Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Một số giải pháp quản lí công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non công lập huyện bình chánh, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________________

TRẦN THỊ HƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG
VIỆC CHĂM SĨC, GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON CƠNG LẬP HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 5/2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________________

TRẦN THỊ HƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG
VIỆC CHĂM SĨC, GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON CƠNG LẬP HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TỨ

Nghệ An, 5/2016


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã nhận được
sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh
đạo, các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và người thân.
Với tình cảm chân thành, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban
giám hiệu nhà trường, Quý thầy cô giáo trong khoa Sau Đại học - Trường Đại học
Vinh, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng bảo vệ đề cương luận văn đã
tận tình chỉ dẫn, góp ý để tơi hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Tứ Người trực tiếp hướng dẫn khoa học học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý để tơi
có thể hoàn thành luận văn
Do điều kiện thời gian và năng lực, luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý từ các thầy cơ
giáo và đồng nghiệp.
Trân trọng kính chào!
Nghệ An, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Hương



ii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG VIỆC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ
MẦM NON ................................................................................................................ 7
1.1. Lịch sử vấn đề ................................................................................................. 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước, ở huyện Bình Chánh .............................. 10
1.2. Một số khái niệm cơn bản liên quan đến đề tài............................................. 12
1.2.1. Quản lý và quản lý nhà trường ............................................................... 12
1.2.2. Trường mầm non, trường mầm non công lập ........................................ 14
1.2.3. Quản lý nhà trường mầm non ................................................................ 15
1.2.4. Chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ........................................................... 18
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ............................................................ 19
1.3. Một số vấn đề lý luận về quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong việc
chăm sóc và giáo dục trẻ ...................................................................................... 20
1.3.1. Vai trò chủ đạo của nhà trường trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
.......................................................................................................................... 20
1.3.2. Vai trị quan trọng của gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ ............... 21
1.3.3. Tầm quan trọng của công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non..................................................... 24

1.4. Một số nội dung về quản lý sử phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
việc chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non .............................................................. 26
1.4.1. Quản lý mục tiêu, kế hoạch công tác phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ
mầm non ........................................................................................................... 26
1.4.2. Quản lý chương trình, nội dung cơng tác phối hợp chăm sóc, giáo dục
trẻ mầm non...................................................................................................... 26
1.4.3. Quản lý các hình thức, phương pháp cơng tác phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non .................................. 28
1.4.4. Quản lý việc tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục và các điều
kiện hỗ trợ cho công tác phối hợp .................................................................... 30
1.4.5. Quản lý công tác công tác phối hợp kiểm tra, giám sát và đánh giá việc
chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ...................................................................... 31


iii
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường va
gia đình trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non ....................................... 31
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................... 31
1.5.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................... 32
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG VIỆC CHĂM SÓC GIÁO DỤC .................... 37
TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CƠNG LẬP HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP
HỒ CHÍ MINH ......................................................................................................... 37
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí
Minh ..................................................................................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh ........................................ 37
2.1.2. Khái quát về sự phát triển của giáo dục mầm non huyện Bình Chánh .. 38
2.2. Thực trạng cơng tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non cơng lập huyện Bình Chánh . 41
2.2.1 Thực trạng mạng lưới giáo dục mầm non huyện Bình Chánh ................ 42

2.2.2. Đặc điểm gia đình trẻ mẫu giáo trong các trường mầm non cơng lập ở
huyện Bình Chánh ............................................................................................ 44
2.2.3. Thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm
sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non cơng lập huyện Bình Chánh ................ 48
2.3. Thực trạng quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non cơng lập huyện Bình Chánh ....... 60
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng và cần thiết của các biện pháp
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc trẻ ở các trường
mầm non cơng lập huyện Bình Chánh ............................................................. 60
2.3.2. Thực trạng phối hợp về nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường
mầm non cơng lập huyện Bình Chánh ............................................................. 61
2.3.3. Thực trạng phối hợp về các hình thức, phương pháp chăm sóc, giáo dục
trẻ ở các trường mầm non cơng lập huyện Bình Chánh .................................. 62
2.3.4. Thực trạng phối hợp việc tăng cường cơ sở vật chất, tài chính, thiết bị
giáo dục trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non cơng lập
huyện Bình Chánh ............................................................................................ 63
2.3.5. Thực trạng phối hợp về kiểm tra, đánh giá, giám sát việc chăm sóc, giáo
dục trẻ ở các trường mầm non cơng lập huyện Bình Chánh ............................ 65
2.4. Nhận xét chung.............................................................................................. 66
2.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 66
2.4.2. Những hạn chế ....................................................................................... 67
2.4.3. Nguyên nhân, bài học............................................................................. 68
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG VIỆC CHĂM SĨC, GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON CƠNG LẬP HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH................................................................................................................ 72
3.1. Ngun tắc xây dựng giải pháp ..................................................................... 72


iv

3.2. Một số giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ ở trường mầm non công lập huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................... 73
3.2.1. Quản lý việc nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ................ 73
3.2.2. Quản lý việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch hoạt động phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường
mầm non công lập ............................................................................................ 78
3.2.3. Quản lý việc đổi mới, cải tiến chương trình, nội dung hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các
trường mầm non công lập ................................................................................ 82
3.2.4. Linh hoạt, sáng tạo trong việc triển khai các hình thức, phương pháp
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm
non, đảm bảo tính hiệu quả, thiết thức ............................................................. 85
3.2.5. Quản lý việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc tăng
cường cơ sở vật chất, tài chính, thiết bị giáo dục và các điều kiện đảm bảo cho
việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non .............................................................. 87
3.2.6. Tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ...................... 91
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp .................................................................... 93
3.4. Thăm dị tính cần thiết và khả thi của các giải pháp ..................................... 95
3.4.3. Kết quả thăm dò ..................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 104
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ........................................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... vii
PHỤ LỤC ..................................................................................................................ix


v

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TT

Giải thích

1

BGH

Ban giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lí

3

CB - GV - NV

Cán bộ - giáo viên - nhân viên

4

CMHS

Cha mẹ học sinh


5

CSGD

Chăm sóc giáo dục

6

CSVC

Cơ sở vật chất

7

GD

Giáo dục

8

GD - ĐT

Giáo dục đào tạo

9

GDMN

Giáo dục mầm non


10

NT - GĐ

Nhà trường - Gia đình

11

GV

Giáo viên

12

HT

Hiệu trưởng

13

KHGD

Khoa học giáo dục

14

MN

Mầm non


15

MNCL

Mầm non công lập

16

MTHĐ

Môi trường hoạt động

17

MTTT

Môi trường thân thiện

18

NT - PH

Nhà trường - Phụ huynh

19

NXB

Nhà xuất bản


20

PH

Phụ huynh

21

QL

Quản lí

22

QLGD

Quản lý giáo dục

23

XH

Xã hội


vi
DANH MỤC BẢNG
Trang


Bảng 2.1 Số liệu về CBQL - GV......................................................................... 42
Bảng 2.2. Số liệu học sinh ................................................................................... 42
Bảng 2.3. Khảo sát nghề nghiệp của cha mẹ ...................................................... 44
Bảng 2.4. Khảo sát trình độ học thức của cha mẹ trẻ ......................................... 45
Bảng 2.5. Khảo sát điều kiện chăm sóc của cha mẹ trẻ ...................................... 46
Bảng 2.6. Khảo sát tuổi của cha mẹ trẻ ............................................................... 47
Bảng 2.7. Khảo sát thu nhập của cha mẹ trẻ ....................................................... 47
Bảng 2.8. Khảo sát mức độ phối hợp xác định mục tiêu, yêu cầu CSGD trẻ ..... 48
Bảng 2.9. Khảo sát mức độ phối hợp xác định nội dung chương trình CSGD
trẻ ........................................................................................................ 49
Bảng 2.10. Khảo sát mức độ phối hợp thực hiện các hình thức chăm sóc và giáo
dục trẻ ................................................................................................. 51
Bảng 2.11. Khảo sát mức độ việc phối hợp xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ tài
chính và các điều kiện để chăm sóc, giáo dục trẻ .............................. 53
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện phối hợp giám sát, kiểm tra hoạt động chăm sóc
và giáo dục trẻ mầm non .................................................................... 54
Bảng 2.13. Mức độ thực hiện quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động phối
hợp ...................................................................................................... 56
Bảng 2.14. Khảo sát kết quả thực hiện quản lý điều kiện phối hợp ................... 58
Bảng 2.15. Nhận thức về tầm quan trọng và cần thiết của các biện pháp phối hợp
giữa nhà trường - gia đình .................................................................. 60
Bảng 2.16. khảo sát kết quả thực hiện hoạt động phối hợp về các hình thức,
phương pháp CSGD trẻ ...................................................................... 62
Bảng 2.17 Đánh giá quản lý phối hợp việc tăng cường cơ sở vật chất, tài chính,
thiết bị giáo dục trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm
non cơng lập huyện Bình Chánh ........................................................ 64
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cần thiết của các giải pháp phối hợp giữa NT ........ 96
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của giải pháp QL cơng tác phối hợp giữa NT GĐ trong việc CSGD trẻ mầm non .................................................... 99



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan
và cấp bách ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo bao gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ
chức, loại hình giáo dục và đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và học; cơ chế
quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều
kiện bảo đảm…, trong toàn hệ thống giáo dục. Đổi mới căn bản được hiểu là đổi
mới những vấn đề cốt yếu, khâu then chốt, lớn, buộc phải làm, khả thi, khâu đột
phá chi phối quá trình phát triển để kiến tạo mơ hình GD mới phù hợp với giai đoạn
phát triển mới của đất nước.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”, đã khẳng định, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo nói chung và
giáo dục mầm non nói riêng, hiện nay giáo dục mầm non đã và đang thực hiện việc
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục để giáo dục mầm non ngày một phát triển hơn.
Nghị quyết 29 đã xác định mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển thể
chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
5 tuổi, nâng cao chất lượng phổ cập; phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có
chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.
- Đồng hành với đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới công tác quản lý,
bồi dưỡng đội ngũ,… thì đổi mới sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non là hoạt động quan trọng, cần thiết. Để giáo dục
mầm non có thể đạt được mục tiêu thì khơng chỉ có nhiệm vụ của nhà trường mà
cịn của gia đình, và tồn xã hội, trong đó cơng tác phối hợp giữa nhà trường và gia
đình là khơng thể thiếu. Đối với ngành học mầm non, phối hợp giữa gia đình và nhà



2
trường là một nhiệm vụ thiết thực, tạo sự liên kết và thống nhất giữa trường mầm
non và cha mẹ trẻ về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức ni dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ ở lớp cũng như ở gia đình. Đây là điều kiện thuận lợi để nhà
trường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học chăm sóc,
giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng nhằm giúp trẻ sự phát triển toàn
diện cả về thể chất, tinh thần, nhận thức, tình cảm, thẩm mĩ, ngơn ngữ, giao tiếp
ứng xử,...góp phần thực hiện tốt mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ. Đây cũng là yêu
cầu xuất phát từ việc cần nhanh chóng hạn chế, chấm dứt một số bất cập trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non đã xảy ra trong thời gian qua.
Ý nghĩa sâu sắc của việc phối hợp giáo dục đã được Bác Hồ chỉ ra từ lâu:
“Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngồi xã hội và
trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục
trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã
hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn” (Trích bài nói tại Hội nghị cán bộ Đảng
trong ngành giáo dục tháng 6/1957).
Chúng ta đều biết rằng trong thực tế, trong môi trường xã hội mà trẻ sống,
học tập và phát triển; Bên cạnh các mặt tác động, các ảnh hưởng tích cực ln hàm
chứa các yếu tố ngẫu nhiên và với trình độ thiếu từng trải, ít vốn sống lại hiếu động,
trẻ dể bắt chước theo, vi phạm các chuẩn mực, tác động tiêu cực đến sự phát triển
nhân cách của trẻ. Nhất là khi thiếu sự phối hợp đúng đắn, thiếu sự thống nhất tác
động giáo dục, thậm chí có sự đối nghịch giữa nhà trường và xã hội hoặc gia đình
thì hậu quả xấu trong giáo dục sẽ xuất hiện, nếu không kịp thời khắc phục hậu quả
sẽ rất tai hại.
Trong lý luận cũng như trong thực tiễn giáo dục, sự thống nhất tác động giáo
dục từ nhà trường, gia đình và xã hội được xem là vấn đề có tính ngun tắc đảm
bảo cho mọi hoạt động giáo dục có điều kiện đạt hiệu quả tốt. Chính vì thế, để nâng
cao được chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ trong trường mầm non thì đổi mới
cơng tác phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh là vô cùng cần thiết. Thực hiện tốt

công tác đổi mới trong nội dung này sẽ giúp nhà trường và gia đình có chung một


3
nhận thức, chung một phương pháp giáo dục mang tính khoa học và đồng bộ hơn.
Từ đó sẽ giúp nhà trường nâng cao được chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ đồng
thời phụ huynh giáo dục con em mình ngày càng tốt hơn và hiệu quả hơn.
- Huyện Bình Chánh là một huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh,
là một trong những huyện có diện tích rộng nhất, tỉ lệ dân số nhập cư rất cao, và là
một huyện có nền kinh tế xã hội đang trên đà phát triển. Chính vì thế giáo dục Bình
Chánh cũng được quan tâm nhiều hơn đặc biệt có nhiều ngơi trường mới được xây
dựng, các chế độ và chính sách cho giáo viên cũng được ưu đãi hơn, cán bộ quản lý
và giáo viên được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ,… Giáo dục và đào
tạo Bình Chánh đã có những bước tiến nhảy vọt về đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ
và chất lượng giáo dục được nâng lên. Trong những năm gần đây giáo dục Bình
Chánh đã có nhiều thành tích, trong đó có việc phát triển giáo dục mầm non. Bậc
học mầm non là bậc học có nhiều ngơi trường đạt chuẩn Quốc Gia, đạt kiểm định
chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, vẫn có nhiều bất cập, mặc dù nhiều ngơi trường
được xây mới, nhưng với tỉ lệ dân nhập cư cao thì chưa đáp ứng được trường lớp
cho học sinh, nhất là những xã có nhiều dân nhập cư, trình độ giáo viên vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu của ngành giáo dục mầm non, kinh phí cho giáo dục mầm
non cịn hạn chế nên nhà trường gặp khó khăn trong việc đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị dạy học, là một vùng vẹn ngoại thành của Thành phố, là một huyện có
nhiều dân nhập cư nên trình độ và nhận thức của phụ huynh chưa đồng đều, đa số
là những phụ huynh làm nghề công nhân, làm ruộng và kinh tế tại nhà nên sự quan
tâm đến công tác chăm sóc và giáo dục trẻ của phụ huynh chưa nhiều. Chính vì thế,
việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm
non ở các trường mầm non công lập chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Hiện nay tôi đang công tác trên một xã vùng sâu của Huyện, một xã nghèo
nhất của huyện và người dân có điều kiện kinh tế rất khó khăn, phụ huynh ở đây

chủ yếu làm nông và làm nhang, đời sống kinh tế chật vật, cũng chỉ lo đủ miếng ăn
qua ngày, nói chi đến là cho con cái đi học. Chúng tôi gặp rất nhiều khó khăn trong
cơng tác vận động cho trẻ mầm non 5 tuổi đến trường, có nhiều phụ huynh suy nghĩ


4
rằng, nhiệm vụ giáo dục là nhiệm vụ của nhà trường, nhiệm vụ của địa phương, của
xã hội, không đi học mẫu giáo thì lên lớp một thì con họ phải được học, nếu trường
tiểu học khơng nhận, thì chẳng lẻ để con họ bị mù chữ. Vì bậc mầm non yêu cầu là
trẻ phải học 2 buổi/ 1 ngày, khuyến khích các bé được học bán trú, để các bé được
sinh hoạt và học tập trong điều kiện tốt nhất, ở đây cho con đi học là cả vấn đề đối
với phụ huynh, nói gì đến là cho con học bán trú. Một số phụ huynh quan niệm
rằng, đi học bán trú mất rất nhiều tiền, họ ở nhà làm nhang, vừa làm, vừa trông rồi
ăn cùng với gia đình ít tốn hơn. Trong khi đó, con họ đa số là những trẻ suy dinh
dưỡng, hoặc gần mức suy dinh dưỡng,… Một nhận thức còn hạn chế như thế, chắc
có lẻ chúng ta có thể cảm nhận được khó khăn ở đây như thế nào?
Chính những bất cập ấy, nhất là đối với những xã có điều kiện kinh tế khó
khăn, trình độ nhận thức của phụ huynh về giáo dục mầm non còn hạn chế, đã làm
cho những người có trách nhiệm trong và ngồi ngành giáo dục, phải quan tâm, tìm
kiếm các giải pháp để khắc phục những bất cập nói trên. Một trong những vấn đề
mà ngành giáo dục đang quan tâm là vấn đề phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trong hoạt động giáo dục. Đối với các trường mầm non công lập huyện Bình
Chánh, ngồi mối quan hệ với xã hội nói chung thì sự phối hợp giữa nhà trường và
gia đình là một vấn đề cần phải tiếp tục giải quyết về nhiều phương diện.
Vì vậy, chúng tơi chọn vấn đề “Một số giải pháp quản lý công tác phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm
non công lập huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục, nhằm góp phần tạo sự chuyển biến tích cực cho giáo dục
mầm non huyện Bình Chánh.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nhằm mục đích đánh giá đúng thực trạng quản lý cơng tác phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non
công lập huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các giải pháp
quản lý việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình, góp phần nâng cao chất lượng


5
và hiệu quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình nói riêng, cơng tác giáo dục mầm
non nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc,
giáo dục trẻ ở các trường mầm non cơng lập huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý cơng tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non cơng lập huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo một số giải pháp phối hợp giữa
nhà trường và gia đình như luận văn đã nêu thì sẽ nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ của các trường mầm non cơng lập huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài: Khảo sát, phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý cơng tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo
dục cho trẻ của các trường mầm non cơng lập huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh.

- Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non cơng lập huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Giáo dục mầm non ở huyện Bình Chánh đang có nhiều loại hình trường cơng
lập, tư thục, trường chun biệt,… Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý


6
cơng tác phối hợp chăm sóc, giáo dục cho trẻ mầm non giữa nhà trường và gia đình
trong các trường mầm non cơng lập huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa
và hệ thống hóa tài liệu về quản lý, quản lý hoạt động phối hợp chăm sóc, giáo dục
cho trẻ mầm non giữa nhà trường và gia đình trong các trường mầm non cơng lập.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia,
phương pháp tổng kết kinh nghiệm về hoạt động phối hợp chăm sóc, giáo dục cho
trẻ mầm non giữa nhà trường và gia đình.
- Phương pháp thống kê và các phương pháp khác: Sử dụng phương pháp
thống kê trong xử lý và phân tích số liệu về khảo sát thực trạng cũng như tính cần
thiết, khả thi của các giải pháp đề xuất về hoạt động phối hợp chăm sóc, giáo dục
cho trẻ mầm non giữa nhà trường và gia đình trong các trường mầm non cơng lập.
7. Những đóng góp của luận văn
Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và
gia đình, chỉ ra được nguyên nhân, từ đó đề xuất được các giải pháp quản lý công
tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở trong
các trường mầm non cơng lập huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có 3

chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non cơng lập huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non cơng lập huyện
Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH
TRONG VIỆC CHĂM SĨC, GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
1.1. Lịch sử vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Như chúng ta đã biết lứa tuổi từ 0 - 6 tuổi là lứa tuổi quan trọng nhất, các
nhà khoa học gọi là “giai đoạn vàng”, giai đoạn này là nền tảng cho sự phát triển
của trẻ mầm non. Chính vì vậy trường mầm non có một vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc phát triển tâm lí cũng như nhân cách của trẻ. Nếu các bé được sinh hoạt,
học tập, vui chơi trong một môi trường hồn tồn tốt, thì đó chính là điều kiện tốt
nhất cho sự phát triển của trẻ và còn là tiền đề cho các bậc học tiếp theo. Để tạo
được mơi trường thật sự là tốt nhất cho trẻ, thì khơng chỉ có nhiệm vụ của nhà
trường mà cần có sự phối hợp của gia đình và các tổ chức xã hội khác ở địa
phương, trong đó nhà trường và gia đình đóng một vai trị vơ cùng quan trọng.
Cơng tác chăm sóc và dục trẻ ở trường mầm non muốn có hiệu quả cao, thì địi hỏi
nhà trường và phụ huynh cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau. Một số nghiên cứu
về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non ở

một số dự án đề tài sách báo ngồi nước như:
Dự án nghiên cứu về gia đình (Harvard Family Research Project) của trường
Đại học giáo dục Harvard khẳng định: Sự tham gia của gia đình trong giáo dục
mầm non nâng cao thành công của mọi trẻ trong độ tuổi. Dự án đã nêu được tầm
quan trọng của giáo dục gia đình trong giai đoạn lứa tuổi mầm non đó là q trình
giáo dục bao gồm thái độ, giá trị và thực hành của cha mẹ trong việc nuôi dạy trẻ.
Nội dung của dự án đề cập tới 4 lĩnh vực:
- Quan hệ chăm sóc, cảm xúc và trách nhiệm giữa cha mẹ với trẻ.
- Sự tham gia của cha mẹ trẻ vào hoạt động của trẻ ở gia đình.
- Quan hệ giữa nhà trường và gia đình.


8
- Trách nhiệm đối với kết quả học tập của trẻ.
Đúng vậy, sự tham gia của gia đình vào cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ,
sẽ giúp nhà trường nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ, góp phần khơng
nhỏ vào sự phát triển của trẻ. Giai đoạn từ 0 - 6 tuổi là giai đoạn quan trọng trong
cuộc đời của trẻ, vì thế các bậc phụ huynh cần xác định được nhiệm vụ này đề có
những kế hoạch về việc phối hợp với nhà trường trong vấn đề nuôi dạy con cái.
Đầu tiên, các bậc cha mẹ phải quan tâm đến cảm xúc của con trẻ, hiểu được trẻ
đang muốn gì, cần gì, khơng nên q áp đặt suy nghĩ của mình vào suy nghĩ của
trẻ, phải là những người bạn thật sự với trẻ để hiểu hơn về tâm tư, cảm xúc, tình
cảm của trẻ. Ngoài ra, các bậc phụ huynh thường xuyên giữ mối liên hệ với nhà
trường để nắm hơn tình hình sinh hoạt, học tập và vui chơi với trẻ thông qua các
buổi họp phụ huynh, tham gia các hoạt động của trẻ trong nhà trường: Giờ học, giờ
ăn, các chuyên đề hội thảo của nhà trường và đặc biệt là các hoạt động lễ hội.
Ở Singapore do tiến sĩ Stella.R.Quah làm chủ nhiệm đề tài đã đề cập đến:
- Đặc điểm của mối quan hệ vợ chồng tương tác và cách tiếp cận trong cuộc
sống gia đình.
- Ảnh hưởng của áp lực công việc, các yếu tố kinh tế, xã hội,…đến cuộc

sống gia đình.
- Những thơng tin xã hội và quan niệm về các chính sách gia đình. Đề tài đã
được thực hiện trên 2.700 gia đình Singapore (người Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia
và các dân tộc khác). Tuy mục đích chính trong đề tài khơng nhằm nghiên cứu GD
trẻ nhỏ trong gia đình nhưng trên cơ sở các dữ liệu thu được nhóm tác giả đã dành
hẳn một chương để phân tích vấn đề GD của cha mẹ đối với con cái với 4 yếu tố:
1. Cách tiếp cận giáo dục của cha mẹ.
2. GD các giá trị truyền thống trong gia đình.
3. Phối hợp giữa gia đình và nhà trường.
4. Tương tác giữa cha mẹ và trẻ.
Và để đưa ra được việc cần thiết cũng như khẳng định tính quan trọng của
việc phối hợp của phụ huynh và nhà trường, thì tác giả đã đưa ra kết quả nghiên
cứu khảo sát với nhiều câu hỏi khác nhau:


9
1. Những vấn đề nào trong 9 vấn đề dạy dỗ trẻ trẻ chỉ thực hiện trong gia
đình?
2. Những vấn đề nào trong 9 vấn đề dạy dỗ trẻ trẻ chỉ thực hiện trong trường
học?
3. Những vấn đề nào trong 9 vấn đề dạy dỗ trẻ trẻ có sự phối hợp cả gia đình
và trường học?
4. Những vấn đề nào trong 9 vấn đề dạy dỗ trẻ mà bản thân trẻ phải tự học?
Chín vấn đề đó là: Bổn phận trách nhiệm của con cái; Vệ sinh thân thể; Tự
giác kỉ luật; Chăm chỉ làm việc; Ứng xử linh hoạt; Sự tơn trọng lẫn nhau; Tính tiết
kiệm; Trách nhiệm cơng dân; Giáo dục giới tính.
Tính hiệu quả khi chăm sóc và giáo dục con trẻ càng cao, khi có sự phối hợp
giữa nhà trường và gia đình. Như tác giả đã nghiên cứu và nhận thấy rằng: Các
phẩm chất dạy dỗ con cái cần có sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường, được
nhắc đến nhiều nhất là: Trách nhiệm công dân (1,3%); Sự tôn trọng lẫn nhau

(51,2%); Bổn phận trách nhiệm của con cái (7%); Giáo dục giới tính (44,4%) và
làm việc chăm chỉ (41%).
Ở những phẩm chất dạy dỗ con cái thì cuốn sách “Giáo viên MN về cơng tác
với gia đình” tác giả người Nga Ubranxkaia đã đưa ra những cơ sở trong việc giáo
dục trẻ trong gia đình, những cơng việc mà cha mẹ cần phải thực hiện khi chăm sóc
và giáo dục con cái và đưa ra những phương pháp cũng như là hình thức tiếp cận,
phối hợp giữa gia đình và nhà trường. Ngồi ra tác giả cịn đề cập đến vai trị của
người hiệu trưởng MN trong việc phối hợp với phụ huynh về các nội dung: Công
tác quản lý hoạt động phối hợp với gia đình, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để làm tốt
công tác phụ huynh và cả công tác tư vấn, giao tiếp trực tiếp với phụ huynh.
Đó là những kết quả nghiên cứu mà giáo dục mầm non của Việt Nam đang
tiếp thu chọn lọc để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong thời
kỳ đổi mới và hội nhập.


10
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước, ở huyện Bình Chánh
Cùng với những nghiên cứu ở nước ngoài, các nhà khoa học cũng như một
số tác giả làm trong lĩnh vực giáo dục mầm non có những ý kiến về công tác phối
hợp giữa nhà trường và phụ huynh trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ. Hầu hết các
tác giả trong nước đều cho rằng đây là một trong những công tác vô cùng quan
trọng và cần thiết, nếu làm tốt công tác này chắc chắn sẽ hỗ trợ rất tốt trong việc
chăm sóc và giáo dục trẻ. Sau đây tơi xin phép được trình bày những ý kiến của
một số tác giả trong nước về công tác này:
Theo Giảng viên Hồng Minh Trường Cao đẳng sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã viết trên tạp chí Giáo dục mầm non số 4 năm 2014: “Gia đình và nhà
trường ln phải song hành cùng nhau trong q trình chăm sóc và dục trẻ. Chính
vì thế, làm việc với cha mẹ trẻ là một trong những điều bắt buộc mà giáo viên phải
tiến hành”. Đây chính là một trong những nhiệm vụ mà giáo viên mầm non cần
thực hiện tốt, chất lượng của cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ được nâng lên phải

phụ thuộc vào kết quả phối hợp của nhà trường và phụ huynh, trong đó giáo viên
mầm non đóng vai trị chủ đạo [23].
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết là tác giả của cuốn sách “Những vấn đề lý luận
trong thực tiễn” ở Phần II “Những quan điểm cơ bản của GDMN Việt Nam”, về
quan điểm 1, tác giả đã cho rằng: Những GDMN là khâu đầu tiên của quá trình đào
tạo nhân cách của con người mới Việt Nam hay vai trị của gia đình đối với sự phát
triển của trẻ thơ. Điều này đã khẳng định một điều rằng, vai trị của gia đình trong
cơng tác chăm sóc giáo dục ở trường mầm non [27].
Trong cuốn XH hoá giáo dục của viện KHGD do tác giả Võ Tấn Quang
làm chủ biên đã nêu: “Trẻ mầm non với tư cách là đối tượng CSGD được chăm
lo bởi GD nhà trẻ, GD mẫu giáo và GD gia đình một cách tự giác lẫn tự phát”
[20].
Trong nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa chất lượng GD ở nhà trường và GĐ
trong việc GD trẻ MN”, tác giả Trần Thị Bích Trà (Viện KHGD Việt Nam) có nêu
rõ: Bên cạnh mơi trường GD trong gia đình, trẻ cũng cần có những cơ hội GD được


11
bổ sung, được mở rộng từ môi trường XH của nhà trường. Sự hiểu biết về sự phát
triển của trẻ, những yêu cầu đặt ra cũng như những yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến sự
phát triển này đòi hỏi một sự giao thoa và phối hợp có trách nhiệm chặt chẽ giữa
gia đình, nhà trường và xã hội theo mục đích GD thống nhất [25].
Trong bài viết “Giáo dục trẻ em tuổi mầm non ở gia đình” (Tạp chí Giáo dục
mầm non số 01/2010), tác giả Trần Thị Bích Trà (Viện khoa học Giáo dục Việt
Nam) đã viết: “Về mặt giao tiếp: Cha mẹ cần thiết lập được mối quan hệ tin tưởng
vào sự CSGD của cô giáo, ý nghĩa các hoạt động của trẻ diễn ra ở trường, nên tránh
sự căng thẳng không cần thiết đối với cô giáo. Giữa vai trò là cha mẹ và vai trò của
cha mẹ với tư cách là người đồng hành cùng nhà trường trong việc CSGD trẻ phải
thống nhất và cùng hịa quyện với nhau. Việc thúc đẩy từ phía nhà trường, việc trao
đổi kinh nghiệm cũng như thiết lập những mối quan hệ giữa các phụ huynh trong

lớp là cần thiết để cha mẹ trẻ có thể có thêm thơng tin cũng chư chia sẻ kinh
nghiệm CSGD trẻ [22]. Tác giả Vũ Thị Thu Hằng (Vụ giáo dục mầm non) cũng
khẳng định trong bài viết “Biện pháp quản lý thực hện chương trình giáo dục mầm
non năm 2009 của hiệu trưởng” (Tạp chí GDMN số 4/2009), đã cho rằng, sự hiểu
biết và phối hợp của cha mẹ trẻ sẽ tạo được sự đồng nhất trong quan điểm giáo dục,
không gây áp lực cho trẻ và giáo viên [21].
Như vậy, trong lý luận và cả ngồi thực tiễn đều có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về cơng tác phối hợp giữa NT - PH trong việc thực hiện chăm sóc và
giáo dục trẻ. Tuy nhiên trên thực tế việc quản lý cơng tác hợp giữa GĐ - NT trong
việc chăm sóc, giáo dục trẻ còn những tồn tại và hạn chế, hiệu quả cơng việc chưa
cao. Chính vì thế chúng tơi lựa chon đề tài này nghiên cứu thực trạng của cơng tác
này, tìm hiểu ngun chân của vấn đề, từ đó rút ra những kinh nghiệm cũng như đề
xuất một số giải pháp để quản lý công tác phối hợp giữa NT - PH để nâng cao chất
lượng CSGD trẻ trong trường MNCL Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh.


12
1.2. Một số khái niệm cơn bản liên quan đến đề tài.
1.2.1. Quản lý và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) quản lý là: tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan.
Quản lí có nghĩa là:
+ Trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định
+ Tổ chức và điều khiển các họat động theo những yêu cầu nhất định.
Quản lý là khái niệm được xem xét theo hai góc độ:
+ Theo góc độ chính trị - xã hội: Quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri
thức với lao động. Vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp.
Cơ chế đúng, hợp lý thì xã hội phát triển, ngược lại thì xã hội phát triển chậm hoặc

rối ren.
+ Theo góc độ hành động: Quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều
hành.
Do đó, QL có thể được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể QL lên đối
tượng QL nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của
cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan.
Tóm lại, QL là sự tác động có mục đích của chủ thể QL đến đối tượng và
khách thể QL trong một tổ chức bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi
trạng thái của đối tượng QL, làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích với
hiệu quả cao.
Hoạt động quản lí bao gồm hai q trình “Quản” và “Lí” tích hợp vào
nhau: “Quản” có nghĩa là duy trì, ổn định hệ, “Lí” có nghĩa là đổi mới, phát triển
hệ.
Hoạt động QL là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể và đối
tượng quản lý qua con đường tổ chức; là sự tác động, điều khiển, điều chỉnh tâm lý
và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào việc hoàn thành
những mục tiêu nhất định của tập thể. Cần lưu ý một số điểm sau:


13
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QLGD
(người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý
giáo dục về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,… Bằng một hệ thống các luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng; sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực, những cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra
trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành có hiệu
quả.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là

hoạt động điều hành, phân phối các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội [5].
Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Ngọc Quang thì quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát “là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [19].
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lý giáo dục được hiểu là “hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [16].
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo. Hoạt động của nhà
trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ,
khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh
đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [14].


14
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của QL, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. QL nhà trường khác
với các loại QL xã hội được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người
giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của
nhà trường vừa là đối tượng QL vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản
phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá
trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa
nhận.

Công tác quản lý nhà trường bao gồm:
- Quản lý giáo viên, quản lý học sinh.
- Quản lý quá trình dạy học và giáo dục.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
- Quản lý tài chính trường học.
- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng…
Quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một
trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các
nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường
chất lượng giáo dục.
1.2.2. Trường mầm non, trường mầm non công lập
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân ở
Việt Nam, nhiệm vụ giáo dục ở bậc mầm non là thực hiện việc ni dưỡng, chăm
sóc và giáo dục trẻ từ ba tháng tuổi đến 6 tuổi (Điều 21 - Luật giáo dục, 2005) Điều
3, chương I, Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số
14/2008/QĐ - BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ghi rõ: Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà
trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình:
cơng lập, dân lập và tư thực [2].
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, trong cuốn sách
Quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm đã viết:


15
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Trường đảm nhận việc ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em nhằm giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ
bước vào lớp 1 [15].
Trường mầm non công lập: Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
cơng lập do cơ quan nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng CSVC, bảo đảm kinh phí

cho các nhiệm vụ chi thường xun.
* Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu
giáo.
+ Đối với nhóm trẻ: Trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức
thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:
Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ
Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ
Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ
+ Đối với lớp mẫu giáo: Gồm những trẻ từ 3 - 6 tuổi. Số trẻ tối đa trong
một lớp được quy định như sau:
Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi: 25 trẻ Lớp mẫu giáo 4- 5 tuổi: 30 trẻ Lớp mẫu giáo
5 - 6 tuổi: 35 trẻ
1.2.3. Quản lý nhà trường mầm non
Trường mầm non là cơ sở của cấp học GDMN nên công tác quản lý nhà
trường mầm non là nền móng, là sợi dây liên kết của hệ thống quản lý ngành học.
Quản lý trong nhà trường mầm non cần thể hiện sự chặt chẽ từ trên xuống dưới vì
đây là quá trình tác động có mục tiêu, mục đích, có kế hoạch, của chủ thể là hiệu
trưởng nhà trường đến tập thể CB - GV - NV.
Dựa vào những khái niệm đã được nêu ở trên, ta có thể dể dàng nhận thấy
được giá trị cũng như cốt lõi của công tác quản lí trường MN là QL q trình
CSGD trẻ, đảm bảo cho quá trình vận hành thuận lợi và đem lại hiệu quả cao.
Quá trình CSGD trẻ được tiếp cận theo nhiều yếu tố khác nhau: Mục tiêu,
nhiệm vụ, nội dung, phương pháp tổ chức, điều kiện CSGD. Các yếu tố này có mối


16
quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ nhau trong q trình quản lí, trong đó mục tiêu
giữ vai trị chủ đạo, nó định hướng, cũng như góp phần vào kết quả đạt được trong
q trình quản lí.
a. Chức năng của quản lý giáo dục mầm non có thể chia thành:

- Chức năng duy trì, ổn định mọi hoạt động GDMN đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế xã hội.
- Chức năng đổi mới, phát triển là những tác động nhằm biến đổi và thúc đẩy
đối tượng bước qua trạng thái phát triển mới.
Mặc dù có nhiều quản điểm khác nhau về chức năng QLGD nhưng chúng ta
có thể dể dàng nhận thấy QLGD nói chung và QLGD mầm non nói riêng là q
trình thực hiện các chức năng sau:
- Chức năng kế hoạch hoá.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo.
- Chức năng kiểm tra.
b. Mục tiêu quản lý trường MN: Là những chỉ tiêu về mọi hoạt động của nhà
trường được dự kiến trước khi triển khai. Đây là nhiệm vụ mà người hiệu trưởng
phải hoàn thành và cũng là kết quả cần đạt cuối cùng của chu trình quản lí. Mục
tiêu cơ bản của q trình QL trường MN cần đạt tới:
- Mục tiêu về số lượng: Đảm bảo chỉ tiêu thu hút số lượng trẻ trong độ tuổi
đến trường.
- Mục tiêu chất lượng: Đảm bảo chất lượng CSGD trẻ theo mục tiêu đào tào
như:
+ Xây dựng và phát triển tập thể sư phạm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu
có trình độ chun môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm, phẩm chất nghề nghiệp.
+ Xây dựng, bảo quản CSVC phục vụ cho yêu cầu CSGD trẻ.
+ Huy động xây dựng các nguồn kinh phí hiệu quả cho các hoạt động của
nhà trường.
+ Thực hiện xã hội hóa GDMN.


17
+ Nâng cao hiệu quả QL mọi hoạt động trong nhà trường.
Có rất nhiều nhiều mục tiêu khác nhau, mỗi mục tiêu thể hiện nhiệm vụ đặc

trưng riêng nhưng có mối liên hệ với nhau, hỗ trợ nhau để thực hiện mục tiêu
chung cuả GDMN. Chính vì thế người hiệu trưởng có nhiệm vụ quản lý các hoạt
động của nhà trường mầm non để đạt những mục tiêu trên.
c. Phương pháp quản lí trường mầm non: Thực chất là những cách thức tác
động của người Hiệu trưởng tới từng cá nhân, tập thể giáo viên, nhân viên nhà
trường nhằm thực thiện mục tiêu QL đã xác định.
Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế xã hội có những thay đổi khơng ngừng,
làm cho nhu cầu, yêu cầu của ngành GDMN cũng khơng ngừng thay đổi. Chính vì
thế đẩ có thể đáp ứng những nhu cầu ấy đòi hỏi người hiệu trưởng cần có những,
phương pháp, biện pháp quản lý phù hợp cũng như cần linh họat, nhạy bén, chủ
động hơn trong cơng tác quản lý để kính thích được tính tích cực của đội ngũ CB GV - NV trong việc góp phần xây dựng nhà trường, song song đó, người hiệu
trưởng cần tạo được uy tín đối với tập thể sư phạm nhà trường.
d. Phương pháp GD tâm lý trong quản lý GDMN: Là cách thức tác động vào
trí tuệ, tình cảm, ý thức và nhân cách của đối tượng QL nhằm khích lệ tinh thần tích
cực, chủ động, tự giác của họ trong nhà trường để hoàn thành nhiệm vụ. Người
hiệu trưởng vận dụng phương pháp này để tạo ra được tâm lý tích cực, thân thiện
giúp nhau đạt tới mục tiêu của nhà trường. Phương pháp này để thực hiện tính nhân
văn trong QL. Người hiệu trưởng phải tổ chức GD nhận thức về nghĩa vụ, trách
nhiệm của mỗi thành viên, thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của họ, tơn trọng họ, tìm
cách khích lệ tinh thần xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong nhà trường.
đ. Phương pháp QL theo mục tiêu: Là phương pháp QL lấy kết quả làm đích
đến, q trình quản lý phải làm thế nào để để thúc đẩy tổ chức vận hành đạt đến
mục đích trong điều kiện tối ưu, phù hợp với kế hoạch vạch ra.
Tóm lại mỗi phương pháp đều có ưu điểm riêng đồng thời cũng có những
mặt hạn chế. Chính vì thế, người quản lí cần phải biết phối kết hợp các biện pháp
lại với nhau một cách linh hoạt, nhạy bén, sáng tạo để đạt được mục tiêu đề ra.


×