Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Vai trò của chính quyền cấp huyện đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế trên địa bàn huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN PHÚ

VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN
ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN PHÚ

VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN
ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ ĐỨC PHỚC


NGHỆ AN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, tác giả phải tìm
hiểu, nghiên cứu nhiều tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, nhƣ sách, giáo
trình, tạp chí, đúc rút từ kinh nghiệm thực tế,… Đồng thời thu thập các số
liệu thực tế, qua đó tổng hợp, phân tích và xây dựng thành đề tài nghiên
cứu hồn chỉnh.
Tơi xin cam đoan đề tài luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị này là cơng
trình nghiên cứu của tôi. Tất cả các nội dung và số liệu trong đề tài này do tơi
tự tìm hiểu, nghiên cứu và xây dựng, các số liệu thu thập là trung thực. Tất cả
các số liệu, tài liệu tham khảo đã đƣợc trích dẫn nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Phú


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngồi trƣờng.
Trƣớc hết tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các Thầy Cơ giáo Khoa
Kinh tế, Trƣờng Đại học Vinh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
trong quá trình học tập tại trƣờng, đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo Tiến sĩ Hồ Đức Phớc đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thiện luận văn.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND
huyện, các cơ quan chức năng của huyện, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Quỳnh Lƣu và Thanh tra tỉnh Nghệ An đã tận tình cung cấp tài liệu,
giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, những ngƣời thân,
bạn bè đã giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình học tập và rèn luyện.
Do thời gian có hạn, nên luận văn có thể khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các Thầy/Cơ giáo cũng nhƣ toàn
thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Phú


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1


2.

Tổng quan nghiên cứu ............................................................................... 3

3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 5

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 6

6.

Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ................................................................... 8

7.

Bố cục của luận văn ................................................................................... 8

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN
CẤP HUYỆN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ KINH TẾ......................................................................... 9
1.1.


Cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo ........................................ 9

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 9
1.1.2. Vai trò của chính quyền cấp huyện trong cơng tác tiếp cơng dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế ........................................... 16
1.1.3. Bản chất, đặc điểm của khiếu nại, tố cáo và ý nghĩa của việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo ........................................................................ 23
1.1.4. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo ................................................... 29


iv

1.1.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân .............................................................................................. 32
1.2.

Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 32

1.2.1. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế trong nƣớc
những năm gần đây ............................................................................. 37
1.2.2.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An ... 42

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP
HUYỆN ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH
NGHỆ AN ........................................................................................... 45
2.1.


Đặc điểm địa bàn huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An .......................... 45

2.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 45
2.1.2. Dân số và lao động .............................................................................. 46
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 47
2.1.4. Đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về kinh tế ................. 51
2.2.

Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế của
chính quyền huyện Quỳnh Lƣu........................................................... 53

2.2.1. Thực trạng cơng tác tiếp cơng dân của chính quyền huyện Quỳnh
Lƣu ...................................................................................................... 53
2.2.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế của chính
quyền huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An ............................................. 57
2.2.3. Đánh giá trình độ của cán bộ, công chức làm công tác tiếp nhận,
xử lý đơn thƣ và giải quyết khiếu nại, tố cáo của chính quyền
huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An ....................................................... 64
2.2.4. Đánh giá vai trị của chính quyền huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ
An trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế ................................. 66


v

2.3.

Đánh giá chung vai trị của chính quyền trong cơng tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo về kinh tế trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu năm
2013 - 2015 .......................................................................................... 70


2.3.1.

Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................... 70

2.3.2.

Những hạn chế ................................................................................... 72

2.3.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 74
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI
TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN ĐỐI VỚI GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN ....................................... 79
3.1.

Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao vai trị của chính quyền cấp
huyện đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế trên địa bàn
huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An ....................................................... 79

3.1.1. Quan điểm ........................................................................................... 79
3.1.2. Phƣơng hƣớng ..................................................................................... 80
3.1.3. Căn cứ đƣa ra giải pháp ...................................................................... 82
3.2.

Một số giải pháp nâng cao vai trị của chính quyền cấp huyện đối
với giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế trên địa bàn huyện
Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An .................................................................. 85

3.2.1. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của
chính quyền huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An ................................... 86

3.2.2. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị huyện Quỳnh Lƣu,
tỉnh Nghệ An ....................................................................................... 88
3.2.3. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại tố cáo ......................................................................... 88
3.2.4. Nâng cao công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thực
hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của huyện Quỳnh Lƣu,
tỉnh Nghệ An ....................................................................................... 90


vi

3.2.5. Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc trên tất cả các lĩnh vực
của chính quyền huyện........................................................................ 93
3.3.

Một số kiến nghị ................................................................................ 96

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100
CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ. ......................................... 102
PHỤ LỤC. ..................................................................................................... 103


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CC:

Cơ cấu


CNH:

Cơng nghiệp hóa

CNH, HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

KN, TC:

Khiếu nại, tố cáo

HĐND:

Hội đồng nhân dân

NNT:

Ngƣời nạp thuế

SL:

Số lƣợng

QLNN:

Quản lý nhà nƣớc

XHCN:


Xã hội chủ nghĩa

UBND:

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Trình tự giải quyết khiếu nại ..................................................... 30

Bảng 1.2.

Trình tự giải quyết tố cáo .......................................................... 31

Bảng 2.1.

Tình hình dân số và lao động của huyện Quỳnh Lƣu qua 02
năm (2014 - 2015) ..................................................................... 46

Bảng 2.2.

Tình hình đơn thƣ khiếu nại, tố cáo theo lĩnh vực tại
UBND huyện Quỳnh Lƣu, 2011-2015...................................... 52

Bảng 2.3.


Số lƣợng công dân khiếu nại, tố cáo tại UBND huyện
Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An ........................................................ 54

Bảng 2.4.

Tình hình đơn thƣ khiếu nại, tố cáo tại UBND huyện
Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An ........................................................ 55

Bảng 2.5.

Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo theo lĩnh vực của
chính quyền huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An ......................... 58

Bảng 2.6.

Tổng hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo đƣợc UBND huyện
Quỳnh Lƣu giải quyết ............................................................... 60

Bảng 2.7.

Tình hình tái khiếu, tái tố của công dân trong các vụ việc
đã đƣợc UBND huyện giải quyết .............................................. 62

Bảng 2.8.

Kết quả thực hiện xử lý và thu hồi đất theo quy định của
pháp luật về đất đai phát sinh trong toàn huyện ....................... 63

Bảng 2.9.


Kết quả thực hiện thu hồi tiền xuất toán đối với các khoản
thu, chi sai và giảm trừ giá trị quyết tốn XDCB trong tồn
huyện ......................................................................................... 63

Bảng 2.10.

Trình độ chun môn của cán bộ, công chức làm công tác
tiếp nhận, xử lý đơn thƣ và giải quyết khiếu nại, tố cáo của
cấp huyện, 2015 ........................................................................ 64


ix

Bảng 2.11.

Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức làm công
tác tiếp nhận, xử lý đơn thƣ và giải quyết khiếu nại, tố cáo
ở cấp huyện, 2015 ..................................................................... 65

Bảng 2.12.

Tổng hợp về trình độ của ngƣời khiếu nại, tố cáo trên địa
bàn huyện Quỳnh Lƣu, 2015..................................................... 67

Bảng 2.13.

Đánh giá tính kịp thời trong cơng tác giải quyết khiếu nại
về kinh tế của công dân trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu .......... 67


Bảng 2.14.

Đánh giá sự hài lòng của ngƣời dân đối với công tác giải
quyết khiếu nại của công dân trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu ..... 68

Bảng 2.15.

Đánh giá tính kịp thời trong cơng tác giải quyết tố cáo của
công dân trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu .................................. 69

Bảng 2.16.

Đánh giá sự thoả đáng của ngƣời dân đối với công tác giải
quyết tố cáo của công dân trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu....... 70


x

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An năm 2015 .... 47
Biểu đồ 2.2. Trình độ chun mơn của cán bộ, cơng chức làm công tác
tiếp nhận, xử lý đơn thƣ và giải quyết khiếu nại, tố cáo của
cấp huyện, 2015 ........................................................................ 65
Biểu đồ 2.3. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức làm công
tác tiếp nhận, xử lý đơn thƣ và giải quyết khiếu nại, tố cáo
ở cấp huyện, 2015 ..................................................................... 66


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân đƣợc quy định trong
Hiến pháp, là công cụ pháp lý để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình khi bị xâm phạm, là biểu hiện của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Khiếu nại, tố cáo là một kênh thông tin khách quan phản ánh việc thực thi
quyền lực của bộ máy nhà nƣớc, phản ánh tình hình thực hiện cơng vụ của
cán bộ, cơng chức. Do đó, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
khơng những có vai trị quan trọng trong quản lý nhà nƣớc, mà còn thể hiện
mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân. Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc
ta luôn quan tâm đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân nhằm phát huy quyền dân chủ của nhân dân, gắn với việc xây dựng
bộ máy nhà nƣớc ngày càng trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Những năm gần đây cùng với quá trình CNH thì q trình đơ thị hóa
đang diễn ra rất nhanh chóng, từ đó nảy sinh những vấn đề bức xúc trong
đời sống nhân dân ở nơng thơn địi hỏi phải giải quyết. Trong q trình
cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và hội nhập quốc tế, nơng dân bị thu hồi đất
để chuyển giao cho doanh nghiệp thi công các dự án về phát triển công
nghiệp, du lịch và đô thị, hạ tầng giao thông mà không kiếm đƣợc kế sinh
nhai, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm của nông dân. Môi trƣờng tự nhiên
ở nông thôn bị ô nhiễm nghiêm trọng, các giá trị của văn hóa truyền thống
văn hóa cộng đồng ngày càng bị mai một… Thay vào đó là vấn đề tai tệ
nạn xã hội ở nông thôn ngày càng gia tăng. Tất cả những vấn đề trên
chính là nguyên nhân dẫn đến một thực trạng đó là tình hình khiếu nại, tố
cáo của ngƣời dân ngày càng nhiều, có xu hƣớng phức tạp và bức xúc ở
nông thôn.


2


Quỳnh Lƣu là huyện thuộc phía Bắc tỉnh Nghệ An, nằm cách thành phố
Vinh khoảng 60km, cách không xa các trung tâm đô thị lớn đặc biệt là giáp
với các huyện phía Nam tỉnh Thanh Hóa là nơi có nhiều nhà máy, dự án lớn
của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm qua, hòa chung
với sự vận động phát triển của đất nƣớc, quá trình đơ thị hóa trên địa bàn
huyện Quỳnh Lƣu diễn ra khá mạnh mẽ, đời sống của nhân dân từng bƣớc
đƣợc cải thiện, nâng lên cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt nông thôn dần
dần đƣợc đổi mới, những tiến bộ khoa học, kỹ thuật giúp cho ngƣời nông dân
đỡ vất vả trong sản xuất nông nghiệp. Một số đơn vị cơ sở đã triển khai và tập
trung vào công cuộc xây dựng nông thôn mới. Nhiều công ty, nhà máy, xí
nghiệp đã ra đời giúp cho ngƣời dân trong và ngồi huyện có nhiều cơ hội tìm
kiếm việc làm, nâng cao thu nhập…; Tuy nhiên, do nhận thức chƣa đầy đủ và
sâu sắc, nên việc triển khai thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nơng thơn còn chậm, thiếu đồng bộ và chƣa thât sự quyết liệt, dẫn đến
hiệu quả thấp, chƣa bền vững. Tình hình an ninh, chính trị và trật tự an tồn xã
hội có lúc, có nơi cịn diễn biến rất phức tạp. Đặc biệt là những bất cập, yếu
kém trong công tác quản lý đất đai, tài chính ngân sách, đầu tƣ xây dựng cơ
bản ở cơ sở… Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu phát sinh tình
hình và gia tăng về khiếu nại, tố cáo. Bên cạnh đó, cơng tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, hiệu quả chƣa cao. Nhiều nơi số
lƣợng đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của công dân gia tăng, thậm chí có nơi tình
hình khiếu kiện diễn biến hết sức phức tạp, bức xúc làm ảnh hƣởng đến an
ninh trật tự nông thôn. Trong những năm gần đây, có rất nhiều vụ việc khiếu
nại liên quan đến đất đai. Nhiều trƣờng hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
việc Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội,
nhƣ đòi đƣợc bồi thƣờng đất ở, nâng giá bồi thƣờng, tăng tiền hỗ trợ, bố trí
nơi tái định cƣ, giải quyết việc làm khi bị thu hồi đất; đòi lại và đòi phân chia
quyền sử dụng đất, tranh chấp đất đai, nhà ở. Ngồi ra, có một số vụ khiếu nại



3

liên quan đến việc thực hiện chính sách xã hội, xử lý thi hành kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức.
Trƣớc thực tiễn đó, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân góp phần vào ổn định an ninh, chính trị
và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng huyện Quỳnh Lƣu, tôi mạnh dạn
chọn đề tài nghiên cứu: “Vai trị của chính quyền cấp huyện đối với giải
quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An”
2. Tổng quan nghiên cứu
1). Nguyễn Thế Khang (2006), “Tăng cường công tác thanh tra thu chi
ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh [6].
Từ việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình thu, chi ngân sách
nhà nƣớc tỉnh Đồng Nai, những kết quả của hoạt động thanh tra thu, chi ngân
sách nhà nƣớc tỉnh Đồng Nai, đƣa ra các nhóm giải pháp nhằm tăng cƣờng
công tác thanh tra thu chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh Đồng Nai.
2). Diêm Đăng Sơn (2012), đã nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra thuế, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Văn
phòng Cục thuế tỉnh Bắc Giang” [8]. Nghiên cứu đã Công tác thanh tra, kiểm
tra thuế của ngành Thuế Bắc Giang cùng với các công tác quản lý thuế khác
dần đƣợc hoàn thiện cả chất lƣợng, đáp ứng theo đúng yêu cầu, mục tiêu của
lộ trình cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đáng kể đó khơng thể khơng nhắc tới những hạn chế vẫn cịn tồn tại
trong cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế. Trong thời gian tới, cần phải thúc đẩy
mạnh mẽ những giải pháp hữu ích để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra thuế nói riêng và quản lý thuế nói chung.
Bằng quá trình nghiên cứu và qua thực tế làm việc tại cơ quan thuế

trong thời gian vừa qua, tác giả luận văn “ Nâng cao hiệu quả công tác thanh


4

tra thuế, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Văn phòng Cục thuế tỉnh
Bắc Giang” đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra, kiểm
tra thuế đối với doanh nghiệp, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra
thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang; đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang trong thời
gian tới. Các giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục
thuế Bắc Giang tập trung khắc phục những hạn chế trong cơng tác này, trong
đó, quan trọng nhất là các giải pháp sau đây: Tăng cƣờng lực lƣợng cán bộ
thanh tra, kiểm tra thuế cả về số lƣợng và chất lƣợng; Tăng cƣờng ứng dụng
kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; Hoàn thiện cơ sở dữ liệu
thơng tin về ngƣời nộp thuế... Ngồi ra, luận văn còn đề xuất một số giải pháp
điều kiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế
nhƣ: Giao thêm thẩm quyền cho cơ quan thuế, đổi mới chính sách tiền lƣơng
và thu nhập đối với cơng chức nhà nƣớc, hồn thiện chế độ đãi ngộ đối với
công chức thanh tra, kiểm tra thuế 8 .
3) Nguyễn Văn Tuấn (2012), đã nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả
thanh tra, kiểm tra đối với người nộp thuế trong tiến trình hiện đại hố cơng
tác quản lý thuế ở Cục thuế Bắc Giang hiện nay” [17]. Nghiên cứu trong bối
cảnh đổi mới, cải cách và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực quản lý thuế hiện
nay, cùng với quá trình chuyển đổi sang cơ chế tự khai, tự nộp và cơ cấu tổ
chức bộ máy ngành thuế theo chức năng; hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
đã không ngừng đƣợc tăng cƣờng cả về phƣơng pháp và lực lƣợng thanh tra.
Đặc biệt, ngành thuế đã bƣớc đầu chuyển đổi cách tiếp cận từ thanh tra, kiểm
tra truyền thống sang kỹ thuật thanh tra, kiểm tra dựa trên quản lý rủi ro đã
nâng cao hiệu quả của cơng tác thanh tra, kiểm tra, tối ƣu hố nguồn lực cũng

nhƣ kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, từ đó nâng cao
tính tuân thủ của NNT. Nghiên cứu tính tuân thủ của NNT và tìm hiểu về hoạt
động thanh tra, kiểm tra theo mức độ tuân thủ của NNT là cơ sở quan trọng,


5

cần thiết để ngành thuế có thể đƣa ra các giải pháp kịp thời, có hiệu quả trong
cơng tác thanh tra, kiểm tra với mục tiêu nâng cao tính tuân thủ tự giác của
NNT. Các giải pháp này phải đƣợc thực hiện đồng bộ, trên cơ sở phối hợp với
các chức năng quản lý khác của ngành thuế nhƣ tuyên truyền, hỗ trợ; quản lý
kê khai và cƣỡng chế, thu nợ; đồng thời tăng cƣờng công tác đào tạo đội ngũ
cán bộ thanh tra thuế cả về kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp nhằm đảm bảo
cho công cuộc cải cách thuế đạt đƣợc tính hiệu lực và hiệu quả cao nhất, xây
dựng một bộ máy quản lý thuế chuyên nghiệp, hiện đại và ngang tầm với các
cơ quan thuế khác trong khu vực và trên thế giới.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động thanh tra,
tuy nhiên cịn ít cơng trình đề cập sâu đến hiệu quả của công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo của cơng dân cấp huyện. Đây chính là khoảng trống cho
nghiên cứu, vì vậy, tác giả chọn nội dung này làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn thạc sỹ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá vai trị của chính quyền đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về
kinh tế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trị của chính
quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế trên địa bàn huyện
Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn về vai trị của chính
quyền cấp huyện đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế;

- Đánh giá vai trò của chính quyền cấp huyện đối với giải quyết khiếu
nại, tố cáo về kinh tế trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An trong
những năm vừa qua;
- Đƣa ra các giải pháp nâng cao vai trị của chính quyền cấp huyện đối với
giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế trên địa bàn huyện trong thời gian tới.


6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cụ thể vai trị của chính quyền cấp huyện đối với giải quyết
khiếu nại, tố cáo về kinh tế trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu;
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Nội dung
Nội dung của đề tài tập trung chủ yếu vào nghiên cứu vai trị của chính
quyền cấp huyện đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế trên địa bàn
huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An, đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả giải quyết trong thời gian tới.
4.2.2. Không gian
Chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng, kết quả giải
quyết trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An.
4.2.3. Thời gian
Các số liệu thu thập và phân tích trong nghiên cứu tập trung trong
khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Địa bàn đƣợc chọn nghiên cứu: Huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phương pháp thu thập tài liệu
- Thu thập tài liệu thứ cấp

Thu thập các số liệu tổng hợp về kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh Lƣu
và tài liệu đƣợc thu thập của UBND huyện, Thanh tra huyện, Văn phịng
HĐND&UBND huyện, các phịng, ban chun mơn của huyện, UBND các
xã, thị trấn trong huyện liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân.
Thu thập từ các tài liệu, giáo trình, sách báo, luận án, internet..., có liên
quan đến cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.


7

- Thu thập tài liệu sơ cấp
Đƣợc thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 120 cơng dân (Trong đó:
66 ngƣời khiếu nại và 54 ngƣời tố cáo) tại địa bàn huyện Quỳnh Lƣu thông
qua phiếu điều tra.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
5.3.1. Phương pháp thống kê mơ tả
Nhằm mơ tả đánh giá dựa vào các chỉ tiêu tính toán liên quan số lƣợng
đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị của công dân đƣợc tiếp nhận của
UBND xã, trị trấn và UBND huyện. Số lƣợng vụ việc khiếu nại, tố cáo của
công dân đã giải quyết, số lƣợt vụ việc khiếu nại, tố cáo công dân tái khiếu,
tái tố… Sau đó phân tích đánh giá ngun nhân và các vấn đề phát sinh, các
biện pháp nâng cao hiệu quả đƣa ra.
5.3.2. Phương pháp so sánh
Đƣợc dùng chủ yếu trong việc so sánh thực tế qua các năm tiêu biểu là
những năm có những sự kiện trọng đại của đất nƣớc nhƣ: Đại hội Đảng, bầu
cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân thì tình hình khiếu kiện lại gia tăng…; Kết
quả so sánh có thể biểu hiện qua các bảng số liệu, sơ đồ. Từ đó để đánh giá
phân tích, đƣa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả giải quyết và kiến nghị
hợp lý.

5.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Là phƣơng pháp phổ biến trong phân tích đánh giá, đƣợc vận dụng trong
nghiên cứu đề tài nhằm phân tích từng nội dung qua bảng tổng hợp nhận xét
đánh giá các hoạt động, chỉ tiêu … Từ đó đƣa ra các kết luận phù hợp.
5.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
Để có cái nhìn tồn diện về cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An đề tài tiến hành tham khảo thông
tin, ý kiến đánh giá từ các chuyên gia nhƣ: Lãnh đạo, cán bộ, Thanh tra viên
cơ quan Thanh tra huyện; lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND và các phòng,


8

ban chuyên môn của huyện Quỳnh Lƣu; lãnh đạo Thanh tra tỉnh và các phòng
nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh Nghệ An.
6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
* Ý nghĩa lý luận
Làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn về vai trị của chính
quyền cấp huyện đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá vai trị của chính quyền cấp huyện đối với giải quyết khiếu
nại, tố cáo về kinh tế trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An trong
những năm vừa qua;
- Đƣa ra các biện pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp huyện đối
với giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài 2 phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn đƣợc bố cục làm 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về vấn đề giải quyết khiếu nại, tố cáo và vai
trò của chính quyền cấp huyện;

Chƣơng 2. Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế trên địa
bàn huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An;
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao vai trị của chính
quyền cấp huyện đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về kinh tế trên địa bàn
huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An.


9

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN
CẤP HUYỆN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VỀ KINH TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Tiếp công dân
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân theo quy định
của Luật đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của cơng dân; giải thích, hƣớng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Tiếp công
dân bao gồm tiếp công dân thƣờng xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công
dân đột xuất [12].
Cụm từ “tiếp dân” hiện nay đang ngày càng trở nên quen thuộc và cần
thiết trong sinh hoạt đời sống xã hội. Có thể nói, đây là cầu nối để lãnh đạo
chính quyền, cán bộ nhà nƣớc gần và sát dân hơn. Thông qua việc tiếp dân,
cán bộ lãnh đạo sẽ có cơ hội nắm bắt đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng và những băn
khoăn, trăn trở của ngƣời dân, từ đó có biện pháp giải quyết hợp tình hợp lý,
tạo đƣợc niềm tin trong nhân dân, góp phần nâng cao trách nhiệm của chính
quyền các cấp. Đây cũng là thể hiện bản chất của Nhà nƣớc chúng ta, một nhà
nƣớc của dân, do dân và vì dân. Đồng thời, công tác tiếp công dân cũng nhằm
hƣớng dẫn ngƣời dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật [12].

 Khiếu nại
Là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục
do Luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà
nƣớc, của ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình [9].


10

Nhà nƣớc là công cụ của giai cấp thống trị. Nhà nƣớc thực hiện quyền
quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội bằng pháp luật. Trong quá trình tiền hành
các hoạt động quản lý, các cơ quan nhà nƣớc ban hành các quyết định quản lý
theo thẩm quyền để thực hiện quyền lực nhà nƣớc, buộc mọi ngƣời phải tuân
theo. Các văn bản, quyết định có tác động đến một ngƣời hay một nhóm
ngƣời nhất định. Tuy vậy, văn bản hay quyết định đó có sai sót hoặc do cán
bộ, cơng chức thi hành cơng vụ có hành vi vi phạm đến quyền lợi của công
dân, cơ quan, tổ chức nên phát sinh khiếu nại.
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã đƣợc ghi
nhận tại Điều 30, Hiến pháp năm 2013. Đó là hiện tƣợng phát sinh trong đời
sống xã hội nhƣ là một phản ứng của con ngƣời trƣớc một quyết định, một
hành vi nào đó mà ngƣời khiếu nại cho rằng quyết định hay hành vi đó là
khơng phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực trong đời sống cộng đồng, xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Dƣới góc độ pháp lý, khiếu
nại đƣợc hiểu là: “Việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định đề nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc
quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình”

(Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011) [9].
 Người bị khiếu nại
Ngƣời bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc ngƣời có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc có quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại (Khoản 5, Điều 2, Luật Khiếu nại
năm 2011) [9].


11

 Người giải quyết khiếu nại
Ngƣời giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại (Khoản 6, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011) [9].
 Giải quyết khiếu nại
Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định
giải quyết khiếu nại (Khoản 11, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011) [9].
 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã),
thủ trƣởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của ngƣời có trách nhiệm do mình quản lý trực
tiếp (Điều 17, Luật Khiếu nại năm 2011) [9].
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền:
Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình (Khoản 1, Điều 18, Luật Khiếu nại năm 2011). [9]
Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trƣởng
cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhƣng cịn có khiếu
nại (Khoản 2, Điều 18, Luật Khiếu nại năm 2011) [9].

 Thời hạn giải quyết khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại
có thể kéo dài hơn, nhƣng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhƣng
không quá 60 này, kể từ ngày thụ lý (Điều 28, Luật Khiếu nại năm 2011) [9].
 Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các


12

khiếu nại, xử lý nghiêm minh ngƣời vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết
nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết
khiếu nại đƣợc thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp
luật về quyết định của mình (Khoản 1, Điều 5, Luật Khiếu nại năm 2011) [9].
Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại; cung cấp thơng
tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
cá nhân đó (Khoản 2, Điều 5, Luật Khiếu nại năm 2011) [9].
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của mình; nếu trái
pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại.
Nhà nƣớc khuyến khích việc hòa giải tranh chấp giữa các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trƣớc khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đó (Khoản 3, Điều 5, Luật Khiếu nại năm 2011) [9].
 Tố cáo
Đối tƣợng của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của

Nhà nƣớc, quyền lợi ích hợp pháp của cơng dân cơ quan, tổ chức.
Nhƣ vậy, những việc làm trái pháp luật không phải chỉ cán bộ, công
chức nhà nƣớc mà còn cả cơ quan, tổ chức, những hành vi trái pháp luật
thƣờng bị công dân phát hiện và báo cáo cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
để ngăn chặn, phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và xử lý ngƣời vi phạm.
Mục đích của ngƣời tố cáo nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền lợi
ích hợp pháp của tập thể và công dân.
Quyền tố cáo của công dân đã đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp, Luật Tố
cáo và nhiều văn bản pháp luật khác. Ở góc độ pháp lý, tố cáo đƣợc hiểu: “Là
việc công dân theo thủ tục do Luật Tố cáo quy định báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan,


13

tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của
nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức” (Khoản
1, Điều 2, Luật Tố cáo) (Quốc hội, 2011) [10].
 Người bị tố cáo
Ngƣời bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo (Khoản
5, Điều 2, Luật Tố cáo) [10].
 Người giải quyết tố cáo
Ngƣời giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tố cáo. (Khoản 6, Điều 2, Luật Tố cáo) [10].
 Giải quyết tố cáo
Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố
cáo và việc xử lý tố cáo của ngƣời giải quyết tố cáo (Khoản 7, Điều 2, Luật
Tố cáo) [10].
 Thẩm quyền giải quyết tố cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là

cấp xã) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, cơng chức do mình quản lý
trực tiếp [10].
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, ngƣời đứng đầu, cấp phó của ngƣời đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, cơng chức do
mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp (Khoản 2, Điều 13, Luật Tố cáo 2011) [10].
Ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của ngƣời đứng đầu,
cấp phó của ngƣời đứng đầu cơ quan chun mơn trực thuộc cơ quan mình và


×