Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn tự nhiên và xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------

PHẠM THỊ MỸ THƠ

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA
DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------

PHẠM THỊ MỸ THƠ

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA
DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG


NGHỆ AN, 2017


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến :
- Ban giám hiệu trường Đại học Vinh,
- Quý thầy cô khoa sau đại học, khoa Giáo dục trường Đại học Vinh,
- Tất cả quý thầy cô đã trực tiếp tham gia quản lý, hướng dẫn và giảng
dạy trong suốt khố học.
- Tơi xin chân thành tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư - Tiến sĩ
Nguyễn Thị Hường, người thầy đã hướng dẫn đề tài và tận tình, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn .
Xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu khối tiểu học trên địa bàn
thành phố Vinh, tập thể giáo viên, học sinh trường tiểu học Hưng Hịa, Hưng
Bình, Trường Thi, Hưng Lộc đã giúp tôi thu thập thông tin và xử lý số liệu để
hoàn thành luận văn.
Cảm ơn quý đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều nổ lực, cố gắng nhưng luận văn chắc chắn còn
nhiều thiếu sót nhất định, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà
khoa học, các nhà quản lý thực tiễn và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ

PHẠM THỊ MỸ THƠ


MỤC LỤC
Trang


LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3
8. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 4
9. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI.......................................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 5
1.1.1. Một số nghiên cứu về KNGT ở nước ngoài................................................ 5
1.1.2. Một số nghiên cứu về KNGT ở Việt Nam .................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài................................................................ 8
1.2.1. Giao tiếp ...................................................................................................... 8
1.2.2. Kĩ năng ...................................................................................................... 10
1.2.3. Kĩ năng giao tiếp ....................................................................................... 11
1.2.4. Rèn luyện kĩ năng giao tiếp....................................................................... 13
1.3. Vấn đề rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học ........................... 13


1.3.1. Một số đặc điểm tâm lí và giao tiếp của học sinh tiểu học ....................... 13

1.3.2. Tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu
học ....................................................................................................................... 17
1.3.3. Mục đích, yêu cầu của việc rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học .. 20
1.3.4. Những kỹ năng giao tiếp cơ bản cần rèn luyện cho học sinh tiểu học............ 21
1.3.5. Phương pháp, hình thức rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu
học. ...................................................................................................................... 24
1.4. Môn Tự nhiên và Xã hội với việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh
tiểu học ................................................................................................................ 31
1.4.1. Mục tiêu, đặc điểm của môn Tự nhiên và Xã hội ..................................... 31
1.4.2. Khả năng rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học thông qua
dạy học môn TN – XH ........................................................................................ 33
1.4.3. Các nguyên tắc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học thông
qua dạy học môn TN – XH ................................................................................. 34
1.4.4. Mục đích, nội dung rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học
thông qua dạy học môn TN – XH ....................................................................... 35
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TỰ
NHIÊN VÀ XÃ HỘI ......................................................................................... 39
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng .................................................................. 39
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ...................................................................................... 39
2.1.2. Nội dung khảo sát...................................................................................... 39
2.1.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 39
2.1.4. Địa bàn, thời gian khảo sát ........................................................................ 39
2.1.5. Phương pháp điều tra khảo sát và xử lí kết quả ........................................ 39
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng .......................................................................... 39
2.2.1. Thực trạng kĩ năng giao tiếp của học sinh tiểu học .................................. 39


2.2.2. Thực trạng mức độ phát triển kĩ năng giao tiếp của học sinh tiểu học.............. 46

2.2.3. Thực trạng nhận thức về việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh
thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ....................................................... 51
2.2.4. Thực trạng tổ chức rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh thông qua
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học ........................................... 54
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ...................................................................... 59
2.3.1. Những thuận lợi......................................................................................... 59
2.3.2. Những tồn tại ............................................................................................. 60
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng ..................................................................... 61
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI ......................................................................................................... 63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................ 63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu............................................................ 63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................. 63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ........................................................... 63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống............................................................ 64
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................... 64
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................................ 65
3.2. Đề xuất các biện pháp .................................................................................. 66
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng giao
tiếp cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn TN - XH ............................. 66
3.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học môn TN – XH theo hướng cùng tham
gia tăng cường việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học .............. 67
3.2.3. Thiết kế và tổ chức bài học có tích hợp nội dung giáo dục KNGT cho
học sinh tiểu học thông qua dạy học môn TN - XH ........................................... 71


3.2.4. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn TN – XH nhằm
rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HSTH ............................................................... 78

3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho
học sinh tiểu học thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. .......................... 83
3.3. Thăm dị tính khả thi của các biện pháp....................................................... 85
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 88
1. Kết luận ........................................................................................................... 88
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 89
2.1. Đối với Phòng GD&ĐT ............................................................................... 89
2.2. Đối với Hiệu trưởng các trường Tiểu học ................................................... 90
2.3. Đối với Giáo viên ......................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 92


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

Chữ nguyên

CBQL

Cán bộ quản lý

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

HSTH

Học sinh tiểu học

KNGT

Kỹ năng giao tiếp

KNS

Kỹ năng sống

PHHS

Phụ huynh học sinh

PP

Phương pháp

PPDH


Phương pháp dạy học

TN - XH

Tự nhiên xã hội

TP

Thành phố


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Mức độ nhận thức về KNGT của HSTH ............................................ 40
Bảng 2.2. Thực trạng KNGT HS tiếp nhận được trong các giờ học .................. 42
Bảng 2.3. Đánh giá của GV và HS về KNGT của học sinh ở một số trường
trên địa bàn TP Vinh ........................................................................................... 45
Bảng 2.4. Đánh giá của GV về KNGT của học sinh hiện nay............................ 46
Bảng 2.5. Hành vi giao tiếp của HS .................................................................... 48
Bảng 2.6. Nhận thức của CBQL về việc rèn luyện KNGT cho HS .................... 52
Bảng 2.7. Nhận thức của GV về việc rèn luyện KNGT cho HS......................... 53
Bảng 2.8. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học trong môn TN - XH để
rèn luyện KNGT cho HSTH ............................................................................... 54
Bảng 2.9. Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức dạy học môn TN – XH để
rèn luyện KNGT cho HSTH ............................................................................... 57
Bảng 3.1. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................... 85


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, con người vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của mọi sự phát triển. Việc đầu tư cho sự phát triển của con người
không chỉ vì mục đích nhân văn mà cịn là đầu tư có lợi nhất cho sự phát triển
bền vững. Nhiệm vụ của việc giáo dục thế hệ trẻ trở thành những con người
phát triển tồn diện khơng chỉ về thể lực, trí lực, khả năng lao động mà cịn
phải có đạo đức, văn hóa của xã hội mới.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông
và cụ thể hơn là giáo dục tiểu học phải đổi mới mạnh mẽ, không chỉ dạy tri
thức mà phải dạy cho các em học để biết, học để làm, học để khẳng định
mình. Trong giáo dục và phát triển nhân cách của con người, kĩ năng giao tiếp
có vai trò rất quan trọng, muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì cần thiết phải
phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
Giáo dục tiểu học có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhân cách
gốc cho học sinh, đặt cơ sở nền tảng để học sinh phát triển bền vững. Mục
tiêu giáo dục tiểu học hướng vào việc trang bị kiến thức, kỹ năng cơ bản ban
đầu, làm cơ sở để học sinh tiếp tục học ở các lớp cao hơn. Trong các nội dung
giáo dục tiểu học thì giáo dục kĩ năng giao tiếp có vị trí, vai trị quan trọng,
ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của giáo dục tiểu học. Dạy kĩ năng giao
tiếp cho học sinh là dạy cho các em biết sử dụng linh hoạt các nghi thức lời
nói vào một tình huống giao tiếp cụ thể cho phù hợp, giúp học sinh luyện tập
cách đối thoại có văn hóa. Rèn luyện kĩ năng giao tiếp là đồng thời phát triển
các kĩ năng: nghe, nói và luyện tập cả kĩ năng trao lời, đáp lời trong đời sống
học tập và sinh hoạt hàng ngày.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của con người
ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, vấn đề mà giáo dục và xã hội quan tâm
1



trong thời gian qua đó là văn hóa ứng xử, kĩ năng giao tiếp của giới trẻ, trong
đó có học sinh, cịn nhiều hạn chế. Vì thế nhà trường là nơi tổ chức giáo dục
và định hướng đúng đắn cho học sinh, phải là nền tảng vững chắc và trang bị
cho các em kĩ năng giao tiếp trở thành vốn sống trong học tập cũng như trong
cuộc sống.
Rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học trong những năm qua đã có
nhiều chuyển biến rõ rệt, đã được các cấp quản lí giáo dục, các nhà trường,
đội ngũ giáo viên cũng như cộng đồng quan tâm. Bộ GD&ĐT cũng đã có
cơng văn chỉ đạo về vấn đề đưa giáo dục kĩ năng sống vào chương trình trong
nhà trường phổ thông, yêu cầu lồng ghép các kĩ năng sống vào các môn học
như Đạo đức, Thủ công, Kỹ thuật...và đặc biệt là môn Tự nhiên và Xã hội.
Tuy nhiên, việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp thông qua môn học này vẫn còn
đơn điệu về nội dung, phương pháp, việc áp dụng của giáo viên còn lúng
túng, chưa biết lồng ghép như thế nào, cách nào nên hiệu quả rèn luyện chưa
cao.
Vì những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu là “Rèn luyện kĩ
năng giao tiếp cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã
hội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho
học sinh thông qua môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học thông qua
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học

2


sinh thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội dựa trên con đường hình
thành kĩ năng nói chung và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu
học thì sẽ phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh
tiểu học.
- Nghiên cứu thực trạng việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh
thông qua môn Tự nhiên và Xã hội của giáo viên ở trường tiểu học.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng giao tiếp
cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên và Xã hội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tập trung nghiên cứu trên địa bàn các trường tiểu học thuộc
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Bao gồm các trường tiểu học: Hưng Bình,
Hưng Hịa, Trường Thi, Hưng Lộc.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các phương pháp phân tích, khái qt hố, hệ thống hố, tổng kết
các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu để xác lập cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng An- két: Sử dụng các mẫu phiếu điều tra để
thu thập thông tin về thực trạng rèn luyện kĩ năng giao tiếp học sinh tiểu học
thông qua môn Tự nhiên và Xã hội, dựa vào đó để xác định các hướng đề xuất
của luận văn.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ môn Tự nhiên và Xã hội để quan sát các
hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh để thu thập những thông tin
cần thiết.


3


- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn giáo viên và học sinh: Phương
pháp này nhằm bổ sung các thông tin về thực tiễn rèn luyện kĩ năng giao tiếp
cho học sinh, lấy đó làm một trong những căn cứ cho các đề xuất của đề tài.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
Phương pháp này được sử dụng để xử lí các mẫu phiếu điều tra và đánh
giá tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp.
8. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh
tiểu học thông qua môn Tự nhiên và Xã hội.
- Làm sáng tỏ thực trạng rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh ở một
số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu
học thông qua môn Tự nhiên và Xã hội ở một số trường tiểu học trên địa bàn
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An..
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị,tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học
sinh tiểu học thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
Chương 2: Thực trạng rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học
thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
Chương 3: Các biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu
học thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ
HỘI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Một số nghiên cứu về KNGT ở nước ngoài
Trong lịch sử phát triển của loài người, ngơn ngữ có một vai trị quan
trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Nó thúc đẩy
sự phát triển của tư duy, là cơ sở của nhận thức xã hội và là phương tiện để
giao tiếp. Thơng qua tiếng nói, mỗi người thực hiện việc giao tiếp trong xã
hội. Ngày nay, ngoài tiếng mẹ đẻ, để tiếp nhận và giao tiếp trong cộng đồng
nhân loại, con người cịn dùng tiếng nước ngồi và các hình ảnh phi ngơn ngữ
để giao tiếp. Vì vậy, khả năng giao tiếp trong xã hội được rộng mở, đa dạng
và phong phú.
Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục, triết học đã quan tâm đến các vấn
đề giao tiếp. Các hoạt động GD lao động, GD sức khoẻ, GD hình thành năng
lực thực hành, năng lực hợp tác đã được coi trọng. Từ những hoạt động GD,
năng lực cá nhân được phát huy, thúc đẩy xã hội loài người phát triển. Khổng
Tử (551-497 TCN)[1] là một triết gia, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung
Quốc thời cổ đại đã có tư tưởng gắn GD với thực tiễn để tạo ta lớp người "trị
quốc bình thiên hạ". Ơng khẳng định "Đọc thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi,
giao cho việc đi sứ khơng có khả năng đối đáp, học kiểu như vậy chẳng có ích
gì". Tư tưởng đó của Khổng Tử cho thấy người học ngoài việc học kiến thức
chun mơn, kiến thức văn hóa cịn phải học cách giao tiếp để giao tiếp thành
công và hiệu quả trong công việc chuyên môn và lao động nghề nghiệp. Bởi
giao tiếp là công cụ, phương tiện để con người trao đổi, chia sẻ thông tin và
lĩnh hội thông tin trong quá trình lao động.
5



Nhà giáo dục lỗi lạc người Nga J.A Comenxki (1592 -1670)[24] là người
sáng lập ra hình thức tổ chức dạy học trường lớp, tạo môi trường giao tiếp
rộng mở cho người học. Ơng được coi là "ơng tổ của nền sư phạm cận đại" và
đã có những đóng góp lớn lao cho nền GD thế giới. Tư tưởng GD của J.A
Comenxki là kết hợp giữa GD nhà trường với hoạt động thực hành bên ngồi
cuộc sống, nhằm giải phóng hình thức học tập "giam hãm trong bốn bức
tường" của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định "học
tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức
từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ". Chính tư tưởng giáo dục trên cho
thấy giao tiếp củahọc sinh không chỉ thực hiện trong nhà trường mà vượt ra
khỏi phạm vi nhà trường. Môi trường giao tiếp, nội dung giao tiếp, đối tượng
giao tiếp càng được mở rộng bao nhiêu thì tâm hồn người học càng phong
phú bấy nhiêu.
Tác giả Kak - Hai - Nơdích [16] người Đức, đã nêu rõ u cầu về phát
triển ngơn ngữ của trẻ có một vai trị quan trọng và q trình phát triển ở từng
giai đoạn. Trong mỗi giai đoạn đó nhiệm vụ của người lớn giúp trẻ thâm nhập
vào thế giới ngôn ngữ phong phú và đa dạng, dẫn dắt trẻ từ những âm thành
"gừ...gừ" ở tuổi sơ sinh đến khi sử dụng, nắm vững ngơn ngữ thành thạo, điều
đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển về trí tuệ. Bằng những ví dụ,
cách làm cụ thể, thiết thực đã giúp các bậc phụ huynh có thêm những kiến
thức cơ bản trong việc giáo dục và dạy dỗ, nắm vững ngơn ngữ giao tiếp của
con em mình.
Để nâng cao khả năng giao tiếp cho trẻ, tác giả Linda Maget [18] đã giới
thiệu những kỹ năng giao tiếp xã hội, giúp trẻ giải quyết những trở ngại trong
việc kết giao bạn bè. Với cách trình bày của mình, tác giả Linda Maget giúp
các bậc cha mẹ và trẻ học được kỹ năng giao tiếp xã hội để ln có bạn bè,
trưởng thành trong học tập và cuộc sống, đó là mục tiêu của cuốn sách muốn
đem lại.
6



Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, trước bối cảnh tồn cầu hóa, quốc tế
hóa, các nước đều rất quan tâm đến vấn đề giáo dục con người trong xã hội
mới. Một trong bốn trụ cột của nền GD toàn cầu trong thế kỷ XXI đã được
UNESCO đề xuất là “học để cùng chung sống” và được coi là một trong
những trụ cột quan trọng, then chốt của GD hiện đại. Câu hỏi đặt ra là “Kỹ
năng nào là cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công việc và
cuộc sống?”, một trong những kỹ năng toàn cầu đỏi hỏi ở mỗi con người hoàn
thiện là phải có “kỹ năng giao tiếp”. Chương trình GD các giá trị sống của
UNESCO [6] được coi là đối tác của các nhà GD trên tồn cầu. Đó là chương
trình ứng dụng những kỹ thuật, kỹ năng đơn giản nhưng mang tính chun
mơn cao bao gồm kỹ năng lắng nghe tích cực, những câu hỏi theo dạng mở đóng và cách thảo luận tìm ra hướng giải quyết. Chương trình này đã làm
phong phú thêm vốn sống cho các bạn trẻ, trang bị những giá trị tích cực, các
kỹ năng sống thiết thực, hữu ích trong hành trang bước vào đời.
1.1.2. Một số nghiên cứu về KNGT ở Việt Nam
Ở nước ta, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao
tiếp dưới góc độ tâm lý học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước, có
nhiều bài viết và cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Việt Nam như
Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thuỷ, Ngơ Cơng Hồn, Nguyễn Quang Uẩn,
Nguyễn Văn Lê...được công bố, in ấn, xuất bản và áp dụng trong giáo dục,
trong cuộc sống.
Năm 1995, tác giả Lưu Thu Thủy [31], đã nghiên cứu quy trình giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa với bạn cùng lứa tuổi cho học sinh lớp 4, lớp 5
trường tiểu học. Tác giả đã nghiên cứu hành vi giao tiếp có văn hóa của học
sinh dưới hai góc độ: Các nét tính cách bộc lộ qua giao tiếp và các kỹ năng
giao tiếp của học sinh; thiết kế quy trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa
cho học sinh lớp 4, lớp 5 trong phạm vi trường học. Tuy nhiên, những hành vi
giao tiếp bên ngoài trường học của học sinh chưa được quan tâm, nghiên cứu.
7



Đây là khoảng trống bởi hành vi của người học khơng chỉ được thể hiện ở
trong nhà trường mà nó cịn được thể hiện ở gia đình và ngồi xã hội.
Cùng chủ đề nghiên cứu về giao tiếp ở lứa tuổi trẻ em, năm 2003, tác giả
Hoàng Thị Phương [23] nghiên cứu một số biện pháp giáo dục hành vi giao
tiếp có văn hóa cho trẻ 5 đến 6 tuổi, giao tiếp được khai thác dưới góc độ
hành vi văn hóa sơ đẳng nhưng là cơ bản, phổ biến, đặc trưng cho lứa tuổi
mẫu giáo lớn. Đó là những kỹ năng mang tính nền tảng làm cơ sở để GD và
phát triển sau này cho trẻ thơ ở tuổi học tiểu học.
Nhìn chung những cơng trình nghiên cứu trên đã có những tác động nhất
định đối với việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS nhưng vẫn còn thiếu
những cơng trình đi sâu nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS
tiểu học nói chung, rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HS tiểu học thông qua
dạy học mơn TN – XH nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giao tiếp
Khái niệm giao tiếp được nêu ra từ thời cổ đại bởi các nhà triết học có
tên tuổi như Platon (428-347 trước cơng nguyên), Socrate (460-399 TCN)...
Họ cho rằng đối thoại (giao tiếp) là sự giao lưu trí tuệ của những người biết
suy nghĩ. Nhà triết học duy vật cổ điển Đức Phơbach (1804-1872) cho rằng
“Bản chất con người chỉ biểu hiện trong giao tiếp, trong sự thống nhất của con
người với con người, trong sự thống nhất dựa trên tính hiện thực của sự khác
biệt giữa tôi và bạn” C. Mác và Ph. Ăngghen hiểu giao tiếp như là “một quá
trình thống nhất, hợp tác, tác động qua lại giữa người với người”.[10, tr.9]
Có nhiều định nghĩa về giao tiếp, mỗi định nghĩa đều dựa trên quan niệm
riêng của các nhà nghiên cứu.
- Nhà tâm lý học David K. Benlo định nghĩa giao tiếp như sau: Giao tiếp
của con người là một q trình có chủ định hay khơng chủ định, có ý thức hay
khơng ý thức mà trong đó các cảm xúc và tư tưởng được biểu đạt trong các

8


thông điệp bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ. Giao tiếp của con người được
diễn ra ở các mức độ: trong con người (imtrapersonnal), giữa con người với
con người (interpersonal) và công cộng (public). Giao tiếp của con người là
quá trình năng động, liên tục, bất thuận nghịch, tác động qua lại và có tính
chất ngữ cảnh. [10, tr.10]
- A.N. Leonchiep coi: “Giao tiếp là một hệ thống những quá trình có
mục đích, có động cơ bảo đảm cho sự tương tác giữa người này với người
khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội và nhân cách, các
quan hệ tâm lý và sử dụng phương tiện đặc thù, mà trước hết là ngôn ngữ”
[11, tr.37]
- Panighin - nhà tâm lý học người Nga định nghĩa: “Giao tiếp là một quá
trình quan hệ tác động giữa các cá thể, là q trình thơng tin quan hệ giữa con
người với con người, là quá trình hiểu biết lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và
trao đổi cảm xúc lẫn nhau”. [11, tr.36]
Trong tự điển Tâm lý học của Việt Nam giao tiếp được định nghĩa:
Giao tiếp là quá trình thiết lập và phát triển tiếp xúc giữa cá nhân xuất
phát từ nhu cầu phối hợp hành động. Giao tiếp bao gồm hàng loạt các yếu tố
như trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược hoạt động thống nhất, tri giác và
tìm hiểu người khác. [10, tr.10]
Dưới góc độ Ngôn ngữ học, Diệp Quang Ban, Đinh Trọng Lạc cho rằng:
“Giao tiếp là sự tiếp xúc với nhau giữa cá thể này với cá thể khác trong một
cộng đồng xã hội. Lồi động vật nào cũng có thể làm thành những xã hội vì
chúng sống có giao tiếp với nhau, như xã hội loài ong, xã hội loài kiến.”
Theo Phạm Minh Hạc: “Giao tiếp là quan hệ qua lại hai chiều tạo ra cái
chung của các chủ thể của mối quan hệ đó”.
Nguyễn Khắc Viện lại coi giao tiếp là “sự trao đổi giữa người và người
thông qua ngôn ngữ nói, viết, cử chỉ”.


9


Theo Trần Tuấn Lộ: “Giao tiếp là hoạt động trong đó người này tiếp xúc
và đổi tác với người kia để có sự truyền thơng tâm lý cho nhau hoặc để cùng
nhau thực hiện một hoạt động khác sau khi đã có sự truyền thơng về tâm lý.
Giao tiếp là sự vận động và biểu hiện của những quan hệ xã hội giữa người và
người.”[19]
Theo Nguyễn Văn Đông: “Giao tiếp là tiếp xúc tâm lý có tính đa chiều
và đồng chủ thể giữa người với người được quy định bởi các yếu tố văn hoá,
xã hội và đặc trưng tâm lý cá nhân. Giao tiếp có chức năng thoả mãn nhu cầu
vật chất và tinh thần của con người, trao đổi thông tin, cảm xúc, định hướng
và điều chỉnh nhận thức, hành vi của bản thân và của nhau, tri giác lẫn nhau,
tạo dựng quan hệ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau.”[10, tr 60]
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau về giao tiếp nhưng nhìn chung có thể
thống nhất “giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người và có tính đa
chiều. Các yếu tố đặc trưng tâm lý cá nhân, văn hoá, xã hội quy định phong
cách của cá nhân trong giao tiếp.”
1.2.2. Kỹ năng
Cho đến nay, trên thế giới và ở nước ta vẫn tồn tại nhiều quan niệm khác
nhau về kỹ năng và nó được nhìn dưới những góc độ khác nhau.
Khi nhìn nhận về kỹ năng, các nhà tâm lý học có những quan niệm khác
nhau về kỹ năng, với những cách quan niệm khác nhau của các nhà Tâm lý
học, chúng tôi hiểu kỹ năng là mặt kỹ thuật của thao tác hành động hay hoạt
động, nhưng lại liên quan trực tiếp tới năng lực của cá nhân. Và con người
muốn thực hiện được hành động nào đó thì cá nhân phải có tri thức hiểu biết,
có các điều kiện về thực hiện hành động.
Các nhà GD Việt Nam quan niệm kỹ năng như là khả năng của con
người thực hiện có kết quả hành động tương ứng với mục đích và điều kiện

trong đó hành động xảy ra. Một số tác giả khác lại quan niệm, kỹ năng là sự

10


thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức hợp của
hành động bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức vào quy trình đúng đắn.
Từ những khái niệm của những nhà nghiên cứu cho thấy những điểm
chung trong quan niệm về kỹ năng:
Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng. Tri thức ở đây bao
gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động.
Kỹ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của cá
nhân.
Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định
nhằm đạt được mục đích đã đặt ra.
Như vậy, kỹ năng được xem xét theo nhiều quan điểm khác nhau. Tuy
nhiên, những quan niệm ấy không hề mâu thuẫn nhau mà chỉ khác nhau ở chỗ
mở rộng hay thu hẹp thành phần kỹ năng mà thơi.
Từ sự phân tích trên, chúng tôi hiểu kỹ năng như sau: Kỹ năng là năng
lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và
vận dụng những tri thức, cách thức hành động, thao tác đúng đắn để đạt được
mục đích đề ra.
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp
Theo Nguyễn Văn Đơng: “KNGT là năng lực vận dụng có hiệu quả
những tri thức về quá trình giao tiếp, về những yếu tố tham gia và tác động tới
quá trình này cũng như sử dụng có hiệu quả và phối hợp hài hồ các phương
tiện giao tiếp ngơn ngữ, phi ngơn ngữ và phương tiện kỹ thuật để đạt được
mục đích đã định trong giao tiếp.” [10, tr.61]
Dưới góc độ nhìn nhận khả năng tri giác những biểu hiện bên ngoài và
những diễn biến bên trong của hiện tượng...tác giả Ngô Công Hoàn [12] đã

coi kỹ năng giao tiếp "là khả năng tri giác hiểu được những biểu hiện bên
ngoài cũng như những diễn biến bên trong của các hiện tượng, trạng thái,
phẩm chất tâm lý của đối tượng giao tiếp". Như vậy, ta thấy rằng: kỹ năng
11


giao tiếp của mỗi người bao hàm cả khả năng vận dụng vốn tri thức, vốn kinh
nghiệm của bản thân chủ thể giao tiếp, khả năng điều khiển đối tượng giao
tiếp.
Quan niệm kỹ năng giao tiếp là nhóm những kỹ năng giao tiếp; Tác giả
Nguyễn Bá Minh [22] coi "kỹ năng giao tiếp là nhóm kỹ năng giao tiếp bao
gồm các hành động liên quan đến việc hình thành mối quan hệ hợp tác giữa
chủ thể và đối tượng giao tiếp, giữa đối tượng giao tiếp với nhau". Ở đây, kỹ
năng giao tiếp được hiểu là nhóm kỹ năng hỗ trợ cho người giao tiếp nhằm
thực hiện có hiệu quả hoạt động giao tiếp trong xã hội.
KNGT là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói,
viết hoặc sử dụng ngơn ngữ cơ thể phù hợp với hồn cảnh và văn hóa,
đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng
quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu,
mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết.
Từ những quan niệm khác nhau về giao tiếp, kỹ năng giao tiếp, chúng tôi
hiểu giao tiếp là một hiện tượng tâm lý rất phức tạp về nhiều mặt và nhiều cấp
độ khác nhau, là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con
người trao đổi với nhau về thơng tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng
tác động qua lại với nhau. Để giao tiếp có hiệu quả địi hỏi mỗi người phải có
kỹ năng giao tiếp. Đó là toàn bộ thao tác, cử chỉ...trong hoạt động giao tiếp.
Tác giả luận văn chọn khái niệm về kỹ năng giao tiếp sau làm khái niệm công
cụ trong nghiên cứu:
Kỹ năng giao tiếp là năng lực tiến hành các thao tác, hành động, kể cả
năng lực thể hiện xúc cảm, thái độ nhằm giúp chủ thể giao tiếp trao đổi thơng

tin, tư tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp. Nói một cách khác, kỹ năng
giao tiếp là tồn bộ những thao tác, cử chỉ, thái độ, ngôn ngữ được phối hợp
hài hoà, hợp lý của cá nhân với cá nhân hay cá nhân với một nhóm xã hội
nhằm điều khiển, điều chỉnh đối tượng giao tiếp để thực hiện mục tiêu của
12


chủ thể giao tiếp. Kỹ năng giao tiếp của con người trong xã hội bao gồm kỹ
năng lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ, kỹ năng nhận và truyền thông tin, kỹ năng
biểu đạt thái độ và cử chỉ hành vi phi ngôn ngữ, kỹ năng tự nhận thức về bản
thân, kỹ năng từ chối lời yêu cầu đề nghị của người khác, kỹ năng thương
lượng và xử lý tình huống, kỹ năng hợp tác, kỹ năng chào hỏi, nói lời cảm ơn
xin lỗi, kỹ năng thiết lập mối quan hệ với đối tượng...
Học sinh tiểu học cần phải thực hiện có hiệu quả các kỹ năng giao tiếp
trong nhà trường, gia đình và xã hội nhằm thực hiện các mục đích học tập, vui
chơi, rèn luyện để phát triển nhân cách. Nói cách khác, kỹ năng giao tiếp của
học sinh tiểu học được hình thành và phát triển trong một môi trường rộng lớn
và quan hệ chặt chẽ với nhau là: Nhà trường, gia đình và xã hội.
1.2.4. Rèn luyện kĩ năng giao tiếp
Theo các nhà Tâm lý học phát triển, tuổi thanh thiếu niên là độ tuổi đang
trong quá trình hồn thiện kỹ năng giao tiếp. Một số thành phần của KNGT
được phát triển rõ nét trong giai đoạn này như diễn đạt, nghe, tự chủ cảm xúc
và hành vi, tạo lập quan hệ, chủ động điều khiển giao tiếp, nhận biết và biểu
lộ hoặc che giấu tình cảm cũng như ý muốn qua nét mặt, cử chỉ hành động.
Lứa tuổi tiểu học chính là giai đoạn cá nhân rất cần được giáo dục và rèn
luyện KNGT.
Đối với HSTH - thực thể đang lớn lên và đang hoàn thiện về cơ thể (sinh
lí) và phát triển tâm lí, nhân cách - cần rèn luyện cho các em các KNGT sau:
- KNGT với bạn bè, với người thân, người khác trong cuộc sống.
- KNGT giữa cá nhân với nhóm (chủ yếu là nhóm bạn của mỗi em).

- KNGT giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng (nhóm mà từng
học sinh là thành viên với các nhóm khác).
1.3. Vấn đề rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lí và giao tiếp của học sinh tiểu học
1.3.1.1. Khái quát về học sinh tiểu học
13


Cấp tiểu học có từ lớp 1 đến lớp 5 dành cho trẻ em từ 6 đến 11 tuổi (đối
với những em khơng có điều kiện bình thường để đi học đúng tuổi có thể học
muộn 1-2 năm, nghĩa là học sinh tiểu học có thể có trẻ em ở tuổi 13-14)[1].
Học sinh tiểu học có các đặc trưng sau:
- Học sinh tiểu học là một thực thể hồn nhiên nên ngây thơ, trong sáng.
Bản tính của trẻ em ln được thể hiện ra bên ngồi khơng hề che giấu, khơng
hề đóng “đóng kịch”. Chính vì thế mà người xưa ln có câu “đi hỏi già về
nhà hỏi trẻ”. Trong những hồn cảnh nhất định, do tác động khơng đúng từ
bên ngồi, từ phía người lớn nên nhiều trẻ em đã tập nhiễm tật xấu mà ta
thường gặp, đó là tật “nói dối’. Hiện nay, nhiều nền giáo dục văn minh tiên
tiến đang hướng tới việc giữ gìn và tơn trọng bản tính hồn nhiên của trẻ em.
- Học sinh tiểu học là những nhân cách đang hình thành, là những thực
thể đang lớn lên, đang hoàn thiện về cơ thể (sinh lí) và đang phát triển về tâm
hồn (tâm lí). Trẻ em ở lửa tuổi tiểu học là nhân cách đang hình thành chứ
chưa phải là một cá nhân đã định hình đầy đủ và ổn định (cho dù chỉ là tương
đối), chưa trường thành đạt độ chín như một nhân cách công dân. Học sinh
tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực để tồn tại như một
công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn,
của nhà trường, gia đình và xã hội.
- Trẻ ở lứa tuổi tiểu học thực hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi là
chủ đạo sang hoạt động học tập là chủ đạo. Hoạt động học tập có ý nghĩa và
vai trò đặc biệt đối với sự phát triển tâm lý của học sinh tiểu học.

- Đối với học sinh tiểu học thì tất cả cịn ở phía trước, các em sống luôn
hướng tới ngày mai, hướng tới tương lai, các em dễ thích nghi, dễ tiếp nhận
cái mới.
- Học sinh tiểu học có thể phân ra theo hai cấp độ phát triển
+ Cấp độ thứ nhất gồm lớp 1,2,3, Lớp 1 là đầu vào của cấp Tiểu học.
+ Cấp độ thứ hai gồm lớp 4,5, Lớp 5 là đầu ra của cấp Tiểu học.
14


1.3.1.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học:
a) Đặc điểm quá trình nhận thức
- Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và
nặng về tính khơng chủ định. Học sinh đầu cấp tri giác thường gắn với hành
động, với hoạt động thực tiễn của bản thân. Đối với trẻ, tri giác sự vật có
nghĩa là phải làm cái gì đó đối với sự vật, như cầm, nắm, sờ mó vào sự vật ấy.
Khi học sinh tri giác thì cảm xúc của các em rất rõ. Điều mà các em tri giác
đầu tiên từ sự vật là những dấu hiệu, những đặc điểm nào trực tiếp gây cho
các em cảm xúc. Vì thế, cái trực quan, cái rực rỡ, cái sinh động được các em
tri giác tốt hơn.[23, Tr.84]
- Học sinh tiểu học khả năng chú ý có chủ định còn yếu. Các em ở đầu
cấp thường chú ý khi có động cơ gần (như được điểm cao, được cơ khen), đến
cuối cấp thì các em đã có thể duy trì chú ý ngay cả khi có động cơ xa (như các
em chú ý vào cơng việc khó khăn nhưng khơng hứng thú vì biết chờ đợi kết
quả trong tương lai).[23, Tr.84]
- Học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan - hình tượng phát triển mạnh hơn
trí nhớ từ ngữ lơgíc, vì lứa tuổi này hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất ở
các em tương đối chiếm ưu thế. Các em nhớ và giữ gìn chính xác những sự
vật, hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa, những câu giải
thích bằng lời.[23, Tr.85]
- Tưởng tượng là một quá trình nhận thức quan trọng của HS tiểu học.

Nếu tưởng tượng của học sinh phát triển yếu, khơng đầy đủ thì sẽ gặp khó
khăn trong hành động, trong học tập. Tưởng tượng của các em cịn tản mạn, ít
có tổ chức, hình ảnh của tưởng tượng còn đơn giản, hay thay đổi, chưa bền
vững. Càng về cuối cấp, tưởng tưởng của học sinh càng gần hiện thực hơn.
Sở dĩ như vậy vì các em đã có kinh nghệm phong phú hơn, đã lĩnh hội được
tri thức khoa học từ quá trình học tập. [23, Tr.88]

15


- Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc
điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Theo J. Piaget (nhà tâm lý
học Thụy Sĩ), tư duy của trẻ từ 7 đến 10 tuổi còn ở giai đoạn những thao tác
cụ thể. [23, Tr.92]
b) Đặc điểm nhân cách
- Về tính cách: HSTH thường có nhiều nét tính cách tốt như tính hồn
nhiên, ham hiểu biết, lịng thương người, lịng vị tha. Hồn nhiên trong quan hệ
với mọi người, với thầy cô, với người lớn, với bạn bè. Ở tuổi này, tính bắt
chước các em cịn đậm nét. Các em bắt chước hành vi, cử chỉ của giáo viên,
của những người được các em coi là “thần tượng”. [23, Tr.72]
- Về nhu cầu nhận thức: vào lớp 1, nhu cầu nhận thức của trẻ phát triển
và thể hiện rõ nét, đặc biệt là nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh, khát vọng
hiểu biết mọi thứ có liên quan. Trước hết là nhu cầu tìm hiểu những sự vật,
hiện tượng riêng lẻ, tiếp đến, lên lớp trên, là nhu cầu gắn liền với sự phát hiện
nguyên nhân, tính quy luật, các mối quan hệ và quan hệ phụ thuộc giữa các
hiện tượng.
- Về tình cảm: học sinh tiểu học rất dễ xúc cảm, xúc động và khó kìm
hãm xúc cảm của mình. Các em chưa biết kiềm chế tình cảm của mình, chưa
biết kiểm tra sự biểu hiện tình cảm ra bên ngồi, các em bộc lộ tình cảm của
mình một cách hồn nhiên, chân thật và nhiều khi vụng về, thiếu tinh tế.

c) Đặc điểm giao tiếpcủa học sinh tiểu học:
Trong lĩnh vực giáo dục, nội dung giao tiếp của HSTH rất phong phú và
đa dạng. Khi trò chuyện với bạn bè, thầy cơ thì các em thường xun đề cập
đến vấn đề liên quan đến nội dung học tập. Bởi đối với HSTH, bên cạnh hoạt
động vui chơi vẫn chiếm ưu thế thì hoạt động học là chủ đạo nên nội dung
giao tiếp của các em chủ yếu về những vấn đề liên quan đến học tập sẽ chiếm
tỉ lệ thường xuyên trong nội dung giao tiếp. Về đối tượng giao tiếp thì HSTH
thường xuyên giao tiếp với bạn bè hơn là với thầy cô giáo bởi với bạn bè, trẻ
16


×