Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Dạy đọc hiểu thơ việt nam hiện đại trong chương trình ngữ văn trung học phổ thông theo đặc trưng thể loại và loại hình tư liệu khảo sát trên địa bàn thành phố tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.27 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM NGỌC KIM CHI

DẠY ĐỌC - HIỂU THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG THEO ĐẶC TRƯNG
THỂ LOẠI VÀ LOẠI HÌNH
(TƯ LIỆU KHẢO SÁT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TÂY NINH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM NGỌC KIM CHI

DẠY ĐỌC - HIỂU THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG THEO ĐẶC TRƯNG
THỂ LOẠI VÀ LOẠI HÌNH
(TƯ LIỆU KHẢO SÁT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TÂY NINH)

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học:

TS. LÊ THỊ HỒ QUANG

NGHỆ AN - 2016


LỜI CÁM ƠN

Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Lê Thị Hồ
Quang, người đã định hướng cho tôi trong việc lựa chọn đề tài, đồng thời đã
tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngữ Văn,
Đại học Vinh, đặc biệt là các thầy cô trong Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô
trong tổ Phương pháp giảng dạy đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi
hồn thành được luận văn này.
Xin được cám ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp, các em học sinh và người
thân trong gia đình đã quan tâm, khích lệ, động viên tơi rất nhiều trong suốt
q trình học tâp và nghiên cứu.
Xin được tri ân tất cả!

Tây Ninh, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Kim Chi


BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT
VÀ CÁCH GHI CHÚ TRÍCH DẪN


GV: Giáo viên
HS: Học sinh
Nxb: Nhà xuất bản
SGK: Sách giáo khoa
SGV: Sách giáo viên
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
PPDH: Phương pháp dạy học
TN: Thực nghiệm
ĐC: Đối chứng

Cách chú thích tài liệu trích dẫn: Số thứ tự tài liệu đứng trước,
số trang đứng sau. Ví dụ: [28; 12] nghĩa là số thứ tự của tài liệu trong
mục Tài liệu tham khảo là 28, nhận định trích dẫn nằm ở trang 12 của
tài liệu này.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 2
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................... 5
4. Phạm vi tài liệu khảo sát..................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 6
6. Những đóng góp của luận văn ........................................................... 6
7. Cấu trúc của luận văn ......................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 7
1.1. Những cơ sở lý luận.......................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm tích cực và phương pháp dạy học tích cực .................... 7

1.1.2. Vấn đề dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể loại và
loại hình ............................................................................................................. 8
1.2. Khái niệm thơ trữ tình và đặc điểm phần thơ Việt Nam hiện đại
trong chương trình Ngữ văn THPT ............................................................ 10
1.2.1 Thơ trữ tình - khái niệm và đặc trưng thể loại, loại hình ............... 10
1.3. Thực tiễn của việc dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam hiện đại theo đặc
trưng thể loại và loại hình (trên tư liệu nghiên cứu, khảo sát việc dạy đọc
- hiểu thơ Việt Nam hiện đại ở một số trường THPT thuộc địa bàn thành
phố Tây Ninh) ................................................................................................ 15
1.3.1. Về quan điểm, nhận thức của GV và HS ...................................... 15
1.3.2. Những vấn đề và yêu cầu đặt ra với việc dạy học đọc - hiểu thơ
Việt Nam hiện đại ở trường THPT hiện nay ................................................... 17
Chương 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP DẠY ĐỌC - HIỂU THƠ
VIỆT NAM HIỆN ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT
THEO ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI VÀ LOẠI HÌNH ................................. 20


2.1. Định hướng và biện pháp dạy đọc - hiểu phần Thơ mới 1932 1945 theo đặc trưng thể loại và loại hình .................................................... 20
2.1.1. Giới thuyết khái niệm.................................................................... 20
2.1.2. Một số định hướng dạy đọc - hiểu Thơ mới 1932 - 1945 theo đặc
trưng thể loại và loại hình ............................................................................... 21
2.1.3. Một số biện pháp dạy đọc - hiểu Thơ mới 1932 - 1945 theo đặc
trưng thể loại và loại hình ............................................................................... 25
2.2. Định hướng và biện pháp dạy đọc - hiểu thơ Cách mạng 1945 1975 theo đặc trưng thể loại và loại hình .................................................... 31
2.2.1. Giới thuyết khái niệm.................................................................... 31
2.2.2. Một số định hướng dạy đọc - hiểu phần thơ Cách mạng Việt Nam
1945 - 1975 theo đặc trưng thể loại và loại hình ............................................ 32
2.2.3. Một số biện pháp dạy đọc - hiểu thơ Cách mạng Việt Nam 1945 1975 theo đặc trưng thể loại và loại hình ........................................................ 37
2.3. Định hướng và biện pháp dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam sau 1975
theo đặc trưng thể loại và loại hình ............................................................. 45

2.3.1. Giới thuyết khái niệm.................................................................... 45
2.3.2. Một số định hướng dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam sau 1975 theo đặc
trưng thể loại và loại hình ............................................................................... 46
2.3.3. Một số biện pháp dạy đọc - hiểu phần thơ Việt Nam sau năm 1975
theo đặc trưng thể loại và loại hình ................................................................. 48
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 59
3.1. Mục đích và yêu cầu của hoạt động thực nghiệm sư phạm ....... 59
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................. 59
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm .................................................................... 59
3.2. Kế hoạch thực nghiệm ..................................................................... 60
3.2.1. Thời gian thực nghiệm .................................................................. 60


3.2.2. Các công việc thực nghiệm ........................................................... 60
3.2.3. Địa bàn thực nghiệm ..................................................................... 60
3.2.4. Quy trình thực nghiệm .................................................................. 61
3.3. Thiết kế giáo án bài học TN .......................................................... 62
3.3.1. Giáo án thực nghiệm 1: Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử (SGK 11,
tập 2). ............................................................................................................... 62
3.3.2. Giáo án thực nghiệm 2: Tây Tiến - Quang Dũng (SGK 12, tập 1). . 72
3.3.3. Giáo án thực nghiệm 3: Đàn ghi ta của Lor-ca - Thanh Thảo
(SGK 12, tập 1). .............................................................................................. 83
3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................... 92
3.4.1. Tiêu chí đánh giá ........................................................................... 92
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm về phía GV ................................... 93
3.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm về phía HS ................................... 93
3.4.4. Đánh giá chung ............................................................................. 94
3.5. Kết luận thực nghiệm..................................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99

PHỤ LỤC .................................................................................................... 103


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngữ văn là một trong những bộ mơn có vị trí hết sức quan trọng
trong hệ thống các môn học của nhà trường và cũng là một trong những bộ
môn luôn đứng trước yêu cầu đổi mới nhiều mặt (từ nội dung, chương trình,
SGK đến phương pháp dạy học) để đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của thực
tiễn xã hội. Đặc biệt, đối với môn Ngữ văn, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học càng trở nên cấp thiết bởi đây là một mơn học có tính đặc thù. Cần có
những định hướng đổi mới phương pháp dạy học tích cực, phù hợp, đem lại
hiệu quả cho bộ môn này.
1.2. Thơ trữ tình Việt Nam hiện đại chiếm một số lượng đáng kể trong
chương trình Ngữ văn THPT. Do đặc trưng của thể loại, thơ trữ tình có khả
năng phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ
bằng ngơn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu, lại thường có
dung lượng hàm súc, ngắn gọn, dễ cảm, dễ thuộc. Mỗi loại hình thơ lại mang
những đặc thù riêng. Do đó, dạy học thơ trữ tình nói chung, thơ trữ tình Việt
Nam hiện đại nói riêng, là một hoạt động địi hỏi sự nỗ lực không ngừng của
giáo viên và học sinh.
1.3. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của chúng tơi, cho đến nay chưa có tài
liệu nào trực tiếp bàn về việc dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam hiện đại trong
chương trình Ngữ văn THPT theo đặc trưng thể loại và loại hình. Vì những lý
do trên đây, chúng tơi quyết định chọn Dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam hiện đại
trong chương trình Ngữ văn THPT theo đặc trưng thể loại và loại hình (tư
liệu khảo sát trên địa bàn thành phố Tây Ninh) làm đề tài nghiên cứu của

luận văn.


2
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề phương pháp dạy học văn nói chung và dạy học văn bản thơ
Việt Nam hiện đại nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có khá
nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Sau đây chúng tôi xin
điểm qua những cơng trình nghiên cứu chủ yếu.
Trước hết là cơng trình Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại
thể (1971) của nhóm tác giả Trần Thanh Đạm (chủ biên), Đàm Gia Cẩn,
Huỳnh Lý, Hoàng Như Mai. Cơng trình này đã giới thiệu được một số kiến
thức cơ bản nhất về thể loại văn học chủ yếu trong chương trình Ngữ văn ở
bậc THPT. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đề xuất những biện pháp, phương
pháp dạy học tác phẩm văn học theo đặc trưng thể loại khá cụ thể và chi tiết.
Trong dạy học thơ Việt Nam hiện đại, theo các tác giả, cần chú ý đến đặc
trưng của thơ, mạch cảm xúc chủ đạo của nhân vật trữ tình trong thơ: “Trong
quá trình phân tích, thật ra khơng phải bao giờ cũng có thể tiến hành phân tích
được cùng một lúc vừa hình vừa nhạc của bài thơ mà nhiều lúc phải làm cái
trước cái sau, nhưng điều cần thiết là từ sự phân tích đó, phải tổng hợp lại làm
cho hình tượng tồn đoạn hay tồn bài là một cái gì đó hữu cơ, hồn chỉnh và
qua sự phân tích đó, hình tượng thơ trở nên sâu sắc hơn, sáng tỏ hơn trong
cảm thụ và nhận thức của HS” [11; 87].
Cơng trình thứ hai là Phương pháp dạy học văn (1988) của nhóm tác
giả gồm Phan Trọng Luận (chủ biên), Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng,
Trần Thế Phiệt soạn và được Hội đồng thẩm định của Bộ giáo dục cho phép
dùng chung cho tất cả các trường Đại học và Cao đẳng Sư phạm trong cả
nước. Cơng trình này cũng đóng vai trị mở đường cho các cơng trình nghiên
cứu về vấn đề phương pháp dạy học văn một cách tổng thể, toàn diện về
phương pháp dạy học văn: “Đối với thơ trữ tình mà lại loay hoay phân tích

cốt truyện, nhân vật, biến thơ thành một tác phẩm văn xuôi. Đến với bài thơ


3
trữ tình mà lại coi nhẹ, bỏ qua hình tượng cảm xúc, nhân vật trữ tình thì nhất
định người đọc không thể tiếp nhận được sáng tác của nhà thơ. Cho nên có
được những năng lực nói trên, nhưng khi đi vào từng loại thể lại phải có
những năng lực nhận diện loại thể và khả năng vận dụng thi pháp từng loại
thể vào việc chiếm lĩnh tác phẩm văn học” [27; 127].
Năm 2006, tác giả Nguyễn Thị Dư Khánh trong cuốn Thi pháp học và
vấn đề giảng dạy văn học trong nhà trường đã chỉ ra một số yếu tố thi pháp
thơ và gợi dẫn phân tích văn bản thơ từ góc nhìn của thi pháp học: “Nếu nói
văn học phản ánh hiện thực thì hiện thực trong thơ trữ tình chủ yếu là hiện
thực tâm hồn của chính nhà thơ, người tạo ra văn bản. Đây chính là sự khác
biệt căn bản giữa phương thức tự sự và trữ tình: Tự sự chủ yếu là kể chuyện
ngồi đời (khách thể), trữ tình chủ yếu để bày tỏ, bộc lộ cảm xúc của chủ thể
(…) Đối với thơ trữ tình, một thể loại mang tính chủ quan đậm nét, giàu nhạc
tính, và có sự tham dự đáng kể của yếu tố vơ thức, thì vấn đề cảm thụ, vấn đề
đọc, nhất là đọc thành tiếng phải được quan tâm trước nhất trong dạy và học
văn. Quá trình ấy cũng phù hợp với quy luật nhận thức có tính biện chứng
trong nhận thức nói chung” [24; 99].
Tác giả Nguyễn Viết Chữ, trong cuốn Phương pháp dạy học tác phẩm
văn chương (theo loại thể) đã trình bày một số phương pháp, biện pháp dạy
học tác phẩm văn học theo đặc trưng loại thể, trong đó có thơ Việt Nam hiện
đại. Theo tác giả, khi dạy tác phẩm văn chương nói chung và thơ Việt Nam
hiện đại nói riêng, cần phải xác định được “chất của loại trong thể”. Nếu xác
định sai thể loại sẽ khiến GV khi dạy rất lúng túng, tựa như “mở nhầm cửa,
khiến người dạy, người học không đến được hành lang đầy châu báu” [6; 94].
Cuốn Thơ mới trong trường phổ thông của tác giả Phan Huy Dũng, Lê
Huy Bắc là một cơng trình nghiên cứu cơng phu và hữu ích trong việc giảng



4
dạy các tác phẩm Thơ mới trong nhà trường. Trong cuốn sách này, các tác giả
biên soạn theo chương trình tích hợp của SGK hiện hành, bao gồm các tác
phẩm Thơ mới được tuyển chọn trong chương trình Ngữ văn THCS và THPT.
Ngoài phần tổng quan Thơ mới 1932 - 1945, giới thiệu chung về Thơ mới và
các đặc trưng cơ bản của Thơ mới, cuốn sách cịn có sự đóng góp đáng kể
trong việc tiếp cận các tác phẩm Thơ mới trong SGK Ngữ văn THPT, gồm
phân tích, bình giảng tác phẩm có trong chương trình.
SGK và SGV Ngữ văn vừa là công cụ để dạy học, vừa là tài liệu tham
khảo rất bổ ích đối với chúng tơi. Bộ SGK Ngữ văn chương trình chuẩn do
tác giả Phan Trọng Luận tổng chủ biên và bộ SGK Ngữ văn nâng cao do tác
giả Trần Đình Sử tổng chủ biên đã có nhiều thay đổi hơn so với bộ SGK
chỉnh lí hợp nhất năm 2000. Bộ SGK Ngữ văn đã giúp ích rất nhiều cho
người dạy và người học đi sâu vào phân tích tác phẩm bằng những câu hỏi
trong phần hướng dẫn học bài, có mục yêu cầu cần đạt và mục ghi nhớ trong
SGK. Phần hướng dẫn học bài giúp HS định hướng và tiếp cận bài học. Phần
yêu cầu cần đạt giúp GV xác định được trọng tâm của bài học. Những phương
pháp này rất cụ thể, tuy nhiên đây là phương pháp cho mỗi tác phẩm, chứ
khơng phải là những phương pháp ln có tính bao qt. Ngồi ra, cịn có
những tài liệu tham khảo, thiết kế bài giảng Ngữ văn 10, 11, 12 của Nguyễn
Văn Đường, các sách học tốt, tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng,… Tuy nhiên
những cơng trình này chỉ dừng lại ở mức khám phá, phân tích một tác phẩm,
khơng đưa ra được phương pháp dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam hiện đại trong
chương trình Ngữ văn THPT.
Ngồi ra, những cơng trình nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Thị
Tiểu Phượng (2011), Vận dụng tri thức lí luận văn học trong dạy đọc - hiểu
thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông; Nguyễn Thị Thanh Lâm (2012),
Dạy đọc hiểu thơ trữ tình hiện đại trong chương trình Ngữ văn THPT theo



5
hướng tích cực hóa hoạt động của HS,… là những cơng trình nghiên cứu ứng
dụng việc dạy đọc - hiểu thơ trữ tình hiện đại ở trường trung học phổ thơng
cũng khá có ý nghĩa và giá trị.
Như vậy, trong q trình dạy học và khảo sát, chúng tơi chưa bắt gặp
tài liệu nào tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ về hoạt động
dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn THPT theo
đặc trưng thể loại và loại hình để phát huy sự sáng tạo, ý thức tự học cho HS.
Vì vậy khi lựa chọn nghiên cứu đề tài, chúng tơi mong muốn góp một phần
nhỏ nhằm tạo sự hứng thú cho HS trong việc khám phá tác phẩm và góp phần
nâng cao chất lượng học tập bộ mơn Ngữ văn.
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam
hiện đại trong chương trình Ngữ văn THPT theo đặc trưng thể loại và loại hình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có những nhiệm vụ chính sau đây:
- Chỉ ra những cơ sở khoa học của hoạt động dạy đọc - hiểu thơ Việt
Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn THPT.
- Đề xuất những nghiên cứu có tính định hướng và có tính khả thi về
việc dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn THPT
theo đặc trưng thể loại và loại hình.
- Thực nghiệm sư phạm
4. Phạm vi tài liệu khảo sát
Do tính chất của đề tài, chúng tơi sẽ chủ yếu tập trung tìm hiểu, khảo
sát việc dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn
THPT theo đặc trưng thể loại và loại hình.



6
5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất xứ từ đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu, luận văn được
tiến hành với các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp thống kê - phân loại
- Phương pháp phân tích - tổng hợp
- Phương pháp so sánh - đối chiếu
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra - phỏng vấn
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đi sâu tìm hiểu vấn đề dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam hiện đại
trong chương trình Ngữ văn THPT theo đặc trưng thể loại và loại hình.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài.
Chương 2: Định hướng và biện pháp dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam hiện
đại trong chương trình Ngữ văn THPT theo đặc trưng thể loại và loại hình.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


7
Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Những cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm tích cực và phương pháp dạy học tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã
hội. Hình thành và phát triển tính tích cực xã hội đã là củng cố một trong các
nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm đào tạo những con người năng động,
thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực như là
một điều kiện đồng thời là một kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá
trình giáo dục.
1.1.1.1. Về mặt thuật ngữ, theo tiếng Latinh, tích cực là actives, được
hiểu theo hai nghĩa. Thứ nhất: Tích cực là trạng thái hoạt động, khi tính tích
cực gắn liền với hoạt động của chủ thể. Thứ hai: Tính tích cực bao hàm tính
chủ động có ý thức của chủ thể.
Nhìn chung, tính tích cực là một phẩm chất đáng quý của con người
trong cuộc sống hàng ngày và trong đời sống xã hội, nó thể hiện sự chủ động
và sáng tạo của chủ thể trong cách tiếp cận và ảnh hưởng tới môi trường xung
quanh nhằm hướng tới hiệu quả cao trong lĩnh vực hoạt động. Tích cực chính
là phát huy khả năng tự chủ của người học, là một bước “dân chủ hóa” trong
giáo dục nhà trường hiện nay.
1.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được
dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy
học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức


8
của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học
chứ khơng phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. Tuy
nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì GV phải nỗ lực nhiều so với
dạy học theo phương pháp thụ động. Nhìn chung thì tính tích cực học tập
được thể hiện qua các cấp độ từ thấp đến cao như sau:
Bắt chước: HS sẽ gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy cơ và

của bạn bè.
Tìm tịi: HS thì độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải
quyết khác nhau về một số vấn đề.
Sáng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
Trong dạy học tích cực, GV khơng cịn đóng vai trò đơn thuần là người
truyền đạt kiến thức. GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học
tập, từ đó chủ động hơn để đạt các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ theo
yêu cầu của chương trình. Trên lớp học, HS hoạt động là chính, GV đóng vai
trị là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn trong các hoạt động tìm tịi
hào hứng, tranh luận sơi nổi của HS. Lúc này địi hỏi người dạy phải có trình
độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến
của GV.
1.1.2. Vấn đề dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể loại
và loại hình
Thể loại văn học là một hình thức chỉnh thể của tác phẩm văn học. Tác
phẩm văn học nào cũng có một chỉnh thể, có một thể cấu tạo thể thức ngơn từ
nhất định. Các hình thức cá biệt ấy hết sức đa dạng, song giữa các khác biệt


9
ấy lại thấy có những đặc điểm gần gũi nhau về ngơn từ, hình tượng, cấu tạo
hình thành nên những loại nhất định. Đó là những nét tương đồng loại hình
làm nên thể loại văn học. Theo một nhà nghiên cứu, “Thể loại cho thấy
phương thức và cách thức chiếm lĩnh đời sống, thể hiện quan hệ thẩm mỹ của
nhà văn đối với hiện thực. Thể mang đặc trưng của loại. Các thể không cùng
loại dĩ nhiên là rất khác nhau. Sự khác nhau này thể hiện trên nhiều phương
diện hoặc ở hình thức lời văn, hoặc ở dạng lượng ngôn từ, hoặc ở nội dung
cảm hứng. Thể loại văn học thực sự mang trong mình nó sự thống nhất giữa

một loại nội dung và một dạng hình thức văn bản và phương thức chiếm lĩnh
đời sống. Không thể xem thể loại chỉ như là yếu tố hình thức. Mỗi thể loại có
chức năng, nội dung và thi pháp riêng (…) Thể loại văn học là nơi thể hiện rõ
nhất đặc trưng loại hình của văn học. Nhưng loại hình văn học có một hệ
thống thể loại riêng. Có thể thấy đây chính là phương diện phân biệt rõ nhất
hai loại hình văn học trung đại và hiện đại” [1; 115].
Dựa theo những tiêu chí khác nhau, người ta có thể phân thơ ra nhiều
loại (loại hình) tác phẩm khác nhau. Chẳng hạn, theo tiêu chí lịch sử - loại
hình, người ta có thể phân loại thành các loại hình thơ dân gian, thơ trung đại,
thơ hiện đại và thơ hậu hiện đại; theo phương thức phản ánh, có thể chia ra
thơ tự sự và thơ trữ tình. Dựa vào thể luật có thể chia ra thơ cách luật và thơ
tự do. Xét về mặt gieo vần, có thể chia ra thơ có vần và thơ khơng vần... Hoặc
phân loại theo nội dung cảm hứng như thơ trữ tình, thơ triết lí...
Trong dạy học văn bản văn học ở phổ thơng, nắm vững được đặc trưng
thể loại và loại hình sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi để HS có thể khám phá
có hiệu quả giá trị, ý nghĩa tác phẩm. Từ đó, giúp HS biết cách phân biệt về
thể loại, tránh cách hiểu sai lầm, lệch lạc về tác phẩm. Xa rời bản chất loại thể
của tác phẩm chính là xa rời tác phẩm cả về linh hồn và thể xác. Chính vì việc
xác định loại, thể là vấn đề mấu chốt trong việc dạy học tác phẩm văn


10
chương. Khi đi vào tìm hiểu một tác phẩm, chúng ta cần xác định loại thể, xác
định “chất của loại” trong thể trong tác phẩm.
Trong mỗi một loại hình thơ, nhà thơ thường sử dụng những phương
thức chiếm lĩnh đời sống khác nhau, thể hiện những quan hệ thẩm mỹ khác
nhau, các phương thức ấy đều ứng với những hình thức hoạt động nhận thức
khác nhau của con người. Từ đó làm cho tác phẩm bao giờ cũng có sự chặt
chẽ, thống nhất về đề tài, cảm hứng, hình thức kết cấu và hình thức lời văn,
đem lại hoạt động nhận thức khác nhau cho con người. Nếu trong quá trình

dạy học, chưa nắm được đặc trưng loại hình thì các phương pháp, biện pháp
dạy học sẽ không đem lại hiệu quả mong muốn.
1.2. Khái niệm thơ trữ tình và đặc điểm phần thơ Việt Nam hiện đại
trong chương trình Ngữ văn THPT
1.2.1 Thơ trữ tình - khái niệm và đặc trưng thể loại, loại hình
1.2.1.1. Khái niệm thơ trữ tình
Theo Từ điển thuật ngữ văn học, thơ trữ tình là “thuật ngữ chỉ chung
cho các thể thơ thuộc loại trữ tình, trong đó, những cảm xúc và suy tư của nhà
thơ hoặc của nhân vật trữ tình trước các hiện tượng đời sống được thể hiện
một cách trực tiếp. Tính chất cá thể hóa của cảm nghĩ và tính chất chủ quan
hóa của sự thể hiện là những dấu hiệu tiêu biểu của thơ trữ tình. Là tiếng hát
của tâm hồn, thơ trữ tình có khả năng thể hiện những biểu hiện phức tạp của
thế giới nội tâm từ các cung bậc tình cảm cho tới những chính kiến, những tư
tưởng triết học” [44, 312].
1.2.1.2. Đặc trưng thể loại thơ trữ tình
Đặc trưng cơ bản nhất của thơ trữ tình đó chính là sự thể hiện trực tiếp
của chủ thể trữ tình hay cịn gọi là nhân vật trữ tình. Thơ trữ tình có các đặc
trưng cơ bản như tính chủ quan, tính cá thể và tính hàm ẩn, khêu gợi.


11
Trong tác phẩm tiểu thuyết, truyện ngắn, tác giả xây dựng bức tranh về
cuộc sống, về số phận của các nhân vật. Cịn trong tác phẩm thơ trữ tình thì
khác. Có thể nói, tính chủ quan là đặc trưng nổi bậc nhất của thơ trữ tình. Nhà
triết học, mĩ học Đức G. Hegel cũng khẳng định: “Nội dung của thơ trữ tình là
cái chủ thể cá nhân”. Tính chủ quan chi phối tới mọi phương diện nghệ thuật
của thơ trữ tình từ nội dung cho tới hình thức thể hiện và tạo nên mối quan hệ
biện chứng chặt chẽ giữa các yếu tố cấu thành nên tác phẩm. Ví dụ trong một
bài thơ, không chỉ xuất hiện những cảnh thiên nhiên, hay một mối tình thơ
mộng nào đó mà cịn có hình tượng một con người đang suy tư về cuộc sống.

Trong thơ trữ tình, chức năng chính của các hệ thống sự kiện là dựng lại các
đối tượng để chủ thể bộc lộ quá trình cảm xúc và suy tưởng của chính mình.
Như vậy, từ những biểu hiện trực tiếp sự suy tưởng của con người là cách
phản ánh thế giới của tác phẩm thơ trữ tình.
Nói đến thơ cũng là nói đến cái tơi của nhà thơ, nói đến một tạng chất
tâm hồn, một kiểu phản ứng và thể hiện cảm xúc thẩm mĩ mang tính cá thể, cá
biệt trước thực tại của mỗi một tác giả trước tác phẩm của mình. Nói đến cái
tơi là nói đến sự đánh giá và lí giải của hiện thực mang dấu ấn riêng của người
nghệ sĩ nhưng trong đó cái tôi không chỉ thể hiện ý thức của một cá nhân mà
còn là đại diện cho ý thức xã hội nhất định. Cái tơi trữ tình trong thơ thường
được khách quan hóa và thể hiện một cách tập trung nhất qua hình tượng nhân
vật trữ tình. Đó chính là tác giả, là người trực tiếp bộc lộ suy nghĩ, tâm trạng,
cảm xúc trong tác phẩm thơ trữ tình. Nhân vật trữ tình khơng có hành động,
lời nói cụ thể, trực tiếp như nhân vật tự sự và kịch nhưng nhân vật trữ tình lại
cụ thể trong cách cảm và cách nghĩ.
Thơ thường nói bằng biểu tượng, đó chính là những hình ảnh tượng
trưng. Trong thơ cái ý nghĩa của tính thơ là ý nghĩa ngồi lời, ngồi hình ảnh
nhưng tất cả những cái đó là do chính lời và hình ảnh khêu gợi nên người ta


12
gọi đó là “ý tại ngơn ngoại”. Chính vì vậy, nhiều người quan niệm rằng thơ
thường khơng nói lên những điều mà nó viết ra, ở những khoảng trống,
khoảng lặng giữa các câu chữ trong câu.
Nói đến thơ trữ tình là một phương thức phản ánh đời sống và một cách
tổ chức văn bản đặc thù. Ở thơ nổi lên tính chủ quan màu sắc, cảm xúc và
ngơn ngữ giàu nhạc tính.
1.2.1.3. Một số loại hình thơ trữ tình
Tùy theo những tiêu chí phân loại khác nhau ta có thể phân ra nhiều
loại hình thơ khác nhau như dân gian (ca dao), thơ trung đại và thơ hiện

đại,… Trong đó, ca dao là một bộ phận nằm trong văn học dân gian, kết quả
sáng tạo của tập thể nhân dân lao động, xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn
học. Có lẽ ban đầu, bộ phận thơ này cũng kết hợp với nhiều loại hình nghệ
thuật khác như nhạc, vũ và các hoạt động diễn xướng. Còn thơ cổ điển
phương Đơng nói chung, thơ Việt Nam nói riêng là loại hình thơ được hình
thành trong thời kì trung đại (cụ thể ở Việt Nam nó được hình thành từ thế kỉ
X đến hết thế kỉ XIX). Nhìn chung, thơ cổ điển Việt Nam bị chi phối đậm nét
bởi hệ ý thức phong kiến, học thuyết Nho giáo và các tơn giáo. Thơ hiện đại
là sự tiếp nối loại hình thơ trữ tình cổ điển. Về mặt thời gian, ở phương Tây,
thơ hiện đại được tính từ mốc thế kỉ XIX về sau. Cịn ở phương Đơng, trong
đó có Việt Nam, được tính bắt đầu từ đầu thế kỉ XX. Riêng trong thơ Việt
Nam, thơ hiện đại được tính chính thức từ sự ra đời của phong trào Thơ mới
với những cách tân, đổi mới táo bạo trên phương diện thi pháp theo hướng
phương Tây hóa. Về mặt lịch sử - xã hội, thơ trữ tình hiện đại xuất hiện trong
bối cảnh chủ nghĩa tư bản phát triển, xu hướng tồn cầu hóa về mặt kinh tế,
thương mại, văn hóa,… thúc đẩy sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của các
loại hình văn học nghệ thuật.


13
1.2.2. Đặc điểm phần thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ
văn THPT
Thơ hiện đại Việt Nam có thể coi như xuất hiện từ đầu thế kỉ XX khởi
đầu bằng một cuộc “cách mạng thơ” Thơ mới (1932-1945), thơ Cách mạng
(1945 - 1975) và thơ sau 1975. Điểm khác biệt của loại hình thơ hiện đại là
yếu tố cá nhân, cá thể. Vì các nhà thơ hiện đại rất chú ý đến việc thể hiện cái
tơi của mình trong tác phẩm. Khi dạy đọc - hiểu thơ hiện đại cần chú ý đến
đặc trưng của thơ hiện đại so với ca dao và thơ trung đại. Thơ hiện đại Việt
Nam chủ yếu tập trung chủ yếu ở lớp 11, 12.
So sánh với SGK văn học chỉnh lí hợp nhất năm 2000 và SGK Ngữ văn

cơ bản đang hiện hành thì thấy rõ SGK hiện hành sắp xếp chương trình phù
hợp với xu thế dạy học hiện đại, giảm hẳn tính hàn lâm lí thuyết, tăng tính
thực hành ứng dụng. Các văn bản thơ Việt Nam hiện đại được sắp xếp theo
đặc trưng thể loại, được bố trí thành cụm để thuận tiện cho việc hướng dẫn
đọc - hiểu văn bản.
Bảng 1
Các đơn vị bài học thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình THPT
Lớp

Chương trình cơ bản

Chương trình nâng cao

11

Tập 1

Tập 1

- Tự tình II (Hồ Xuân Hương)

- Tự tình II (Hồ Xuân Hương)

- Câu cá mùa thu (Nguyễn
Khuyến)

- Câu cá mùa thu (Nguyễn
Khuyến)
- Tiến sĩ giấy (Nguyễn Khuyến)


- Thương vợ (Trần Tế Xương)

- Thương vợ (Trần Tế Xương)

- Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn - Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn
Công Trứ)
Công Trứ)


14
- Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao - Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao
Bá Quát)
Bá Quát)
- Lẽ ghét thương (trích Lục Vân - Lẽ ghét thương (trích Lục Vân
Tiên, Nguyễn Đình Chiểu)
Tiên, Nguyễn Đình Chiểu)
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
(Nguyễn Đình Chiểu)
(Nguyễn Đình Chiểu)
Đọc thêm

Đọc thêm

- Khóc Dương Khuê (Nguyễn - Khóc Dương Khuê (Nguyễn
Khuyến)
Khuyến)
- Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế - Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế
Xương)
Xương)
- Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu)


- Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu)

- Bài ca phong cảnh Hương Sơn - Bài ca phong cảnh Hương Sơn
(Chu Mạnh Trinh)
(Chu Mạnh Trinh)
Tập 2

Tập 2

- Lưu biệt khi xuất dương (Phan - Lưu biệt khi xuất dương (Phan
Bội Châu)
Bội Châu)
- Hầu trời (Tản Đà)

- Hầu trời (Tản Đà)

- Vội vàng (Xuân Diệu)

- Vội vàng (Xuân Diệu)

- Tràng Giang (Huy Cận)

- Tràng Giang (Huy Cận)

- Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)

- Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
- Tương tư (Nguyễn Bính)


- Chiều tối (Hồ Chí Minh)

- Chiều tối (Hồ Chí Minh)

- Từ ấy (Tố Hữu)
- Tôi yêu em (Puskin)

- Tôi yêu em (Puskin)

Đọc thêm
- Lai tân (Hồ Chí Minh)

- Đây mùa thu tới (Xuân Diệu)

- Nhớ đông (Tố Hữu)

- Thơ duyên (Xuân Diệu)

- Tương tư (Nguyễn Bính)

- Chiều xuân (Anh Thơ)

- Chiều xuân (Anh Thơ)

- Tống biệt hành (Thanh Tâm)

- Bài thơ số 28 (Tago)

- Bài thơ số 28 (Tago)



15
12

Tập 1

Tập 1

- Tây Tiến (Quang Dũng)

- Tây Tiến (Quang Dũng)

- Việt Bắc (Tố Hữu)

- Việt Bắc (Tố Hữu)

- Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)

- Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)

- Sóng (Xuân Quỳnh)

- Sóng (Xuân Quỳnh)

- Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh - Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh
Thảo)
Thảo)
Đọc thêm
- Đất nước (Nguyễn Đình Thi)


- Đất nước (Nguyễn Đình Thi)

- Dọn về làng (Nông Quốc Chấn)

- Dọn về làng (Nông Quốc Chấn)

- Tiếng hát con tàu (Chế Lan
Viên)
- Đò Lèn (Nguyễn Duy)
- Đò Lèn (Nguyễn Duy)
- Bác ơi (Tố Hữu)
- Bác ơi (Tố Hữu)
- Tự do (Pôn Ê_luy_a)

- Bên kia sông Đuống (Hoàng
Cầm)

1.3. Thực tiễn của việc dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam hiện đại theo
đặc trưng thể loại và loại hình (trên tư liệu nghiên cứu, khảo sát việc dạy
đọc - hiểu thơ Việt Nam hiện đại ở một số trường THPT thuộc địa bàn
thành phố Tây Ninh)
1.3.1. Về quan điểm, nhận thức của GV và HS
1.3.1.1. Về quan niệm nhận thức của GV
Đứng về góc độ người GV là chủ thể chịu trách nhiệm tổ chức toàn bộ
quá trình dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình. Trên cơ sở
quan niệm, nhận thức của GV, có thể rút ra một số nhận định về thực trạng
cũng như thuận lợi và khó khăn trong thực tế các trường THPT hiện nay trên
địa bàn thành phố Tây Ninh như sau:



16
Có một thực tế đáng buồn, đáng lo ngại là chúng ta cứ nghĩ rằng đối
với người GV dạy môn văn, việc giảng dạy thơ nói chung và thơ Việt Nam
hiện đại nói riêng có sự hứng thú. Nhưng khi khảo sát thực tế lấy ý kiến từ
GV trong tổ văn của các trường THPT Tây Ninh, THPT Lý Thường Kiệt và
THPT Trần Đại Nghĩa (30 người) trên địa bàn thành phố Tây Ninh thì kết quả
là 60% GV đứng lớp cảm thấy hứng thú khi dạy thơ Việt Nam hiện đại, 20%
GV đứng lớp cảm thấy bình thường hoặc ít hứng thú, 20% GV cảm thấy hồn
tồn khơng hứng thú khi dạy thơ Việt Nam hiện đại vì số lượng bài nhiều
(xem kết quả điều tra khảo sát ở bảng 2). Trong đó có nhiều ngun nhân như
HS thì thờ ơ với bài học, GV về mặt thời gian cũng bị ảnh hưởng đến quá
trình truyền đạt kiến thức. Nhiều GV trong tổ bộ môn của 03 trường (như
trên) tâm sự rằng bản thân họ có kiến thức, có cảm xúc, có đầu tư nhiều cho
bài giảng nhưng thời gian lên lớp q ít ỏi. Bên cạnh đó, một số GV tự nhận
trách nhiệm về mình do chưa có sự đầu tư kỹ lưỡng cho bài học và năng lực
sư phạm cá nhân còn hạn chế.
1.3.1.2. Về quan điểm nhận thức của HS
Lứa tuổi HS THPT bao gồm những em HS có độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi,
đây là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, nhận thức, tâm lý phát triển rất phức
tạp, nhưng đây cũng là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong quá trình phát triển
của mỗi cá nhân. Vì vậy việc tìm hiểu quan điểm, nhận thức của HS trong giờ
dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn THPT là rất
cần thiết. Chính vì vậy chúng tơi đã tiến hành lập phiếu điều tra về quan điểm,
nhận thức của HS trong giờ dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam hiện đại ở 03 trường
THPT trên đại bàn thành phố Tây Ninh. Kết quả điều tra cho thấy một số ít
HS khơng thích học thơ Việt Nam hiện đại vì cho rằng các tác phẩm khó hoặc
ít gắn bó với lứa tuổi hiện nay và một phần cho rằng thầy cơ dạy ít hấp dẫn.
Phần thơ hiện đại do đặc trưng nắm bắt thế giới một cách đặc biệt, và có



17
nhiều cách tân nghệ thuật, nên việc đọc và thưởng thức thơ đã khó, giúp
người khác hiểu lại càng khó hơn.
1.3.2. Những vấn đề và yêu cầu đặt ra với việc dạy học đọc - hiểu thơ
Việt Nam hiện đại ở trường THPT hiện nay
Trong khả năng nghiên cứu của cá nhân, chúng tơi chỉ có điều kiện
khảo sát thực tế dạy học của GV và HS trên địa bàn thành phố Tây Ninh.
Chúng tôi mong muốn qua kết quả khảo sát có thể phần nào phản ánh được
tình hình, thực trạng chung của cả nước.
Việc đi vào khảo sát thực trạng dạy học Ngữ văn nói chung, dạy học thơ
Việt Nam hiện đại nói riêng, có thể xem là bước đầu đi vào giải quyết bài
toán về nâng cao hiệu quả dạy học văn theo đặc trưng thể loại và loại hình. Và
để đưa ra được những biện pháp có tính chất định hướng nhằm giúp GV
hướng dẫn, tổ chức, giảng dạy tốt các giờ dạy học thơ Việt Nam hiện đại,
khắc phục tình trạng dạy học xem nhẹ vai trò chủ thể của HS, biến HS thành
khách thể thụ động trong giờ học. Chúng tôi đã tiến hành lập phiếu điều tra
trực tiếp để tiến hành khảo sát nắm bắt tình hình dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam
hiện đại trong chương trình Ngữ văn THPT ở các trường đã kể trên. Số lượng
GV được tham gia khảo sát là 30 và HS được tham gia khảo sát là 250 thơng
qua hình thức điều tra trắc nghiệm (xem phần Phụ lục).
Sau đây là những kết luận bước đầu về thực trạng dạy đọc - hiểu thơ
Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn THPT.
Đứng về góc độ người GV thì quá trình dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam
hiện đại trong chương trình, chúng ta có thể rút ra một số nhận định về thực
trạng cũng như thuận lợi và khó khăn trong thực tế nhà trường THPT hiện
nay.


18
Trong việc dạy học nói chung và dạy học văn nói riêng, việc tạo cho

mình một tâm lí thoải mái trước HS, trước những gì mình trình bày cũng rất
quan trọng. Tri thức lí luận văn học giúp cho người GV văn luôn tự tin trước
HS, tin rằng những điều mình nói là cơ sở lý luận, là khoa học. Và trên cơ sở
đó có thể hướng dẫn HS đi vào giờ văn một cách lý thú.
Về phương pháp dạy học, các GV đều thấy rõ một nguyên tắc giảng dạy
tác phẩm văn chương là phải phối hợp nhịp nhàng, cân đối các phương pháp
dạy học truyền thống và đổi mới. Họ thường sử dụng nhiều phương pháp,
nhưng do đặc thù của kiểu văn bản thơ Việt Nam hiện đại nên giảng bình vẫn
là phương pháp chủ yếu (40%). Một điều đáng mừng là hệ thống PPDH nêu
vấn đề bước đầu đã được quan tâm (20%).
Dạy học theo đặc trưng thể loại và loại hình giúp người dạy định hướng
đúng đắn và có hệ thống về q trình dạy đọc - hiểu tác phẩm văn học nói
chung và tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại nói riêng. Khơng có tri thức về đặc
trưng thể loại và loại hình một cách vững chắc thì việc dạy văn cũng thiếu sức
thuyết phục và dễ mất phương hướng. Dạy học theo đặc trưng thể loại và loại
hình của tác phẩm là cơ sở chắc chắn, đảm bảo cho quá trình hướng dẫn HS
chiếm lĩnh tác phẩm đúng hướng, không bị sa lầy trong tác phẩm.
Bên cạnh đó, thực trạng hiện nay ở các trường THPT có các hiện tượng
rất phổ biến trong các giờ học văn như: Dạy đọc chép, dạy nhồi nhét, HS học
thụ động, thiếu sáng tạo, HS thiếu sự hứng thú và niềm đam mê,… Vì vậy mà
trong giờ học văn nói chung và trong giờ dạy đọc - hiểu thơ Việt Nam hiện
đại nói riêng cũng cịn nhiều vấn đề cần giải quyết.
Nhìn chung, từ những kết quả điều tra, khảo sát trên tài liệu văn bản và
thực tế, chúng tôi rút ra được những kết luận sau đây:


×