qua nền kinh tế ở đây phát triển sôi động
nhiều nhà máy xí nghiệp, cơ sở hạ tầng mọc lên, kinh tế phát triển kéo theo
hàng loạt vấn đề về môi trường, lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều.
Trong khi đó biện pháp quản lý chất thải tại địa phương chưa được quan
tâm đúng mức, nguồn kinh phí đầu tư cho công tác thu gom và xử lý rác thải
chưa cao, cán bộ môi trường giám sát thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt
chưa làm việc đúng năng lực. Vì vậy tìm kiếm giải pháp để quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại địa phương đạt hiệu quả đang được các cơ quan chức năng
quan tâm.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó tôi tiến hành chọn đề tài:


SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

1

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

“ Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đề xuất biện pháp
quản lý trên địa bàn thị Xã Ba Đồn - tỉnh Quảng Bình”, nhằm tìm ra hướng
xử lý tốt cho vấn đề rác sinh hoạt trên địa bàn thị xã.
2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu
+ Điều tra số lượng, thành phần của rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã.
+ Điều tra công tác quản lý, vận chuyển, thu gom, công tác tuyên truyền
vệ sinh môi trường và nhận thức của người dân về rác thải sinh hoạt.
+ Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt nhằm góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu
+ Xác định được khối lượng và thành phần rác thải sinh hoạt hộ gia đình,
lượng rác thải bình quân trên đầu người (kg/người/ngày) trên địa bàn thị xã Ba
Đồn.
+ Thống kê lượng rác thải sinh hoạt trung bình theo ngày (tấn/ ngày) ở
từng khối, phường dân cư trên địa bàn thị xã.
+ Đề xuất được các biện pháp quản lý, xử lý rác thải để đạt được hiệu quả tốt
nhất

2.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài đã được cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thu
gom, vận chuyển, phân loại và xử lý CTR sinh hoạt cho thị Xã Ba Đồn - tỉnh
Quảng Bình, trong giai đoạn hiện nay.
Tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác quản lý và xử lý CTR sinh hoạt
trên địa bàn thị Xã Ba Đồn - tỉnh Quảng Bình, trên cơ sở đề xuất các giải
pháp quản lý phù hợp tại thị xã như đề xuất biện pháp phân loại CTR tại
nguồn và nâng cao nhận thức của người dân.
- Thu gom hiệu quả, triệt để lượng CTR phát sinh hằng ngày, đồng thời
phân loại, tái sử dụng CTR.

SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

2

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Nâng cao hiệu quả quản lý CTR và xử lý rác thải, góp phần giảm chi
phí vận chuyển và xử lý, cải thiện môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Cung cấp đầy đủ thông tin cũng như nghiên cứu một cách cụ thể chi tiết,
đảm bảo tính chính xác của thơng tin đã điều tra.
Đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn đối với địa phương.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về hiện trạng rác thải sinh hoạt

trên địa bàn thị xã Ba Đồn (nguồn phát sinh, thành phần, khối lượng rác) và
hiện trạng quản lý rác thải tại đây (tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý…)
- Phạm vi nghiên cứu: thị xã Ba Đồn
+ Phạm vi nội dung
Đề tài này tập trung nghiên cứu về thực trạng thu gom, vận chuyển và xử
lý rác thải sinh hoạt. Đề tài không đề cập đến các chất thải mang tính độc hại
và nguy hiểm.
+ Phạm vi khơng gian
Nghiên cứu này chỉ được thực hiện tại địa bàn thị Xã Ba Đồn - tỉnh
Quảng Bình.
+ Phạm vi thời gian
Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng làm tiền đề lý luận nhằm xem xét đánh
giá thực tiễn của hiện trạng của việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ở
địa bàn thị Xã Ba Đồn - tỉnh Quảng Bình.
5.1: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
+ Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan như: Điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội của địa phương; Thu thập số liệu đã được công bố về hiện trạng rác
thải sinh hoạt, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Các số liệu này
được thu thập qua các tài liệu của UBND thị Xã Ba Đồn - tỉnh Quảng Bình.
SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

3

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tham khảo quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải mà đội, tổ hoặc
BQL CTCC đang thực hiện.
+ Các số liệu thu thập thông qua các cơ quan của UBND thị Xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình.
+Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet…..
5.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp( phương pháp điều tra và
tổng hợp thống kê).
+ Phương pháp khảo sát thực địa để thấy được tình hình chung về thực
trạng xả rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu cụ thể
là thị xã Ba Đồn cũng như tình hình thu gom rác của đội vệ sinh môi trường ở
đây và hệ thống hóa tài liệu.
+ Phỏng vấn bằng phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của các hộ gia
đình về tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thị xã.
+ Điều tra thu thập số liệu mới:
Chọn mẫu điều tra: Để tiến hành đánh giá thực trạng tình hình thu gom
rác thải ở thị xã Ba Đồn, tơi đã chọn ngẫu nhiên 80 hộ gia đình trong thị xã
để tiến hành điều tra.
Phương pháp điều tra: Việc thu thập số liệu được thực hiện bằng cách
phỏng vấn trực tiếp thành viên trong gia đình với bảng hỏi được thiết kế và
chuẩn bị sẵn cho mục đích nghiên cứu.
5.3 Phương Pháp chuyên gia:
Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi gặp gỡ, trao
đổi và thảo luận với các cán bộ tại địa phương và giáo viên hướng dẫn nhằm
tháo gỡ những thắc mắc.
5.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+ Phương pháp phân tích thống kê, xử lý số liệu để phân tích các nhân tố
ảnh hưởng, đánh giá thực trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa
bàn thị Xã Ba Đồn - tỉnh Quảng Bình.
+ Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên.

SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

4

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

+ Xử lý số liệu bằng Excel.
5.5: Phương pháp hệ thống:
+ Phương pháp hệ thống nhằm khái quát định hướng mục tiêu và những
giải pháp chủ yếu nhằm nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý rác thải
sinh hoạt.
6. Bố cục bài khóa luận
Bài khóa luận gồm có 3 phần:
Phần I. Mở đầu
Phần II. Nội dung
Chương 1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng công tác thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
Chương 3. Định hướng mục tiêu và một số giải pháp nhằm nâng cao
công tác thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
Phần III. Kết luận và kiến nghị.

SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

5


MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm cơ bản về Chất thải rắn (CTR)
1.1.1. Khái niệm CTR
Rác thải là bất kì loại vật liệu nào ở dạng rắn mà con người loại bỏ mà
không được tiếp tục sử dụng như ban đầu.
Rác thải là các loại rác thải không ở dạng lỏng, khơng hịa tan được thải
ra từ các hoạt động sinh hoạt, cơng nghiệp. Rác thải cịn bao gồm cả bùn cặn,
phế phẩm nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ...
Rác thải là những vật chất ở dạng rắn do các hoạt động của con người và
động vật tạo ra. Những “sản phẩm” này thường ít được sử dụng hoặc ít có ít,
do đó nó là “sản phẩm” ngồi ý muốn của con người. Rác thải có thể ở dạng
thành phẩm, được tạo ra trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và trong tiêu
dùng.
1.1.2. Rác thải sinh hoạt
"Trong quá trình sinh hoạt của con người, một bộ phận vật chất khơng
cịn hoặc khơng có giá trị sử dụng nữa gọi là rác thải sinh hoạt.
Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường
học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao
gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực
phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông

vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v...
1.1.3. Quản lý chất thải
Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Cũng theo nghị
định59/2007/NĐ-CP định nghĩa về quản lý CTR như sau:
SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

6

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hoạt động quản lý CTR bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu
tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏa con người.
1.2. Nguồn gốc, phân loại, thành phần rác thải
1.2.1. Nguồn gốc phát sinh CTR:
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng
dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các
đô thị và các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải
bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, cơng trình cơng
cộng.
- Từ các hoạt động cơng nghiệp, nơng nghiệp, các hoạt động xây dựng.

- Từ các làng nghề ..v..v...
Hình 1.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải

Nhà dân, khu
dân cư.

Cơ quan
trường học

Nơi vui chơi,
giải trí

Chợ, bến xe,
nhà ga

Rác thải

Bệnh viện, cơ
sở y tế

Giao thơng,
xây dựng

Chính quyền
địa phương

Khu cơng
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp


1.2.2. Phân loại CTR:
Rác thải được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo các
cách sau:
SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

7

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt ra rác thải trong nhà, rác thải
ngoài nhà, rác thải trên đường, chợ…..
- Theo tính chât gồm có: Cháy được, khơng cháy được, các hỗn hợp
- Theo quan điểm thông thường:
+ Rác thải hữu cơ
+ Rác thải khó phân hủy như túi nilon, da, dẻ vụn, cao su, chất dẻo...
+ Rác thải nguy hại như các kim loại nặng, bình ắc quy...
- Theo mức độ nguy hại:
+ Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại,
rác thải sịnh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ,
các rác thải nhiễm khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con người, động
vật và gây nguy hại tới môi trường. Nguồn phát sinh ra rác thải nguy hại chủ
yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
+ Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải khơng có chứa các chất
và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành
phần.

1.2.3. Thành phần CTR:
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính
chất tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường
thành phần của rác thải bao gồm các hợp phần sau: Chất thải thực phẩm,
giấy, catton, vải vụn, sản phẩm vườn, gỗ, thủy tinh, nhựa, bụi tro, cát đá, gạch
vụn…

SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

8

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Bảng 1.2.3. Thành phần vật lý của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần

Phần trăm trọng lượng
Giới hạn dao động

Trung bình

Thực phẩm

6-25


15

Giấy

25-45

40

Carton

3-15

4

Plastic

2-8

3

Vải

0-4

2

Cao su

0-2


0.5

Da

0-2

0.5

Rác làm vườn

0-20

12

Gỗ

1-4

2

Thuỷ tinh

4-16

8

Đồ hộp

2-8


6

Kim loại màu

0-1

1

Kim loại đen

1-4

2

Bụi, tro, gạch

1-10

4

(Nguồn: Bộ KHCN-MT Hà Nội 12-2000)
1.2.4. Tính chất CTR:
Chất thải rắn sinh hoạt tồn tại ở mọi dạng vật chất như rắn, lỏng, khí, ta
có thể xác định khối lượng, thể tích rỏ ràng. Một số chất thải tồn tại dưới dạng
khó xác định như nhiệt, phóng xạ, bức xạ...Dù tồn tại dưới dạng nào thì tác
động gây ơ nhiễm của chất thải là do các thuộc tính lý học, hóa học, sinh học
của chúng trong dó thuộc tính hóa học là quan trọng nhất, bởi vì trong những
điều kiện nhất định các chất hóa học có thể phản ứng với nhau hoặc tự
chuyển đổi sang dạng khác để tạo ra chất mới và dĩ nhiên là có thể hình thành
những chất gây ô nhiễm nghiêm trọng hơn sẽ gây ra hiện tượng "cộng hưởng

ô nhiễm" sẽ rất nguy hiểm.
SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

9

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.3. Chất thải rắn ảnh hưởng đến sức khỏe con người và mơi trường.
Con người

Chất thải rắn

Đất

Nước

Khơng
khí

Sơ đồ ảnh hưởng của chất thải rắn
1.3.1. CTR gây ô nhiễm môi trường đất:
+ Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được
lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon,
hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay đổi
cơ cấu đât, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.

+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị
đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thối hóa.
1.3.2. CTR gây ơ nhiễm nguồn nước – cản trở dịng chảy:
+ Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi
sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao
hồ, sơng ngịi, gây ơ nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+ Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân
gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ơ nhiễm hoặc
chứa nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm
lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng
nước cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật
thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
+ Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối
lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa
nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ơ nhiễm nguồn nước mặt.
SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

10

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.3.3. CTR gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí:
+ Tại các trạm bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây
ơ nhiễm mơi trường khơng khí do mùi hơi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi

khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí
là mùi hơi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
1.3.4. Giảm mỹ quan đô thị:
- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý,
thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ
thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng
đến vẻ mỹ quan đường phố, thơn xóm.
- Một ngun nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người
dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra long lề đường và mương
rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác
quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.3.5. CTR gây ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng:
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của
chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác
động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích
hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chơn lấp thơng thường, khơng có lớp lót, lớp phủ
thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch
bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác co nguy cơ gây các bệnh
hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng
xung quanh.
- Rác thải còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh là
nguyên nhân dẫn đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức
khỏe con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ
người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới
SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

11


MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

15,25 % dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ
nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25 %.
1.4. Các phương pháp xử lý và tiêu huỷ CTR được áp dụng.
1.4.1. Phương pháp chôn lấp:
Chôn lấp hợp vệ sinh là biện pháp tiêu hủy chất thải được áp dụng rộng
rải trên thế giới. Theo công nghệ này, chất thải rắn công nghiệp và chất thải
nguy hại dạng rắn hoặc sau khi đã cố định ở dạng viên được đưa vào các hố
chơn lấp có ít nhất hai lớp đốt chống thấm, có hệ thống thu gom nước rị rỉ để
xử lý, có hệ thống thốt khí, có giếng khoan để giám sát khả năng ảnh hưởng
đến nước ngầm.
Phương pháp này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước
đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên
dụng chở rác tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi
san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc
diệt ruồi muỗi, rắc vôi bột… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm
cho rác trở nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại
được tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới. Hiện nay
việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các nước đang phát
triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường một cách
nghiêm ngặt. Việc chơn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các
nước đang phát triển.
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.

+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
+ Khơng được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, khơng khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

12

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.4.2. Phương pháp đốt rác:
Đốt là q trình oxy hóa chất thải ở nhiệt độ cao. Công nghệ này rất phù
hợp để xử lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn nguy hại hữu cơ như
cao su, nhựa , giấy, da, cặn dầu, dung môi, thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt
là chất thải y tế trong những lò đốt chun dụng hoặc cơng nghiệp như lị
nung xi măng. Theo các tài liệu kỹ thuật thì khi thiết kế lò đốt chất thải phải
đảm bảo 4 yều cầu cơ bản: cung cấp đủ oxy cho quá trình nhiệt phân bằng
cách đưa vào các buồng đốt một lượng khơng khí dư; Khí dư sinh ra trong
q trình cháy phải được duy trì lâu trong lị đốt dủ để đốt cháy hồn tồn (
thơng thường ít nhất là 4 giây); Nhiệt độ phải đủ cao( thông thường cao hơn
10.000oc) ; Yêu cầu trộn lẫn tốt với các khí cháy- xốy.
1.4.3. Phương pháp ủ sinh học:
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để

hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm sốt một cách khoa
học tạo mơi trường tối ưu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một
phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát
triển trong đó có Việt Nam. Q trình ủ được coi như q trình lên men yếm
khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi,
không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Trong quá trình ủ oxy sẽ được hấp
thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với bể aeroten. Q trình ủ áp dụng với chất
hữu cơ khơng độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho đến khi nó thành
xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra thường xuyên và giữ cho vật liệu
ủ ln ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt
riêng nhờ q trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO2,
nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như: lignin, xenlulo, sợi...
1.4.5. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện:
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung
thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên
SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

13

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon,
giấy, thủy tinh, nhựa...được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được
băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm

tối đa thể tích khối rác và tạo thành cac kiện với tỷ số nén rất cao.
Hình 1.2 :Sơ đồ cơng nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện
Kim loại
Thủy tinh
Rác
thải

Phễu
nạp rác

Băng
tải rác

Phân
loại
Giấy
Nhựa

Băng tải
thải vật liệu

Các khối kiện
sau khi ép

Máy
ép rác

(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn đô thị, 2001)
1.4.6. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydrome:
Đây là một công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ (2/1996).

Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị (kể cả rác độc hại) thành các sản
phẩm phục vụ ngành xây dựng, vật liệu, năng lượng và sản phẩm dùng trong
nông nghiệp hữu ích. Bản chất của cơng nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác
sau đó polime hóa và sử dụng áp lực lớn để nén, định hình các sản phẩm. Rác
thải được thu gom (rác hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) được chuyển về nhà
máy, không cần phân loại và đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đưa đến các
thiết bị trộn bằng băng tải. Chất thải lỏng pha trộn trong bồn phản ứng, các
phản ứng trung hòa và khử độc thực hiện trong bồn. Sau đó chất thải lỏng từ
bồn phản ứng được bơm vào các thiết bị trộn: chất lỏng và rác thải kết dính
với nhau sau khi cho thêm thành phần polime hóa vào. Sản phẩm ở dạng bột
ướt được chuyển đến máy ép cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm này bền, an
toàn với môi trường.
SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

14

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hình 3:Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydrom
CTR chưa
phân loại

Kiểm tra bằng mắt

Cắt, xé,nghiền tơi

nhỏ
Chất thải lỏng
hỗn hợp

Làm ẩm
Trộn đều

Thành phần
polyme hóa

Ép hay đùn ra

Sản phẩm mới

1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và kết quả quản lý chất thải
rắn
Qua 5 năm thực hiện "Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và
khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020" ban hành kèm theo Quyết định số
152/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ,
cơng tác quản lý chất thải rắn đơ thị và khu công nghiệp đã từng bước đi vào
nề nếp, tình hình mơi trường đơ thị đang dần được cải thiện. Tỷ lệ thu gom
chất thải rắn trong cả nước ngày càng tăng; Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đã
và đang tiếp tục được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau; Chất thải y
tế và công nghiệp độc hại ở một số đô thị cũng đã được thu gom và xử lý;
Một số công nghệ mới nhằm tận thu chất thải rắn được nghiên cứu và ứng
dụng; một số khu cơng nghiệp, khu chế xuất đã có những dự án hoặc kế hoạch
xử lý chất thải rắn. Nhờ vậy, diện mạo các đơ thị đã có chuyển biến tích cực,
tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo

SVTH: TRẦN VĂN TRUNG


15

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sau đây là các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả và kết quả của quản lý CTR:
1.5.1. Công tác thu gom chất thải rắn:
Ở Việt Nam lượng chất thải rắn thu gom chỉ mới đạt khoảng 70% và chủ
yếu tập trung ở nội thị; Tại nhiều đô thị, khu công nghiệp chất thải nguy hại
không được phân loại riêng, cịn chơn lấp chung với chất thải sinh hoạt; Phần
lớn các đô thị, khu công nghiệp chưa có bãi chơn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
và vận hành đúng quy trình nên ảnh hưởng tới đời sống của nhân dân. Việc
lựa chọn địa điểm chôn lấp hoặc khu xử lý chất thải rắn tại các đô thị gặp
nhiều khó khăn do khơng được sự ủng hộ của người dân địa phương; Công
nghệ xử lý chất thải rắn chưa được chú trọng nghiên cứu và chưa hoàn thiện;
Các cơng trình xử lý chất thải rắn hiện cịn manh mún, phân tán, khép kín
theo địa giới hành chính nên việc đầu tư, quản lý kém hiệu quả, lãng phí đất
đai; Cơng tác quản lý nhà nước về thu gom chất thải rắn ở các cấp còn thiếu
và yếu. Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém trên trước hết là do nhận
thức tầm quan trọng của công tác vệ sinh môi trường của một số cơ quan quản
lý các cấp, các doanh nghiệp và một bộ phận nhân dân còn nhiều hạn chế,
chưa quan tâm đúng mức, thiếu biện pháp thiết thực để khuyến khích phát
triển, nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải rắn; chưa xây
dựng được quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn thống nhất trên quy mơ

tồn quốc và các chương trình, kế hoạch ưu tiên đầu tư; hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật chưa đầy đủ, thiếu cơ chế, chính sách để khuyến khích
phát triển công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, cơ chế phân
công, phân cấp, phối hợp trong quản lý nhà nước về chất thải rắn chưa rõ ràng
và chưa đề cao trách nhiệm cụ thể của từng Bộ, ngành, các cấp chính quyền
địa phương; đầu tư cho cơng tác quản lý chất thải rắn chưa được chú trọng;
công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân vi
phạm không nghiêm.

SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

16

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.5.2. Cơng tác về phí dịch vụ:
Phí dịch vụ mơi trường là một dạng phí phải trả khi sử dụng một số dịch
vụ mơi trường. Mức phí tương ứng với chi phí cho dịch vụ mơi trường đó.
Bên cạnh đó, phí dịch vụ mơi trường cịn có mục địch hạn chế việc sử dụng
q mức các dịch vụ mơi trường".Có hai dạng dịch vụ mơi trường chính và
theo đó 2 dạng phí dịch vụ môi trường là dịch vụ cung cấp nước sạch, xử lý
nước thải và dịch vụ thu gom chất thải rắn.
Phí dịch vụ thu gom chất thải rắn và rác thải: Chất thải rắn ở đây được
hiểu là rác thải sinh hoạt, rác thải dịch vụ thương mại, kể cả chất thải đô thị
độc hại. Dịch vụ liên quan đến chất thải rắn sẽ có tác dụng tích cực không chỉ

riêng cho môi trường mà cho cả phát triển kinh tế. Chính vì thế việc xác định
giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phải được nghiên cứu,
xem xét kỹ trên cơ sở vừa đảm bảo bù đắp được chi phí thu gom, vận chuyển
xử lý vừa gián tiếp khuyến khích các hộ gia đình giảm thiểu rác thải. Việc xác
định mức phí của dịch vụ mơi trường có thể thuận lợi khi cân nhắc, phân tích
các chi phí cần thiết và dựa trên trọng lượng hoặc thể tích của rác thải.
- Tiếp cận theo khối lượng rác thải thì các hộ gia đình phải có thùng
đựng rác riêng đặt ở một vị trí cố định và việc trả phí phải hồn tồn tự
nguyện trên cơ sở khối lượng rác thải sản sinh ra hàng ngày hoặc hàng tuần.
- Tiếp cận khác là theo số lượng người trong một gia đình, căn cứ vào số
người, ví dụ 3 người một suất phí dịch vụ mơi trường v.v... để xác định mức
phí dịch vụ mơi trường phải nộp. Theo cách này có thể khơng được cơng bằng
nhưng thuận lợi hơn, tuy nhiên khơng khuyến khích được các hộ gia đình
giảm thiểu rác thải.
1.5.3. Chỉ tiêu bền vững các mơ hình:
Để đánh giá xem mơ hình đang được sử dụng hiện nay có phù hợp với
điều kiện hiện nay hay trong tương lai hay không? Cần phải bỏ ra chi phí để
mơ hình hoạt động hiệu quả hay cần có sự trợ cấp giúp cho mơ hình hiệu quả

SVTH: TRẦN VĂN TRUNG

17

MSSV: 1153074215


GVHD: Th.S VÕ THỊ THU HÀ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


hay khơng?... từ đó dự báo trong thời gian tới các mơ hình đang được sử dụng
có đem lại hiệu quả hay phù hợp trong tương lai hay không?
Nhằm đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước vê nâng cao chất lượng dịch
vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, cải thiện chất lượng môi
trường sống đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, tạo cơ sở vững chắc
cho việc thực hiện thành công Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị
và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
1.6. Định hướng chất thải rắn ở Việt Nam
Giao Bộ TNMT chủ trì và chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà
nước thống nhất về BVMT, trong đó có quản lý chất thải rắn . Phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ của từng bộ/ngành, địa phương về quản lý CTR; Cụ thể
hóa nội dung phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế; Coi chất thải là
một loại tài nguyên
Làm rõ vai trò các doanh nghiệp nhà nước tham gia vào quản lý CTR;
Khuyến khích xã hội hóa, huy động cộng đồng tham gia quản lý CTR; Phát
triển ngành công nghiệp môi trường. Quy định về nguồn tài chính cho quản
lý CTR; Nâng cao nhận thức của cộng đồng.
2. Cơ sở thực tiễn
2. 1. Tình hình quản lý, chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006), mức đô thị hố cao thì lượng chất
thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số quốc gia hiện nay như sau:
Canda là 1,7kg/người/ngày;Australia là 1,6 kg/người/ngày;Thụy Sỹ là 1,3
kg/người/ngày; Thụy Điển là 1,3kg/người/ngày;Trung Quốc là 1,3 kg/
người/ngày.Với sự gia tăng của rác thì việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải
là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách
xử lý rác thải như: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiêt, cơng nghệ
Seraphin. Đơ thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài
nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân thành
thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát
SVTH: TRẦN VĂN TRUNG


18

MSSV: 1153074215


×