Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo theo hệ tín chỉ ở trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.65 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN BẮC GIANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRONG ĐÀO TẠO
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN BẮC GIANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRONG ĐÀO TẠO
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Thái Văn Thành

Nghệ An, 2016




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn: “Một số giải pháp quản lý công tác đảm bảo
chất lượng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh”
trước hết tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Thái Văn Thành,
người đã trực tiếp chỉ bảo, tận tình hướng dẫn cho tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn thầy cơ giáo khoa Giáo dục, Phịng Đào tạo
Sau Đại học và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các học phần
của tồn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tơi trong suốt q
trình hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban
Giám hiệu nhà trường, Ban Giám đốc Trung tâm Đảm bảo chất lượng, Lãnh
đạo Phòng Kế hoạch - Tài chính và đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, bạn
bè, đồng nghiệp, đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong q trình hồn thành khố
học và luận văn.
Tơi xin cảm ơn gia đình, anh em đã động viên, giúp đỡ tơi trong q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tác giả

Nguyễn Bắc Giang


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

:


Ban Giám hiệu

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

CNTT

:

Cơng nghệ thơng tin

CSVC

:

Cơ sở vật chất

CTKT

:


Cơng tác khảo thí

ĐH

:

Đại học

ĐT

:

Đào tạo

CTĐT

:

Chương trình đào tạo

ĐTTHTTC

:

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ

ĐBCL

:


Đảm bảo chất lượng

GV

:

Giảng viên

GDĐH

:

Giáo dục đại học

GD&ĐT

:

Bộ Giáo dục và Đào tạo

GS

:

Giáo sư

HS-SV

:


Học sinh - sinh viên

KT-ĐG

:

Kiểm tra- đánh giá

HTTC

:

Hệ thống tín chỉ

QL

:

Quản lý

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

QLGD

:


Quản lý giáo dục

TC

:

Tín chỉ

TT ĐBCL

:

Trung tâm Đảm bảo chất lượng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

STT

Trang

2.1

Tổng hợp đánh giá về nội dung chương trình đào tạo

54

2.2


Kết quả Đánh giá của sinh viên về tổ chức đào tạo

55

2.3

Tổng hợp số lượng cán bộ giáo viên Trường Đại học Vinh

57

2.4

Trình độ đào tạo của giảng viên Trường Đại học Vinh

58

2.5

Kết quả điều tra thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp

59

vụ của đội ngũ giảng viên Trường Đại hoc Vinh
2.6

Tổng hợp số liệu đánh giá của sinh viên về cơ sở vật chất,

63


thư viện
3.1

Tổng hợp kết quả các phiếu thăm dò sự cần thiết và tính
khả thi.

90


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
1.1

Tên hình
Sơ đồ chức năng quản lý

Trang
20

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
2.1

học của Trường Đại học Vinh

48


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
7. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC .................................................................................................................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở ngoài nước ............................................................................. 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước .............................................................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 12
1.2.1. Tín chỉ và đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học............................... 12
1.2.2. Đảm bảo chất lượng và công tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở trường đại học............................................................................................ 14
1.2.3. Quản lý và quản lý công tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo theo
hệ thống tín chỉ ở trường đại học …………………………………………16
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lí cơng tác đảm bảo chất lượng trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học …………………………….23
1.3. Công tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
trường Đại học ............................................................................................. 24
1.3.1. Vị trí, vai trị của cơng tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo theo hệ thống tín
chỉ ở trường đại học............................................................................................................. 25
1.3.2. Mục đích, yêu cầu của công tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở trường đại học........................................................................................... 26



1.3.3. Nội dung của công tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ
ở trường đại học ................................................................................................................... 26
1.4. Một số vấn đề về quản lý công tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học ........................................................ 27
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý công tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở trường đại học........................................................................................... 27
1.4.2. Nội dung quản lý công tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo theo hệ thống
tín chỉ ở trường đại học ....................................................................................................... 28
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý công tác đảm bảo chất lượng trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học............................................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC VINH...................................................................................................... 41
2.1. Khái quát về Trường Đại học Vinh ...................................................... 41
2.1.1. Các giai đoạn phát triển............................................................................................ 41
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, sứ mạng và tầm nhìn, chính sách chất lượng............. 43
2.1.3. Cơ cấu tổ chức........................................................................................................... 44
2.1.4. Các lĩnh vực hoạt động ............................................................................................ 45
2.2. Khái quát về điều tra thực trạng ........................................................... 51
2.2.1. Mục đích khảo sát..................................................................................................... 51
2.2.2. Nội dung khảo sát ..................................................................................................... 52
2.2.3. Đối tượng khảo sát.................................................................................................... 52
2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................................. 52
2.3. Thực trạng quản lý công tác đảm bảo chất lượng đào tạo theo hệ thống
tín chỉ ở Trường Đại học Vinh .................................................................... 52
2.3.1. Thực trạng về cơ chế hoạt động, tổ chức bộ máy quản lý ................................ 52
2.3.2. Thực trạng về quản lý chương trình đào tạo ........................................................ 54
2.3.3. Thực trạng về hoạt động đào tạo............................................................................ 55
2.3.4. Thực trạng về quản lý phát triển đội ngũ cán bộ ................................................. 57

2.3.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thư viện và tài chính .................................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................ 65


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC VINH ............................................................................................ 67
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................... 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ........................................................................ 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ....................................................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................................ 67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi............................................................................ 68
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác đảm bảo chất lượng đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh ......................................................... 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giảng viên về sự cần thiết phải quản
lí công tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học
Vinh........................................................................................................................................ 68
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ chế hoạt động đối với công tác đảm bảo
chất lượng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh .................... 72
3.2.3. Đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy theo hướng tăng
tính chủ động cho sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học
Vinh........................................................................................................................................ 75
3.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu và chuẩn hóa về trình độ.............................................................................................. 83
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương
tiện kỹ thuật cho giảng dạy, học tập.................................................................................. 86
3.2.6. Đổi mới quản lý hoạt động đào tạo theo hướng phân cấp cho các phòng ban,
trung tâm, khoa..................................................................................................................... 90
3.3 Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............ 92
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 95
1. Kết luận .................................................................................................... 95
2. Kiến nghị.................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, Giáo dục đại học nước ta đã phát triển mạnh
mẽ về quy mơ, đa dạng hóa về loại hình và các hình thức đào tạo, bước đầu
điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải tiến chương trình, quy trình đào tạo và huy
động được nhiều nguồn lực xã hội. Chất lượng GDĐH ở một số ngành, lĩnh
vực, cơ sở GDĐH có những chuyển biến tích cực, từng bước đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội. Đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học đã
góp phần quan trọng vào cơng cuộc đổi mới và xây dựng đất nước.
Trong những năm gần đây, ngành Giáo dục và Đào tạo trên phạm vi cả
nước, từ Trung ương đến địa phương đã và đang tổ chức nhiều hội thảo khoa
học khác nhau về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam. Một trong
những nội dung quan trọng nhất trong các hội thảo đó là làm sao để nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục đại học nói riêng. Từ sự
nhận thức đến việc thực hiện công tác nâng cao chất lượng đào tạo còn nhiều
hạn chế và bất cập, vì vậy, đã đến lúc các trường đại học phải coi việc nâng
cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ hàng đầu, bởi vì chất lượng đào tạo là yếu
tố đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển và cạnh tranh của bất kỳ một cơ sở đại
học nào. Chính vì lẽ đó trong thời gian gần đây trong cơ cấu tổ chức bộ máy
của các cơ sở đào tạo đều thành lập thêm một đơn vị mới, đó là đơn vị chuyên
trách về công tác đảm bảo chất lượng (ĐBCL) giáo dục đại học. Khơng cịn

nghi ngờ gì nữa vấn đề đảm bảo chất lượng đã trở thành một khâu trọng yếu
trong sự vận hành của một trường đại học .
Tuy nhiên, trên thực tế chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng
GDĐH nói riêng ở nước ta còn thấp. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đã chỉ rõ: "... chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp
so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo


2

dục và đào tạo thiếu liên thơng giữa các trình độ và giữa các phương thức
giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết
với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao
động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng
làm việc..."[1]. Một trong những nguyên nhân chính khiến cho chất lượng
GDĐH còn thấp là do những bất cập trong cơng tác quản lý trong đó có quản
lý chất lượng, cụ thể là công tác ĐBCL ở các trường đại học chưa được quan
tâm đúng mức và chưa thành hệ thống.
ĐBCL giáo dục là vấn đề tuy không mới nhưng đang được cả xã hội
quan tâm ở Việt Nam. Vì vậy, việc học hỏi kinh nghiệm của các trường đại
học trên thế giới là hết sức cần thiết. Chất lượng giáo dục trong đó có chất
lượng GDĐH ln là vấn đề quan tâm hàng đầu của xã hội bởi sản phẩm của
giáo dục là con người và nó ảnh hưởng gần như toàn bộ đến sự phát triển hay
tụt hậu của một quốc gia. Chính vì vậy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
tương lai, đầu tư cho sự phát triển bền vững.
Với vai trò đặc biệt quan trọng của công tác đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo, địi hỏi các trường đại học phải có những biện pháp hữu hiệu
và đầu tư thích đáng cho công tác này nếu như muốn tồn tại và phát triển,
trong đó Trường Đại học Vinh cũng khơng phải là trường hợp ngoại lệ.

Tính đến thời điểm hiện tại, Trường Đại học Vinh đã vận hành hệ
thống tín chỉ được hơn 08 khóa học. Bên cạnh những thành cơng đã đạt được,
Trường cũng gặp khơng ít khó khăn, vướng mắc về quản lý theo hệ thống tín
chỉ trong những năm qua như: Cơ sở vật chất còn hạn chế, đội ngũ giáo viên
còn thiếu hụt, đội ngũ cố vấn còn chưa làm trịn nhiệm vụ, trình độ quản lý
của cán bộ hành chính còn chưa chuyên nghiệp, tầm nhận thức của người học
đối với việc đào tạo theo hệ thống tín chỉ còn chưa rõ ràng, đặc biệt là chất
lượng đào tạo vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.
Nhận thức được vai trị, ý nghĩa quan trọng của cơng tác đảm bảo và
nâng cao chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ, Nhà trường đã lên kế hoạch


3

đầu tư chiều sâu phục vụ công tác đảm bảo chất lượng đào tạo trong toàn
trường nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Tuy nhiên, công tác
quản lý đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo đối với Trường Đại học Vinh
không phải là một vấn đề dễ dàng giải quyết một sớm một chiều mà nó địi
hỏi một q trình lâu dài và có lộ trình cụ thể. Nhìn nhận từ góc độ quản lý
đào tạo theo hệ thống tín chỉ, chúng tôi thấy nhà trường phần lớn đang dừng
lại ở mức chủ trương hoặc thực hiện khơng thường xun, chưa sâu rộng, cịn
thiếu những biện pháp cụ thể, chưa tạo được động lực trong công tác đảm bảo
và nâng cao chất lượng đào tạo, chưa phù hợp phương thức đào tạo mới (theo
hệ thống tín chỉ).
Từ việc nhìn nhận và nghiên cứu cơng tác quản lý đảm bảo chất lượng
đào tạo của các trường đại học trên thế giới và ở Việt Nam về đào tạo theo hệ
thống tín chỉ đã đặt ra cho Trường Đại học Vinh một nhiệm vụ cấp bách, đó
chính là tổ chức, thiết chế các tiêu chuẩn vững chắc, phù hợp với Nhà trường
dựa trên các tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo để từ đó triển khai và sử
dụng có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo theo hệ

thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh, cải thiện các vấn đề đó được tốt hơn,
phù hợp với phương thức đào tạo mới.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải
pháp quản lý công tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo theo hệ thống
tín chỉ ở Trường Đại học Vinh” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực trạng việc
quản lý công tác đảm bảo chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường
Đại học Vinh, đề xuất một số giải pháp quản lý một cách khoa học, hợp lý và
khả thi, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ của nhà
trường trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu


4

Công tác đảm bảo chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường
Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác đảm bảo chất lượng đào tạo theo hệ thống
tín chỉ ở Trường Đại học Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp quản lý công tác đảm bảo
chất lượng có cơ sở khoa học, có tính khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả
quản lý cơng tác đảm bảo chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường
Đại học Vinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác đảm bảo chất lượng trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học.

5.2. Cơ sở thực tiễn của công tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo theo
hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác đảm bảo chất lượng đào
tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra;


5

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận
Góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về quản lý công tác đảm bảo chất
lượng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học
7.2. Về thực tiễn

Xác định thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý công tác đảm
bảo chất lượng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nghiên cứu, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác đảm bảo chất lượng trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác đảm bảo chất lượng trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác đảm bảo chất lượng trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Vinh


6

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong hai thập kỷ vừa qua, có nhiều thuyết đảm bảo chất lượng đại học
bắt đầu xuất hiện ở Châu Âu và một vài thuyết trong số đó đã trở thành nổi
tiếng trên thế giới. Trước đây, mơ hình kiểm sốt chất lượng thường được sử
dụng để kiểm tra chất lượng và mơ hình này có nguồn gốc từ sản xuất hàng
hóa. Hiện nay, các lý thuyết có liên quan đến đảm bảo chất lượng như Tiêu
chuẩn hoá quốc tế dành cho các cơ quan, tổ chức (ISO) và Quản lý chất lượng
tồn diện xuất phát từ kinh doanh và cơng nghiệp đã được đưa vào giáo dục,
đặc biệt là giáo dục đại học. Một vài phiên bản của các mô hình đảm bảo chất
lượng đã xuất hiện như Giải thưởng chất lượng quốc gia Baldrige ở Hoa kỳ,
các giải thưởng chất lượng ở Châu Âu hoặc một số nước khác, đặc biệt có
một số đã được áp dụng vào giáo dục. Ở giáo dục đại học Việt Nam, có một

số người cịn nhầm lẫn giữa kiểm sốt chất lượng và đảm bảo chất lượng. Vì
vậy, việc phân biệt sự khác nhau giữa các khái niệm, quan niệm và hệ thống
đảm bảo là cần thiết cho chúng ta và cũng là tiền đề cho việc lập luận nội
dung chính của luận văn này .
1.1.1. Những nghiên cứu ở ngoài nước
Xuất phát từ địi hỏi quy trình đào tạo phải tổ chức sao cho mỗi sinh
viên (SV) có thể tìm được cách học thích hợp nhất cho mình, đồng thời
trường đại học phải nhanh chóng thích nghi và đáp ứng được những nhu cầu
của thực tiễn cuộc sống, vào năm 1872 Viện Đại học Harvard đã quyết định
thay thế chương trình đào tạo theo niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chương
trình mềm dẻo cấu thành bởi các môđun mà mỗi SV có thể lựa chọn một cách
rộng rãi. Có thể xem sự kiện đó là điểm mốc khai sinh hệ thống tín
chỉ.[43][44][46]


7

Đến đầu thế kỷ XX hệ thống tín chỉ (TC) được áp dụng rộng rãi hầu
như trong mọi trường đại học Hoa Kỳ. Tiếp sau đó, nhiều nước lần lượt áp
dụng hệ thống TC trong toàn bộ hoặc một bộ phận của trường đại học của
mình: các nước Bắc Mỹ, Nhật Bản, Philippin, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan,
Malaisia, Indonesia, Ấn Độ, Senegal, Mozambic, Nigeria, Uganda,
Camơrun... Tại Trung Quốc từ cuối thập niên 80 của thế kỷ trước đến nay hệ
thống TC cũng lần lượt được áp dụng ở nhiều trường đại học [43]. Vào năm
1999, 29 bộ trưởng đặc trách giáo dục đại học ở các nước trong Liên minh
châu Âu đã ký Tun ngơn Boglona nhằm hình thành Không gian Giáo dục
đại học Châu Âu (European Higher Education Area) thống nhất vào năm
2010, một trong các nội dung quan trọng của Tun ngơn đó là triển khai áp
dụng học chế TC (European Credit Transfer System -ECTS) [46] trong toàn
hệ thống GDĐH để tạo thuận lợi cho việc cơ động hóa, liên thơng hoạt động

học tập của SV trong khu vực châu Âu và trên thế giới.
Từ giữa thập niên 80 của thế kỉ XX, ở nhiều nước trên thế giới, trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã có một cuộc cách mạng về đảm bảo chất
lượng mà trước hết là kiểm tra – đánh giá, theo đó, đã có những thay đổi về
triết lí, quan điểm, phương pháp và các hoạt động cụ thể. Xu thế chung của
thế giới về đánh giá kết quả học tập là đề cao tính cơng bằng, minh bạch
nhằm tìm được câu trả lời có độ tin cậy cao về phẩm chất và năng lực thực sự
mà người học tiếp thu được sau một quá trình đào tạo.
Để thực hiện, căn cứ trên chuẩn chương trình quốc gia, các nhà trường
được phép đề ra mục tiêu phù hợp với sinh viên của trường. Hình thức đánh
giá được triển khai đa dạng hơn, bên cạnh những hình thức truyền thống như
kiểm tra viết, vấn đáp cịn có kiểm tra qua hoạt động, qua giảng viên quan sát,
và qua trao đổi giữa giảng viên - sinh viên và sinh viên tự đánh giá và sinh
viên đánh giá lẫn nhau. Nhờ sự đổi mới hình thức kiểm tra, chất lượng đánh
giá được nâng cao và khi đó khâu kiểm tra, đánh giá sẽ tác động qua lại với
quá trình học tập và sinh viên phải thay đổi phương pháp học tập cho phù hợp


8

với u cầu mới, từ đó q trình dạy-học của giảng viên và sinh viên sẽ nhanh
chóng hịa nhập vào chương trình giáo dục. Coi trọng nghiên cứu, đổi mới và
đầu tư cho công tác đảm bảo chất lượng là một trong những giải pháp chủ
chốt tạo nên thương hiệu của một cơ sở giáo dục, một nền giáo dục. Thực tế
giáo dục các nước cho thấy, nhìn vào nội dung, quy trình và cơng cụ đánh giá,
có thể hiểu và hình dung được chất lượng giáo dục của nước đó.
Ngay từ thế kỷ XIV, nhà giáo dục học J.A.Comenxki (1592 - 1670)
người Slôvakia đã coi việc KT-ĐG tri thức người học như một yếu tố góp
phần nâng cao hiệu quả quá trình dạy học. Vào khoảng thế kỷ XIX, để nâng
cao chất lượng nhằm kiểm tra – đánh giá một cách khách quan phản ánh đúng

kết quả học tập của người học, các nhà giáo dục Mỹ, Anh đã có khuynh
hướng sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan một phương pháp đánh
giá mới bên cạnh phương pháp tự luận truyền thống thông qua bộ thang đo
năng lực nhận thức và quy trình đánh giá. Tiêu biểu cho khuynh hướng này là
hai ông O.W.Caldwell và S.A.Courtis, vào năm 1845 các ơng đã đề xướng kế
hoạch sử dụng hình thức kiểm tra và thi theo tinh thần bảo đảm độ tin cậy và
tính khách quan bằng trắc nghiệm.
Khi nghiên cứu vấn đề kiểm tra – đánh giá dưới góc độ phương tiện
điều khiển quá trình dạy học, N.V Savin đã nêu: "Kiểm tra là một phương tiện
quan trọng không chỉ để ngăn ngừa việc lãng quên mà còn để nắm được tri
thức một cách vững chắc hơn" [26]. Ông cho rằng đánh giá đúng đắn chất
lượng học tập của người học có thể trở thành một phương tiện quan trọng để
điều khiển việc học tập của người học, nhằm đảm bảo chất lượng và đẩy
mạnh phát triển giáo dục.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Trước năm 1975 một số trường đại học chịu ảnh hưởng của Mỹ tại miền
Nam Việt Nam đã áp dụng hệ thống tín chỉ: Viện Đại học Cần Thơ, Viện Đại
học Thủ Đức.•


9

Trong quá trình Đổi mới ở nước ta từ cuối năm 1986 chuyển nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, GDĐH ở nước ta cũng có nhiều thay đổi. Hội nghị Hiệu trưởng đại học
tại Nha Trang hè 1987 đã đưa ra nhiều chủ trương đổi mới GDĐH, trong đó
có chủ trương triển khai trong các trường đại học qui trình đào tạo 2 giai đoạn
và mơdun-hố kiến thức. Theo chủ trương đó, học chế học phần đã ra đời và
được triển khai trong toàn bộ hệ thống các trường đại học và cao đẳng nước ta
từ năm 1988 đến nay. Học chế học phần được xây dựng trên tinh thần tích lũy

dần kiến thức theo các mơđun trong quá trình học tập, tức là cùng theo ý
tưởng của học chế TC xuất phát từ Mỹ. Tuy nhiên, về một số phương diện,
học chế học phần chưa thật sự mềm dẻo như học chế TC của Mỹ, do đó nó
được gọi là sự kết hợp niên chế với TC, tuy nhiên những khó khăn về đời
sống trong xã hội nói chung và trong các trường đại học nói riêng lúc đó chưa
cho phép đặt vấn đề thực hiện học chế mơđun hóa triệt để. Vào năm 1993, khi
những khó khăn chung của đất nước và của các trường đại học dịu bớt, Bộ
Giáo dục và Đào tạo chủ trương tiến thêm một bước, thực hiện học chế học
phần triệt để hơn, theo mơ hình học chế TC của Mỹ. Trường Đại học Bách
khoa tp. HCM là nơi đầu tiên áp dụng học chế TC từ năm 1993, rồi các
trường Đại học Đà Lạt, Đại học Cần Thơ, Đại học Thủy sản Nha Trang vv..
và một số trường đại học khác áp dụng từ năm 1994 và các năm sau đó. Hiện
nay có nhiều trường trong cả nước áp dụng học chế TC với các sắc thái và
mức độ khác nhau.
Ở Việt Nam vốn là một quốc gia có nền giáo dục nặng về “ứng thí” khoa
cử, bằng cấp, cho nên, từ xưa đến nay, vấn đề thi cử, đánh giá, là khâu cuối
cùng của quá trình dạy và học, được coi là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên nhiều nơi cơng tác quản lý
đảm bảo chất lượng vẫn cịn vận hành theo một cơ chế lỗi thời, do đó, chưa
thực sự đóng góp được nhiều vào việc nâng cao chất lượng đào tạo.


10

Trong những năm qua, để đáp ứng với nhu cầu của thời kì mới, giáo dục
Đại học đang từng bước thay đổi chương trình và phương pháp đào tạo, cùng
với sự thay đổi đó, cơng tác quản lý đảm bảo chất lượng, trong đó hoạt động
kiểm tra – đánh giá đã được Bộ Giáo dục và đào tạo quan tâm nhưng vẫn
chưa thực sự được đầu tư một cách đúng mức; các cơng trình nghiên cứu về
nội dung này cịn ít. Việc đánh giá kết quả, chất lượng học tập của học sinhsinh viên chưa thực sự được xây dựng thành một bộ tiêu chí ổn định và có

tính chuyên nghiệp cao. Cụ thể, cơng tác đánh giá có lúc còn bị chi phối nhiều
yếu tố chủ quan, cảm tính, nhất là đối với các môn khoa học xã hội. Các hình
thức và phương pháp đánh giá cịn đơn điệu, còn coi nhẹ các kĩ năng thực
hành. Ngay cả thi viết thì đề bài cũng chủ yếu yêu cầu tái hiện, sử dụng trí
nhớ nhiều hơn là vận dụng và địi hỏi sáng tạo. Cơng cụ đánh giá, phương
pháp và kỹ thuật xử lý kết quả, nguồn lực phục vụ cho kiểm tra đánh giá. vừa
thiếu vừa chưa đồng bộ, làm hạn chế việc áp dụng các hình thức kiểm tra
đánh giá hiện đại.
Mặt khác, về nhận thức, nhiều nơi cịn coi cơng tác quản lý đảm bảo chất
lượng mà trước hết là công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên chỉ là
cho điểm, xếp loại và cho lên lớp. Do quan niệm “thi gì, học nấy” và thông
cảm với điều kiện học tập của sinh viên, nên giảng viên chỉ tập trung vào dạy
và trong việc đánh giá có lúc cịn có xu hướng nhẹ tay giúp sinh viên vượt qua
các kỳ kiểm tra, thi cử và kết quả dẫn đến tình trạng học tủ, học lệch, học
vẹt... Hiện tượng quay cóp tài liệu, đặc biệt là chép bài của nhau trong khi thi
vẫn còn. Tinh trạng đó làm cho kết quả đánh giá cịn có lúc phiến diện, thiên
lệch, thiếu khách quan... Tất cả những yếu tố tiêu cực trên đã làm cho chất
lượng đào tạo nhiều nơi không đáp ứng được mục tiêu đào tạo đã đặt ra và
yêu cầu của thị trường lao động trong cả nước.
Để giải quyết những hạn chế trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương
tập trung chỉ đạo công tác quản lý đảm bảo chất lượng trong đó có cơng tác
khảo thí, một hình thức quản lý chất lượng quan trọng ở tất cả các cơ sở Giáo


11

dục và đào tạo, vì vậy, năm 2003, theo quyết định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng được thành lập. Cục có chức năng
“Giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về
công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục trong phạm vi cả nước;

thực hiện các dịch vụ công về khảo thí, kiểm định chất lượng giáo dục và
công nhận văn bằng.” với nhiệm vụ, quyền hạn “Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý đảm bảo
chất lượng, khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục; hướng dẫn và theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản về khảo thí và kiểm định chất lượng
giáo dục sau khi được ban hành”.
Ra đời vào thời điểm mà chất lượng giáo dục đang là vấn đề bức xúc,
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng là cơng cụ thực hiện chủ trương cải
tiến tồn bộ hệ thống thi cử đang bị đánh giá là quá lạc hậu, thiếu khoa học...
Để hoàn chỉnh hệ thống tổ chức, dưới sự chỉ đạo của Bộ, các trường Đại
học, cao đẳng trong cả nước bắt đầu hình hệ thống phịng ban trực tiếp phụ
trách cơng tác quản lý đảm bảo chất lượng. Và Đến nay, hầu như tất cả các cơ
sở giáo dục đào tạo, các Sở giáo dục đều có bộ phận phụ trách cơng tác quản
lý đảm bảo chất lượng, công tác khảo thí, Kiểm định chất lượng. Trên nền
tảng quy định của Bộ, mỗi trường đều có hệ thống văn bản quy định nhiệm vụ
chức năng, xác lập những quy trình, quy phạm để quản lý hoạt động này. Tuy
nhiên, hoạt động của công tác này ở nhiều trường, nhìn chung hệ thống này
cịn tản mạn, thô sơ và thiếu những giải pháp quan trọng để tác động ngược
trở lại nhằm thúc đẩy quá trình đào tạo. Khi nghiên cứu đề tài này, mặc dù hết
sức cố gắng tìm hiểu, nhưng lượng thơng tin nghiên cứu khoa học về lĩnh vực
này khơng nhiều, nếu có thì đa số nằm ở dạng các bài viết mang tính chuyên
đề hoặc các tài liệu có tính nêu vấn đề và cịn mang nặng tính thăm dị tìm
hiểu.


12

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tín chỉ và đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học

1.2.1.1. Tín chỉ
Trong kho tàng các tư liệu nghiên cứu, có nhiều định nghĩa về tín chỉ.
Có định nghĩa coi trọng khía cạnh định tính, có định nghĩa coi trọng khía cạnh
định lượng, có định nghĩa nhấn mạnh vào chuẩn đầu ra của sinh viên, có định
nghĩa lại nhấn mạnh vào các mục tiêu của một chương trình học. Một định
nghĩa về tín chỉ được các nhà quản lí và các nhà nghiên cứu giáo dục ở Việt
Nam biết đến nhiều nhất có lẽ là của học giả người Mĩ gốc Trung Quốc James
Quann thuộc Đại học Washington. Trong buổi thuyết trình về hệ thống đào
tạo theo tín chỉ tại Đại học Khoa học Công Nghệ Hoa Trung, Vũ Hán mùa hè
năm 1995, học giả James Quann trình bày cách hiểu của ông về tín chỉ như
sau:
Tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một
người học bình thường để học một mơn học cụ thể, bao gồm (1) thời gian lên
lớp; (2) thời gian ở trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác
đã được quy định ở thời khóa biểu; và (3) thời gian dành cho đọc sách, nghiên
cứu, giải quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài…; đối với các môn học lí thuyết
một tín chỉ là một giờ lên lớp (với hai giờ chuẩn bị bài) trong một tuần và kéo
dài trong một học kì 15 tuần; đối với các mơn học ở studio hay phịng thí
nghiệm, ít nhất là 2 giờ trong một tuần (với 1 giờ chuẩn bị); đối với các môn
tự học, ít nhất là 3 giờ làm việc trong một tuần.
Lê Viết Khuyến dẫn lời của GS. C James Quann đại học bang
Washington, định nghĩa một cách toàn diện về tín chỉ như sau: “Tín chỉ học
tập là một đại lượng đo tồn bộ phần thời gian bắt buộc của một sinh viên
bình thường để học một giáo tŕnh cụ thể”.
Theo trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh: “Tín chỉ là
một đơn vị để dung lượng hóa khối lượng làm việc bắt buộc đối với một sinh
viên để đạt được những yêu cầu của hoạt động giảng dạy và học tập. Một tín


13


chỉ được quy định bằng một giờ lý thuyết trong một tuần trong suốt học kỳ,
hoặc 2 đến 3 giờ bài tập, thực hành và thời gian tự học cần thiết theo ước
lượng chung của trường” .
Theo Quyết định số 43/2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín
chỉ thì được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành, thí
nghiệm hoặc thảo luận; 40 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 – 60 giờ làm tiểu
luận; bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý
thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải
dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân [4].
- Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được
tính theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín
chỉ.
- Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Như vậy, tín chỉ là đơn vị chuẩn dùng để lượng hóa khối lượng làm
việc bắt buộc của sinh viên gồm 3 thành tố; 1/ thời gian giảng bài trên lớp
(giờ lý thuyết); 2/ thời gian không giảng trên lớp (giờ bài tập, thí nghiệm…);
3/ thời gian tự học của mỗi sinh viên ở nhà cho một mơn học.
1.2.1.2. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Đào tạo theo hệ thống tín chỉ
(ĐTTHTTC):
Theo Ban liên lạc các trường đại học và cao đẳng Việt Nam (VUN)
(2009), “ECTS hệ thống tích lũy và chuyển đổi tín chỉ Châu Âu”, Đào tạo
liên thơng theo hệ thống tín chỉ, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Đà Nẵng: “Hệ
thống chế tín chỉ là cách diễn tả một chương trình giáo dục bằng cách gắn
các tín chỉ vào các phần cấu thành chương trình ấy. Việc xác định tín chỉ
trong hệ thống giáo dục đại học có thể dựa trên những tham số khác nhau,
chẳng hạn như khối lượng công việc của sinh viên, kết quả học tập, và số giờ
tiếp xúc giữa giảng viên và sinh viên” [18]



14

Ở Việt Nam, Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP ngày
2/11/2005 về Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai
đoạn 2006-2020 đã nêu rõ: "Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế
độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích luỹ
kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp
theo ở trong nước và ở nước ngoài" [9].
Năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 43/2007/QĐBGDĐT ban hành “Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo
hệ thống tín chỉ” (Gọi tắt là Quy chế 43). Theo chủ trương của Bộ, năm 2011
là hạn cuối cùng để các trường liên quan phải chuyển đổi sang hệ thống đào
tạo mới này [4].
Trong phương thức ĐTTHTTC, hầu như bất kì mơn học nào cũng bao
gồm ít nhất hai trong ba hình thức tổ chức dạy - học: bài giảng của giảng viên;
thực tập, thực hành của sinh viên dưới sự hướng dẫn của giảng viên; và tự
học, tự nghiên cứu của sinh viên. Ba yếu tố trên có mối liên hệ hữu cơ với
nhau, hỗ trợ cho nhau giúp người học nắm kiến thức và tạo kiến thức một
cách hiệu quả hơn. Sẽ khơng có phương pháp dạy - học theo tín chỉ nếu
khơng xác định lại vai trị của người dạy và người học. Vì vậy, khi chuyển
sang ĐTTHTTC, cả người dạy và người học đều phải thay đổi vai trò của
mình so với phương thức đào tạo truyền thống trước đây.”
Như vậy có thể hiểu: “ĐTTHTTC là phương thức đào tạo sử dụng tín
chỉ để lượng hố hoạt động học tập của sinh viên trong quá trình đánh giá.
Bản chất của phương thức này là cá nhân hố quy trình đào tạo, trao quyền
chủ động cho sinh viên, tạo điều kiện cho sinh viên tự quyết định về tiến độ và
tốc độ tích luỹ”.
1.2.2. Đảm bảo chất lượng và cơng tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học

1.2.2.1. Đảm bảo chất lượng


15

Theo ISO9000, "Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động có kế hoạch
và hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng được chứng minh là đủ
mức cần thiết để tạo tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể (đối tượng) sẽ thỏa
mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng. Đảm bảo chất lượng bao gồm cả đảm bảo
chất lượng trong nội bộ lẫn đảm bảo chất lượng với bên ngoài".
Đảm bảo chất lượng là cốt lõi của quản trị chất lượng , bao gồm một
đảm bảo sao cho người mua hàng có thể mua một sản phẩm, dịch vụ với lịng
tin và sự thoải mái là có thể sử dụng một thời gian dài. Đảm bảo chất lượng
giống như một lời hứa hoặc hợp đồng với khách hàng về chất lượng.
ĐBCL là hoạt động diễn ra trước và trong quá trình sản xuất - đào tạo.
Khác với KSCL diễn ra sau quá trình sản xuất - đào tạo, ĐBCL tập trung
phòng ngừa sự xuất hiện những sản phẩm Chất lượng thấp. Chất lượng được
thiết kế theo các chuẩn mực và đưa vào quá trình nhằm đảm bảo sản phẩm
đầu ra đạt được những thuộc tính đã định trước.
ĐBCL là phương tiện tạo ra sản phẩm khơng có sai sót kỹ thuật, do lỗi
trong q trình sản xuất - đào tạo gây ra. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ được
kiểm sốt bởi một hệ thống (quy trình, cơ chế) ngăn ngừa sản phẩm và dịch
vụ kém CL. Hệ thống này được gọi là hệ thống ĐBCL nhằm chỉ ra một cách
chính xác quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ sẽ tiến hành như thế nào, với
những chuẩn mực ra sao.
1.2.2.2. Công tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
trường đại học
Trong GDĐH, ĐBCL được xác định như các hệ thống, chính sách, thủ
tục, qui trình, hành động và thái độ được xác định từ trước nhằm đạt được,
duy trì, giám sát và củng cố chất lượng.

Theo Warren Piper (1993), ĐBCL trong GDĐH được xem là “tổng số
các cơ chế và qui trình được áp dụng nhằm ĐBCL đã được định trước hoặc
việc cải tiến chất lượng liên tục - bao gồm việc hoạch định, việc xác định,
khuyến khích, đánh giá và kiểm soát chất lượng”[29].


16

Trong bối cảnh về sứ mạng và tầm nhìn của các trường đại học, ĐBCL
nghĩa là qui trình đảm bảo rằng các hoạt động thực tiễn, các nguyên tắc hay
hành động đều hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng đặc biệt chú trọng
đến các lĩnh vực chính như giảng dạy, học tập, nghiên cứu và các dịch vụ
cộng đồng. Mục tiêu tổng quát là liên tục đẩy mạnh và cải tiến chất lượng
chương trình, cách phân phối chương trình và trang thiết bị hỗ trợ…
Tổ chức Đảm bảo chất lượng GDĐH quốc tế định nghĩa “ĐBCL có thể
liên quan đến một chương trình, một cơ sở hay một hệ thống GDĐH tổng
quát. Trong mỗi trường hợp, ĐBCL là tất cả các quan điểm, đối tượng, hoạt
động và quy trình mà đảm bảo rằng các tiêu chuẩn thích hợp về mặt giáo dục
đang được duy trì và nâng cao trong suốt sự tồn tại và sử dụng; cùng với các
hoạt động kiểm sốt chất lượng trong và ngồi mỗi chương trình. ĐBCL cịn
là việc làm cho các tiêu chuẩn và q trình đều được cộng đồng giáo dục và
cơng chúng biết đến rộng rãi”.
Đảm bảo chất lượng ĐTTHTTC thực chất cũng là đảm bảo các tiêu
chuẩn giáo dục đại học mà Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Vì vậy, ĐBCL GDĐH theo HTTC cũng được xác định như các hệ
thống, chính sách, thủ tục, qui trình, hành động và thái độ được xác định từ
trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất lượng giáo dục ở mức
chuẩn cho phép nhất định và tìm ra những giải pháp để không ngừng nâng
cao chất lượng giáo dục; đảm bảo để nhà trường hoàn thành sứ mạng.
1.2.3. Quản lý và quản lý công tác đảm bảo chất lượng trong đào tạo theo

hệ thống tín chỉ ở trường đại học
1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý được hình thành từ xa xưa, khi loài người xuất hiện
sự hợp tác, phân công lao động. Quản lý là các hoạt động do một hay nhiều
người điều phối hoạt động của người khác nhằm đạt mục tiêu đã định trước.
Mác nói: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để


×