Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị thu hồi tại huyện diễn châu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN NGỌC TRUNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN NGỌC TRUNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU
TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. ĐÀO PHƯƠNG LIÊN



NGHỆ AN - 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được cơng trình nghiên cứu này, ngồi sự nỡ lực của
bản thân, tác giả còn nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ PGS.TS Đào Phương
Liên, người đã luôn quan tâm, trách nhiệm và nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên tác giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình. Tác giả xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Đào Phương Liên.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Kinh tế,
Trường Đại học Vinh, các cán bộ Văn phòng đăng ký QSD đất tỉnh Nghệ An,
Phòng Tài nguyên - Môi trường UBND huyện Diễn Châu, Cục Thống kê
Nghệ An, các Phòng ban của Sở Tài nguyên - Môi trường Nghệ An đã giúp
đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn của mình.
Để đạt được những kết quả nghiên cứu tốt hơn trong tương lai, tác giả
rất mong tiếp tục nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của các nhà chuyên môn,
của các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Đại học Vinh về phương pháp luận, cách
thức tiếp cận khoa học và hợp lý.
Nghệ An, tháng 8 năm 2016
Học viên

Nguyễn Ngọc Trung


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề ra .............................................................. 6
7. Kết cấu của Luận văn ................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ ĐẤT
BỊ THU HỒI ................................................................................................... 7
1.1. Một số vấn đề cơ bản về việc làm........................................................... 7
1.1.1. Khái niệm việc làm .......................................................................... 7
1.1.2. Một số lý thuyết về giải quyết việc làm cho người lao động .......... 8
1.2. Giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị thu hồi .................... 14
1.2.1. Chủ trương thu hồi đất nơng nghiệp phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tác động của nó đến
việc làm của người lao động .......................................................... 14
1.2.2. Nội dung giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị
thu hồi ............................................................................................ 22
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người
lao động có đất bị thu hồi .............................................................. 35


iii
1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động có đát bị thu hồi
của một số địa phương trong nước và bài học cho huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An ................................................................................................ 41

1.3.1. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước ................................. 41
1.3.2. Bài học cho huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An ................................ 47
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 49
Chương 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU TỈNH NGHỆ AN ........................................................................................... 50
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình thu
hồi đất phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện
Diễn Châu tỉnh Nghệ An.............................................................................. 50
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Diễn Châu tỉnh Nghệ An ............................................................... 50
2.1.2. Tình hình quy hoạch sử dụng và thu hồi đất phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH tại huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An ............... 56
2.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị thu
hồi tại huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An........................................................ 63
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch tổng thể về việc làm cho
người lao động có đất bị thu hồi trên cơ sở Chương trình mục
tiêu Quốc gia về việc làm .............................................................. 63
2.2.2. Thực trạng vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các
tổ chức đồn thể và các ban ngành trong giải quyết việc làm
cho người lao động có đất bị thu hồi ............................................. 66
2.2.3. Thực trạng tổ chức triển khai kế hoạch giải quyết việc làm
cho người lao động có đất bị thu hồi ............................................. 68
2.2.4. Hiệu quả giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị thu hồi ..... 75


iv
2.3. Đánh giá chung về thực trạng giải quyết việc làm cho người lao
động có đất bị thu hồi tại huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.......................... 82
2.3.1. Thành tựu ....................................................................................... 82
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế................................. 83

Kết luận chương 2 ........................................................................................ 85
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ ĐẤT
BỊ THU HỒI TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU TỈNH NGHỆ AN.................... 86
3.1. Những căn cứ cho việc đề xuất phương hướng và giải pháp giải
quyết việc làm cho người lao động sau thu hồi đất tại huyện Diễn
Châu tỉnh Nghệ An ...................................................................................... 86
3.1.1. Dự báo tác động của bối cảnh quốc tế, trong nước đến phát
triển kinh tế - xã hội huyện Diễn Châu.......................................... 86
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội huyện Diễn Châu, Tỉnh
Nghệ An ......................................................................................... 91
3.1.3. Quy hoạch tình hình thu hồi đất phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An....................................... 92
3.2. Phương hướng giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị
thu hồi tại huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An ................................................. 96
3.2.1. Gắn quy hoạch sử dụng đất với giải quyết việc làm trong
từng bước đi ................................................................................... 96
3.2.2. Giải quyết việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
địa bàn huyện ................................................................................. 98
3.2.3. Giải quyết việc làm gắn với thu hút vốn đầu tư phát triển các
thành phần kinh tế ........................................................................ 102
3.2.4. Gắn giải quyết việc làm với chiến lược phát triển nguồn
nhân lực ....................................................................................... 104


v
3.3. Một số Giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động
có đất bị thu hồi tại huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An................................. 107
3.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến công tác xây dựng kế hoạch
tổng thể về việc làm cho người lao động có đất bị thu hồi.......... 107

3.3.2. Nhóm giải pháp liên quan đến vai trị, trách nhiệm của các
cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể và các ban ngành trong
giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị thu hồi ........... 111
3.3.3. Nhóm giải pháp liên quan đến cơng tác tổ chức triển khai kế
hoạch giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị thu hồi... 114
3.3.4. Thường xuyên tổ chức đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
trong giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị thu hồi .. 117
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 121
KẾT LUẬN .................................................................................................. 122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 124


vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng:
Bảng 2.1.

Cơ cấu kinh tế của Huyện Diễn Châu giai đoạn 2011 - 2015..... 52

Bảng 2.2.

Một số dự án được chấp thuận đầu tư giai đoạn 2010 - 2015..... 61

Bảng 2.3.

Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn
2010 - 2015 .............................................................................. 71

Bảng 2.4.


Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2015 của huyện
Diễn Châu ................................................................................ 74

Bảng 2.5.

Kết quả thực hiện các mục tiêu QH và Nghị quyết Đại hội
XXIX đến năm 2015 ................................................................ 78

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện để tạo cơ
hội việc làm mới cho người lao động nơng nghiệp có đất
bị thu hồi .................................................................................. 68


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, ĐTH

:

Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa

CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CN-TTCN


:

Cơng nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

DV-CNXD-NLNN :

Dịch vụ - công nghiệp xây dựng - nông lâm
ngư nghiệp

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

GTSX

:

Giá trị sản xuất

GTTT

:

Giá trị tăng thêm

HĐND


:

Hội đồng nhân dân

KCN

:

Khu công nghiệp

KCX

:

Khu chế xuất

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

MTQG


:

Mục tiêu quốc gia

MTTQ

:

Mặt trận Tổ quốc

NN&PTNT

:

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

QP-AN

:

Quốc phịng - an ninh

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT


:

Trung học phổ thông

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

XKLĐ

:

Xuất khẩu lao động


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố là xu hướng phát triển của
mọi quốc gia trên thế giới.Tại Việt Nam, sau 30 năm đổi mới nước ta đã đạt
được những thành tựu quan trọng. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
với 90% dân số làm nông nghiệp, đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật,
hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp CNH, HĐH. Đặc
trưng của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam là chuyển toàn bộ những hoạt
động của nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp sang nền kinh tế công
nghiệp, hiện đại. Quy mô nền kinh tế tăng nhanh; thu nhập đầu người vượt
khỏi ngưỡng thu nhập thấp, đưa Việt Nam thốt khỏi tình trạng kém phát
triển, trở thành nước phát triển có thu nhập trung bình. Kinh tế Việt Nam từng
bước hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Những thành tựu của
CNH, HĐH đưa đất nước ngày càng phát triển và góp phần bảo đảm an ninh,
quốc phòng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng cải thiện.
Để đẩy mạnh q trình CNH, HĐH và đơ thị hố thì cần phải thực hiện việc
thu hồi đất cho xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội… đó là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển. Việc chuyển
đổi mục đích sử dụng một bộ phận diện tích đất nơng nghiệp sang phục vụ
q trình phát triển đơ thị, khu công nghiệp, khu kinh tế đã dẫn đến việc hàng
nghìn, hàng vạn hộ gia đình nơng nghiệp phải nhường đất- tư liệu sản xuất
quan trọng nhất của người nông dân khiến họ rơi vào trạng thái bị động, thiếu
các điều kiện đảm bảo cuộc sống và buộc phải chuyển đổi từ sản xuất nông
nghiệp sang ngành nghề khác. Thực tế ở nhiều địa phương đã cho thấy thực
trạng của người nông dân sau thu hồi đất rơi vào cảnh ba không; không đất,
không nghề nghiệp, không nhà cửa. Nếu kéo dài thực trạng này thì sẽ nảy sinh


2
những khó khăn trong thực hiện mục tiêu phát triển và xuất hiện các vấn đề

xã hội phức tạp. Do đó cần có những biện pháp giải quyết việc làm cho người
lao động bởi lẽ đây không chỉ là giải quyết vấn đề thu nhập, ổn định cuộc
sống cho người nơng dân mà cịn tạo sự ổn định cho sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội.
Tôi chọn địa điểm nghiên cứu là huyện Diễn Châu - tỉnh Nghệ An vì lý
do sau:
- Diễn Châu là một huyện nằm trong nhóm đầu của tỉnh về tốc độ phát
triển kinh tế xã hội cùng với thành phố Vinh, TX. Cửa Lò và Quỳnh Lưu.
- Diễn Châu có định hướng phát triển Thị trấn Diễn Châu trở thành đô
thị loại 3 vào năm 2030. Do đó nhu cầu về quỹ đất để mở rộng xây dựng các
khu đô thị, trung tâm thương mại, khu cơng nghiệp nhằm đạt các tiêu chí của
đơ thị loại 3 là tương đối cao.Điều đó ảnh hưởng lớn đến vấn đề nguồn việc
làm duy trì thu nhập cho người nông dân sau thu hồi đất là rất bức bách. Cần
có một nghiên cứu cụ thể để đề xuất được các phương án giải quyết khó khăn
trước mắt về việc làm cho người nông dân sau thu hồi đất.
Đề tài “Giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị thu hồi tại
huyện Diễn Châu - tỉnh Nghệ An” được tơi chọn làm ḷn văn Thạc sĩ có
tính cấp thiết cao,ý nghĩa lý lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề việc làm nói chung và chính sách giải quyết việc làm cho người
bị thu hồi đất nói riêng là một vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội, đồng thời cũng rất nhạy cảm và tác động sâu rộng đến thành cơng của
tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, đơ thị hố nên là chủ đề được các
nhà nghiên cứu quan tâm rộng rãi. Trong thời gian qua có rất nhiều cơngtrình
nghiên cứu về lao động, việc làm nơng thơn đã được cơng bố như:
- Cơng trình nghiên cứu “Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết
việc làm ở nông thôn Hà Tĩnh” luận ánTiến sỹ kinh tế của Thái Ngọc Tịnh,


3

Trường Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội năm 2003. Trong luận án tác giả đã
hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm, thực trạng giải
quyết việc làm ở nông thôn Hà Tĩnh đồng thời đưa ra những giải pháp phù
hợp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn Hà Tĩnh.
- “Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho người lao động”
của TS Nguyễn Hữu Dũng, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội 2005. Cơng trình
nghiên cứu này đã phân tích sâu sắc các nội dung có liên quan đến lý luận về
thị trường lao động, định hướng nghề nghiệp cho người lao động và mối quan
hệ với thị trường lao động; thực trạng thị trường lao động ở nước ta cũng như
thực trạng định hướng nghề nghiệp cho người lao động trong thời gian qua;
dự báo cung cầu của thị trường lao động, định hướng nghề nghiệp và giải
quyết việc làm cho người lao động. Có thể nói đây là cơng trình nghiên cứu
khá tồn diện về thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho người
lao động ở nước ta.
- Năm 2007 Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia đã cho x́t bản cơng trình
nghiên cứu do Chính phủ giao Trường Đại học kinh tế quốc dân chủ trì, GS.TS
Lê Du Phong là chủ nhiệm đề tài: “Thu nhập, đời sống, việc làm của những
người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội, các cơng trình cơng cộng phục vụ lợi ích quốc gia”. Cơng
trình nghiên cứu này đã trình bày khá rõ cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan
đến thu nhập, đời sống và việc làm của những người có đất bị thu hồi để xây
dựng các KCN, khu đô thị, kết cấu hạ tầng KT-XH, các cơng trình cơng cộng
phục vụ lợi ích quốc gia. Trên cơ sở đó đã đưa ra các quan điểm và một hệ thống
giải pháp tồn diện, đồng bộ, có cơ sở khoa học và có tính khả thi để giải quyết
việc làm, đảm bảo thu nhập và đời sống của những người có đất bị thu hồi.
- Năm 2009-2010, Tổng cục Quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên Môi
trường đã điều tra, khảo sát trên địa bàn 22 tỉnh, thành phố trong cả nước về


4

thực trạng sử dụng đất nơng nghiệp để có những đề xuất điều chỉnh chính
sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp cho phù hợp với bối cảnh hiện nay.
Bộ Tài ngun và Mơi trường cũng có những nghiên cứu về thực trạng sử
dụng đất tại các khu công nghiệp, tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất
nơng nghiệp và đời sống người dân sau khi thu hồi đất. Từ đó đưa ra các
khuyến nghị về điều chỉnh cơ chế chính sách thu hồi đất, điều chỉnh quy
hoạch các khu, cụm công nghiệp trong cả nước nhằm hạn chế sử dụng đất
lãng phí, khơng hiệu quả, thiếu tính khả thi như hiện nay.
- Năm 2011, Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề - Bộ lao động - Thương
binh- Xã hội cũng đã nghiên cứu và đưa ra mơ hình dạy nghề và giải quyết việc
làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đây là cơng trình
nghiên cứu rất có giá trị cho các địa phương đang gặp phải khó khăn khi chuyển
đổi cơ cấu nghề nghiệp khi CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn.
Tóm lại, đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề lao động,
việc làm cho lao động nông thôn, lao động bị thu hồi đất xây dựng KCN và
đô thị hóa, nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu chuyên sâu vấn đề: “
Giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị thu hồi tại huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An”. Đây là khoảng trống, là vấn đề thực tiễn đặt ra mà
luận văn cần nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đề xuất các phương án giải quyết vấn đề giải
quyết việc làm cho người lao động khi bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Diễn
Châu trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận việc làm cho người lao động sau thu hồi
đất phục vụ quá trình CNH, HĐH và đơ thị hố;


5

- Đánh giá thực trạng giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động
sau thu hồi đất trên địa bàn huyện Diễn Châu. Chỉ ra những mặt đạt và những
mặt cịn hạn chế, yếu kém trong q trình giải quyết việc làm cho người nông
dân trong thời gian qua ở huyện Diễn Châu;
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm
cho người lao động sau thu hồi đất tại huyện Diễn Châu.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề việc làm cho người lao sau thu hồi đất
dưới góc nhìn kinh tế chính trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chủ yếu tập trung vào vấn đề giải quyết việc làm cho đối
tượng trong độ tuổi lao động sau thu hồi đất phục vụ q trình cơng nghiệp
hoá, đơ thị hố tại huyện Diễn Châu.
- Địa điểm nghiên cứu khảo sát: Thị trấn Diễn Châu và xã Diễn Thành
được chọn làm địa điểm nghiên cứu do đây là 2 khu vực có tỷ lệ thu hồi đất
nông nghiệp cao để phục vụ quá trình CNH, HĐH của địa phương.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Các số liệu thu thập được từ 2010-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông qua báo cáo
- Thu thập thông qua Tư liệu, số liệu thống kê, sách báo.
- Liệt kê các thơng tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội
dung và địa điểm dự kiến thu thập.
- Liên hệ với cơ quan cung cấp thông tin.
5.2. Phương pháp xử lý thông tin
- Xử lý thông tin thứ cấp: Tổng hợp, chọn lọc thơng tin có liên quan
phục vụ đề tài nghiên cứu.



6
- Xử lý thông tin sơ cấp:
+ Thông tin định tính: Tổng hợp, phân loại và so sánh.
+ Thơng tin định lượng: Xử lý các số liệu điều tra bằng Excel.
5.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê so sánh:
Phương pháp này dùng để so sánh tình hình giải quyêt việc làm cho lao
động nông thôn vùng đô thị hóa qua các giai đoạn, các năm, so sánh thực tế
với kế hoạch.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề ra
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho người
lao động sau thu hồi đất.
- Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động sau thu
hồi đất tại huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục giải quyết việc làm cho
người lao động sau thu hồi đất tại huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết việc làm
cho người lao động có đất bị hồi đất
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động có đất
bị thu hồi tại huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục giải quyết
việc làm cho người lao động có đất bị thu hồi tại huyện
Diễn Châu tỉnh Nghệ An


7
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về việc làm
1.1.1. Khái niệm việc làm
Tại hội nghị Quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức lao động Quốc tế
(ILO) đã đưa ra khái niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc
gì đó, có được trả tiền cơng, lợi nḥn hoặc được thanh tốn bằng hiện vật
hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm
vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, khơng nhận tiền cơng hay hiện vật” [2].
Theo quan niệm này thì người có việc làm là những người lao động ở
tất cả các khu vực cơng và tư nhân, cá thể, hộ gia đình đem lại nguồn thu
nhập ni sống bản thân, gia điình và xã hội. Do đó, khái niệm này khá hồn
chỉnh, phù hợp trong nền kinh tế hiện đại và nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Vì vậy khái niệm này được các
quốc gia thừa nhận và đã được áp dụng nhiều nước trên thế giới.
Quan niệm của Đại từ điển kinh tế thị trường: Việc làm là hành vi của
nhân viên, có năng lực lao động, thơng qua hình thức nhất định kết hợp với tu
liệu sản xuất, để được thù lao hoặc thu nhập kinh doanh”. Với quan niệm này,
có rất nhiều hoạt động của người lao động sẽ không được xem là việc làm. Ví
dụ như những hoạt động đảm bảo sự ổn định phát triển của xã hội, hỗ trợ cho
những người thân tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh,…để có thu nhập ổn
định khơng được tính đến. Chính những hoạt động đó đã tạo nên sự ổn định
về các điều kiện cần thiết cho các hoạt động sản xuất trực tiếp diễn ra suôn sẻ.
- Mực dù có nhiều cách hiểu khác nhau về việc làm, song đa số các tác
giả đều thống nhất quan điểm mà Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khố XIII, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày 18 tháng 6 năm 2012: Luật


8
số 10/2012/QH13 ở Khoản 1, Điều 9, Chương II, Bộ luật Lao động (sửa đổi):

“Việc làm là hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Như vậy,
việc làm là lao động của con người nhằm tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho bản
thân và gia đình khơng bị pháp ḷt ngăn cấm, bao gồm:
- Những người làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền
hoặc hiện vật (gọi là việc làm được trả công)
- Những người làm các công việc tự làm hoặc các cơng việc gia đình để
thu lợi nḥn cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng không
được trả công bằng tiền hoặc hiện vật cho các cơng việc đó (gọi là việc làm
khơng được trả cơng) [25].
1.1.2. Một số lý thuyết về giải quyết việc làm cho người lao động
1.1.2.1. Thất nghiệp
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại trong nhiều chế độ
Thất nghiệp, theo đúng nghĩa của từ, mất việc làm là sự tách rời sức lao
động khỏi tư liệu sản xuất. Khái niệm thất nghiệp ngày càng được bổ sungvà
mở rộng dần.Hiện nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về thất nghiệp.
Có những quan điểm cho rằng thất nghiệp là hiện tượng gồm những
người mất thu nhập do không có khả năng tìm được việc làm, trong khi họ
còn trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, muốn làm việc và đã đăng
ký ở cơ quan môi giới về lao động nhưng chưa được giải quyết.
Một quan niệm khác cho rằng thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một
số nguời trong lực lượng lao động muốn làm việc, nhưng khơng thể tìm được
việc làm ở mức tiền cơng đang thịnh hành, cịn những người thất nghiệplà
những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, trong tuần lễ tham
khảo (tức tuần lễ tiến hành điều tra thu nhập thơng tin khơng có việc làm đang
có nhu cầu tìm việc làm và có đăng kí tìm việc làm theo quy định).
Để thống nhất trong điều tra việc làm năm 1996. Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội quy định: người thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong


9

nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra khơng có việc
làm nhưng có nhu cầu làm việc.
1.1.2.2. Phân loại thất nghiệp
Có nhiều cách phân loại thất nghiệp khác nhau. Theo nhà kinh tế học
D.Begg, thất nghiệp bao gồm dạng sau:
- Thất nghiệp dai dẳng, bao gồm những người có tật về thể xác hoặc
tinh thần, nên hầu như không thể được thuê làm việc hoặc những ngưòi tạm
thời khơng có việc làm trong thời gian chuyển công việc trong nền kinh tế,
nơi mà các công việc mời chào luôn luôn thay đổi.
- Thất nghiệp do cơ cấu, x́t hiện do khơng có sự đồng bộ tay nghề và
cơ hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
- Thất nghiệp do thiếu cầu, đó là thất nghiệp theo lý thuyết Keynes, khi
tổng cầu giảm mà tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh để tăng mức cầu
về lao động.
- Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển, liên quan đến thất nghiệp xảy ra
khi tiền lương được cố ý duy trì cao hơn (do sự đấu tranh của cơng đồn) mà
tại đó đường cung và đường cầu về lao động cắt nhau.
- Thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện: Thất nghiệp
rự nguyện xảy ra khi công nhân khơng chấp nhận tiền lương cân bằng (tại đó
đường cung và đường cầu lao động cắt nhau) hoặc thấp hơn mức mà họ đã
quen nhận. Khác với thất nghiệp tự nguyện, thất nghiệp không tự nguyện lại
vẫn xãy ra khi công nhân vẫn muốn làm việc ở mức lương hiện hành nhưng
khơng thể tìm kiếm được việc làm với mức lương đó.
Trong giai đoạn đầu của nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh thiếu việc làm
còn phổ biến ở nơng thơn, thường thấy dạng thất nghiệp hữu hình và thất
nghiệp trá hình. Thất nghiệp hữu hình xãy ra khi người có sức lao động muốn
tìm kiếm việc làm nhưng khơng tìm kiếm được trên thị trường, cịn thất
nghiệp trá hình khi người lao động làm các cơng việc với năng suất rất thấp



10
khơng có góp phần tạo ra sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân gì đáng kể
mà cốt có thu nhập lấy từ tái phân phối để sống, hoặc ẩn náu trong các cơ
quan nhà nước.
Thất nghiệp còn được chia ra thất nghiệp dài hạn và thất nghiệp ngắn
hạn. Thất nghiệp dài hạn là những người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng
trở lên tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ tuần lễ tham khảo trở về
trước, còn những người thất nghiệp ngắn hạn là những người thất nghiệp
dưới 12 tháng tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ tuần lễ tham khảo
trở về trước.
Như vậy, với các phân loại như trên, tình trạng người lao động nơng
nghiệp có đất bị thu hồi nếu như khơng được giải quyết việc làm sẽ thuộc loại
thất nghiệp cơ cấu và là thất nghiệp không tự nguyện.
1.1.2.3. Giải quyết việc làm
Việc làm cho người lao động là một vấn đề có tính tồn cầu, là mối
quan tâm của của nhiều quốc gia. Việc làm là yếu tố quyết định đời sống của
mỗi người trong độ tuổi lao động, là điều kiện tồn tại của con người trong xã
hội. Giải quyết việc làm là nhằm tạo việc làm cho người lao động, điều này có
ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội mỗi
quốc gia. Nếu không giải quyết tốt việc làm cho lực lượng lao động sẽ gây ra
tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm và đó chính là ngun nhân gây ra đói
nghèo, mất ổn định xã hội, làm cho kinh tế chậm phát triển. Do đó, chính sách
việc làm đã trở thành một trong những chính sách xã hội cơ bản của nhiều
quốc gia trên thế giới nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển
xã hội.
Ở nước ta, trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước,
nguồn lực con người được xem là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định sự
thành bại của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, vấn đề giải
quyết việc làm cho người lao động khơng chỉ là u cầu cấp bách mà cịn là



11
vấn đề mang tính chiến lược của Đảng và Nhà nước ta.
Giải quyết việc làm là q trình trong đó Nhà nước, doanh nghiệp, các
tổ chức xã hội và cá nhân tạo các cơ hội để người lao động có việc làm và
tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình và cộng đồng.
Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai khai thác triệt để tiềm năng
của con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Vì
vậy, nội dung giải quyết việc làm cho người lao động sẽ bao gồm:
Thứ nhất, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Số lượng và
chất lượng tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư, tiến bộ khoa học - kỹ
thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tư liệu
sản xuất đó.
Thứ hai, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. Số lượng lao
động phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao
động và sự di chuyển của lao động, chất lượng lao động phụ thuộc vào sự
phát triển của giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng.
Thứ ba, thực hiện các biện pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu
quả cao, các giải pháp về quản lý thị trường, kỹ thuật… nhằm nâng cao hiệu
quả của việc làm. Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử dụng
lao động gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành.
Giải quyết việc làm cần phải được xem xét cả phía người lao động,
người sử dụng lao động và vai trò của nhà nước. Vì vậy "giải quyết việc làm
là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác
động đến người lao động có thể có việc làm"
Một số cách tiếp cận trong giải quyết việc làm:
- Tiếp cận từ phía cung về sức lao động:
Cần chú ý đến các yếu tố sau đây:
+ Những yếu tố liên quan đến dân số, trong đó bao gồm quy mơ dân



12
số, cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
của các nhóm tuổi và di dân. Việc giảm áp lực gia tăng dân số được tiến
hành thông qua việc thực hiện mạnh mẽ chính sách dân số, trước hết là
chính sách giảm tỷ lệ sinh. Bên cạnh đó, đối với những vùng dân cư tập
trung đông đúc (thành phố, các khu công nghiệp....) cần có chính sách di
dân và phân bố dân cư và lực lượng lao động hợp lý nhằm ngăn chặn dịng
dân tự do vào các khu đơ thị lớn, đồng thời tạo ra các dịng phản di dân, có
chính sách khuyến khích người dân ra nước ngồi sinh sống, lao động và
học tập.
+ Nhà nước thông qua hàng loạt các biện pháp và chính sách: chính
sách trợ cấp thất nghiệp, chính sách trợ cấp thất nghiệp, chính sách tuyển
dụng lao dụng lao động, chính sách tuyển dụng lao động, chính sách tiền
lương... nhằm giảm bớt sức ép về cung lao động trong từng thời kỳ nhất định.
- Tiếp cận từ phía cầu lao động:
Thực chất là tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Đây là
những cách tiếp cận vừa cơ bản vừa lâu dài vừa khó khăn, phức tạp. Trong
điều kiện khả năng vốn, đầu tư còn hạn chế như ở nước ta hiện nay, đòi hỏi
chúng ta cần cân nhắc kỹ lưỡng trong việc xác định cơ cấu đầu tư và lựa
chọn phương án đầu tư thích hợp để đầu tư và lựa chọn phương án đầu tư
thích hợp để tạo ra được nhiều việc làm, mà còn tạo điều kiện tăng trưởng
kinh tế. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư vào ngành nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, các ngành thuộc khu vực phi kết cấu... sẽ tạo ra được nhiều
việc làm hơn là đầu tư vào ngành công nghiệp và các ngành hiện đại khác,
nhưng lại tạo ra ít tổng sản phẩm quốc dân (GDP) hơn; chẳng hơn, cùng
lượng vốn đầu tư như nhau, nếu đầu tư vào nông nghiệp sẽ tạo được việc
làm nhiều gấp 20 lần so với đầu tư vào công nghiệp. Tuy nhiên, nếu đầu tư
vào ngành nông nghiệp hoặc nghành dịch vụ thuộc khu vực phi vực kết cấu,

do các nghành đó tạo ra giá trị thấp hoặc chỉ mang tính chất phân phối lại


13
giá trị sản phẩm, nên thu nhập của người lao động trong những nghành đó
thường rất thấp và bấp bênh.
Tổ chức đào tạo hướng nghiệp cho người lao động, đặc biệt đối với
thanh niên ngay khi họ mới bước vào tuổi lao động và còn đang trên ghế nhà
trường, sao cho họ có những kỹ năng cần thiết đối với một loại cơng việc giản
đơn nhất định để có thể tạo cơng việc có ích, có thu nhập. Ngồi ra, nhà
trường và xã hội cần giáo dục thái độ và đổi mới quan niệm về những tiêu
chuẩn đánh giá con người trong lao động cho những người lao động tương lai,
để họ có thể tham gia tích cực các hoạt động có ích cho xã hội, khơng chỉ lo
lựa chọn những nghành nghề ưa thích, nhàn hạ, cao sang.
Hình thành và phát triển quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đối với các nước
phát triển, quy mô bảo hiểm thất nghiệp lớn, được hình thành có nền nếp và
được sử dụng để chi trả cho những người thất nghiệp và những người bước
vào tuổi lao động chưa có việc làm. ở Việt Nam, do thất nghiệp mới được
thừa nhận trong những năm gần đây, việc hình thành quỹ thất nghiệp đang
trong giai đoạn nghiên cứu sơ khai và có nhiều khó khăn, phức tạp. Một trong
những khó khăn đó là nguồn quỹ và xác định đối tượng và thời gian được
hưởng. Trước mắt, do sự hạn chế của quỹ, bảo hiểm thất nghiệp dự định chỉ
liên quan đến người mất việc làm và chỉ bảo hiểm cho một thời kỳ nhất định
trong lúc người lao động chưa tìm kiếm được việc làm. Trong tương lai xa
hơn, cần tiến tới bảo trợ thất nghiệp cho cả những thanh niên, mới lớn lên
chưa tìm kiếm được việc làm.
Tổ chức thông tin thị trường lao động rộng rãi, kiểm kê kiểm soát, phân
loại và phân tích nguồn lao động từ cấp cơ sở lên cấp trung ương.
Giải quyết tình trạng thất nghiệp nhằm giảm bớt tỷ lệ của chúng là một
chính sách xã hội quan trọng hiện nay của Đảng và Nhà nước, một việc làm

cấp bách, nhưng khó khăn phức tạp, đòi hỏi phải giải quyết từng bước một, có
trọng điểm trên cơ sở kinh tế - xã hội.


14
1.2. Giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị thu hồi
1.2.1. Chủ trương thu hồi đất nông nghiệp phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tác động của nó đến việc làm của
người lao động
1.2.1.1. Chủ trương thu hồi đất nông nghiệp phực vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là q trình
chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế, xã hội trong nông nghiệp và ở nông thôn từ lao động thủ cơng
là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện sản xuất và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động
trong nông nghiệp ngày càng cao, làm thay đổi diện mạo của nông thôn, nâng
cao đời sống của người lao động.
Quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn tác
động mạnh mẽ và làm thay đổi nhiều mặt đối với nông nghiệp, nông thôn và
người lao động.
Thứ nhất, là làm thay đổi, biến dạng và chia nhỏ các đơn vị sản xuất
nông nghiệp, các ngành công nghiệp khởi động và nhanh chóng chiếm chỡ
các dư địa của sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng của ngành nông nghiệp sẽ giảm
sút, ngày càng nhỏ đi một cách tương đối.
Thứ hai là sự phi nơng hóa của người làm nơng nghiệp, số lượng lao
động trong các ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng lên. Trong tiến trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự phát triển của ngành cơng nghiệp và dịch vụ
đã thu hút một lượng khá lớn lao động nông thơn.

Thứ ba là quá trình đơ thị hóa diễn ra một cách nhanh chóng, văn minh
đơ thị đã ngày càng hấp dẫn người dân và những sản phẩm của đô thị từng
bước tiến vào nông thôn, chế ngự nông thôn, làm cho bộ mặt nông thôn


15
chuyển biến nhanh chóng.
Chỉ có cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mới đưa đất nước ta thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu. Các Mác cho rằng, những thời đại kinh tế khác nhau
khơng phải ở chỡ chúng sản x́t cái gì, mà ở chỗ chúng sản xuất bằng cách
nào với những tư liệu lao động nào. Nền kinh tế nước ta hiện nay, về cơ bản
vẫn ở trong tình trạng sản xuất nhỏ, lạc hậu, trình độ lao động và năng suất
lao động thấp, lao động thủ công còn nhiều. Đề làm ra hạt thóc, người nơng
dân vẫn “hai sương, một nắng” trên đồng ruộng với bao khó khăn vất vả do
bão lụt, thời tiết thất thường. Lao động nông nghiệp ở nước ta vẫn chiếm trên
50% tổng số lao động; địa bàn nông thôn chiếm khoảng 75% dân số cả nước
và là nơi tập trung tuyệt đại bộ phận người nghèo trong xã hội.
Trong khi đó, ở các nước Tây Âu, nền nơng nghiệp do được cơng
nghiệp hóa với trình độ khá cao nên lao động nông nghiệp trong tổng số lao
động xã hội ngày càng giảm, năng suất lao động trong nông nghiệp đạt mức
cao. Năm 1980, lao động nông nghiệp ở các nước Tây Âu chiếm 10,4% tổng
số lao động xã hội; năm 1990: 6,8%; năm 2000: 4,5% và hiện nay dưới 4%. Ở
Cộng hòa Liên bang Đức, một lao động nông nghiệp sau một năm làm ra 13
tấn lương thực và 2000 kg thịt, đủ cung cấp cho nhu cầu của 50 người. Ở
Pháp, một lao động nông nghiệp một năm làm ra 13,5 tấn lương thực, 600 kg
thịt, đủ cung cấp cho 40 người.
Những số liệu so sánh trên chưa hẳn là chính xác. Điều đáng nói ở đây
chính là vai trò của cơng nghiệp hóa trong việc làm thay đổi tồn diện nền
nơng nghiệp và nông thôn, tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống của
nơng dân. Cũng chính vì vậy, sẽ diễn ra việc thu hồi đất nơng nghiệp trong

quá tình thực hiện CNH, HĐH.
Ở nước ta, thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện cơng nghiệp hóa khơng
chỉ vì bản thân sự phát triển tất yếu kinh tế, mà còn xuất phát từ mục tiêu, xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN mà chúng ta đã lựa chọn. Việc


16
thực hiện thành cơng mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình
phấn đấu lâu dài, gian khó. Nó đòi hỏi tồn Đảng, tồn dân ta đồng tâm hiệp
lực, có đường đi nước bước rõ ràng, có ý chí và nghị lực để sẵn sàng tạo lập và
nắm bắt thời cơ, khắc phục nguy cơ, vượt qua thách thức, đưa đất nước đi lên.
Thu hồi đất nơng nghiệp để thực hiện cơng nghiệp hóa vì thế là sự giao
phó của lịch sử Việt Nam cho thế hệ hôm nay để thực hiện khát vọng cháy
bỏng của nhân dân, mong muốn đất nước ta có tiềm lực to lớn, đủ khả năng
xây dựng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho tồn dân, dân chủ, cơng
bằng, văn minh cho xã hội, bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc, hội
nhập với cộng đồng quốc tế.
1.2.1.2. Tác động của chủ trương thu hồi đất nông nghiệp đến việc làm
của nơng dân
a. Tác động tích cực:
- Tạo sức ép mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH
+ Trong q trình cơng nghiệp hoá, đơ thị hố, một bộ phận đất nơng
nghiệp bị thu hồi để xây dung, cải tạo, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế- kỹ thuật và kinh tế xã hội gắn liền với việc hình thành các KCN, khu
kinh tế, khu đô thị, khu chế xuất, khu thương mại, du lịch. Thực tế cho thấy
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- kỹ thuật và kinh tế xã hội càng hiện đại sẽ
kích thích gia tăng hội tụ các nguồn lực đầu tư cho phát triển sản xuất, thúc
đẩy các ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ phát triển. Từ đó
tạo ra ngày càng nhiều việc làm mới trong công nghiệp, xây dựng, thương

mại, dịch vụ có giá trị tăng cao. Tuy nhiên, đi liền với quá trình này là sức ép
mạnh mẽ với cả nước cũng như từng địa phương trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
+ Thu hồi đất để phục vụ CNH, ĐTH còn thúc đẩy quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là sự phát triển công nghiệp chế biến


×