Tải bản đầy đủ (.doc) (419 trang)

Giáo án ngữ văn lớp 10 học kì 2 mới nhất, soạn chuẩn các hoạt đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 419 trang )

Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

Ngày soạn: 28 / 12/ 2021
Tiết 55. Làm văn.
CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
LẬP DÀN Ý BÀI VĂN THUYẾT MINH
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng
a. Kiến thức:
- Bài Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh:
+ Nắm được các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh;
+ Xây dựng được kết cấu cho văn bản phù hợp với đối tượng thuyết minh.
- Bài Lập dàn ý bài văn thuyết minh:
+ Lập được dàn ý cho một bài văn thuyết minh có đề tài gần gũi, quen thuộc.
b. Kĩ năng:
- Lựa chọn hình thức kết cấu và xây dựng được kết cấu cho văn bản phù hợp với đối
tượng thuyết minh.
- Vận dụng những kiến thức đã học về văn thuyết minh và kĩ năng lập dàn ý cho
một bài văn thuyết minh có đề tài gần gũi, quen thuộc.
- Thực hành lập dàn ý cho bài văn thuyết minh có đè tài gần gũi, quen thuộc.
2. Phẩm chất: :
- Tự giác làm thêm bài tập luyện tập.
3. Năng lực:
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng.
- HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo.
III. PHƯƠNG PHÁP:
1



Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

- GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình
thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. GV phối hợp các phương pháp dạy học
tích cực trong giờ dạy.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:

Lớp

Thứ (Ngày dạy)

Sĩ số

HS vắng

10A1
10A3
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra vở soạn của hs và kiểm tra trong quá trình học bài trên lớp.
3. Bài mới:
3.1. CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

A. Hoạt động khởi động
GV dẫn dắt giới thiệu bài học:

Trong thực tế cuộc sống, vì điều kiện và hồn cảnh thực tế, chúng ta có thể ko được
đi tham quan mọi thắng cảnh, di tích lịch sử- văn hóa nổi tiếng, thưởng thức các sản
vật quý của nhiều vùng quê, ko biết hết về cuộc đời, sự nghiệp của nhiều danh nhân
hay các tác giả, tác phẩm VH nổi tiếng, có giá trị,... Nhưng chúng ta cũng có thể
nắm bắt được những đặc điểm của chúng qua các bài văn thuyết minh. ở cấp II, các
em đã được học về văn thuyết minh về một thể loại văn học, một phương pháp và
một danh lam thắng cảnh. Vậy VB thuyết minh có các hình thức kết cấu ntn? Bài
học hơm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề đó.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
GV HD HS ơn tập về khái niêm và
phân loại VB TM.
- Nhắc lại k/n về VBTM?
- Các loại VB thuyết minh?
Loại thiên về trình bày, giới thiệu

* Khái niệm và phân loại
- K/n: VB thuyết minh là kiểu VB nhằm
giới thiệu, trình bày chính xác, khách
quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá
trị,... của một sự vật, hiện tượng, một vấn
2


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

gồm 3 thể nhỏ:

đề thuộc tự nhiên, xã hội và con người.

+ Thuyết minh về một tác giả, tác

phẩm VH.

- Phân loại: có nhiều loại, với 2 loại
chính:

+ Thuyết minh về một danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử.

+ Chủ yếu thiên về trình bày, giới thiệu.
+ Chủ yếu thiên về miêu tả.

+ Thuyết minh về một phương
pháp.
GV HD HS tìm hiểu mục I.
- Em hiểu thế nào là kết cấu VB?
- Kết cấu VB phụ thuộc vào các
yếu tố nào?
Hs đọc VB.
Gv chia hs thành 4 tổ thảo luận,
trả lời các câu hỏi trong sgk:
- Xác định đối tượng và mục đích
thuyết minh?
- Nội dung thuyết minh của VB?

I. Kết cấu của văn bản thuyết minh
* Kết cấu VB: là sự tổ chức, sắp xếp các
thành tố của VB thành một đơn vị thống
nhất, hồn chỉnh, có ý nghĩa.
Kết cấu phụ thuộc vào đối tượng, mục
đích và người tiếp nhận văn bản.

1. Tìm hiểu ngữ liệu
a. VB 1: Hội thi thổi cơm ở Đồng Vân
- Đối tượng thuyết minh: Hội thi thổi
cơm ở Đồng Vân- Đồng Tháp - Đan
Phượng - Hà Tây một lễ hội dân gian.
- Mục đích thuyết minh: Giúp người
đọc (người nghe) hình dung được thời
gian, địa điểm, diễn biến, ý nghĩa của lễ
hội.
- Nội dung thuyết minh:
+ Địa điểm: làng Đồng Vân, xã Đồng
Tháp, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây.
+ Thời gian: ngày rằm tháng giêng hàng
năm.
+ Diễn biến:
Thi nấu cơm:- Thủ tục bắt đầu.
3


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

- Phân tích cách sắp xếp ý trong
VB? Giải thích cơ sở của cách sắp xếp
ấy?

- Lấy lửa.
- Nấu cơm.
Chấm thi:- Tiêu chuẩn.
- Cách chấm.
+ Ý nghĩa của lễ hội đối với đời sống

tinh thần của nhân dân.

Hs đọc VB, thảo luận, trả lời các
câu hỏi:
- Đối tượng và mục đích thuyết
minh của VB 2?

- Cách sắp xếp các ý:
+ Theo trình tự lơgic: Giới thiệu thời
gian, địa điểm, diễn biến, ý nghĩa của lễ
hội đối với đời sống tinh thần của người
dân.

- Nội dung thuyết minh của VB 2? + Theo trình tự thời gian: phần kể về
diễn biến của lễ hội được sắp xếp theo
trình tự thời gian: thủ tục bắt đầu cuộc
thi, diễn biến cuộc thi, chấm thi.
b. VB 2: Bưởi Phúc Trạch.
- Đối tượng thuyết minh: bưởi Phúc
Trạch- Một loại trái cây nổi tiếng.
- Phân tích cách sắp xếp ý trong
VB?

- Mục đích thuyết minh: Giúp người
đọc (người nghe) nhận biết được đặc
điểm và giá trị của bưởi Phúc Trạch.
- Nội dung thuyết minh:
+ Các loại bưởi nổi tiếng của Việt Nam.

+ Đặc điểm của bưởi Phúc Trạch: hình

dáng quả, đặc điểm vỏ, cùi bưởi; vẻ
ngon lành, hấp dẫn của múi bưởi, tép
- Giải thích cơ sở của cách sắp xếp bưởi.
ấy?

+ Giá trị và sự bổ dưỡng của bưởi.
+ Danh tiếng của bưởi Phúc Trạch.

- Từ việc tìm hiểu 2 VD trên, em hãy
nêu các hình thức kết cấu chủ yếu của
văn bản thuyết minh?

- Cách sắp xếp các ý:
+ Quan hệ khơng gian: từ ngồi vào
4


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

trong.
+ Quan hệ lơgíc: các phương diện khác
nhau của quả bưởi (hình dáng, vỏ, múi
tép, màu sắc, hương vị, cảm giác).
+ Quan hệ nhân- quả: giá trị  danh tiếng
của bưởi Phúc Trạch.
 Quan hệ hỗn hợp.
- Cơ sở sắp xếp: Do mục đích thuyết
minh.
2. Các hình thức kết cấu:
- Theo trình tự thời gian.

- Theo trình tự khơng gian.
- Theo trình tự lơgíc.
- Theo trình tự hỗn hợp.
C. Hoạt động luyện tập
GV HD HS luyện tập.

III. Luyện tập:

Yêu cầu hs thảo luận, thực hành
làm bài tập 1: Thuyết minh về bài Tỏ
lòng của Phạm Ngũ Lão?

- Hình thức kết cấu: hỗn hợp.

- Xác định hình thức kết cấu VB
thuyết minh?
- Nội dung thuyết minh?

- Nội dung thuyết minh:
+ Giới thiệu về tác giả Phạm Ngũ Lãomột người văn võ toàn tài, một vị tướng
giỏi, trước là môn khách sau là con rể
của Trần Quốc Tuấn.
+ Giới thiệu về nội dung bài thơ:
Hai câu đầu: Vẻ đẹp, sức mạnh
của con người và quân đội nhà Trần
đồng thời là bức chân dung tự họa của
dũng tướng Phạm Ngũ Lão.
Hai câu sau: Chí làm trai và tâm
tình của tác giả.


5


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
Thuyết minh về di tích Đền Hùng.
Gợi ý:
- Đường đến, địa điểm.
- Khung cảnh thiên nhiên...
- Cụm di tích văn hóa: Đền Hạ, đền Trung, đền Thượng và đền Giếng.
- Vài nét về truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- Lễ hội Đền Hùng hằng năm….
E. Hoạt động củng cố, dặn dị
1. Củng cố
- Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh.
2. Dặn dò
- Học bài cũ. Hoàn thiện bài tập.
- Viết bài văn thuyết minh về di tích lịch sử ở địa phương em.
3.2. LẬP DÀN Ý BÀI VĂN THUYẾT MINH
Hoạt động của GV và HS

Nội dung kiến thức cơ bản

A. Hoạt động khởi động
GV dẫn dắt giới thiệu bài học:
Lập dàn ý là một khâu quan trọng trong quá trình làm văn. Đối với bài văn thuyết
minh cũng vậy. Song việc lập dàn ý cho bài văn thuyết minh có gì giống và khác với
việc lập dàn ý cho các kiểu VB khác ? Chúng ta hãy tìm hiểu trong bài hơm nay.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

- Nhắc lại bố cục của một bài làm
văn và nhiệm vụ của mỗi phần?

I. Dàn ý văn thuyết minh
1. Bố cục và nhiệm vụ các phần của bài
văn

- Bố cục 3 phần của một bài làm
văn có phù hợp với đặc điểm của bài văn - Mở bài: Giới thiệu sự vật, sự việc, nội

6


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

thuyết minh ko? Vì sao?

dung cần đề cập.
- Thân bài: Triển khai nội dung chính
của bài viết.

- So sánh sự giống và khác của
phần mở bài và kết bài trong bài văn tự
sự với bài văn thuyết minh?

- Nêu trình tự sắp xếp ý ở phần
thân bài của VB thuyết minh?

- Kết bài: Bày tỏ suy nghĩ, đánh giá, cảm
xúc của người viết.

 Phù hợp với VB thuyết minh. Vì
VB thuyết minh cũng là kết quả của thao
tác làm văn, người viết cũng cần giới
thiệu, trình bày rõ các nội dung thuyết
minh, có lúc cần miêu tả, nêu cảm xúc,
trình bày sự việc,...
2. So sánh phần mở bài và kết bài của
bài văn tự sự và bài văn thuyết minh
- Giống: cơ bản tương đồng ở phần mở
bài.
- Khác: ở phần kết bài.
+ VB tự sự: chỉ nêu suy nghĩ, cảm xúc
của nhân vật (người viết).
+ VB thuyết minh: vừa trở lại đề tài
thuyết minh vừa lưu lại cảm xúc, suy
nghĩ lâu bền trong lịng độc giả.
3. Trình tự sắp xếp ý ở phần thân bài
- Thời gian: xưa  nay.
- Không gian: xa  gần; ngoài  trong;
dưới  trên,...
- Nhận thức: dễ  khó; quen  lạ.

- Những nội dung chính cần nêu ở
phần mở bài bài văn thuyết minh?

- Trình tự chứng minh: phản bác- chứng
minh.

- Yêu cầu đối với mở bài của VB
thuyết minh?


II. Lập dàn ý bài văn thuyết minh
1. Xác định đề tài

7


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

Xác định rõ đối tượng thuyết minh:
- Một danh nhân văn hóa.
- Một tác giả văn học.
- Các bước cần làm để có dàn ý
phần thân bài?

- Một nhà khoa học.
- Một danh lam thắng cảnh.
- Một phương pháp...

- Các việc cần làm ở phần kết bài? 2. Lập dàn ý
a. Mở bài
- Nội dung chính: nêu được đề tài (giới
thiệu được đối tượng thuyết minh).
- Yêu cầu:
+ Giúp người đọc nhận ra kiểu bài thuyết
minh.
+ Thu hút được sự chú ý của người đọc
b. Thân bài
- Nội dung chính: triển khai các nội dung
chính cần thuyết minh.

- Các bước cần làm:
+ Tìm ý, chọn ý.
+ Sắp xếp các ý theo trình tự khơng gian,
thời gian, nhận thức hoặc trình tự chứng
minh.
c. Kết bài
- Trở lại đề tài của bài văn thuyết minh.
- Lưu lại những suy nghĩ, cảm xúc.
C. Hoạt động luyện tập
III. Luyện tập
Yêu cầu hs thảo luận, lập dàn ý
cho 2 bài văn thuyết minh:

Đề 1
8


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

Đề 1: Trình bày cách chế biến
món đậu phụ rán?

Trình bày cách chế biến món đậu phụ
rán.

HS trình bày.

- MB: Giới thiệu món đậu phụ rán.

GV chuẩn xác kiến thức.


- TB:
+ Nguyên liệu.
+ Cách chế biến.
+ Yêu cầu thành phẩm.
- KB: Nêu suy nghĩ, đánh giá.

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
Giới thiệu về tác giả văn học Nguyễn Trãi.
Gợi ý:
- MB: Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Trãi (tên, hiệu, quê hương, gia đình và
tầm vóc của ơng trong lịch sử văn học dân tộc.)
- TB:
+ Giới thiệu các sự kiện nổi bật trong cuộc đời Nguyễn Trãi.
+ Giới thiệu về sự nghiệp thơ văn
- KB:
+ Đánh giá vị trí của Nguyễn Trãi trong lịch sử dân tộc.
+ Nêu cảm xúc, suy nghĩ.
E. Hoạt động củng cố, dặn dò
1- Củng cố:
- Vai trò của việc lập dàn ý với bài văn thuyết minh.
2- Dặn dị
- Hồn thành bài tập SGK.
- Chuẩn bị bài : Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu).

9


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2


Ngày soạn : 03 / 01/ 2021
Tiết 56. Đọc văn. PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG
-Trương Hán
SiêuI. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng
a. Kiến thức:
- Nắm được những nét khái quát về tác giả Trương Hán Siêu, về địa danh sông Bạch
Đằng và bài “Phú sông Bạch Đằng” (về các mặt thể loại, hoàn cảnh sáng tác, bố
cục).
- Cảm nhận được thú tiêu dao của Khách.
- Tích hợp liên mơn lịch sử giúp Hs hiểu sâu sắc hơn về các chiến công trên dịng
sơng Bạch Đằng. (Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân
tộc, Bài 19: những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV – Sách
Lịch sử lớp 10)
b. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
2. Phẩm chất: :
- Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh
lịch sử, những danh nhân lịch sử.
3. Năng lực:
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng.
- HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo.
III. PHƯƠNG PHÁP:

10



Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

- GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình
thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
- GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:

Lớp

Thứ (Ngày dạy)

Sĩ số

HS vắng

10A1
10A3
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS

Nội dung kiến thức cơ bản

A. Hoạt động khởi động
- Cho học sinh xem video về thời Lí – Trần gồm: hình ảnh về các danh tướng, tác
phẩm tiêu biểu, cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên và yêu cầu học sinh ghi
nhớ, kể lại những thông tin đã được quan sát.
- Giáo viên dẫn dắt: Dịng sơng Bạch Đằng gắn liền với những chiến công vang dội
của dân tộc ta (Ngô Quyền thắng giặc Nam Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc

Nguyên- Mông). Địa danh lịch sử này đã trở thành nguồn đề tài cho nhiều nhà thơ
xưa khai thác: Trần Minh Tông với bài Bạch Đằng giang (trong đó có hai câu: “Ánh
nước chiều hơm màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”), Nguyễn Trãi
với Bạch Đằng hải khẩu, Nguyễn Sưởng với bài Bạch Đằng giang,… Khác với các
tác giả trên, Trương Hán Siêu cũng viết về địa danh lịch sử đó nhưng lại sử dụng thể
phú. Bài Phú sông Bạch Đằng của ông được đánh giá là mẫu mực của thể phú trong
văn học trung đại.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
I. Tìm hiểu chung:
Hs đọc phần Tiểu dẫn- sgk.

1. Tác giả Trương Hán Siêu (?-1354):

HS tìm hiểu kiến thức lịch sử, áp dụng kĩ – Tự: Thăng Phủ.
năng trình bày một vấn đề và nội dung
– Quê quán: làng Phúc Thành- huyện
11


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

văn thuyết minh để làm việc ở nhà theo
nhóm, chuẩn bị thuyết minh trước lớp.

n Ninh (nay thuộc thị xã Ninh Bình).

Nhóm 1: Thuyết minh những nét chính
về tác giả Trương Hán Siêu

– Khi mất được vua tặng tước Thái bảo,

Thái phó, được thờ ở Văn Miếu.

– Là môn khách của Trần Hưng Đạo.

– Con người: cương trực, học vấn uyên
thâm, được vua Trần tin cậy, nhân dân
kính trọng.
– Tác phẩm của ơng để lại khơng nhiều,
hiện cịn 4 bài thơ và 3 bài văn, trong đó
có Phú sơng Bạch Đằng.
2. Địa danh lịch sử sơng Bạch Đằng:
Nhóm 2: Thuyết minh về vị trí địa lí và
những chiến cơng gắn với địa danh sơng
Bạch Đằng

– Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc
Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải
Phòng)

GV chốt và nhắc lại kiến thức cơ bản.

– Gắn với các chiến công chống quân
Nam Hán (Ngô Quyền- 938), đại thắng
quân Nguyên- Mông (Trần Quốc Tuấn1288).
” Sông Bạch Đằng- danh thắng lịch sử
và là nguồn đề tài văn học.

GV giới thiệu về thể phú trung đại và
dẫn dắt đến bài Phú sông Bạch Đằng


3. Thể phú:
– Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn
vần và văn xuôi, dùng tả cảnh vật, phong
tục, kể sự vật, bàn chuyện đời.
– Phân loại: 2 loại
+ Phú cổ thể:
+ Phú Đường luật (phú cận thể):

Hs đọc diễn cảm bài phú.

4. Bài Phú sông Bạch Đằng

– Từ đặc điểm của thể phú cổ thể hãy
phân chia bố cục của bài Phú sơng Bạch
Đằng

Thuộc thể phú cổ thể
Bố cục: (Có thể phân chia theo mạch
cảm xúc của nhân vật trữ tình)
12


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

– Đoạn mở: từ đầu ” “còn lưu!” (Nhân
vật Khách và cảm hứng trước cuộc du
ngoạn)
– Đoạn giải thích và bình luận: tiếp
” “chừ lệ chan” (Các bô lão và câu
chuyện Bạch Đằng Giang lịch sử)

– Đoạn kết: còn lại. (Cảm xúc suy nghĩ
của nhân vật khách và bô lão về sức
mạnh dân tộc)
GV chia nhóm, phân cơng nhiệm vụ

II. Đọc- hiểu văn bản:

Hs hoàn thành phiếu học tập ở nhà và
chuẩn bị bài thuyết trình theo nhóm

1.Đoạn mở: Nhân vật Khách và cảm
hứng với cuộc du ngoạn
a. Thú tiêu dao của Khách

Nhóm 1: Làm phiếu học tập số 1
Cử đại diện trình bày về nhân vật Khách
và cảm hứng với cuộc du ngoạn trên
sông Bạch Đằng.

– Nhân vật Khách đến với thiên nhiên,
sống với thiên nhiên: đêm thì chơi trăng
mải miết, sớm thì gõ thuyền chừ Nguyên
Tương, chiều thì lần thăm chừ Vũ
Huyệtnhằm mục đích:

+ Thỏa chí tiêu dao, thỏa chí du ngoạn
Các thành viên trong nhóm bổ sung thêm hải hồ, thăm thú mọi cảnh vật gần xa để
thưởng ngoạn thiên nhiên.
Nhóm còn lại nhận xét bổ sung và đặt
câu hỏi để làm sáng rõ vấn đề.


+ Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri
thức.

Gv nhận xét và chốt ý

– Những địa danh được nói đến:

Gv có thể hỏi thêm 1 số câu hỏi để giúp
làm sáng rõ vấn đề:

+ Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố
Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương,
Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách
Việt, Đầm Vân Mộng.

1. Nhân vật Khách – sự phân thân của
tác giả Trương Hán Siêu lại tìm đến
thiên nhiên với mục đích gì?

+ Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than,
bến Đông Triều, sông Bạch Đằng.

13


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

– Khách tự họa bức chân dung tinh thần
của mình là một hồn thơ, một khách hải

hồ, một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và
lịch sử dân tộc:

2. Các địa danh được nhân vật khách
nhắc đến làm sao khách có thể đến trong
một sớm một chiều được? Vậy những
địa danh ấy có ý nghĩa như thế nào? Qua + Có vốn hiểu biết phong phú. Tác giả
đó thấy được vẻ đẹp gì trong tâm hồn và “đi qua” những địa danh này chủ yếu
tráng chí của nhân vật khách?
bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng.
3. Bạch Đằng giang được cảm nhận với
những sắc thái như thế nào?

+ Yêu thiên nhiên, say đắm thưởng
ngoạn, tìm hiểu thiên nhiên
Giương buồm giong gió chơi vơi
Lướt bể chơi trăng mải miết.
+ Có tâm hồn khống đạt, có hồi bão
lớn lao. Đi nhiều biết nhiều ấy vậy mà
tráng chí vẫn cịn chưa thỏa vẫn cịn tha
thiết với bốn phương
Đầm vân mộng chứa vài trăm trong dạ
cũng nhiều Mà tráng chí bốn phương
vẫn cịn tha thiết
+ Trong thú tiêu dao, khách muốn học
Tử Trường – Tư Mã Thiên nhà sử học
nổi tiếng đã từng chu du khắp đất nước
viết bộ sử kí bất hủ. Khách muốn bày tỏ
tâm hồn đồng điệu của mình với người
xưa: Đi xa đâu chỉ để ngắm hoa vịnh

nguyệt mà điều quan trọng là muốn tìm
đến nơi cha ơng đã lập chiến cơng để
chiêm ngưỡng, ca ngợi, suy ngẫm.

C. Hoạt động luyện tập
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Trả lời:
(1) Trương Hán Siêu (? – 1354), tự là
1/ Ý chính của văn bản:
Thăng Phủ, quê ở thôn Phúc Am, xã
Khái quát về tiểu sử và sự nghiệp sáng
Ninh Thành, nay thuộc thị xã Ninh Bình, tác của Trương Hán Siêu ;
tỉnh Ninh Bình. Các vua Trần rất kính
14


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

trọng Trương Hán Siêu, thường gọi ơng
là “thầy”. Là người tài đức vẹn tồn nên
khi qua đời, ông được thờ ở Văn Miếu.
Tác phẩm của Trương Hán Siêu có: Bạch
Đằng giang phú, Dục Thuý sơn Linh Tế
tháp kí (Bài kí ở tháp Linh Tế trên núi
Dục Thuý), Khai Nghiêm tự bi kí (Bài kí
trên bia chùa Khai Nghiêm) và Cúc hoa
bách vịnh,… Thơ văn Trương Hán Siêu
thể hiện tình cảm yêu nước, ý thức dân
tộc, tinh thần trách nhiệm đối với xã tắc
của một người đề cao Nho học.
(2) Phú sông Bạch Đằng là loại phú cổ

thể: mượn hình thức đối đáp chủ –
khách để thể hiện nội dung, vận văn và
tản văn xen nhau, kết thúc bằng một bài
thơ. Loại phú cổ thể (có trước đời
Đường) được làm theo lối văn biền ngẫu
hoặc lối văn xi có vần, khác với phú
Đường luật (có từ đời Đường) có vần, có
đối, có luật bằng trắc chặt chẽ.
(3) Bài Phú sơng Bạch Đằng thể hiện
niềm hồi niệm về chiến công của các
anh hùng dân tộc, nêu cao vai trò của
yếu tố con người với tinh thần ngoan
cường, bất khuất trong sự nghiệp dựng
nước và giữ nước.
( Học tốt Ngữ văn 10 nâng cao,Tập
2,NXBĐHQG, 2006)
1/ Nêu ý chính của văn bản ?

Giới thiệu thể loại phú và đặc điểm
bài Phú sông Bạch Đằng ;
Ý nghĩa nội dung bài Phú sông Bạch
Đằng
2/ Phương thức biểu đạt của văn bản là
thuyết minh.
3/Sông Bạch Đằng thuộc tỉnh Quảng
Ninh.
4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức: đảm bảo về số câu, khơng
được gạch đầu dịng, khơng mắc lỗi
chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng,

cảm xúc chân thành ;
-Nội dung: Cần nêu được các ý :
+Bạch Đằng là địa danh ít nhất ba lần đi
vào lịch sử chống ngoại xâm của người
Việt: lần thứ nhất là trận thủy chiến Bạch
Đằng năm 938 gắn liền với chiến công
của Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán;
lần thứ hai là trận thủy chiến Bạch Đằng
năm 981 gắn liền với chiến công của Lê
Hoàn đánh tan quân Tống và lần thứ ba
là trận thủy chiến Bạch Đằng năm 1288
gắn liền với chiến công của Trần Quốc
Tuấn đánh tan quân Nguyên.
+ Bạch Đằng là nguồn cảm hứng vô tận
cho các nhà văn, nhà thơ xưa nay sáng
tác văn học ;

+ Bản thân tự hào về lịch sử dân tộc qua
hình ảnh dịng sơng và thấy được trách
nhiệm của tuổi trẻ trong việc xây dựng
3/ Sơng Bạch Đằng thuộc tỉnh Ninh Bình và bảo vệ đất nước.
hay Quảng Ninh ?
2/ Xác định phương thức biểu đạt của
văn bản ?

15


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2


4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng)
bày tỏ suy nghĩ niềm tự hào của bản thân
về dịng sơng Bạch Đằng.
D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau:
Khách có kẻ:
Giương buồm giong gió chơi vơi,
………..
Tiếc thay dấu vết luống còn lưu.
1. Văn bản trên được trích từ tác phẩm nào? Thuộc thể loại nào? Giới thiệu vài nét
về tác phẩm đó.
2. Nêu chủ đề của văn bản.
3. “Khách” trong cuộc dạo chơi hiện lên trong văn bản là ai? Mục đích dạo chơi của
“khách” là gì?
4. “Khách” đã dạo chơi những nơi nào?
5. Cảm xúc của “khách” trước khung cảnh thiên nhiên trên sông Bạch Đằng được
thể hiện như thế nào trong phần in đậm?
6. Viết một đoạn văn ngắn (10-12 câu), nêu cảm nhận của anh/ chị về niềm tự hào
dân tộc của Trương Hán Siêu được thể hiện trong văn bản.
Gợi ý:
1. Văn bản trên được trích từ tác phẩm Phú sơng Bạch Đằng của Trương Hán Siêu.
Tác phẩm thuộc thể loại phú (phú cổ thể). Phú là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn
vần và văn xuôi, dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc, bàn chuyện đời... Một
bài phú gồm có 4 đoạn: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn bình luận và đoạn kết.
2. Tráng chí bốn phương của nhân vật “khách”
3.
- “Khách” trong văn bản là sự phân thân của tác giả.
- Mục đích dạo chơi: để thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên, nghiên cứu cảnh trí
đất nước, bồi bổ tri thức.
4. “Khách” đã dạo chơi: từ Trung Hoa đến Việt Nam:

16


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

- Những chuyến phiêu lưu trong tưởng tượng, những không gian rộng lớn như: lướt
bể chơi trăng, sông hồ (Cửu Giang, Ngũ Hồ), những vùng đất nổi tiếng (Tam Ngô,
Bách Việt, Vân Mộng…): thỏa chí tiêu dao, mãn nguyện khát khao tìm hiểu, bồi bổ
tri thức.
- Những thắng cảnh của đất nước: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng:
trở về cội nguồn lịch sử.
5. - Có khi tráng chí cất cánh cùng thiên nhiên để vui trước cảnh sông nước hùng
vĩ, thơ mộng.
- Có khi lịng “khách” lắng vào cảnh vật ảm đạm, hắt hiu để buồn, nuối tiếc trước
chiến trường oanh liệt một thời, nay trơ trọi, hoang vu.
6. - Hình thức: 1 đoạn (10 - 12 câu)
- Nội dung:
+ Tự hào về vẻ đẹp của thiên nhiên
+ Tự hào về dịng sơng đã từng ghi bao chiến tích.

E. Hoạt động củng cố, dặn dò
1. Củng cố
- Tác giả Trương Hán Siêu (?-1354)
- Địa danh lịch sử sông Bạch Đằng.
- Thể phú
- Thú tiêu dao của Khách
2. Dặn dò
- Học bài cũ. Tìm đọc những tác phẩm có hình ảnh Sơng Bạch Đằng.
- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.


17


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

Ngày soạn : 03 / 01/ 2021
Tiết 57. Đọc văn. PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG
-Trương Hán
SiêuI. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng
a. Kiến thức:
- Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài Phú sông Bạch
Đằng qua hồi niệm về q khứ và lịng tự hào về truyền thống dân tộc của tác giả;
- Nắm được đặc điểm cơ bản của thể phú, đặc biệt là những nét đặc sắc của bài Phú
sơng Bạch Đằng.
- Tích hợp kiến thức về văn hóa và truyền thống lịch sử anh hùng của thời đại nhà
Trần với những chiến công vang dội ở các bài thơ văn đã học như Tỏ lịng – Phạm
Ngũ Lão, Tụng giá hồn kinh sư – Trần Quang Khải, Hịch Tướng sĩ – Trần Quốc
Tuấn… giúp Hs hiểu sâu sắc và có hệ thống về hào khí Đơng A và nội dung u
nước trong văn học trung đại.
b. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
2. Phẩm chất: :
-Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh
lịch sử, những danh nhân lịch sử.
3. Năng lực:
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng.

- HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo.
III. PHƯƠNG PHÁP:
18


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

- GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình
thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
- GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:

Lớp

Thứ (Ngày dạy)

Sĩ số

HS vắng

10A1
10A3
2. Kiểm tra bài cũ:
- Trình bày những đặc trưng cơ bản của thể phú.
- Cảm nhận của em về thú tiêu dao của Khách trong phần mở đầu bài “Phú sông
Bạch Đằng” (Trương Hán Siêu).
3. Bài mới:

Hoạt động của GV và HS


Nội dung kiến thức cơ bản

A. Hoạt động khởi động
GV dẫn dắt giới thiệu bài học:
Ở tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu về thú tiêu dao của Khách. “Khách” xuất hiện với
tư thế của con người có tâm hồn khống đạt, có hồi bão lớn lao. Người thích ngao
du sơn thủy, muốn đến nhiều nơi, muốn đi nhiều chỗ, khơng phải chỉ ngao du sơn
thủy mà cịn tìm hiểu lịch sử dân tộc. Thế giới mà nhân vật “khách” tìm đến khơng
phải là thiên nhiên tĩnh: một vầng trăng lạnh, một đám mây cao, một dịng sơng
vắng mà thiên nhiên ơng tìm đến là một thế giới hải hồ rộng lớn. Cảm hứng về cuộc
viễn du mở đầu bài phú thực ra là sự chuẩn bị một không khí thích hợp cho người
đọc trước khi bước vào thế giới hùng vĩ của sông Bạch Đằng lịch sử. Chúng ta hãy
tìm hiểu điều đó trong tiết học này.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
GV hướng dẫn HS tiếp tục đọc hiểu văn
bản.

II. Đọc- hiểu văn bản:
1.Đoạn mở: Nhân vật Khách và cảm
hứng với cuộc du ngoạn
19


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

– Cảm xúc của khách trước khung cảnh
thiên nhiên sông Bạch Đằng: phấn khởi,
tự hào hay buồn thương, nuối tiếc vì
những giá trị đã lùi vào q khứ? Lí

giải?
GV bình và chuyển ý: Cái thế giới mà
nhân vật Khách tìm đến khơng phải là
thiên nhiên tĩnh: một vầng trăng lạnh,
một đám mây cao, một dịng sơng vắng
mà thiên nhiên ơng tìm đến là một thế
giới hải hồ rộng lớn.

b. Cảm xúc hồi tưởng của nhân vật
khách trước Bạch Đằng giang lịch sử
– Cảnh sắc của thiên nhiên trên sơng
Bạch Đằng:
+ Hùng vĩ, hồnh tráng:
Bát ngát sóng kình mn dặm
Thiết tha đi trĩ một màu
+ Trong sáng, nên thơ:
Nước trời một sắc, phong cảnh ba thu
Bờ lau san sát bến lách đìu hiu
+ Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng
thời gian đang làm mờ bao dấu
vết: “cảnh thảm”.

Cảm hứng về cuộc viễn du mở đầu bài
phú thực ra là sự chuẩn bị một không khí
thích hợp cho người đọc trước khi bước
– Tâm trạng của tác giả trước những sắc
vào thế giới hùng vĩ của sông Bạch
thái đối lập của thiên nhiên:
Đằng lịch sử.
+ Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên

nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong
sáng, thơ mộng.
+ Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm
đạm , hiu hắt, hoang vu do thời gian
đang xóa nhịa, làm mờ hết những dấu
tích oai hùng của chiến trường xưa:
Buồn vì cảnh thảm đứng lặng giờ lâu
Thương thay nỗi anh hùng đâu vắng tá
Tiếc thay dấu vết luống cịn lưu
” Kết quả của cảm hứng hồi cổ- một
xúc cảm quen thuộc của các nhà thơ xưa
trước những địa danh lịch sử
Nhóm 2: Làm phiếu học tập số 2

2. Đoạn giải thích và bình luận: Bơ lão
và câu chuyện về Bạch Đằng Giang lịch
20


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

Cử đại diện trình bày về nhân vật Bô lão
và câu chuyên về Bạch Đằng Giang lịch
sử
Các thành viên trong nhóm bổ sung
thêm
Nhóm cịn lại nhận xét bổ sung và đặt
câu hỏi để làm sáng rõ vấn đề.
Gv nhận xét và chốt ý


sử
a. Diễn biến trận đánh năm xưa theo lời
kể của các bô lão.
– Hình tượng các bơ lão có thể là nhân
vật có thật (là những người dân địa
phương ven sơng Bạch Đằng mà tác giả
gặp trên đường vãn cảnh) hoặc có thể họ
là nhân vật hư cấu (là tâm tư tình cảm
của tác giả hiện thân thành nhân vật trữ
tình để những nhận xét về các trận chiến
trên sông Bạch Đằng trở nên khách quan
hơn).
+ Vai trị:

GV có thể đặt thêm 1 số câu hỏi nếu như Là người chứng kiến chiến tích lịch sử.
nội dung trình bày của nhóm chưa đề
Là người kể lại các chiến tích hào hùng
cập đến:
đó cho khách nghe.
1. Các bơ lão là nhân vật có thật hay do
tác giả hư cấu? Vai trị của hình tượng
các bô lão trong bài phú?

+ Thái độ của các bơ lão đối với khách:
nhiệt tình, hiếu khách và tơn kính khách.
+Giọng điệu của các bơ lão khi kể
chuyện: nhiệt huyết, tự hào, mang cảm
hứng của người trong cuộc.

2. Chiến tích trên sơng Bạch đằng được

gợi lại như thế nào qua lời kể của các bô
lão?

+ Ngôn ngữ lời kể:

3. Qua lời bình luận của các bơ lão,
trong các yếu tố: thời thế (thiên thời), địa
thế núi sông (địa lợi) và con người thì
yếu tố nào là yếu tố giữ vai trị quan
trọng nhất làm nên thắng lợi?

– Chiến tích Ngô chúa phá Hoằng Thao
và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã qua
lời kể của các bô lão:

4. – Lời ca của các bơ lão và của khách
nhắc tới hình ảnh Trần Quốc Tuấn nhằm

Thuyền bè mn đội

Súc tích, cơ đọng, vừa khái quát, vừa gợi
lại được diễn biến, không khí của các
trận đánh rất sinh động

+ Quang cảnh, khơng khí chiến trận:
Binh lực hùng hậu
Tinh kì phấp phới
21



Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

khẳng định điều gì?

Hùng hổ sáu qn
Giáo gươm sáng chói
+ Tính chất gay go, quyết liệt:
Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ

Gv mở rộng: So sánh với bài thơ Bạch
Đằng Giang của Nguyễn Sưởng:


Điểm tương đồng:

+ Cảm hứng ngợi ca, tự hào về chiến
thắng và cảnh núi sơng hiểm trở, hào
hùng.
+ Khẳng định vai trị có tính chất quyết
định chiến thắng của địa thế núi sông và
con người tài đức.


Điểm khác biệt:

Bầu trời đất chừ sắp đổi
+ Kết quả trận chiến: Do biết mình biết
người ta đã chiến thắng, giặc nếm mùi
thất bại nhục nhã
+ Ý nghĩa trận đánh:

Bạch Đằng giang ngày đêm vẫn cuồn
cuộn chảy. Nó cuốn phăng ra biển bao
nhiêu vết nhơ của cuộc sống nhưng đối
với nỗi nhục của quân thù vẫn không sao
hết được.

Thế trận của ta và địch sánh ngang với
trận Xích Bích, Hợp Phì (những trận
đánh lớn, quyết liệt, nổi tiếng trong lịch
+ Trương Hán Siêu đã khắc phục hạn
sử Trung Quốc) qua đó khẳng định chiến
chế đó khi nhấn mạnh vai trò cốt yếu của thắng hào hùng, vang dội của ta và bày
con người.
tỏ niềm tự hào dân tộc.
+ Nguyễn Sưởng đặt hai yếu tố trên
ngang hàng

b. Bài học lịch sử
– Nguyên nhân làm nên thắng lợi:
+ Thời thế thuận lợi (thiên thời): “trời
cũng chiều người”.
+ Địa thế núi sơng (địa lợi): “trời đất
cho nơi hiểm trở”.đó là hình sơng dáng
núi hiểm trở, ta có thể dựa vào địa hình
đó mà thắng giặc ở trận Chi Lăng, Bạch
Đằng, Hàm Tử
+ Con người- người tài, có đức lớn là
những nhân vật xuất chúng, đủ sức đảm
đương gánh nặng mà đất nước giao phó.
22



Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

Gv bình và chuyển vấn đề: Từ miêu tả
và trữ tình, tác giả chuyển sang tự sự,
ngơn ngữ sống động biến hóa hẳn lên.
Đoạn văn tràn đầy cảm hứng lịch sử
mang âm hưởng anh hùng ca, tác giả đã
tạo được khơng khí trang nghiêm đĩnh
đạc, làm nền cho miêu tả trận chiến

Họ có thể sánh ngang với Vương sư họ
Lã, quốc sĩ họ Hàn
“Yếu tố con người giữ vai trò quyết định
quan trọng nhất đến thắng lợi. Trong đó
người lãnh đạo phải có tư tưởng chiến
lược sáng suốt bình tĩnh chủ động trong
chỉ đạo kháng chiến. Đó là hình ảnh Trần
Hưng Đạo:
Kìa Bạch Đằng mà đại thắng
Bởi Đại Vương coi thế giặc nhàn
Bạch Đằng giang, dịng nước ln thay
đổi, khơng ai uống được hai lần lại ghi
được chiến công muôn đời của dân tộc:
Tiếng thơm cịn mãi, bia miệng khơng
mịn
Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có
tầm triết lí sâu sắc.


C. Hoạt động luyện tập
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
(1) Mồ thù như núi, cỏ cây tươi,
…………………….
Nửa do sông núi, nửa do người.
(Sông Bạch Đằng, Nguyễn Sưởng)
(2) Khách cũng nối tiếp mà ca rằng:
…………..
Bởi đâu đất hiểm, cốt mình đức cao.
(Trích Phú Sơng Bạch Đằng, Trương Hán Siêu)
1/ Xác định các biện pháp tu từ và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp đó trong văn
bản (1) ?
2/ Nêu nội dung chính của văn bản (2) ?
23


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

3/ So sánh điểm giống nhau và khác nhau về nội dung của văn bản (1) và (2)?
4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về vai trò của con người
trong cuộc sống hôm nay.
Hướng dẫn làm bài
1/ Các biện pháp tu từ :
So sánh: mồ thù như núi
Nhân hố: sóng gầm
Khoa trương: đá ngất trời
Liệt kê: nửa…nửa
Hiệu quả nghệ thuật: các biện pháp tu từ về từ và tu từ cú pháp đã làm tăng tính gợi
hình, gợi cảm khi nhà thơ viết về dịng sơng Bạch Đằng. Đó là tự hào về chiến
thắng lịch sử, ca ngợi thiên nhiên hùng vĩ, đồng thời lí giải nguyên nhân thắng lợi

trong cuộc kháng chiến chống kẻ thù phương Bắc.
2/ Nội dung chính của văn bản (2): là lời ca của khách đáp lại lời các bô lão trong
bài phú sông Bạch Đằng. Từ quy luật tự nhiên, tác giả suy ngẫm đến quy luật xã
hội, khẳng định yếu tố con người là quan trọng nhất làm nên thắng lợi.
3/ So sánh điểm giống nhau và khác nhau về nội dung của văn bản (1) và (2) :
Giống nhau:
- Cùng ca ngợi chiến thắng Bạch Đằng thời Trùng Hưng.
- Cùng ca ngợi các yếu tố thiên nhiên và con người làm nên chiến thắng.
- Cùng nhấn mạnh thiên nhiên hiểm trở, hùng tráng, càng nhấn mạnh yếu tố con
người.
Khác nhau:
- Trong văn bản (1): Quan hệ giữa thiên nhiên và con người là ngang nhau: nửa…
nửa. không thể hiện rõ yếu tố con người;
- Trong văn bản (2): Quan hệ giữa thiên nhiên và con người là nghiêng về phía con
người: Bởi đâu…cốt mình, khẳng định yếu tơ’ quyết định nhất là con người anh
hùng với phẩm chất đạo đức cao cả.
4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
- Hình thức: đảm bảo về số câu, khơng được gạch đầu dịng, khơng mắc lỗi chính tả,
ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
24


Giáo án Ngữ văn 10 kì 2

- Nội dung: Cần nêu được các ý :
+ Vai trò của con người xuất phát từ câu kết bài phú sông Bạch Đằng: Bởi đâu đất
hiểm, cốt mình đức cao. Tác giả đưa ra chân lí để khẳng định yếu tố làm nên mọi
thắng lợi là đức cao
+ Kế thừa tư tưởng nhân văn của Trương Hán Siêu, ngày nay chúng ta tiếp tục phát
huy vai trị của con người trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là phải

tơn trọng con người, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy tài năng, đạo đức, trí
tuệ…
+ Bản thân rút ra bài học nhận thức và hành động trong việc rèn luyện đạo đức, tài
năng.
D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
Phân tích hình tượng nhân vật Khách trong tác phẩm “Phú sông Bạch Đằng” của
Trương Hán Siêu.
Gợi ý:
* Khách xuất hiện trong bài phú với tư thế của một con người có tâm hồn khống
đạt, có hồi bão lớn lao
– Hành động và tư thế của nhân vật Khách
– Các địa danh nhân vật Khách đi qua
* Trước cảnh sắc sông núi vừa hùng vĩ, thơ mộng vừa hoang vu hiu hắt, khách bộc
lộ cảm xúc vừa vui sướng, tự hào, vừa buồn đau nuối tiếc, như một nốt nhạc trầm
trong bản hùng ca về con sông Bạch Đằng linh thiêng.
– Vui sướng, tự hào trước cảnh sắc sông núi vừa hùng vĩ, thơ mộng
– Buồn đau nuối tiếc trước cảnh sắc sông núi hoang vu hiu hắt
* Tiếp nối lời bình luận và lời ca của Bơ Lão, Khách cũng dành cho 2 vua Trần
những lời lẽ đẹp nhất.
* Nghệ thuật
E. Hoạt động củng cố, dặn dò
1. Củng cố
- Cảm xúc hồi tưởng của nhân vật khách trước Bạch Đằng giang lịch sử.
- Bô lão và câu chuyện về Bạch Đằng Giang lịch sử.
25


×