Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Một số biện pháp phát triển kỹ năng tiền đọc viết cho trẻ 5 6 tuổi ở trường mầm non huyện yên thành, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ VINH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
TIỀN ĐỌC - VIẾT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ VINH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
TIỀN ĐỌC - VIẾT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc mầm non)
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

TS. TRẦN THỊ HOÀNG YẾN



NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Một số biện pháp phát triển kỹ năng
tiền đọc - viết cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An” tôi đã nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của các phòng ban
chức năng trường Đại học Vinh và trường các trường mầm non trên địa bàn
huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự tri ân sâu sắc tới TS. Trần Thị Hoàng Yến,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã chỉ bảo và tạo niềm hứng thú trong
quá trình học tập và nghiên cứu. Tơi cũng xin gửi lời cám ơn tới Ban Chủ
nhiệm khoa Giáo dục cùng tất cả các giảng viên giảng dạy chuyên ngành
Cao học Giáo dục học (bậc mầm non) trường Đại học Vinh - những người
đã cho tôi nhiều chỉ dẫn khoa học quý báu trong quá trình thực hiện đề tài
luận văn này.
Trân trọng!
Nghệ An, tháng 8 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thị Vinh


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
8. Những đóng góp của luận văn ................................................................... 4
9. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 5

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngước ngoài......................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................ 11
1.2. Cơ sở lý luận của việc phát triển các kỹ năng tiền học đọc, học
viết cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi .................................................................... 14
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về phát triển kỹ năng tiền đọc - viết ...... 14
1.2.2. Đặc điểm kỹ năng tiền đọc - viết của trẻ 5 - 6 tuổi ........................ 24
1.2.3. Phát triển kỹ năng tiền đọc - viết cho trẻ 5 - 6 tuổi........................ 27
1.2.4. Các biện pháp phát triển kỹ năng tiền đọc- viết tại trường
mầm non ......................................................................................... 35
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 37


iii
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TIỀN ĐỌC - VIẾT
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN ..................................................................... 39


2.1. Khái quát về việc nghiên cứu thực trạng .............................................. 39
2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng .................................................... 39
2.1.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng .................................................... 39
2.1.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát ...................................................... 40
2.1.4. Phương pháp khảo sát .................................................................... 40
2.2. Kết quả khảo sát.................................................................................... 41
2.2.1. Kết quả khảo sát những thông tin chung của giáo viên mầm non .... 41
2.2.2. Thực trạng nhận thức của GVMN về bản chất của việc chuẩn bị
cho trẻ học đọc, học viết ................................................................ 42
2.2.3. Các biện pháp đã được giáo viên sử dụng để phát triển các kỹ
năng tiền học đọc học viết cho trẻ 5 - 6 tuổi .................................. 47
2.2.4. Những khó khăn, thuận lợi của giáo viên trong công tác phát
triển kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ 5 - 6 tuổi .................... 51
2.2.5. Thực trạng về biểu hiện kỹ năng tiền học đọc học viết của trẻ
5 - 6 tuổi ở trường mầm non huyện Yên Thành- Tỉnh Nghệ An ...... 53
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 58
Chương 3. ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TIỀN HỌC ĐỌC - VIẾT CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5 - 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN YÊN THÀNH,
TỈNH NGHỆ AN ............................................................................................. 60

3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp phát triển kỹ năng tiền
học đọc học viết cho trẻ 5 - 6 tuổi tại trường mầm non .............................. 60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích................................................ 60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và phát triển ........................... 60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ................................................ 60


iv

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức, đa dạng, hấp dẫn ..................... 61
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính cụ thể, linh hoạt, mềm dẻo .................... 61
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan ............................................... 61
3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp ................................................. 62
3.1.8. Nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự giác của trẻ......................... 62
3.1.9. Nguyên tắc đối xử cá biệt............................................................... 62
3.2. Một số biện pháp phát triển kỹ năng tiền đọc- viết cho trẻ 5- 6
tuổi ở trường mầm non Công Thành huyện Yên Thành- Tỉnh Nghệ An .... 63
3.2.1. Các nhiệm vụ phát triển các kĩ năng tiền đọc - viết cho trẻ 5-6
tuổi ở trường mầm non Công Thành, huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An ......................................................................................... 63
3.2.2. Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng tiền đọc - viết
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non Công Thành, huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An ...................................................................... 63
3.2.3. Khai thác hoạt động hoạt động học có chủ định nhằm phát
triển kỹ năng tiền đọc - viết cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi tại
trường mầm non Công Thành ........................................................ 67
3.2.4. Khai thác hoạt động vui chơi như biện pháp phát triển kỹ
năng tiền đọc - viết cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại trường
mầm non Công Thành .................................................................... 69
3.3. Một số kế hoạch giờ học và các trò chơi trong hoạt động vui chơi
phát triển kỹ năng tiền đọc -viết cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại trường
mầm non Công Thành (Xem phụ lục 1 và 2) .............................................. 74
3.4. Thực nghiệm một số biện pháp phát triển kỹ năng tiền đọc -viết
cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức hoạt động tại trường Mầm non
Công Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ an ............................................ 74
3.4.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................... 74
3.4.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................. 74



v
3.4.3. Thời gian thực nghiệm ................................................................... 74
3.4.4. Nội dung thực nghiệm.................................................................... 74
3.4.5. Tiến hành thực nghiệm................................................................... 74
3.4.6. Cách đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................... 87
3.4.7. Kết quả thực nghiệm được tổng hợp như sau; ............................... 87
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 91
1. Kết luận .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

Giáo viên mầm non

GVMN

2


Thực nghiệm

TN


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Trình độ chun mơn, thâm niên công tác trong nghề và số
năm dạy lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi của giáo viên ........................... 41

Bảng 2.2.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến của các giáo viên dạy lớp mẫu
giáo 5 - 6 tuổi về bản chất của việc đọc, việc viết và việc
chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi học đọc, học viết trước
khi vào lớp Một ........................................................................... 42

Bảng 2.3.

Kết quả trưng cầu ý kiến của giáo viên lớp mẫu giáo 5 - 6
tuổi về sự cần thiết phát triển các kỹ năng tiền đọc - viết cho
trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.................................................................. 44

Bảng 2.4.

Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi về
mức độ cần thiết sử dụng các biện pháp phát triển kỹ năng

tiền đọc- viết cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi .................................... 47

Bảng 2.5.

Kết quả trưng cầu ý kiến giáo viên mầm non về mức độ sử
dụng các biện pháp phát triển kỹ năng tiền học đọc học viết
cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ........................................................... 48

Bảng 2.6.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến của các giáo viên dạy lớp mẫu
giáo 5- 6 tuổi về những khó khăn, thuận lợi của giáo viên
trong công tác phát triển kỹ năng tiền học đọc học viết cho
trẻ 5 - 6 tuổi ................................................................................. 51

Bảng 2.7.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến GVMN về tỉ lệ phát triển kỹ
năng nghe của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ......................................... 54

Bảng 2.8.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến GVMN về tỉ lệ phát triển kỹ
năng đọc của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ........................................... 55

Bảng 2.9.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến GVMN về tỉ lệ phát triển kỹ
năng tiền học viết của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ............................. 56


Bảng 2.10. Kết quả việc trưng cầu ý kiến GVMN về tỉ lệ hình thành kỹ
năng học tập của trẻ 5 - 6 tuổi ..................................................... 57


viii
Bảng 3.1.

Bảng tiêu chí đã được hồn thiện với các chỉ số như sau: .......... 77

Bảng 3.2.

Kết quả các mức độ điểm đạt được trước thực nghiệm của
trẻ nhóm đối chứng và thực nghiệm ............................................ 87

Bảng 3.3.

Kết quả các mức độ điểm đạt được sau thực nghiệm của trẻ
nhóm đối chứng và thực nghiệm ................................................. 88

Bảng 3.4.

Tổng hợp kết quả các mức độ điểm đạt được trước thực
nghiệm và sau thực nghiệm của trẻ nhóm đối chứng và thực
nghiệm. ........................................................................................ 88


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đóng vai trị quan trọng trong hệ thống

giáo dục quốc dân. Việc chăm sóc giáo dục trẻ ngay từ những năm đầu tiên
của cuộc đời cũng được xem là công việc hết sức cần thiết. Mục tiêu của bậc
học Giáo dục mầm non là phát triển trẻ tồn diện về các mặt ngơn ngữ, thể
chất, nhận thức, thẩm mỹ, tình cảm, quan hệ xã hội. Trong đó, mục tiêu quan
trọng nhất giúp trẻ có thể phát triển tồn diện là hình thành và phát triển
ngơn ngữ.
Ngơn ngữ là cơng cụ giao tiếp và tư duy, là chìa khóa để nhận thức, là
cơng cụ để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức của dân tộc và của nhân loại. Ngơn
ngữ nói và ngơn ngữ viết là hai dạng tồn tại cơ bản của ngơn ngữ nói chung;
trong đó ngơn ngữ viết là phương tiện mà con người dùng để ghi lại những
kinh nghiệm lịch sử xã hội của mình.
Ngơn ngữ nói có trước, nó xuất hiện từ rất sớm và giúp trẻ nhỏ giao
tiếp, học hỏi kinh nghiệm. Ngay từ nhỏ, trẻ có thể biết nói khi trẻ nghe và cảm
nhận được âm thanh của lời nói. Cùng với sự phát triển của cơ quan phát âm,
từ khả năng bập bẹ trẻ dần chuyển sang nói ngày càng lưu lốt hơn, ngơn ngữ
nói trở thành cơng cụ giao tiếp và học hỏi chính của trẻ. Song để tự mình
chiếm lĩnh kho tàng tri thức bao la của nhân loại, trẻ sẽ phải học đọc, học viết.
Trẻ 5 - 6 tuổi là độ tuổi quan trọng, bởi hết độ tuổi này là bước ngoặt lớn
trong sự phát triển của trẻ, khi có bước chuyển đổi từ hoạt động vui chơi là
chủ đạo sang hoạt động học tập là chủ đạo. Ở đầu bậc học tiểu học, trẻ được
học đọc, học viết. Đọc, viết là kỹ năng chuyên biệt, cần thiết giúp cho việc trẻ
học tập chủ động trong quá trình tiếp nhận, lĩnh hội các tri thức khoa học. Để
sẵn sàng với việc học ở trường phổ thông, trẻ cần được chuẩn bị toàn diện về
mọi mặt. Mục tiêu của bậc học mầm non là ở trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi có thể


2
hình thành và phát triển những kỹ năng làm tiền đề cho việc học đọc, học viết
ở lớp một, được gọi là kỹ năng tiền đọc - viết.
Trên thực tế việc phát triển những kỹ năng tiền đọc - viết ở bậc học

mầm non tồn tại với nhiều quan điểm và cách thực hiện khác nhau. Có một
số ý kiến cho rằng không cần chuẩn bị cho trẻ mầm non những kỹ năng
tiền đọc - viết mà việc làm đó để khi vào lớp một trẻ học cũng chưa muộn.
Hay cũng có quan điểm ngược lại, chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thơng là
chuẩn bị tồn diện, đặc biệt là chuẩn bị tốt cho trẻ những kỹ năng học tập,
lĩnh hội kiến thức, kỹ năng tiền đọc viết…, những kỹ năng để giúp cho việc
học đọc, học viết thành công ở trường phổ thông. Từ những lý do trên, tôi
đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp phát triển kỹ năng tiền
đọc - viết cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng tiền đọc - viết cho trẻ 5 - 6
tuổi ở các trường mầm non huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục nhằm phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển kỹ năng tiền đọc viết cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp phát
triển kỹ năng tiền đọc - viết cho trẻ 5- 6 tuổi ở trường mầm non trên địa bàn
huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
5. Giả thuyết khoa học
Ở các trường mầm non, việc phát triển kỹ năng tiền đọc - viết cho trẻ 56 tuổi còn hạn chế, nếu giáo viên mầm non chú trọng xác định nguyên nhân


3
và tìm ra biện pháp sẽ phát triển các kỹ năng này cho trẻ, giúp trẻ sẵn sàng
tâm thế trước khi bước vào lớp Một.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan vấn đề phát triển kỹ năng tiền đọc

- viết cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
- Tìm hiểu thực trạng phát triển các kỹ năng tiền đọc- viết cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng tiền đọc - viết cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giáo dục có mục đích
rèn kỹ năng tiền đọc - viết cho trẻ ở trường mầm non.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu một số giáo án tổ
chức các hoạt động cho trẻ làm quen chữ cái; Nghiên cứu các sản phẩm hoạt
động của trẻ (các bài tập làm quen chữ cái, các sản phẩm hoạt động ở các
góc...), kế hoạch hoạt động của giáo viên lớp mẫu giáo lớn nhằm tìm hiểu
việc phát triển kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu 5 - 6 tuổi.
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với quản lý trường mầm non, tổ
trưởng, giáo viên về vấn đề phát triển kỹ năng tiền đọc viết cho trẻ 5 - 6 tuổi.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm một số biện pháp phát triển kỹ năng tiền học đọc học viết
cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
- Phương pháp điều tra Anket: Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên
để tìm hiểu nhận thức và thực trạng phát triển kỹ năng tiền độc viết cho trẻ 56 tuổi.


4
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Về lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận khoa học có liên quan đến đề tài

nhằm giúp giáo viên mầm non có thêm cơ sở khoa học về kỹ năng tiền đọc viết của trẻ 5 - 6 tuổi và một số giải pháp để phát triển kỹ năng tiền đọc - viết
cho trẻ ở độ tuổi này.
8.2. Về thực tiễn
- Nghiên cứu thực trạng phát triển kỹ năng tiền đọc - viết cho trẻ 5 - 6
tuổi ở trường mầm non huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số biện pháp để phát triển kỹ năng tiền đọc, viết cho trẻ
5 - 6 tuổi.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Phụ lục, Tài liệu tham
khảo phần nội dung gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng phát triển kỹ năng tiền đọc - viết cho trẻ 5- 6
tuổi ở trường mầm non huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số biện pháp phát triển kỹ năng tiền đọc - viết cho trẻ
5 - 6 tuổi ở trường mầm non huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngước ngoài
Lý thuyết “Hành vi chủ nghĩa” thể hiện trong tác phẩm “Hành vi bằng
lời” xuất bản năm 1957, tác giả B. F SKinner kết luận rằng: ngôn ngữ giống
như bất kỳ một hành vi âm thanh nào đó, cha mẹ nhận những âm giống từ,
khích lệ các âm thanh bằng cử chỉ âu yếm, nụ cười và nhắc lại các từ này cho
trẻ nghe.
Theo Johnson Debra, sự phát triển tiền học đọc học viết được bắt đầu
từ rất sớm, mặc dù các hành động của trẻ có thể khơng liên quan gì tới đọc và

viết; Hành vi "đọc" từ "hình ảnh" và viết mô phỏng nguệch ngoạc là biểu hiện
của tiền học đọc học viết cũng là một phần quan trọng cho sự phát triển đọc
viết của trẻ.
Hiệp hội quốc gia vì giáo dục trẻ nhỏ của Hoa kỳ (NAEYC) (1998) cho
rằng: Mặc dù khả năng đọc và viết tiếp tục phát triển trong suốt đời sống,
nhưng những năm thời thơ ấu từ khi sinh ra đến tám tuổi là giai đoạn quan
trọng nhất cho sự phát triển đọc viết. Theo tổ chức này, việc không cung cấp
cho trẻ em những kinh nghiệm đọc viết cho đến khi trẻ đến tuổi đi học có thể
hạn chế nghiêm trọng mức độ biết đọc và viết cuối cùng đạt được của trẻ. Khả
năng đọc và viết không phát triển một cách tự nhiên mà khơng có kế hoạch và
hướng dẫn cẩn thận. Trẻ em cần sự thường xuyên và tích cực (chủ động)
tương tác với các ấn phẩm. Khả năng cụ thể cần thiết để đọc và viết đến từ
kinh nghiệm trực tiếp với ngơn ngữ nói và viết. Từ những kinh nghiệm trẻ em
biết rằng đọc và viết là những công cụ có giá trị sẽ giúp chúng làm được
nhiều điều trong cuộc sống.
Trước năm 1900, hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng sự phát triển kĩ


6
năng đọc viết chỉ được bắt đầu khi trẻ bước vào học phổ thông, tất cả trẻ đều
được dạy học đọc, viết phù hợp theo từng năm học. Do không được chuẩn bị
cho việc học đọc, viết nên kết quả là kĩ năng đọc của đa số trẻ bị trì trệ. Điều
này khiến cho các nhà giáo dục phải nỗ lực tìm ra phương pháp hướng dẫn
đọc phù hợp hơn. Đến năm 1920, quan điểm về hướng dẫn kĩ năng tiền đọc,
viết của trẻ đã được biến đổi khi khái niệm độ chuẩn bị đọc ra đời. Vào lúc
này, học thuyết tự nhiên chủ nghĩa được phổ biến rộng rãi làm xuất hiện quan
điểm trước khi dạy trẻ đọc, viết thì người lớn phải giúp trẻ phát triển các yếu
tố sẵn sàng cho việc học đọc, viết. Theo quan điểm này, các yếu tố sẵn sàng
cho việc học đọc, viết là kết quả của sự phát triển tự nhiên và kinh nghiệm
đọc mà người lớn hình thành cho trẻ sẽ giúp trẻ phát triển kĩ năng đọc.

Theo kết quả nghiên cứu về độ chuẩn bị đọc của Morphett &
Washburne (1931), trước độ tuổi này, việc học đọc viết của trẻ cần phải được
chờ đợi cho đến khi trẻ được phát triển đầy đủ các yếu tố sẵn sàng cho việc
học đọc viết. Quan điểm độ chuẩn bị đọc nhận ảnh hưởng bởi Gesell (nhà
nghiên cứu đóng góp to lớn cho nghiên cứu phát triển và thực tiễn giáo dục ở
Mĩ) được coi là quan điểm truyền thống trong việc dạy đọc, viết cho trẻ suốt
từ năm 1920 đến năm 1950. Gesell tin rằng phát triển là kết quả của sự thuần
thục, trẻ cần có thời gian để được trang bị kĩ năng cần thiết(prerequisite skill)
chuẩn bị cho việc đọc. Chính vì xem phát triển vận động và trí tuệ là q trình
phát triển tự nhiên và lâu dài nên ơng cho rằng để trẻ nhận được sự giáo dục
tốt, người lớn phải cung cấp môi trường không cản trở đến trình tự phát triển
của trẻ. Morphett & Washburne (1953) tán thành quan điểm này và cho rằng
thời kì phù hợp để cho trẻ học đọc, viết là 6 tuổi rưỡi. Quan điểm này đã gây
nên nhiều tranh cãi nhưng khái niệm về độ chuẩn bị đọc vẫn được sử dụng
trong một thời gian dài. Hiện nay, độ tuổi bắt đầu học đọc, viết chính thức ở
trường phổ thơng phổ biến nhất là 6 tuổi.
Ở Singapore trước năm 2008, cho trẻ được tiếp cận với chương trình


7
nghệ thuật ngôn ngữ với các hoạt động ngôn ngữ rất phong phú bao gồm các
hoạt động có liên quan tới nói và nghe, như: các bài thơ, bài hát. Chơi đóng
vai, trị chơi để phát triển khả năng làm chủ đọc viết và đánh vần sau này. Các
giáo viên cần cung cấp cơ hội cho trẻ ở các môi trường chính thức và khơng
chính thức để trẻ có thể phát triển khả năng nói và khuyến khích trẻ thụ đắc
và sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ. [25, tr.133 - 155].
Ở Nga, L.A Venghe (1992) cho rằng: Đến cuối lứa tuổi mẫu giáo, với
những điều kiện giáo dục nhất định, đứa trẻ bắt đầu không chỉ sử dụng ngôn
ngữ, mà cịn thơng hiểu cấu trúc của ngơn ngữ, điều này có ý nghĩa quan
trọng đối với việc học đọc, học viết sau này. Trẻ có thể nắm ngơn ngữ trong

thực hành và sự thông hiểu ngôn ngữ, phát triển tai âm vị. [10,tr.142, 161]
Theo Đ.B.Enconhin, quá trình dạy trẻ đọc bao gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hình thành kỹ năng tách tiếng và định hướng âm thanh
ngôn ngữ.
Giai đoạn 2: Lĩnh hội hệ thống nguyên âm và chữ cái thể hiện nguyên
âm. Hình thành sự định hướng âm thanh ngôn ngữ.
Giai đoạn 3: Lĩnh hội hệ thống phụ âm, chữ cái thể hiện phụ âm và
hình thành kỹ năng đọc.
Đ.B.Enconhin gọi giai đoạn 1 là giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn này giữ
vai trò rất lớn trong việc học chữ của trẻ ở trường phổ thông sau này, và cịn
ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của trẻ. Đ.B.Enconhin có đóng góp rất lớn
trong sử dụng chương trình dạy chữ cho trẻ như là phương tiện để phát triển
trí tuệ bằng phương pháp mơ hình hóa cấu tạo âm thanh của ngôn ngữ.
Theo L.M. Morrow, từ những năm 60 cho đến những năm 80 của thế kỉ
XX, những nghiên cứu về những gì trẻ nhỏ tìm hiểu về sách, chữ viết, và văn
bản trước khi đi học đã thay đổi thái độ và ý tưởng về phương pháp phát triển
kĩ năng đọc, viết ở trẻ. Một trong những khái niệm được đưa ra là kĩ năng tiền
đọc viết, một cụm từ đầu tiên được sử dụng bởi Marie Clay (1966). Quan


8
điểm về tiền đọc viết cho rằng trẻ có được một số kiến thức về tiếng nói, về
đọc, viết trước khi đến trường học. Trẻ em ở mọi lứa tuổi có các kỹ năng đọc
viết nhất định, mặc dù các kỹ năng này không được phát triển đầy đủ hoặc
không như chúng ta thường nhận thấy ở việc đọc và viết thông thạo
(Baumann, Hoffman, DuffyHester, và Ro, 2000; Morris & Slavin, 2003). Từ
quan điểm về kĩ năng tiền đọc viết, các nét viết nguệch ngoạc của một trẻ có
thể được coi như là một văn bản thô sơ mặc dù khơng có các chữ cái rõ rệt.
Khi trẻ biết sự khác biệt giữa nét viết nghệch ngoạc và bản vẽ, tức là trẻ đã có
ý niệm về sự khác biệt giữa văn bản và sự minh họa. Tương tự như vậy, khi

trẻ nhìn vào hình ảnh và chữ viết, kể lại sách truyện quen thuộc và cho ta có
cảm giác như trẻ đang đọc, chúng ta có thể xác nhận rằng, đó là các hành vi
đọc, mặc dù nó khơng thể được gọi là việc đọc theo nghĩa thông thường. Sự
phát triển của Tiền đọc viết được bắt đầu từ rất sớm và tiếp tục được phát
triển. Có mối quan hệ qua lại năng động giữa các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết,
nói và nghe) bởi vì, trong q trình phát triển, kĩ năng này ảnh hưởng đến kĩ
năng kia. Cách tiếp cận tiền đọc - viết chấp nhận trẻ em ở bất kỳ mức độ biết
chữ nào và cung cấp một chương trình giảng dạy dựa trên nhu cầu cá nhân.
Theo quan điểm tiền đọc, viết, trẻ được tiếp xúc với việc đọc sách từ nhỏ; đó
là một phương pháp tiếp cận lấy trẻ làm trung tâm, chú trọng nhiều hơn vào
nuôi dưỡng ham muốn đọc, viết, bày tỏ sự tương tác với môi trường đọc, viết
xung quanh hơn là hướng dẫn, dạy trẻ học đọc học viết một cách chính quy.
Sự phát triển các kĩ năng tiền đọc - viết được diễn ra trong bối cảnh hàng
ngày của gia đình, cộng đồng và trường học thơng qua các trải nghiệm có ý
nghĩa và chức năng khi phải sử dụng chữ viết trong khung cảnh tự nhiên. Môi
trường cho việc học các kĩ năng tiền đọc - viết thường mang tính xã hội, có sự
tương tác giữa người lớn và trẻ em thông qua sự hợp tác và việc hướng dẫn.
Hoạt động học chữ ở trường mầm non được diễn ra và được gắn với các góc
hoạt động như góc nghệ thuật, âm nhạc, trị chơi và khoa học. Chẳng hạn


9
trong góc nghệ thuật, trẻ cần có một bảng cơng thức để đọc nhờ vậy có thể
nhào bột cho việc làm đất nặn. Thông qua việc cung cấp một môi trường chữ
viết phong phú, thân thiện với nhiều cơ hội để trẻ có thể xây dựng ý tưởng
của mình, được tham gia một cách tích cực vào những hoạt động liên quan tới
đọc, viết, được nghe đọc và “đọc” những mẩu truyện mà trẻ u thích… sẽ
tạo nền móng cho việc học đọc học viết sau này của trẻ em. Đã có những
quan điểm khác nhau về mức độ phát triển các kĩ năng tiền đọc, viết có thể
đạt được ở trẻ 5 - 6 tuổi. Có thể nêu quan điểm của Brian Cutting về về các

giai đoạn học đọc của trẻ: giai đoạn “đọc mò” hay giai đoạn tiếp cận với việc
đọc, giai đoạn tập đọc và giai đoạn đọc trơi chảy. Giai đoạn “đọc mị” là đặc
trưng cho độ tuổi mẫu giáo. Giai đoạn này được chia làm hai mức phát triển.
Mức phát triển thứ nhất: trẻ có thể sử dụng trí nhớ và dựa vào tranh minh họa
để “đọc” sách sau khi được nghe đọc về một câu chuyện nào đó. Mức phát
triển thứ hai: Trẻ sử dụng trí nhớ để đọc sách quen thuộc. Trẻ bắt đầu biết chỉ
vào các từ khi đọc, tức là ở trẻ hình thành mối quan hệ tương ứng giữa chữ
viết và lời nói (một từ được viết trong văn bản tương ứng với một từ được nói
ra). Khi thuật lại câu chuyện, trẻ dùng mẫu lời nói của câu chuyện, có thể
“đọc” các từ quen thuộc. Trẻ có thể nghe và nói âm đầu và cuối trong từ, liên
kết âm với chữ cái, sử dụng kiến thức phát âm để viết những từ có qui tắc đơn
giản. Giai đoạn tập đọc đặc trưng cho học sinh tiểu học, khi trẻ trở thành
người biết đọc thực sự. Trẻ chú ý nhiều vào các chữ, âm, và các âm tiết, có
thể đọc tự nhiên hơn, đúng ngữ điệu hơn, đọc cả câu không ngắt quãng giữa
các từ và các cụm từ. Trẻ có thể hiểu nội dung của câu chuyện dựa vào chính
văn bản chứ khơng chỉ dựa vào tranh minh họa Ở giai đoạn đọc trơi chảy, trẻ
có thể đọc một cách tự nhiên và với tốc độ ngày càng tăng. Fereiro và
Teberosky (1982) đã xác định mức độ phát triển khả năng tiền viết có thể đạt
được ở trẻ 5 - 6 tuổi như sau: Trẻ chấp nhận rằng một chuỗi chữ cái thể hiện
tên của đồ vật, sự vật, con người, có thể viết chữ cái theo các âm nghe được.


10
Thực hành về phát triển kĩ năng tiền đọc - viết. Theo L.M. Morrow, khi triển
khai lí thuyết về phát triển các kĩ năng tiền đọc - viết cho trẻ, các trường mầm
non đã không tạo được sự phát triển cần thiết cho giáo viên, không cung cấp
các vật liệu, và không tạo sự hỗ trợ trong lớp cho những thay đổi đầy tham
vọng đề xuất cho các lớp học. Nhiều người nghĩ rằng phát âm được dạy một
cách tự nhiên và theo bối cảnh vì nó ẩn chứa trong văn học và chữ viết.
Chẳng hạn, khi học “đọc mò”, trẻ cần phải đọc đúng các âm thanh mà các chữ

viết đã ghi lại. Kết quả của sự hiểu sai này là nhiều các trẻ được hướng dẫn ít
hay khơng được hướng dẫn về phát âm. Nhiều trường học không tuân theo
một chuẩn mực hoặc trình tự hình thành các kỹ năng và không giám sát sự
phát triển của các kỹ năng phát âm. Như vậy, do thông tin sai lạc, do giải
thích sai và thực hiện khơng chính xác, nhiều trẻ em đã không phát triển các
kỹ năng cần thiết này để trở thành người biết đọc độc lập và thông thạo.
Theo Juel (1989), khi đứa trẻ lần đầu tiên thử nghiệm với đọc và viết,
nó cần phải tập trung vào những âm thanh tạo nên các từ. Việc biết rằng các
từ được tạo thành từ các âm thanh riêng rẽ và có khả năng chia tách các âm
thanh ra khỏi các từ và trộn chúng lại với nhau được gọi là nhận thức ngữ âm.
Theo kết quả của các nghiên cứu, việc hướng dẫn nhận thức ngữ âm ở trường
mầm non và ở lớp một làm tăng cường thành tích trong học đọc. Nhận thức
ngữ âm cũng được coi là tiền thân của hướng dẫn phát âm (Byrne &
FieldingBarnsley, 1993, 1995; Stanovich, 1986). Với nhận thức ngữ âm, trẻ
em có thể tìm hiểu các ngun tắc phát âm bao gồm: (1) sự hiểu biết về chữ
cái (khi biết rằng từ bao gồm các chữ cái) và (2) mối quan hệ giữa âm thanh
và kí hiệu (biết rằng có một mối quan hệ giữa chữ in và âm thanh được nói ra).
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng kiến thức về mối quan hệ giữa âm thanh và kí
hiệu là cần thiết cho sự thành công trong việc học đọc và học viết (Anthony &
Lonigan, 2004; Lonigan, 2006). Như vậy ta có thể thấy có những quan điểm
trái ngược nhau: một phía là những người đề xuất việc hướng dẫn các kỹ năng


11
một cách rõ ràng cho đọc, viết đã đấu tranh cho một chương trình phát âm
mạnh mẽ trong học chữ từ nhỏ. Đã có các tài liệu hướng dẫn có tính hệ thống
và cung cấp sự hướng dẫn trực tiếp cho các kỹ năng. Ở phía bên kia của cuộc
tranh luận là những người đề xuất thiết lập môi trường tự nhiên cho việc
hướng dẫn đọc viết dựa trên chức năng, ý nghĩa và tích hợp sự phát triển kỹ
năng. Những người này thích văn học thiếu nhi như là nguồn tài liệu cho việc

hướng dẫn học đọc, học viết
Các nghiên cứu của Bond & Dykstra, (1967) đã cố gắng trả lời cho câu
hỏi về phương pháp dạy chữ tốt nhất cho trẻ nhỏ. Cơng trình này đã phát hiện
ra rằng khơng có một phương pháp riêng rẽ nào hiệu quả hơn phương pháp
kia. Một tuyên bố của Hiệp hội Đọc quốc tế với tựa đề Việc sử dụng nhiều
phương pháp cho việc bắt đầu hướng dẫn đọc (1999), đề nghị rằng khơng có
một phương pháp duy nhất hoặc sự kết hợp duy nhất các phương pháp có thể
dạy đọc thành công cho tất cả trẻ em. Giáo viên phải biết tình trạng xã hội,
tình cảm, thể chất và trí tuệ của trẻ em mà họ dạy. Họ cũng phải biết về nhiều
phương pháp để hướng dẫn trẻ đọc. Chỉ khi đó họ có thể phát triển một kế
hoạch tồn diện cho việc dạy đọc đáp ứng các nhu cầu cá nhân của trẻ.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Phần lớn các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến vấn đề chuẩn bị cho trẻ vào
trường phổ thông, chuẩn bị cho việc học đọc, học viết của trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi. Điển hình như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ánh Tuyết trong giáo trình
"Giáo dục học" (1994), hay tác giả Đinh Văn Vang trong giáo trình “Giáo dục
học mầm non" (2008) đều cho rằng trên thực tế có những quan điểm trái chiều
nhau trong việc chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông. Tác giả Lưu Thị Lan
"Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1 đến 6 tuổi" (1996); Nguyễn Xuân
Khoa "Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” (1997) đã đề cập
đến các sai lầm trong việc chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông, đồng thời
nêu lên các đặc điểm về phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo.


12
Một số nghiên cứu tập trung đi sâu vào việc nghiên cứu nhiệm vụ phát
triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua việc tìm hiểu đặc điểm và biện pháp phát
triển ngơn ngữ nói, chuẩn bị cho trẻ học ngơn ngữ viết khi vào trường phổ
thông. Cụ thể, đề tài cấp Bộ của Nguyễn Thị Phương Nga "Chuẩn bị cho trẻ
mẫu giáo lớn học Tiếng Việt" (1996); Lê Quỳnh Thư "Những điều cần biết

cho bé chuẩn bị vào lớp 1" (2013); Hồng Thị Oanh "Phương pháp phát triển
ngơn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi" (2001) đã nhấn mạnh độ tuổi phù hợp để bắt
đầu học chữ là trẻ 5 tuổi; những nghiên cứu này đã nêu ra những kỹ năng và
năng lực cần thiết để trẻ học đọc, học viết; cùng những biện pháp chuẩn bị
cho trẻ 5 tuổi học đọc, học viết khi vào lớp Một. Tác giả Trương Thị Kim
Oanh "Một số hình thức chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi học đọc, học viết" (2000);
"Một số biện pháp tổ chức chơi giúp trẻ 5 tuổi dân tộc thiểu số học tiếng Việt"
(2004): Đề xuất 6 biện pháp tổ chức hoạt động chơi phù hợp với đặc điểm
phát triển trẻ 5 tuổi dân tộc thiểu số, góp phần chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ
trước khi vào học lớp 1.
Trực tiếp đề cập đến vấn đề học chữ của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi, nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Nga "Chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi
học chữ" (2000) đã nêu ra hai sai lầm cơ bản của trường mầm non khi thực
hiện việc chuẩn bị cho trẻ học chữ và đưa ra quan điểm của mình về những kỹ
năng cần dạy và những năng lực cần phát triển ở trẻ để chuẩn bị cho trẻ ở lớp
Một. "Giáo trình phương pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ mầm non" cũng
của tác giả vào năm 2006, đã đưa ra các nội dung cần phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mầm non như: dạy nghe và phát âm đúng, phát triển vốn từ, dạy nói đúng
ngữ pháp, dạy nói mạch lạc, chuẩn bị cho việc học ngơn ngữ viết của trẻ. Về
việc chuẩn bị học viết cho trẻ, tác giả đã đưa ra các thuật ngữ sử dụng trong
việc làm quen chữ viết của trẻ, cơ sở lý luận của việc tổ chức cho trẻ làm quen
chữ viết, việc tổ chức mơi trường ngơn ngữ. Nhìn chung, những nghiên cứu
này đã chú trọng hơn về công tác chuẩn bị cho trẻ học chữ ở trường mầm non.


13
Trần Trọng Thủy cũng có quan điểm tương tự như Elkonin, ông viết:
“Đọc tiếng chữ cái, một hiện tượng thường gặp ở trẻ mẫu giáo sẽ gây khó
khăn cho giáo viên vì sẽ phải dạy lại từ đầu”. Một số tác giả như Nguyễn Thị
Như Mai, Đinh Hồng Thái, Nguyễn Thị Hòa,… tập trung vào nghiên cứu sự

sẵn sàng học đọc dưới góc độ tâm vận động, ngơn ngữ và sự chuẩn bị như thế
nào cho trẻ sắp vào lớp 1.
Tuy nhiên, vấn đề học chữ hay kỹ năng tiền học đọc học viết của trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi trong các nghiên cứu trên vẫn chỉ được nhắc đến như một phần
nhỏ trong công tác phát triển ngôn ngữ nói chung dưới những thuật ngữ như
"Chuẩn bị cho việc học chữ, chuẩn bị cho việc trẻ học tiếng Việt ở trường phổ
thông, hay làm quen chữ cái…". Các biện pháp để phát triển kỹ năng tiền học
đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại trường mầm non được rất ít các
cơng trình nghiên cứu trong nước trực tiếp đề cập. Tuy nhiên, trong số ít những
nghiên cứu đó có nghiên cứu của tác giả Phan Thị Lan Anh đã đề cập tới việc
hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại trường
mầm non trong đề tài "Sử dụng trò chơi trong phát triển khả năng tiển đọc, viết
của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong trường mầm non" (2010); hay bài viết của Vũ
Thị Hương Giang "Sử dụng tranh truyện để pháp triển khả năng tiền học đọc
học viết cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi" (2012). Song các nghiên cứu này chỉ tập
trung khai thác hoặc là trò chơi, hoặc là tranh truyện như một phương tiện,
công cụ chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ này. Từ các tổng kết trên cho thấy, hầu
hết các cơng trình nghiên cứu ở nước ta chủ yếu tập trung vào vấn đề phát triển
ngôn ngữ cho trẻ, việc nghiên cứu sâu về kỹ năng tiền học đọc học viết và các
biện pháp phát triển kỹ năng này ở trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi cịn hạn chế.
Qua tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề
phát triển kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại trường
mầm non, cho thấy, việc phát triển những kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi phải thông qua các hoạt động có ý nghĩa trong cuộc sống


14
của trẻ, phải phù hợp với đặc điểm phát triển của lứa tuổi cũng như phát huy
được tính chủ động tích cực của trẻ; đối với trẻ ở lứa tuổi này, hoạt động chơi
đóng vai trị chủ đạo, nó phản ánh đời sống xã hội một cách gần gũi, quen

thuộc hấp dẫn, nó có khả năng chuyển tải rất nhiều kiến thức và là phương tiện
tốt nhất để hình thành các kỹ năng cho trẻ một cách phù hợp và dễ dàng. Trò
chơi mẫu giáo được sử dụng rất nhiều trong trường mầm non, nó phát huy tốt
tác dụng giáo dục của mình đối với trẻ nhỏ. Tuy nhiên, kỹ năng tiền học đọc viết là một kỹ năng chuyên biệt, nên cũng cần có những giờ học chuyên biệt để
hình thành và phát triển kỹ năng này ở trẻ mầm non, những giờ học chuyên biệt
này ở trường mầm non được tổ chức trong các hoạt động được gọi với cái tên
là hoạt động học có chủ định. Hoạt động học tập này ở trường mầm non, đặc
biệt đối với của trẻ mẫu giáo lớn được nhiều nghiên cứu đề cập.
Trên cơ sở tìm hiểu những nghiên cứu trong và ngoài nước trên, đề tài
"Biện pháp phát triển kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi tại một số trường mầm non huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An" nghiên cứu
việc kết hợp giữa hoạt động chơi và hoạt động học tập tại trường mầm non
chú trọng hướng tới giúp trẻ thông hiểu thành phần âm thanh ngơn ngữ từ đó
trẻ hiểu và tự rút ra kinh nghiệm đọc viết cho bản thân. Đây chính là tiền đề
kỹ năng đọc viết thực thụ, nó được bắt nguồn từ chính trẻ, xuất phát từ nhu
cầu, nguyện vọng của trẻ, tạo chuyển biến nhẹ nhàng cho trẻ khi chuyển từ
hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi tại trường mầm non sang hoạt động
học tập ở trường tiểu học.
1.2. Cơ sở lý luận của việc phát triển các kỹ năng tiền học đọc, học
viết cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về phát triển kỹ năng tiền đọc - viết
1.2.1.1. Khái niệm đọc
Theo Hoàng Phê, đọc là phát thành lời những điều được viết ra, theo
đúng trình tự [22.tr.212; 216] Đọc là tiếp nhận nội dung của một tập hợp kí


15
hiệu bằng cách nhìn vào các kí hiệu khơng chỉ là một hành động nhận thức
nội dung ý tưởng từ văn bản mà còn là hoạt động trực quan mang tính cảm
xúc, có tính trực giác và khái qt trong nếm trải của con người. Đọc còn là

hành động mang tính chất tâm lí, một hoạt động tinh thần của độc giả, bộc lộ
rõ năng lực văn hoá của mỗi người. Đọc là q trình chuyển hố nội dung ý
nghĩa từ văn bản sang âm thanh lời nói và âm vang trong óc.
Theo tác giả Lê Phương Nga, đọc là một dạng hoạt động ngơn ngữ, là
q trình chuyển dạng thức chữ viết sang lời nói có âm thanh và thơng hiểu
nó (ứng với các hình thức đọc thành tiếng), là quá trình chuyển trực tiếp từ
hình thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa khơng có âm thanh (ứng với đọc
thầm). Đọc được xem như là một hoạt động có hai mặt quan hệ mật thiết với
nhau, là việc sử dụng một bộ mã gồm hai phương diện. Một mặt, đó là q
trình vận động của mắt, sử dụng bộ mã chữ - âm để phát ra một cách trung
thành những dịng văn tự ghi lại lời nói âm thanh. Thứ hai, đó là sự vận động
của tư tưởng, tình cảm, sử dụng bộ mã chữ nghĩa, tức là mối liên hệ giữa các
con chữ và ý tưởng, các khái niệm chứa đựng bên trong để nhớ và hiểu cho
được nội dung những gì được đọc. Đọc bao gồm những yếu tố như tiếp nhận
bằng mắt, hoạt động của các cơ quan phát âm, các cơ quan thính giác và
thơng hiểu những gì đọc được.
Thuật ngữ “đọc” được sử dụng trong nhiều nghĩa. Theo nghĩa hẹp,
việc hình thành kỹ năng đọc trùng với nắm kĩ thuật đọc (tức là việc chuyển
dạng thức chữ viết của từ thành âm thanh). Theo nghĩa rộng, đọc được hiểu
là kĩ thuật đọc cộng với sự thông hiểu điều được đọc (không chỉ hiểu nghĩa
của những từ riêng lẻ mà cả câu, cả bài). Kỹ năng đọc là một kỹ năng phức
tạp, đòi hỏi một quá trình luyện tập lâu dài. Các tác giả đã chia việc hình
thành kỹ năng này ra làm ba giai đoạn: phân tích, tổng hợp (cịn gọi là giai
đoạn phát sinh, hình thành một cấu trúc chỉnh thể của hành động) và giai
đoạn tự động hóa.


×