Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nâng cao chất lượng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã tại tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG THỊ LỆ HẢI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ
TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG THỊ LỆ HẢI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ
TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
Chun ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học

TS. TRẦN THỊ ÁI ĐỨC


NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo của Trường Đại học
Vinh trong suốt quá trình đào tạo thạc sĩ đã cung cấp kiến thức và các phương
pháp để tơi có thể áp dụng trong nghiên cứu và giải quyết các vấn đề trong luận
văn của mình.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Trần Thị Ái Đức,
người đã nhiệt tình hướng dẫn tơi thực hiện ḷn văn này.
Quảng Bình, tháng 7 năm 2017
Tác giả

Hồng Thị Lệ Hải


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào trước đó.
Quảng Bình, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Hồng Thị Lệ Hải


iii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ ii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP
XÃ ......................................................................................................................... 7
1.1. Một số vấn đề về công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.............................. 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công chức ........................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã .... 11
1.1.3. Tiêu chí đánh giá cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ................... 16
1.2. Nội dung chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ...................... 19
1.2.1. Quan tâm thể lực (sức khỏe) của công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã ............................................................................................... 19
1.2.2. Chú trọng nâng cao trình độ của cơng chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã ............................................................................................... 21
1.2.3. Trau dồi phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp và tính chuyên nghiệp
của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ......................................... 23


iv

1.3. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã của một số đơn vị và bài học rút ra cho công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã tại tỉnh Quảng Bình .............................................................................. 29
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã tại thành phố Đà Nẵng .......................................................... 29
1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã tại thành phố Cần Thơ .......................................................... 31
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
tỉnh Quảng Bình ............................................................................... 32
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 33
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP
- HỘ TỊCH CẤP XÃ TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH .......................................... 34
2.1. Khái qt về cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tại tỉnh Quảng Bình .... 34
2.1.1. Quá trình phát triển của đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã tại Quảng Bình...................................................................... 34
2.1.2. Cơ cấu bộ máy của cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tại
Quảng Bình ...................................................................................... 36
2.2. Hiện trạng về chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tại
Quảng Bình ..................................................................................................... 37
2.2.1. Về thể lực ......................................................................................... 37
2.2.2. Về trình độ ....................................................................................... 39
2.2.3. Về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp và tính chun nghiệp
trong cơng việc................................................................................. 44
2.2.4. Kết quả thực hiện công việc của công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã tỉnh Quảng Bình ................................................................... 47
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
tại tỉnh Quảng Bình ......................................................................................... 56
2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................... 57



v
2.3.2. Tồn tại, hạn chế................................................................................ 58
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................... 62
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 64
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TẠI
TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................ 66
3.1. Những căn cứ đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
công chức Tư pháp - Hộ tịch tại Quảng Bình ................................................. 66
3.1.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và địa phương có ảnh hưởng đến
nâng cao chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tại
tỉnh Quảng Bình ............................................................................... 66
3.1.2. Lộ trình phát triển của ngành Tư pháp tỉnh Quảng Bình ................ 72
3.2. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công chức Tư pháp
- Hộ tịch cấp xã tại tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới ................................ 74
3.2.1. Phương hướng nâng cao chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã tại tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới ................................ 74
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã tại tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới ................................ 77
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 94
1. Kết luận ....................................................................................................... 94
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 100


vi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

Cải cách hành chính


CCHC

Hành chính nhà nước

HCNN

Hội đồng nhân dân

HĐND

Phổ biến, giáo dục pháp luật

PBGDPL

Quy phạm pháp luật

QPPL

Thi hành án dân sự

THADS

Ủy ban nhân dân

UBND

Xã hội chủ nghĩa

XHCN



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tỉnh Quảng Bình
từ năm 2012 đến năm 2016 ............................................................. 37

Bảng 2.2.

Độ tuổi công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tỉnh Quảng Bình
từ năm 2012 đến năm 2016 ............................................................. 37

Bảng 2.3.

Tình trạng sức khỏe, thể lực công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã tỉnh Quảng Bình qua các năm từ 2013 - 2016 ........................... 38

Bảng 2.4.

Trình độ văn hóa của cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tỉnh
Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2016 ........................................ 39

Bảng 2.5.

Trình độ chun mơn của cơng chức Tư pháp - Hộ tịch tỉnh
Quảng Bình cấp xã từ năm 2012 đến năm2016 .............................. 40


Bảng 2.6.

Trình độ ngoại ngữ, tin học cán bộ, công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã tỉnh Quảng Bình từ 2012 đến 2016 .............................. 41

Bảng 2.7.

Thời gian công tác công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tỉnh
Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2016 ........................................ 42

Bảng 2.8.

Trình độ lý ḷn chính trị cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2016 ................................. 42

Bảng 2.9.

Trình độ quản lý HCNN của cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2016 ............................ 43

Bảng 2.10. Kết quả phân loại đánh giá công chức Tư pháp - Hộ cấp xã tỉnh
Quảng Bình từ năm 2012 đến 2016 ................................................ 45
Bảng 2.11. Bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2016 ............... 47
Bảng 2.12. Số văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã tỉnh Quảng Bình
soạn thảo và ban hành từ năm 2012 đến năm 2016 ........................ 48
Bảng 2.13. Số lượng và chất lượng của tuyên truyền viên pháp luật cấp xã
tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2016 ................................. 49



viii
Bảng 2.14. Vụ việc cơng tác hịa giải cơ sở của công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2016 ............... 50
Bảng 2.15. Kết quả Thi hành án tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2016 .... 51
Bảng 2.16. Kết quả số lượng hương ước, quy ước tỉnh Quảng Bình đã
được phê duyệt từ năm 2012 đến năm 2014 ................................... 52
Bảng 2.17 Số liệu hồ sơ thủ tục CCHC thuộc thẩm quyền giải quyết của
cấp xã tỉnh Quảng Bình trong lĩnh vực Tư pháp từ năm 2012
đến năm 2016 .................................................................................. 53
Bảng 2.18. Kết quả đăng ký, quản lý hộ tịch ở cấp xã tỉnh Quảng Bình từ
năm 2012 đến 2016 như sau: .......................................................... 54
Bảng 2.19. Kết quả hoạt động chứng thực tại cấp xã tại tỉnh Quảng Bình từ
năm 2012 đến năm 2016 ................................................................. 55
Bảng 2.20. Sáng kiến trong công việc của công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2016 ...................... 56
Bảng 2.21. Số văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã tỉnh Quảng Bình
sai thẩm quyền, nội dung và sai khác từ năm 2012 đến năm 2016 .... 59
Bảng 2.22. Hồ sơ thủ tục CCHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã
tỉnh Quảng Bình trong lĩnh vực Tư pháp từ năm 2012 đến
năm 2016......................................................................................... 61
Bảng 2.23. Số liệu về đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ........... 68
Bảng 2.24. Số liệu diện tích, dân số và mật độ dân số tỉnh Quảng Bình
năm 2015 phân theo huyện, thị xã, thành phố ................................ 69
Bảng 2.25. Số liệu tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo
giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế ........................................ 69
Bảng 2.26. Số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình bình quân
đầu người ......................................................................................... 70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của nền hành chính là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong chiến lược xây
dựng nguồn nhân lực của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới. Quan
điểm của Đại hội XII là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng mục tiêu
nhiệm vụ phát triển đất nước. Một trong những trọng tâm của cải cách hành
chính (CCHC) trong Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 2020 của Chính phủ là cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức với đầy đủ phẩm chất và năng lực tương xứng.
Yêu cầu của tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền và đảm bảo hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước càng đòi hỏi phải xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức tinh thơng về chun mơn, nghiệp vụ, có
đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đặc biệt, trong giai đoạn phát triển kinh tế trí thức, chủ động hội nhập quốc tế,
phát huy nội lực nhằm đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Trung
ương IV khóa XI thì cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực trí tuệ để gánh vác trọng
trách xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân và vì dân là yêu cầu cấp bách và có ý
nghĩa thực tiễn hơn bao giờ hết.
Đối với ngành Tư pháp, nâng cao chất lượng công chức là một nhiệm vụ
rất quan trọng, do yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, thực hiện CCHC, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam, chức năng, nhiệm vụ của ngành Tư pháp ngày
càng được mở rộng, tăng cường trên nhiều lĩnh vực, tính chất cơng việc ngày
càng phức tạp từ cấp tỉnh, cấp huyện, đến cấp xã.


2

Đối với chính qùn cấp xã, cơng tác tư pháp là một bộ phận của công tác
quản lý nhà nước, là nơi triển khai trên thực tế các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về cơng tác tư pháp, bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước
từ Trung ương đến cơ sở. Việc phân cấp quản lý cơng tác tư pháp đối với chính
qùn cấp xã đã được giới hạn trong các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL).
Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là một trong 07 chức danh công chức
của UBND cấp xã. Thời gian qua, được sự quan tâm của các cấp chính qùn,
đội ngũ cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ở tỉnh Quảng Bình đã có sự chuyển
biến cơ bản về số lượng và chất lượng hoạt động. Tuy nhiên, so với yêu cầu
chung của nhiệm vụ được giao và yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơng chức
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì đội ngũ này vẫn cịn nhiều tồn
tại, hạn chế, yếu kém.
Để tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và nâng cao hiệu
quả công tác, gắn việc thực hiện nhiệm vụ của Ngành Tư pháp với nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ, đáp ứng kịp thời chỉ đạo của Bộ Tư pháp, của cấp Ủy, UBND
các cấp, nhằm tháo gỡ khó khăn, đảm bảo đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ trong
tình hình mới, địi hỏi phải tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực của
đội ngũ cơng chức Tư pháp nói chung và cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
nói riêng của tỉnh Quảng Bình. Đó cũng chính là những lý do để học viên chọn
vấn đề “Nâng cao chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tại tỉnh
Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề cán bộ, cơng tác cán bộ nói chung và năng lực đội ngũ cán bộ,
cơng chức nói riêng ln là mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách
cũng như các nhà nghiên cứu khoa học. Có nhiều cơng trình nghiên cứu của
nhiều tác giả đã được công bố liên quan đến vấn đề này dưới các góc độ
khác nhau:



3
GS. TSKH Vũ Huy Từ (2006), “Một số giải pháp tăng cường năng lực
đội ngũ cán bộ cơ sở”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5. Bài viết đã đưa ra các
giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ, công chức và năng lực quản lý của cán
bộ, cơng chức cấp xã như tiêu chuẩn cán bộ; chính sách tạo nguồn, chế độ thanh
tra, kiểm tra [41].
Nguyễn Thị Hồng Nhung - Lê Thị Tố Nga, “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về cơng tác cán bộ, cơng chức trong xây dựng đội ngũ công chức chuyên
nghiệp ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 8/2012. Các tác giả
đã nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tuyển dụng, sử dụng, đánh
giá cán bộ, cơng chức, cụ thể hóa những tiêu chuẩn cơng chức chuyên nghiệp
theo tư tưởng Hồ Chí Minh như: Tinh thơng nghiệp vụ, có các kỹ năng thuần
thục để thực thi nghiệp vụ thuộc chức trách của cơng chức, có thái độ làm việc
chuyên nghiệp [32].
TS. Nguyễn Thị Tâm, “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện
các tỉnh miền Trung đáp ứng yêu cầu CCHC hiện nay”, Đề tài khoa học cấp Bộ
2009 - 2010, mã số B.3.09 - 02. Tác giả đã nêu lên một số vấn đề về lý luận và
thực tiễn của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ở một số tỉnh
duyên hải miền Trung từ đó đề ra một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp huyện đáp ứng yêu cầu CCHC hiện nay [40].
PGS. TS Nguyễn Thị Hồng Hải, có nhiều cơng trình nghiên cứu về cán
bộ, công chức, về công vụ [25,26,27,28]. Từ đó đưa ra một số biện pháp phát
triển năng lực cán bộ, công chức phù hợp với môi trường HCNN.
TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương: Xây dựng đội ngũ cán
bộ, cơng chức đáp ứng địi hỏi của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân, vì dân, Đề tài khoa học cấp nhà nước 2001 - 2005, mã số KX.04.09. Đề tài
đã hệ thống hoá, đánh giá đặc điểm và thực trạng của đội ngũ cán bộ, cơng chức
trong hệ thống chính trị ở nước ta từ Trung ương đến cơ sở, đưa ra luận chứng
cơ sở lý luận - thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức [5]. Từ đó đề xuất



4
các kiến nghị, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức đáp ứng địi hỏi
Nhà nước pháp qùn XHCN của dân, do dân, vì dân.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã phân tích một cách có hệ
thống và khá toàn diện lý luận, thực tiễn về năng lực đội ngũ cán bộ, cơng chức
nói chung và cơng chức hành chính nói riêng. Tuy nhiên, chưa có cơng trình
nghiên cứu cụ thể về việc nâng cao chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch của
ngành Tư pháp đặc biệt là việc nâng cao chất lượng công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã tại tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, đề tài luận văn mà tác giả triển khai là
có tính độc lập, khơng trùng lặp với các cơng trình khoa học đã được cơng bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tại tỉnh
Quảng Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã;
- Làm rõ thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tỉnh
Quảng Bình trong thời gian qua, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã tại tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tại tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại tỉnh Quảng Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2011-2016 và đề ra các
giải pháp nâng cao chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch trong giai đoạn tới.



5
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu
Vận dụng các lý luận cơ bản và nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về
phát triển nguồn nhân lực, công tác nhân sự, công tác tổ chức cán bộ.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử
dụng kết hợp với các phương pháp nghiên cứu như sau:
+ Phương pháp tổng hợp so sánh
+ Phương pháp phân tích
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Làm rõ cơ sở lý luận chung về chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã, sự cần thiết của nâng cao chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ những giải pháp luận văn đưa ra về nâng cao chất lượng công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho cơng tác quản lý
cán bộ của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã để
xây dựng kế hoạch đào tạo, quy hoạch cán bộ, quan tâm đến các chế độ ưu đãi
đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, xây dựng các tiêu chí đánh giá hàng
năm…; tham khảo, xem xét, vận dụng dựa trên quy định hiện hành của Nhà
nước và của Ngành, đồng thời phải đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được bố cục 03 chương:



6
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao
chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tại
tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã tại tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.


7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ
1.1. Một số vấn đề về công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công chức
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Công chức là một thuật ngữ sử dụng phổ biến ở các nước để chỉ nhóm
người đặc biệt làm việc trong các cơ quan nhà nước. Tuy được sử dụng phổ biến
nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất về thuật ngữ này. Mỗi nước có một
định nghĩa riêng về cơng chức.
Ở Pháp, cơng chức là những người làm công vụ được nhà nước hoặc cộng
đồng lãnh thổ bổ nhiệm vào một công việc thường xuyên trong các công sở hay
công sở tự quản, kể cả các bệnh viện [33, tr.241].
Ở Trung Quốc, khái niệm công chức nhà nước dùng để chỉ những người
công tác trong các cơ quan HCNN các cấp, từ nhân viên phục vụ. Gồm hai loại:
Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực HCNN, được bổ nhiệm
theo các trình tự luật định, chịu sự điều chỉnh của Hiến pháp, Điều lệ cơng chức
và Ḷt Tổ chức chính quyền các cấp và công chức nghiệp vụ, là những người

thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ quan HCNN các cấp bổ nhiệm và quản lý
căn cứ vào Điều lệ công chức, họ chiếm tuyệt đại đa số công chức nhà nước,
chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành chính sách và pháp luật [33, tr.23 - 24].
Ở Việt Nam, khái niệm cơng chức được hình thành, gắn với q trình phát
triển của nền HCNN qua từng giai đoạn khác nhau. Sắc lệnh số 76/SL ngày
20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa là văn bản có tính
pháp lý đầu tiên ở nước ta quy định về công chức. Điều 1 Sắc lệnh quy định:
“Công chức là những cơng dân Việt Nam được chính qùn nhân dân tuyển để
giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài
nước, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Theo quy định này,


8
cơng chức có phạm vi rất hẹp, chỉ những người được tuyển dụng, giữ một chức
vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, những người làm việc trong các
cơ quan, đơn vị khác của nhà nước thì khơng phải là công chức.
Từ năm 1954 trở đi, trong các văn bản pháp luật thường dùng thuật ngữ
“cán bộ, viên chức”, bao gồm những người trong biên chế, làm việc trong các cơ
quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. Khái niệm này cho thấy phạm vi
cán bộ, viên chức rất rộng và không phản ánh được đặc điểm nghề nghiệp, tính
chất cơng việc, trình độ chun mơn... của cán bộ, viên chức, là nguyên nhân
của những khó khăn trong quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức.
Bước sang thời kỳ đổi mới, ngày 25/5/1991, Hội đồng Bộ trưởng đã ban
hành Nghị định số 169/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về công chức nhà nước
và quy định: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công
vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở Trung ương hay địa
phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương
do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức”.
Như vậy, theo Nghị định số 169/HĐBT phạm vi công chức rộng hơn so
với Sắc lệnh số 76/SL, bao gồm không chỉ những người được tuyển dụng hay bổ

nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan của Chính phủ mà cả ở
cơ quan khác của nhà nước. Tuy nhiên, khái niệm này cũng không bao hàm hết
phạm vi công chức.
Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 đánh dấu một bước phát triển mới
trong quá trình xây dựng pháp luật về cán bộ, công chức ở nước ta. Điều 1 Pháp
lệnh quy định: “Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt
Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước…”. Quy định này
khẳng định quan điểm và nhận thức mới về đội ngũ cán bộ, công chức trong giai
đoạn hiện nay, song vẫn chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa cán bộ với công chức.
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung năm 2000, 2003 cũng chưa đưa ra được định nghĩa
riêng cho từng khái niệm “cán bộ”, “công chức” và những người làm việc trong


9
bộ máy chính quyền cấp xã.
Trước yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của đời sống
chính trị pháp lý, ngày 13/11/2008, Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt Nam
khóa XII thơng qua Ḷt Cán bộ, cơng chức (có hiệu lực từ ngày 01/01/2010).
Tại Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.

Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 cịn quy
định: “Cơng chức cấp xã là cơng dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay ở nước ta có hai nhóm
cơng chức: Một nhóm cơng chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, cơ quan
Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp huyện trở lên (công chức ở các cơ
quan chuyên môn cấp huyện, cấp tỉnh thuộc nhóm này) và nhóm cơng chức làm
việc mang tính chun mơn nghiệp vụ tại UBND cấp xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là “cấp xã”).
Theo quy định của pháp ḷt Việt Nam, cơng chức có nhiều điểm khác
biệt với các nước, đó là, cơng chức khơng chỉ bao gồm những người làm việc


10
trong hệ thống cơ quan HCNN, mà còn bao gồm cả những người làm việc cho
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội như: Các Ban của Đảng, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Cơng đoàn Việt Nam; các
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. Đây là một trong
những đặc trưng cơ bản nhất của công chức nước ta, xuất phát từ đặc thù của thể
chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước, đảng, đoàn thể của nước ta.
1.1.1.2. Đặc điểm của công chức nhà nước
Theo định nghĩa trên, đặc điểm của một công chức gồm:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm:
- Công chức phải là người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch,
chức danh, chức vụ trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp Trung ương,
cấp tỉnh, và cấp huyện.
Ví dụ: Điều 8 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là cơng

chức, trong đó cơng chức trong Viện Kiểm sát nhân dân tối cao gồm: Phó Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; kiểm sát viên, điều tra viên; người làm
việc trong văn phòng, vụ, cục, ban và Viện nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Cơng chức phải có đủ trình độ chuyên môn phù hợp với ngạch, chức
danh, chức vụ. Các vấn đề liên quan tới bổ nhiệm, tuyển dụng công chức vào
các chức danh, chức vụ và bổ nhiệm vào các ngạch công chức quy định cụ thể ở
chương IV - Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Những vấn đề này còn phụ
thuộc vào quy định riêng đối với các chức danh, chức vụ khác nhau; cùng một
chức danh, chức vụ nhưng thuộc các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác nhau; cùng
một chức danh, chức vụ thuộc cùng một loại tổ chức, cơ quan, đơn vị nhưng ở
các cấp khác nhau.
Thứ ba, về nơi làm việc: Nơi làm việc của công chức rất đa dạng. Nếu


11
như cán bộ là những người hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thì cơng chức cịn làm việc ở cả
cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân, trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
Thứ tư, về thời gian công tác: Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được
bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động
năm 2012 mà không hoạt động theo nhiệm kỳ như cán bộ (Điều 60 - Luật Cán
bộ, công chức năm 2008). Chấm dứt đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu:
Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 73 - Luật
Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
Thứ năm, về chế độ lao động: Công chức được biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước (Điều 12 - Luật Cán bộ, công chức năm 2008); đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì

lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
1.1.2.1. Đặc điểm của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Cơng chức cấp xã có các chức danh: Trưởng cơng an, chỉ huy trưởng
quân sự, văn phòng - thống kê, địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và môi trường
(đối với xã), tài chính - kế tốn, tư pháp - hộ tịch, văn hố - xã hội.
Như vậy, Cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là một trong những chức
danh chuyên mơn thuộc UBND cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND
cấp xã quản lý nhà nước về công tác tư pháp tại địa phương. Đó là những người
thường xuyên tiếp xúc với dân, giải quyết công việc liên quan trực tiếp đến
qùn, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là một bộ phận quan trọng trong đội


12
ngũ cơng chức nhà nước. Vì vậy, cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có đặc
điểm cơ bản giống với cơng chức nói chung nhưng do đặc thù hoạt động công
vụ nên công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã cịn có những đặc điểm riêng:
Thứ nhất, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là những người thường
xuyên và trực tiếp tiếp xúc với nhân dân địa phương, giải quyết yêu cầu, kiến
nghị của nhân dân, là người trực tiếp xử lý các công việc hàng ngày của nhà
nước; trực tiếp giải quyết những công việc của địa phương mình và lắng nghe
mọi ý kiến, nguyện vọng của nhân dân mà không phải qua khâu trung gian nào.
Như vậy, công chức Tư pháp - Hộ tịch là những người thường xuyên, hàng ngày
áp dụng pháp ḷt và bằng hành vi hành chính của mình giải quyết các cơng việc
hành chính trong nội bộ địa phương; phổ biến, triển khai thực hiện mọi chủ
trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và giải quyết những công việc hành
chính ở địa phương về chứng thực, hộ tịch, hịa giải ở cơ sở, thi hành án dân sự

(THADS), hình sự, quản lý nhà nước trên địa bàn…
Thứ hai, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có tính ổn định thấp. Công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thuộc quyền quản lý, điều động của UBND cấp
cơ sở nên thường xuyên bị điều chuyển công tác, thay đổi nhiệm vụ, do vậy, Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp về góc độ quản lý nhà nước khơng thể can thiệp được.
Mặt khác, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là vị trí dễ bị thay đổi theo nhiệm
kỳ của UBND cùng cấp nên chuyên môn bị hạn chế do không được bồi dưỡng
nghiệp vụ kịp thời. Đây chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả quản lý nhà
nước trong lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch.
Thứ ba, so với cơng chức nói chung thì cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã có tính chun mơn hố chưa cao do nhiệm vụ tư pháp ở cơ sở cịn rất nặng
nề, đội ngũ cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã phải kiêm nhiệm nhiều công
việc khác nhau. Hiện nay, ở các xã, phường, thị trấn, công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã ngoài việc tham mưu, giúp UBND xã phải đảm nhận nhiều công
việc khác nhau. Trong khi đó, trên thực tế, tính chất chun môn của công tác


13
hộ tịch và các công tác tư pháp khác (công tác văn bản, tuyên truyền pháp luật,
hòa giải…) rất khác nhau, không phù hợp với việc ghép chung một cách cơ học
hai loại nhiệm vụ này trong cùng một chức danh Tư pháp - Hộ tịch. Cũng
chính vì phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau nên công chức Tư pháp Hộ tịch cấp xã khơng có thời gian đầu tư cho việc nghiên cứu, nâng cao trình
độ chun mơn cũng như cập nhật kịp thời những văn bản mới; cũng từ
nguyên nhân này mà đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã không được
chuyên nghiệp.
Tất cả những yếu tố trên đã làm ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, chưa đáp ứng được yêu cầu về kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ để thực hiện tốt nhiệm vụ trong điều kiện mới.
Tóm lại, có thể khẳng định cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã giữ một vị
trí, vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở. Sự

vững mạnh và hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở phụ thuộc vào đội ngũ
cơng chức, trong đó có đội ngũ cơng chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có đủ trình
độ, năng lực, phẩm chất đạo đức và tư duy sáng tạo hay không. Trên thực tế, nếu
đội ngũ này có trình độ, phẩm chất đạo đức tốt và năng lực giải quyết tốt những
mâu thuẫn nảy sinh ngay từ cấp cơ sở thì sẽ hạn chế được nhiều phiền hà cho cấp
trên và tiết kiệm được công sức, tiền của cho người dân đồng thời nâng cao uy tín
của chính quyền cơ sở. Ngược lại, nếu đội ngũ này yếu, kém sẽ làm cho hoạt
động của cả bộ máy trì trệ, kém hiệu quả, thậm chí thực hiện sai tinh thần, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, gây phiền hà cho người
dân, mất lòng tin của nhân dân vào chính qùn cơ sở. Vì vậy, cần nhận thức rõ vị
trí, vai trị và tầm quan trọng của công tác tư pháp cũng như công chức Tư pháp Hộ tịch cấp xã trong công tác quản lý nhà nước ở địa phương.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ
Tư pháp, Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ


14
chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV) đã quy định
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cùng
cấp tổ chức thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ:
(1) Xây dựng chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị về cơng tác tư
pháp cấp xã trình UBND cấp xã phê duyệt và tổ chức thực hiện.
(2) Thực hiện nhiệm vụ kiểm sốt thủ tục hành chính (TTHC); tự kiểm
tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân (HĐND)
và UBND cấp xã ban hành; hướng dẫn việc xây dựng quy ước, hương ước thôn,
tổ dân phố phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
(3) Quản lý và thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại

địa phương; đề xuất với UBND cấp xã xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật theo quy định của pháp luật;
(4) Xây dựng, trình UBND cấp xã ban hành và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL); xây dựng, tập huấn, bồi
dưỡng, quản lý đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật; tổ chức thực hiện Ngày
Pháp luật; quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã;
(5) Tổ chức thực hiện các văn bản QPPL về hòa giải ở cơ sở; thành lập,
kiện toàn tổ hịa giải và cơng nhận tổ trưởng tổ hòa giải, hòa giải viên tại địa
phương; tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở;
(6) Thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật
theo quy định;
(7) Quản lý, đăng ký hộ tịch; thực hiện một số việc về quốc tịch tại cấp xã
theo quy định của pháp luật;
(8) Cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ,
văn bản bằng tiếng Việt, chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng
tiếng Việt; chứng thực các việc khác theo quy định của pháp luật;


15
(9) Phối hợp với cơ quan THADS trong việc THADS trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
Các nhóm nhiệm vụ này, đã được cụ thể hóa trong từng văn bản pháp luật
chuyên ngành. Ngoài ra, tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Thông tư số 06/2012/TT-BNV)
cũng đã quy định để khẳng định thêm nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã như sau:
a) Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.

b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- PBGDPL; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên
cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham
gia xây dựng pháp luật;
- Kiểm tra, rà soát các văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp xã báo
cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án
dân sự trên địa bàn cấp xã;
- Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận
và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối
hợp với công chức Văn hóa - Xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở
thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Có thể nói rằng, cơ quan Tư pháp cấp xã được tăng cường thêm nhiều
chức năng, nhiệm vụ mới với yêu cầu ngày càng cao hơn đối với công tác Tư
pháp như nhiệm vụ kiểm sốt TTHC; nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp


×