Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON TỈNH TÂY NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG

NGHỆ AN - 2017




i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của các thầy giáo,
cô giáo; các bạn đồng nghiệp và gia đình. Tác giả xin chân thành cảm ơn:
- Trường Đại học Vinh; trường Đại học Kinh tế - Công nghiệp Long An;
Các thầy, cô giảng dạy lớp cao học QLGD K23-Long An đã giảng dạy và tạo
kiện thuận lợi để bản thân hoàn thành luận văn.
- Sở Giáo dục Đào tạo Tây Ninh; Lãnh đạo, phòng GDĐT các huyện/
thành phố; một số trường mầm non, mẫu giáo trong tỉnh Tây Ninh đã nhiệt
tình cộng tác, cung cấp thơng tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi
cho bản thân trong quá trình nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
- Gia đình đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho bản trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS. TS. Nguyễn Thị Hường - Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm bồi
dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ, động viên tác
giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, song chắc rằng
luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những
lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cơ giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Phương


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
8. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 4
9. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON ................................................................................ 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 9
1.2.1. Giáo viên, giáo viên mầm non ....................................................... 9
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên mầm non ........................................... 10
1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ........................ 11
1.2.4. Giải pháp, giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ........ 12
1.3. Người giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục ............... 13
1.3.1. Vị trí, vai trị của giáo viên mầm non .......................................... 13


iii

1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên mầm non ............................. 16
1.3.3. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên mầm non .................. 17
1.3.4. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của giáo viên mầm non ........ 18
1.4. Vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ................................. 22
1.4.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trong
bối cảnh hiện nay.......................................................................... 22
1.4.2. Nội dung, phương pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non .... 23
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên mầm non.... 29
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 33
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON TỈNH TÂY NINH ............................................. 35
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục của tỉnh Tây Ninh.... 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 35
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................. 36
2.1.3. Đặc điểm chung về giáo dục và đào tạo....................................... 37
2.2. Thực trạng đội ngũ GVMN tỉnh tây ninh ............................................. 39
2.2.1. Thực trạng về số lượng ................................................................ 39
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu .................................................................... 41
2.2.3. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh
Tây Ninh ....................................................................................... 42
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh
Tây Ninh ...................................................................................................... 48
2.3.1. Nhận thức về công tác phát triển đội ngũ GVMN ....................... 48
2.3.2. Thực trạng công tác qui hoạch phát triển đội ngũ GVMN .......... 49
2.3.3. Thực trạng việc tuyển dụng và sử dụng đội ngũ GVMN............. 50
2.3.4. Thực trạng việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
mầm non ....................................................................................... 51


iv

2.3.5. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non ... 53
2.3.6. Về thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên
mầm non ....................................................................................... 54
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... 55
2.4.1. Mặt ưu điểm ................................................................................. 55
2.4.2. Mặt hạn chế .................................................................................. 56
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................ 56
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 57
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
MẦM NON TỈNH TÂY NINH .................................................................... 58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ......................................................... 58
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ................................................................. 58
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ................................................................ 58
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................. 58
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi .................................................................... 58
3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh Tây Ninh .......... 59
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp quản lý giáo dục về sự cần
thiết của vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh
Tây Ninh ....................................................................................... 59
3.2.2. Lập quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh
Tây Ninh đến năm 2020 ............................................................... 63
3.2.3. Chỉ đạo công tác tạo nguồn và đổi mới công tác tuyển dụng,
sử dụng và phân công nhiệm vụ đội ngũ giáo viên mầm non
tỉnh Tây Ninh ............................................................................... 67
3.2.4. Đổi mới công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp ......................................................... 69


v

3.2.5. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non trên cơ sở
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ........................................ 77
3.2.6. Điều chỉnh chính sách đối với đội ngũ giáo viên mầm non tại
tỉnh Tây Ninh ............................................................................... 80
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................ 84
3.4. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp ............................. 84
3.4.1. Kết quả thăm dị tính cần thiết ..................................................... 85
3.4.2. Kết quả thăm dị tính khả thi ........................................................ 87
3.4.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ... 88
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 91
1. Kết luận .................................................................................................... 91
2. Kiến nghị .................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐSP

Cao đẳng sư phạm


CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHSP

Đại học sư phạm

GDĐT

Giáo dục và đào tạo

GDMN

Giáo dục Mầm non

GV

Giáo viên

GD

Giáo dục

GV


Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

HS

Học sinh

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

QLGD

Quản lý giáo dục

THSP

Trung học sư phạm


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng:
Bảng 2.1.


Các đơn vị hành chính tỉnh Tây Ninh ....................................... 35

Bảng 2.2.

Số trẻ, lớp và giáo viên mầm non tỉnh Tây Ninh ...................... 39

Bảng 2.3.

Thống kê số liệu về cơ cấu độ tuổi của GVMN tỉnh Tây
Ninh ........................................................................................... 41

Bảng 2.4.

Trình độ đào tạo của giáo viên mầm non tỉnh Tây Ninh .......... 43

Bảng 2.5.

Thống kê kết quả đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp ... 44

Bảng 2.6.

Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống theo
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non tỉnh Tây Ninh hiện
nay ............................................................................................. 45

Bảng 2.7.

Đánh giá mức độ quan trọng của công tác phát triển đội
ngũ GVMN tỉnh Tây Ninh ........................................................ 48


Bảng 2.8.

Khảo sát nhận thức về nhiệm vụ phát triển đội ngũ GVMN .... 49

Bảng 2.9.

Khảo sát thực trạng về qui hoạch phát triển đội ngũ GVMN ... 49

Bảng 2.10.

Nội dung bồi dưỡng GVMN tỉnh Tây Ninh ............................. 52

Bảng 3.1.

Thống kê kết quả tính cần thiết của các giải pháp .................... 85

Bảng 3.2.

Thống kê kết quả về tính khả thi của các giải pháp .................. 87

Bảng 3.3.

Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp phát triển đội ngũ GVMN ................................................ 88

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu độ tuổi GVMN tỉnh Tây Ninh ...................................... 41
Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp phát triển đội ngũ GVMN ................................................ 89



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo
dục quốc dân Việt Nam. Giáo dục mầm non có vai trò quan trọng trong việc
tạo cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ. Vì thế, việc
chăm lo phát triển đội ngũ GVMN cũng là khâu không thể thiếu được nhằm
đáp ứng nhiệm vụ thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi, nhằm giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ em vào học lớp Một.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII xác định mục tiêu chiến lược của giáo dục mầm non đến 2020 là: “Xây
dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ
tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình...”
Kết luận Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX
đã nhấn mạnh: “Chăm lo phát triển Giáo dục Mầm non, mở rộng hệ thống nhà
trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là ở nông thôn và
những vùng khó khăn”. Trong dự thảo Báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng
cũng nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông”...
Xác định được vai trò của Giáo dục mầm non trong chiến lược phát
triển nguồn nhân lực, phát triển con người, trong những năm qua tỉnh Tây
Ninh có nhiều cố gắng trong việc đổi mới toàn diện giáo dục mầm non như:
xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới trường lớp, đa dạng hóa các loại
hình giáo dục mầm non, huy động trẻ ra lớp, đặc biệt là trẻ 5 tuổi, nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ... Tuy nhiên, Giáo dục mầm non của tỉnh
còn gặp nhiều khó khăn, bất cập trong đầu tư các điều kiện để nâng cao chất



2
lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Việc xác định quy mơ phát triển giáo dục mầm
non để từ đó xây dựng, phát triển đội ngũ GVMN cả về số lượng và chất
lượng làm cơ sở cho qui hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tổng thể thực
hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục đang là một đòi hỏi có tính cấp
bách. Phát triển đội ngũ GVMN là một trong những vấn đề sẽ được đề cập
trong Kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Tây Ninh. Tuy nhiên với tỉnh
Tây Ninh, đây cịn là vấn đề khó khăn cần phải được nghiên cứu một cách cụ
thể, đầy đủ và sâu sắc.
Là một cán bộ được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, chỉ đạo cấp học
GDMN của địa phương, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp phát
triển đội ngũ GVMN tỉnh Tây Ninh”, với mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên cho nhà các trường mầm non mẫu giáo trong tỉnh Tây
Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển ĐNGV trong sự nghiệp đào tạo con người.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý đội ngũ GVMN tỉnh Tây Ninh,
luận văn đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GVMN của tỉnh nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ GVMN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ GVMN tỉnh Tây Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ GVMN của tỉnh Tây Ninh tuy đã đáp ứng được yêu cầu trong
việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non, nhưng đứng trước yêu cầu đổi mới giáo
dục mầm non trong giai đoạn tới, đội ngũ đó còn nhiều bất cập cả về số lượng



3
lẫn chất lượng và cơ cấu. Đội ngũ này sẽ phát triển đồng bộ vững chắc về cả
số lượng, chất lượng và cơ cấu nếu đề xuất và áp dụng một số giải pháp có
tính khoa học, phù hợp với thực tiễn giáo dục tỉnh Tây Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ GVMN.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ GVMN và thực trạng công
tác phát triển đội ngũ GVMN của tỉnh Tây Ninh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GVMN của tỉnh Tây
Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các giải pháp phát triển đội ngũ GVMN của Sở GDĐT.
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non ở
các trường công lập của tỉnh Tây Ninh đến năm 2016 và định hướng phát
triển đến năm 2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa, khái qt hóa những tài liệu lý luận,
văn bản, sách báo, các cơng trình đã nghiên cứu có liên quan nhằm xác lập cơ
sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Anket (điều tra bằng bảng hỏi).
- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến của cán bộ quản lý cấp phòng,
cán bộ quản lý các trường mầm non, các giáo viên có kinh nghiệm.
- Phương pháp phỏng vấn: gặp gỡ, trao đổi, trò chuyện trực tiếp các
CBQL, GVMN.
Nhóm phương pháp này được sử dụng để xác lập cơ sở thực tiễn của
đề tài.



4
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý số liệu thu được.
8. Đóng góp của luận văn
- Luận văn đã xây dựng cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GVMN đáp
ứng yêu cầu của GDMN tỉnh Tây Ninh hiện nay.
- Luận văn đã khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về phát triển
đội ngũ GVMN của tỉnh Tây Ninh; phân tích được các yếu tố ảnh hưởng,
nguyên nhân của thực trạng, xây dựng cơ sở thực tiễn góp phần đề xuất các
giải pháp phát triển đội ngũ GVMN đáp ứng yêu cầu GDMN hiện nay.
- Luận văn đề xuất và thăm dị được tính cấp thiết, mức độ khả thi của các
giải pháp thông qua trưng cầu ý kiến của CBQL và GVMN tại tỉnh Tây Ninh.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần tạo cơ sở khoa học xây
dựng chính sách tuyển chọn, sử dụng, bồi dưỡng và đãi ngộ GVMN hợp lý,
góp phần nâng cao chất lượng GDMN của tỉnh Tây Ninh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung luận văn được
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ GVMN.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ và phát triển đội ngũ GVMN tỉnh Tây Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ GVMN tỉnh Tây Ninh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục mầm non nói chung và phát triển đội ngũ GVMN nói riêng là

vấn đề được các nước có nền giáo dục phát triển rất quan tâm.
Từ năm 1980, chính phủ Thụy Điển ưu tiên các vấn đề liên quan tới trẻ
nhỏ. Chăm sóc, giáo dục mầm non được nhà nước hỗ trợ hoàn toàn, dưới sự
quản lý của Bộ Giáo dục và Khoa học. Chỉ đến những năm 1990, kiểu trường
mầm non tư thục mới được hình thành, nhưng học phí khơng được thu cao.
Theo qui định, học phí của cha mẹ phải trả không quá 3% tổng thu nhập của
cha mẹ trẻ. Những qui định của Uỷ ban mới về GDMN là: Trường mầm non
là trường tự nguyện, trẻ 5 tuổi có thể theo học khơng mất tiền, thời gian học 3
tiếng một ngày. Trường mầm non do chính quyền địa phương quản lý.
Luật hệ thống giáo dục quốc gia Indonexia đã công nhận GDMN là giai
đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ bản. Luật Giáo dục của Thái Lan nhấn
mạnh: Gia đình và chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm đối với GDMN
nhằm thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Chính phủ Philipin khuyến
khích các chương trình chăm sóc và phát triển trẻ thơng qua việc thành lập mối
liên hệ giữa cơ quan chính phủ và địa phương như Sở Giáo dục, Sở Y tế và Sở
Phúc lợi xã hội. Các nước này, GDMN đều được tổ chức cả ở hệ chính qui và
khơng chính qui, đa dạng các cơ sở dịch vụ. Các cơ sở này được sự quản lý, hỗ
trợ từ các Bộ: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Phúc lợi xã hội.
Về chính sách tài chính: Nguồn kinh phí hoạt động của các cơ sở dịch
vụ GDMN do chính phủ, chính quyền địa phương chịu trách nhiệm một phần,


6
cha mẹ trả tiền ăn cho trẻ và đóng góp một phần kinh phí. Ở các vùng đặc biệt
khó khăn, các dịch vụ GDMN thường được các tổ chức phi chính phủ tài trợ
gần như hồn tồn [14, tr.17].
Tóm lại, chính sách phát triển GDMN ở một số nước trên thế giới cho
thấy có những quan điểm chỉ đạo phát triển GDMN chung là: Nhà nước đầu
tư cho GDMN, cụ thể là đầu tư trên đầu trẻ trong các trường mầm non, khơng
phân biệt loại hình. Song đầu tư của nhà nước, kết hợp các nguồn khác (từ tổ

chức phi chính phủ) tập trung cho vùng nghèo, vùng khó khăn để rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo sự công bằng cho mọi trẻ em.
Những quan điểm phát triển GDMN xu thế của các nước trên thế giới
tạo ra một mơi trường vừa thuận lợi, vừa địi hỏi GDMN nước ta phải có
những chiến lược phát triển mang tính đặc thù.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Phát triển giáo dục mầm non là chính sách nhất quán của Đảng và Nhà
nước ta từ trước đến nay. Mấy chục năm qua chính sách này vẫn là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng và được thể chế hóa
trong các văn bản của Nhà nước, đặc biệt là trong vòng hơn một thập niên trở
lại đây.
Định hướng phát triển GDMN đến 2020 của nước ta được xác định tại
văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI và Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khố VIII. Thực hiện đường lối đó, Quốc hội, Chính phủ đã ra
nhiều văn bản quan trọng để thực hiện.
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và Luật Giáo dục 2005 qui
định quyền được hưởng thụ một nền giáo dục cơ sở từ GDMN để phát triển
toàn diện nhân cách và chuẩn bị vào lớp Một thông qua nội dung, phương
pháp giáo dục phù hợp với trẻ và những điều kiện cần thiết để đảm bảo chất
lượng nuôi dạy trẻ em.


7
Đặc biệt, Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non, trong đó nhấn mạnh tại
Điều 3: Phát triển đội ngũ GVMN, cụ thể là CBQL (Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng) các cơ sở GDMN, giáo viên đủ điều kiện các xã đặc biệt khó khăn
được tuyển dụng vào biên chế, GVMN ngoài biên chế được hợp đồng lao
động, nếu thiếu GV thì được tuyển đủ. GV hợp đồng được hưởng chế độ tiền
lương, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, học tập, bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ, các danh hiệu tôn vinh khác như giáo viên trong biên chế [12].
Để có điều kiện thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục, Chính phủ
đã ra Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hóa
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao [13] với những yêu
cầu, mục tiêu mới phát triển GDMN đến 2020 trong điều kiện tuân theo quy
luật của nền kinh tế thị trường và đảm bảo công bằng trong giáo dục.
Đặc biệt, Giáo dục và Đào tạo phát triển là điều kiện tiên quyết để phát
triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để xã hội phát triển, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững; ngày 15/6/2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng có Chỉ thị
số 40-CT/TW về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục [1]. Chỉ thị nêu rõ: Tăng cường xây dựng và phát triển đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện là nhiệm vụ vừa đáp
ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành
công Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 và chấn hưng đất nước. Mục
tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo
về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản
lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Ngồi ra, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày


8
23/6/2006 đó là Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án
“Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015”, trong đó có nhiệm vụ
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
mầm non” để đáp ứng mục tiêu “Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội
ngũ GVMN, phấn đấu để có 80% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo năm
2010 và 100% năm 2015, trong đó có 8% đạt trình độ trên chuẩn năm 2010 và
15% năm 2015” [15, tr.2].

Những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nói
trên là cơ sở pháp lý cho công tác chỉ đạo phát triển GDMN trên tất cả các
vùng, miền tạo nên những chuyển biến mới cho GDMN.
Về mặt lý luận, mấy năm gần đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu đến
vai trị và vị trí đội ngũ, kỹ năng sư phạm, đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng GV như: Trần Xuân Bách với “Đào tạo, bồi dưỡng GV trong bối cảnh
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục”; Phạm Minh Giản, Nguyễn Thị Tuyết
Hạnh với “Kinh nghiệm quốc tế về phát triển đội ngũ GV và đề xuất vận dụng
ở Việt Nam trong đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015”; Ninh Văn Bình
với “Nâng cao chất lượng đội ngũ GV và cán bộ quản lí giáo dục tại quận Phú
Nhuận, TP. Hồ Chí Minh”; Nhà xuất bản Đại học Sư phạm xuất bản cuốn
sách “Vấn đề GV, những nghiên cứu lý luận và thực tiễn” của GS.TS Trần Bá
Hoành. Trong các cơng trình nghiên cứu, bài viết đó, các tác giả đã đề cập
đến vai trò nhà giáo trong sự nghiệp đổi mới phát triển giáo dục và đề ra một
số biện pháp để phát triển đội ngũ GV.
Đầu tháng 4/2014, Câu lạc bộ Giám đốc Sở GDĐT các tỉnh, thành phía
nam cùng Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ
chức Hội thảo khoa học với chủ đề “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐT” tại Sở GDĐT Tây Ninh với hơn 81
bài viết thể hiện những mong mỏi, trăn trở và cổ vũ tinh thần cho toàn ngành


9
trong việc thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW. Điều đó cho thấy, phát triển đội
nhà giáo là một vấn đề được tất cả các cán bộ quản lý giáo dục xem là cốt lõi,
là động lực để đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà trong giai
đoạn hiện nay.
Một số đề tài trên đã đề cập đến vấn đề dự báo, quy hoạch và phát triển
đội ngũ GVMN, song việc đưa các nghiên cứu vào ứng dụng phát triển đội ngũ
GVMN không phù hợp với đặc điểm tình hình tại tỉnh Tây Ninh giai đoạn

2016 - 2020. Cho đến thời điểm này, tại tỉnh Tây Ninh vẫn chưa có cơng trình
nghiên cứu về phát triển đội ngũ GVMN, đặc biệt trong giai đoạn đổi mới để
hội nhập quốc tế. Trong khi đó, yêu cầu thực tiễn GDĐT của tỉnh đang đặt ra
những vấn đề bức xúc cần được giải quyết, trong đó có cơng tác phát triển đội
ngũ GVMN trước hết là nhu cầu phát triển về số lượng, chất lượng, cơ cấu dựa
trên các phương pháp dự báo phù hợp. Do đó, việc nghiên cứu, đề xuất các
biện pháp phát triển đội ngũ GVMN tỉnh Tây Ninh là cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên, giáo viên mầm non
Theo từ điển Giáo dục học, thì GV là “Chức danh nghề nghiệp của
người dạy học trong các trường phổ thông, trường nghề và trường mầm
non, đã tốt nghiệp các trường sư phạm sơ cấp, trung cấp, đại học, hoặc sư
phạm mẫu giáo”. [30, tr.169]
Luật Giáo dục (2005) qui định tại điều 70: “Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục khác”,
“Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên”. [28]
Như vậy, những quan niệm dẫn ra trên đây về GV trong nghĩa rộng,
hẹp có khác nhau song đều có sự thống nhất cơ bản: GV là người làm nhiệm
vụ giảng dạy và GD trong nhà trường phổ thông, trường nghề và trường mầm


10
non, hoặc cơ sở GD khác nhằm thực hiện mục tiêu GD xây dựng nhân cách
người học đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Trong luận văn đối tượng GV mà đề tài đề cập đến là GVMN. Theo
Điều 34, Chương V, Điều lệ trường MN quy định: “Giáo viên trong các cơ sở
giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập". [9]
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên mầm non

1.2.2.1. Đội ngũ
Tự điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2004) có giải thích:
“Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp
thành một lực lượng”. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đội ngũ là khối
đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành lực lượng” [32].
Như vậy chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ là tập thể người tạo thành một
lực lượng có một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề hoặc khác nghề, họ
làm việc theo kế hoạch và có phân cơng cụ thể, gắn bó với nhau về quyền lợi
vật chất, tinh thần cùng thực hiện một mục đích, lý tưởng chung nhất định.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Điều 70, Luật Giáo dục 2005 có xác định: “Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà
giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp gọi là GV” [28].
Như vậy, đội ngũ giáo viên là tập hợp các nhà giáo làm nghề dạy học,
giáo dục được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm
vụ và được hưởng các quyền lợi theo luật giáo dục và các luật khác được nhà
nước quy định. Từ khái niệm đội ngũ nói chung ta cịn có khái niệm đội ngũ
GV cho từng cấp học, bậc học: Đội ngũ GVMN, đội ngũ GV tiểu học, đội ngũ
GV trung học cơ sở, đội ngũ GV trung học phổ thông, đội ngũ GV dạy nghề.


11
Tuy nhiên, cũng cần phải nhấn mạnh rằng: Đội ngũ GV không phải là một tập
hợp rời rạc, đơn lẻ mà là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống nhất, bị
ràng buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn của nhà giáo do luật pháp quy định và
người tổ chức chỉ huy chung đó là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục của
một quốc gia, ở nước ta là Bộ GDĐT, ở cấp tỉnh là Sở GDĐT.
1.2.2.3. Đội ngũ giáo viên mầm non
Đội ngũ GVMN là tập hợp những nhà giáo làm nhiệm vụ nuôi dưỡng,

chăm sóc, giáo dục trẻ trong các trường, các cơ sở GD bậc học mầm non,
gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên tại các nhóm, lớp. Đối tượng
giảng dạy, GD của họ là trẻ em trong độ tuổi từ 3 tháng đến 72 tháng tuổi.
Đội ngũ GVMN cũng có nhiệm vụ và quyền của nhà giáo được quy
định trong Luật Giáo dục.
1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
1.2.3.1. Phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt: “Phát triển” là biến đổi hoặc làm cho biến đổi
theo chiều hướng tăng từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, ví dụ: Đất nước ngày càng phát triển, sản xuất phát
triển. Theo triết học duy vật biện chứng “Phát triển” là sự vận động tiến lên từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn;
“Phát triển” là một trường hợp của sự vận động và trong sự phát triển sẽ nảy
sinh những tính quy định mới, cao hơn về chất, nhờ đó, làm cho cơ cấu tổ
chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng cùng chức năng
của nó ngày càng hoàn thiện hơn [32].
Như vậy, phát triển là quá trình tăng trưởng về số lượng và biến đổi về
chất của một sự vật, hiện tượng đã có, đã được xây dựng nhưng chưa hoàn
chỉnh, chưa đầy đủ, hoặc tiếp tục nâng cao chất lượng để đáp ứng một giai
đoạn mới. Với ý nghĩa đó, trong đề tài này, khái niệm “phát triển” còn bao


12
hàm ý “xây dựng” và ngược lại. Nói cách khác, trong xây dựng có phát triển
và trong phát triển có xây dựng.
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
Theo đánh giá của Piper (1993) thì: “Phát triển ĐNGV là công cụ mạnh
nhất của công tác phát triển nhà trường. Nó tập trung vào các giải pháp nhằm
đạt được các mục tiêu trong tương lai và gắn chặt với lập kế hoạch chiến lược”.
Trong tác phẩm “Quản lý nhân sự và việc xây dựng ĐNGV trong nhà

trường”, tác giả Nguyễn Quang Truyền quan niệm phát triển ĐNGV là “Xây
dựng một đội ngũ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình, đồn kết nhất
trí trên cơ sở đường lối giáo dục của Đảng và ngày càng vững mạnh về chính
trị, chun mơn, nghiệp vụ, đủ sức thực hiện chất lượng mục tiêu và kế hoạch
đào tạo”. [26]
Phát triển ĐNGV ở trường mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp trong
bối cảnh đổi mới giáo dục là công việc không đơn giản và phải được tiến
hành có kế hoạch lâu dài và đặc biệt trong điều kiện hiện nay đội ngũ GVMN
vẫn còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và không đồng bộ.
Như vậy, phát triển đội ngũ GVMN là xây dựng đội ngũ đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển GDMN.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt của viện khoa học xã hội Việt Nam thì giải
pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
Theo từ điển tiếng Việt do Hồng Phê chủ biên thì “giải pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Như vậy, giải pháp là những phương pháp tác động nhằm thay đổi,
chuyển biến một hệ thống, một quá trình hay một trạng thái nhất định để đạt


13
được mục tiêu. Giải pháp càng thích hợp, càng có tính khả thi thì tác động của
nó càng mang lại nhiều hiệu quả.
1.2.4.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
Giải pháp quản lý là định hướng quan điểm cho cơng tác quản lý một
lĩnh vực nào đó, là cách thức, là con đường, cách làm cụ thể để đạt được hiệu
quả cao nhất cho quá trình quản lý, nhằm tiết kiệm thời gian, tiền của, công
sức của các thành phần tham gia quản lý.

Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào sự lựa chọn đúng các giải pháp
tác động vào tổ chức. Giải pháp không những là sự vận dụng tổng hợp sáng tạo
và cụ thể các phương pháp vào một nhiệm vụ cụ thể, mà còn là sự triển khai
các giải pháp do cấp trên chỉ đạo vào một đơn vị quản lý cụ thể. Giải pháp về
bản thân nó mang tính thực tiễn và càng sát với thực tế thì biện pháp càng có
hiệu quả. Giải pháp quản lý là cách vận dụng sáng tạo chức năng quản lý,
phương pháp quản lý của chủ thể quản lý vào đơn vị cụ thể của mình.
Như vậy, giải pháp phát triển đội ngũ GVMN là cách làm, cách giải
quyết vấn phát triển đội ngũ GV đảm bảo về số lượng và chất lượng, đồng bộ
về cơ cấu, trong đó chú trọng phát triển về chất lượng.
1.3. Người giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục
1.3.1. Vị trí, vai trị của giáo viên mầm non
Sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm đến công tác cán bộ.
Người coi GV trong chế độ mới hoàn thành được nhiệm vụ của Đảng, nhân
dân giao cho là những người “Anh hùng vô danh”. Người căn dặn: “Người
thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là người vẻ vang nhất. Dù
tên tuổi không đăng trên báo, không được thưởng huân chương, song những
người thầy giáo tốt là những anh hùng vô danh” [24].
Đảng và Nhà nước đánh giá cao vị trí, vai trò của nhà giáo. Điều 15,
Luật GD (2005) quy định vai trò và trách nhiệm của nhà giáo: “Nhà giáo giữ


14
vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng GD. Nhà giáo phải không
ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều
kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách
nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn
vinh nghề dạy học” [28].
Vai trò của đội ngũ GV còn thể hiện ở các văn bản của Đảng và Nhà

nước, Nghị quyết Trung ương II (Khóa VIII) có đoạn viết: “Giáo viên là nhân
tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tơn vinh. Giáo viên phải có
đủ đức, đủ tài”. [17]
Vai trò của đội ngũ GVMN trong chiến lược nguồn lực con người:
“Giáo dục mầm non có vai trị khá đặc biệt trong chiến lược xây dựng nguồn
lực con người”. Những nghiên cứu gần đây cho thấy sự phát triển đặc biệt về
mọi mặt của trẻ trong lứa tuổi mầm non, các nhà GDMN coi đó là “thời kỳ
vàng của cuộc đời” mỗi người.
Cô giáo mầm non không chỉ thể hiện ở vai trị người thầy, người cơ mà
cịn thể hiện ở vai trò là người mẹ như lời căn dặn của Bác Hồ: “Làm mẫu
giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thì trước hết phải yêu trẻ.Các
cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ, chịu khó mới ni dạy được các cháu. Dạy
trẻ cũng như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau này cây lên tốt.
Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt”. [24]
Đảng và Nhà nước cũng đã khẳng định bậc học mầm non là bậc học
đầu tiên trong hệ thống GD quốc dân. Là nền tảng đầu tiên trong hệ thống
GD. Mục tiêu của GDMN là chăm sóc ni dưỡng GD trẻ 0 - 5 tuổi giúp trẻ
phát triển tồn diện về 5 lĩnh vực: thể chất, trí tuệ, ngơn ngữ, tình cảm kĩ năng
xã hội, thẩm mĩ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
những tâm thế tốt nhất cho trẻ trước khi bước vào học trường phổ thơng; Hình


15
thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực phẩm chất
mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi
dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở
các cấp học tiếp theo và cho việc học suốt đời. Khi nhìn vào mục tiêu GD của
bậc học mầm non chúng ta cũng hiểu được công việc của GVMN là “Đa chức
năng” là tồn diện, GVMN có lúc là cơ giáo, có lúc là mẹ hiền nhưng cũng có
lúc lại là người bạn của trẻ. Ngồi ra cơ cịn là “nghệ sĩ”, “bác sĩ” theo đặc thù

của cơng việc và GVMN có chung mục đích là phấn đấu thực hiện mục tiêu
GDMN. Cụ thể:
Bảo vệ an tồn sức khỏe, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Thực hiện cơng tác ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương
trình giáo dục MN: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi trường
giáo dục, tổ chức các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đánh
giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng ni dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Trao dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của
trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp.
Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ
trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu GD trẻ em.
Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hóa; Bồi dưỡng chun mơn nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.


16
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên mầm non
Tại Điều 35 - Điều lệ trường mầm non quy định về nhiệm vụ của GV
như sau [9]:
1. Bảo vệ an tồn sức khỏe, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em
ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo
chương trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng

môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em; Đánh giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chun
mơn, của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của
trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đồn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp.
4. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ
trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
5. Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hóa; Bồi dưỡng chun mơn
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
6. Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng."
Điều 37 của Điều lệ trường mầm non có quy định về quyền của GV
như sau [9]:
1. Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật


×