Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở huyện đô lương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ VĂN LAI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ VĂN LAI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.4.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS Đinh Xuân Khoa


Nghệ An, 2016


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin
cảm ơn đến: phòng Đào tạo Sau đại học, Hội đồng Khoa học - Đào tạo
chuyên ngành “Quản lý giáo dục” thuộc trường Đại học Vinh, các thầy cô
giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu, tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành khố học.
Tơi vơ cùng cảm ơn Thầy giáo GS. TS Đinh Xuân Khoa – người hướng
dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu
và làm luận văn.
Đồng thời tơi xin cảm ơn: Lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào tạo và các
phòng ban chức năng của Sở Giáo dục - Đào tạo Nghệ An; Lãnh đạo huyện
uỷ, UBND huyện, PGD &ĐT huyện Đô Lương, Chi cục Thống kê, Trung tâm
dân số huyện Đơ Lương; gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa học và luận văn này.
Mặc dầu rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn ân
cần của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến trao đổi của các đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 6 năm 2016

Lê Văn Lai

1


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

CTPT

Chương trình phổ thơng

ĐHSP

Đại học sư phạm

GD

Giáo dục

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GDTX


Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

GV THCS

Giáo viên trung học cơ sở

HĐND

Hội đồng nhân dân

HS

Học sinh

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng

UBND

Uỷ ban nhân dân

2


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Phần mở đầu ........................................................................................

6

1. Lý do chọn đề tài .............................................................................


6

2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................

10

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...............................................

10

4. Giả thuyết khoa học .........................................................................

10

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................

11

6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................

11

7. Đóng góp mới của luận văn ............................................................

11

8. Cấu trúc của luận văn ......................................................................

12


Chương 1
Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ..................................................

13

1.2. Một số khái niệm cơ bản ..............................................................

16

1.3. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
trong giai đoạn hiện nay ......................................................................

26

1.4. Nội dung quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở .....................................................................................

27

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ...........................................

31

Kết luận chương 1 ................................................................................

33


3


Chương 2
Thực trạng công tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
2.1. Khái quát về đặc điểm địa lý, tình hình KT-XH; GD&ĐT
huyện Đơ Lương ..................................................................................

34

2.2. Khái qt về khảo sát thực trạng giáo dục Trung học cơ sở
huyện Đô Lương giai đoạn 2010 – 2015 ...........................................

39

2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An ...................................................

39

2.4. Thực trạng công tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV
THCS huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An .............................................

49

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở .....................................................................................

64


Kết luận chương 2 ................................................................................

67

Chương 3
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ...............................................

69

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An ............................

71

3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp .........

98

3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trung học cơ sở huyện Đô Lương ......................................................

4

101


Kết luận chương 3 ................................................................................


124

Kết luận và kiến nghị ...........................................................................

125

Tài liệu tham khảo ......................................................................................

129

Phụ lục ..........................................................................................................

131

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Phát triển nguồn nhân lực là mối quan tâm hàng đầu và là chiến lược
ưu tiên của mọi quốc gia trong quá trình đẩy mạnh tăng trưởng KT - XH. Việt
Nam trong chiến lược phát triển kinh tế với chủ trương nhanh chóng đẩy
mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hoá, hướng tới nền kinh tế tri thức và hội
nhập quốc tế đã xác định nhân tố quyết định cho thắng lợi là nguồn nhân lực
chất lượng cao. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt
Nam lần thứ IX đã chỉ rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã

hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”[12, tr.123]. Để thực hiện sứ
mệnh cao cả đó, mục tiêu GD-ĐT cho các bậc học, trình độ đã được xác định,
trong đó đối với GD phổ thơng “phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN...”
[01,tr.30]. Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, có rất nhiều yếu tố cần được
đổi mới, nhưng đội ngũ giáo viên, những người thực thi công cuộc đổi mới
trong giáo dục - đào tạo giữ vị trí quan trọng hàng đầu. Nghị quyết 37 của
Quốc hội đã nêu: "Phải xây dựng một đội ngũ GV có chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ."[20,tr.23].
Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 là: "Phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị-xã hội
ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được

6


giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền
đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau” [20,tr.23].
Đất nước ổn định về chính trị, thành tựu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội
trong 10 năm qua, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 với
yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mơ hình tăng trưởng, cùng với Chiến lược
và Quy mô phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 là những tiền đề cơ bản để
thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam nói chung và đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng nói riêng.
Ngày 04 tháng 11 năm 2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban
hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Trong đó Nghị quyết đã xác định mục tiêu
tổng quát là "Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu
quả" [14].
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt,
quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã
hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại
hố, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào
tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Ngày 09 tháng 6 năm 2014 Chính phủ có Nghị quyết 44/NQ-CP Ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW. Đặc biệt, ngày 27 tháng 3 năm 2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký

7


Quyết định 404/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thơng, trong đó có khẳng định rõ mục tiêu: Chuyển nền
giáo dục chú trọng mục tiêu truyền thụ kiến thức một chiều hiện nay sang
sang nền giáo dục chú trọng hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất
người học; chuyển nền giáo dục nặng về dạy chữ sang nền giáo dục chú trọng
cả dạy chữ, dạy nghề và dạy người; hoàn thiện giáo dục theo hướng mở,linh
hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân và yêu cầu xây dựng xã
hội học tập; Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hoá
- khoa học giáo dục của nhân loại trên cơ sở gìn giữ, phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc, phát triển bền vững nền giáo dục nước nhà.
Một trong những điểm mới then chốt của chương trình giáo dục phổ

thơng mới tiếp cận theo hướng phát triển năng lực. Cách tiếp cận này tác động
đến tất cả mọi yếu tố của quá trình dạy học. Hơn nữa Chương trình giáo dục
phổ thơng mới yêu cầu tích hợp mạnh mẽ (nhất là bậc THCS) theo 2 hướng:
Tích hợp các nội dung trong mơn học và các nội dung xuyên môn nhằm tránh
học chồng chéo về nội dung và góp phần củng cố lẫn nhau trong quá trình
học.
1.2. Về mặt thực tiễn
Những năm gần đây cùng với giáo dục cả nước, ngành GD-ĐT tỉnh Nghệ
An đang có những khởi sắc mới, mạng lưới trường lớp phát triển rộng khắp, cơ sở
vật chất các trường được nâng cấp, cải tạo và xây mới, số trường lớp được xây
dựng mới theo chuẩn quốc gia ngày càng tăng, chất lượng giáo dục đào tạo có tiến
bộ rõ rệt. Song bên cạnh đó vẫn cịn những tồn tại, yếu kém bất cập cả về quy mô,
cơ cấu và nhất là hiệu quả giáo dục đào tạo chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi ngày
càng cao về nguồn nhân lực cho công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy trong
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII nêu rõ: "Chú trọng phát
triển nguồn nhân lực đảm bảo cả về thể lực và trí lực trên cơ sở củng cố hệ thống
giáo dục từ bậc mầm non, phổ thông, đến đào tạo chuyên nghiệp và phát triển hệ

8


thống hạ tầng xã hội như giáo dục-đào tạo, y tế, văn hố. Nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Tạo điều kiện, mơi trường thuận lợi để đội ngũ trí thức phát
huy tốt năng lực".
Mặc dù GD Đô Lương đã dành được những thành tựu nhất định so với
mặt bằng chung của tỉnh. Song trước yêu cầu đất nước phải vươn lên theo xu
thế hội nhập và GD-ĐT thực hiện “đổi mới căn bản, tồn diện” thì vẫn cịn bộc
lộ một số bất cập, hạn chế. Trong đó có bất cập cần giải quyết đó là mâu thuẫn
giữa yêu cầu nâng cao chất lượng ĐNGV và thực trạng chất lượng đội ngũ cịn

thấp. Cụ thể:
- Yếu kém về chun mơn nghiệp vụ.
- Trình độ chưa đồng đều, bất cập trong cơng tác giảng dạy, đổi mới phương
pháp giảng dạy còn hạn chế.
- Kiến thức pháp luật chưa sâu, đạo đức lối sống chưa thực sự gương mẫu,
chưa là tấm gương cho học sinh noi theo.
- Kỹ năng giảng dạy, nghiên cứu tài liệu (nhất là các tài liệu chuyên môn phục
vụ cho dạy học) còn nhiều hạn chế; khả năng sử dụng và ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy còn thấp, chưa phổ biến.
Những yếu kém của đội ngũ GV xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có những
nguyên nhân xuất phát từ bản thân đội ngũ GV nhưng cũng có những nguyên nhân
xuất phát từ việc quản lý chất lượng GV của các cấp QLGD như: Việc triển khai xây
dựng đội ngũ nhà giáo còn chậm so với tiến trình đổi mới giáo dục; cơng tác quản lý
đội ngũ GV còn chậm đổi mới, cơ quan QLGD các cấp chưa quan tâm đúng mức
trong công tác quản lý đội ngũ GV, các chế độ chính sách đối với GV chưa khuyến
khích động viên thoả đáng, kịp thời; chưa đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ GV, nội dung đào tạo, bồi dưỡng còn chậm đổi mới; đời sống của GV cịn nhiều
khó khăn, lương thu nhập thấp.

9


Trong giai đoạn lịch sử mới, cần phải nghiên cứu, quy hoạch và có kế hoạch
đào tạo đội ngũ GV THCS ngang tầm với nhiệm vụ đặt ra của sự nghiệp giáo dục.
Việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV các trường THCS huyện
Đô Lương tỉnh Nghệ An là một vấn đề thực tế cần được giải quyết.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề xuất những giải pháp phù hợp để nâng cao
chất lượng đội ngũ GV THCS huyện Đơ Lương góp phần đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trung học
cơ sở huyện Đô Lương, tỉnh nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện có hiệu quả các giải pháp mà tác giả đề xuất thì sẽ đảm
bảo nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS, làm tiền đề cho phát triển GDĐT của huyện một cách bền vững, trước yêu cầu mới đang đặt ra.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
GV THCS.
5.2. Điều tra, khảo sát thực trạng về đội ngũ, chất lượng đội ngũ, công
tác QL nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ
An.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ GV THCS huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An.
10


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp; đọc, phân tích tài liệu nhằm xác lập cơ sở lý luận
cho đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát, điều tra cơ bản, thu thập các số liệu thực tế nhằm đánh giá
thực trạng công tác xây dựng đội ngũ các trường THCS.
6.3. Phương pháp thớng kê tốn học
Thống kê, tính tốn, phân tích, xử lý số liệu để định lượng chính xác
cho từng nội dung của các dữ liệu trình bày.

7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận
- Luận văn góp phần bổ sung vào nền tảng lý luận QL nói chung, về
QL, sử dụng, phát triển đội ngũ GV đối với từng loại hình trường, góp phần
nâng cao chất lượng GD - ĐT trong điều kiện KT - XH của đất nước ta hiện
nay.
7.2. Về thực tiễn
- Qua khảo sát, đánh giá thực trạng, luận văn đã đưa ra một tranh tổng
thể về đội ngũ, chất lượng và quản lý đội ngũ GV huyện Đô Lương cũng như
nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với thực trạng đó.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho
các nhà quản lý trong việc xây dựng các chính sách đào tạo và phát triển đội
ngũ GV chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường và cho toàn
bậc học.

11


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu
của luận văn gồm 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trung học cơ sở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

12



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được nhiều tác giả
trong và ngoài nước nghiên cứu. Họ đều cho rằng: Giáo dục đóng một vai trị
đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Các nước
như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức,Trung Quốc,…Họ luôn xem nhà giáo là điều
kiện quyết định của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Giáo dục Hoa
Kỳ đứng hàng đầu thế giới do chính phủ Hoa Kỳ đã lấy giải pháp nhà giáo
làm then chốt. Đó là tiêu chuẩn hoá, chuyên nghiệp hoá và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trên các vị thế. Các nước này xem việc đãi ngộ về vật
chất, điều kiện làm việc và địa vị xã hội cho giáo viên là giải pháp cơ bản để
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
V.A Xukhômlinxki đã tổng kết những thành công cũng như thất bại của
26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ
của một hiệu trưởng, cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến sự
phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa hiệu trưởng
và phó hiệu trưởng để đạt được hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đề ra
Các nhà nghiên cứu cũng đã thống nhất cho rằng: Một trong những giải
pháp hữu hiệu nhất để phát triển đội ngũ giáo viên là phải bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo khả năng
ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa chọn giáo viên bằng
nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo
tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau.
13



Một số giải pháp để nâng cao chất lượng mà tác giả quan tâm là tổ chức
hội thảo chuyên môn, qua đó giáo viên có điều kiện trao đổi những kinh
nghiệm về chun mơn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình.
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường” V.A
Xukhômlinxki đã nêu rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài giảng
giúp cho thực hiện tốt và có hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ.
1.1.2. Một số nghiên cứu ở trong nước
Ở trong nước, một số tác giả cũng đã khẳng định chất lượng đội ngũ
giáo viên là điều kiện quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Theo
tác giả Trần Bá Hoành: để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải thực
hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với giáo viên; phải tiếp
tục củng cố, tập trung đầu tư nâng cấp các trường sư phạm, xây dựng một số
trường đại học sư phạm trọng điểm, phải đổi mới công tác đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục, sử dụng giáo viên đúng
năng lực.
Khi bàn về vai trò, năng lực của người giáo viên trong sự nghiệp giáo
dục, Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: “Thầy giáo là nhân vật trọng tâm trong
nhà trường, là người quyết định đào tạo nên những con người - con người
mới Xã hội Chủ nghĩa” [16], đồng thời Thủ tướng còn chỉ ra rằng: “Vấn đề
lớn nhất trong giáo dục của chủng ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất
đế đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách
đế làm tròn sứ mạng của mình” [16].
Chăm lo xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm
vụ trọng tâm và là ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý của nhà trường.
Người cán bộ quản lý trường học nhận thức được vai trị của cơng tác này,
đầu tư cơng sức, trí tuệ cho cơng tác này sẽ thu được chất lượng giáo dục cao.

14



Nghị quyết Trung ương II (khóa VIII) của Đảng đưa ra quan điểm chỉ
đạo: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”[11]. Theo khoản 2, Điều 70, Luật
Giáo dục đã quy định tiêu chuẩn nhà giáo như sau:
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
Các tác giả Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành
trong các cơng trình nghiên cứu của mình đã nêu lên nguyên tắc chung của
việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên như sau:
- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn của giáo viên.
- Xây dựng hồn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chun mơn giáo
viên
- Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn của giáo viên.
- Sắp xếp, điều chuyến những giáo viên không đáp ứng u cầu về
chun mơn [25].
Từ đó các tác giả nhấn mạnh vai trị quản lý chun mơn trong việc
thực hiện mục tiêu giáo dục. Ngoài giảng dạy và làm cơng tác chủ nhiệm lóp,
hoạt động chun mơn cịn bao gồm cả những công việc nhu: tự bồi dưỡng,
giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên mơn, nghiên cứu khoa
học giáo dục..., hay nói cách khác quản lý chuyên môn của giáo viên thực
chất là quản lý quá trình sư phạm của người thầy.
Qua tìm hiểu chúng tơi thấy rằng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề
tài quản lý về nâng cao chất lượng đội ngũ như:

15


- “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THCS huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” của tác giả Nguyễn Thị

Phương (năm 2011);
- “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” của tác giả Võ Tá Lợi năm (năm 2012);
- “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS
huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An” của tác giả Thái Đình Cường (năm
2013).
Mặc dù các tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu nhiều về đề tài
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, song các tác giả đều nghiên
cứu trên phạm vi rộng mà chưa thể hiện được tính vùng miền nên cịn mang
tính chất chung chung. Đặc biệt, đối với huyện Đơ Lương ngồi những văn
bản, chỉ thị, đề án mang tính chủ trương đường lối của Huyện uỷ, UBND
huyện, Phịng GD-ĐT về tìm các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV
thì chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này.
Với yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục đào tạo theo tinh thần
Nghị quyết 29-NQ/TW của BCH TW khóa XI và Nghị quyết Đại hội Đảng
XII, chúng tôi chọn nghiên cứu về vấn đề “Một số giải pháp quản lý nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Đô Lương, tỉnh
Nghệ An”.
1.2 . Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Nhà trường và trường trung học cơ sở
1.2.1.1. Nhà trường
Nhà trường là một thể chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của
xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo kinh nghiệm xã hội
16


đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra [26,tr.234]. Nhà trường thực hiện
chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội thơng qua q trình sư phạm, hay
nói cách khác nhà trường là thiết chế chủ yếu để thực hiện quá trình sư phạm.

Hiện nay nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế chuyên biệt
của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những cơng dân hữu ích cho
tương lai. Nhà trường là bộ phận của xã hội thông tin. Thiết chế đó có mục
đích rõ ràng, có tổ chức chặt chẽ, được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho
việc thực hiện chức năng của mình mà khơng thể thiết chế nào thay thế được.
Như vậy nhà trường là một thể chế xã hội thực hiện chức năng tái tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội, thiết chế chuyên
biệt này hoạt động trong tính quy định của xã hội và theo những dấu hiệu
phân biệt nói trên.
1.2.1.2. Trường trung học cơ sở
- Vị trí của trường trung học cơ sở
Theo Điểm 2, điều 22, Luật Giáo dục năm 2005, Giáo dục trung học cơ
sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào
học lớp 6 phải hồn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi
[21].
Theo Điều 2, Điều lệ trường Trường trung học cơ sở, trường trung học
phố thông và trường phổ thông có nhiều cấp học [2] thì trường trung học là cơ
sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách
pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
- Mục tiêu giáo dục của trường trung học cơ sở
Theo Điều 23, Luật Giáo dục (2005), mục tiêu của GD trung học cơ
sở là: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triên toàn diện

17


về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thấm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuấn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc [2].
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ thơng cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp đê tiếp tục học trung
học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động [21].
- Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở
Điều 3, Điều lệ Trường trung học cơ sở năm 2011 đã nêu rõ nhiệm vụ
và quyền hạn của trường trung học cơ sở như sau [2].
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thơng dành cho cấp THCS và cấp THPT do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung
các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng
giáo dục.
+ Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
+ Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường;
quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân
công.
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.

18


+ Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động
giáo dục.
+ Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
+ Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã

hội.
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
+ Thực hiện các hoạt động về kiếm định chất lượng giáo dục.
1.2.2. Giáo viên, giáo viên trung học cơ sở và đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Giáo viên
Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm giáo viên được hiểu là người dạy
học ở các trường phố thông. Yếu tố “giáo” được hiểu là dạy bảo, yếu tố
“viên” được hiêu là người làm một việc gì đó [26, tr.351].
Vai trị của người giáo viên đối với sự nghiệp giáo dục vô cùng to lớn:
“Không thầy đố mầy làm nên”. Giáo dục là một q trình hoạt động có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền cho lớp người mới những kinh
nghiêm đấu tranh và sản xuất, những tri thức về tự nhiên, về xã hội và về tư
duy để họ có thể có đầy đủ khả năng tham gia vào lao động và đời sống xã
hội.
Đế đảm trách được vai trò ấy, người giáo viên phải hội tụ được các
năng lực và phẩm chất nghề nghiệp. Các năng lực cần phải có của giáo viên là
năng lực nhận thức, năng lực vận dụng kỹ năng, năng lực sư phạm, năng lực
cảm nhận tâm lý lứa tuối. Một người giáo viên lành nghề phải có khả năng
nhận thức, ngồi kiến thức chuyên môn ở lĩnh vực hẹp cần phải bổ sung cho

19


mình kiến thức tồn diện của mọi lĩnh vực cuộc sống, đây là những kiến thức
bố trợ cần thiết. Nhận thức tốt nhưng phải biết cách vận dụng thành thực tiễn
sinh động trong khả năng xử lý kiến thức phù hợp tình huống: phải biết cách
truyền thụ để đối tượng tiếp nhận một cách hiệu quả, đó chính là năng lực sư
phạm.... Để đạt được tất cả những vấn đề trên, người giáo viên phải nhạy cảm
trước các hiện tượng tâm lý lứa tuổi. Như vậy, về năng lực của người giáo

viên, ta có thẻ thấy chúng quan hệ với nhau theo một phép biện chứng, về
phẩm chất của người giáo viên, chúng ta cần phân biệt giữa phẩm chất đạo
đức và phẩm chất chính trị. Phẩm chất đạo đức mà một người giáo viên phải
đạt tới là lương tâm trong sáng, lối sống lành mạnh, phong cách chuẩn mực...
Tất cả được biểu hiện thành chuỗi hành vi có tính chất mẫu mực sư phạm.
Cịn phẩm chất chính trị mà người thầy phải có là giữ vững lập trường giai
cấp; kiên định về đường lối của Đảng; giàu ý chí và nghị lực để sống thật sự
với nghề, không tha hóa đạo đức trong thời kỳ kinh tế thị trường với khơng ít
những ưu việt nhưng cũng khơng tránh khỏi mặt trái của nó. Ta có thể thấy;
phâm chất đạo đức và phâm chất chính trị như hai mặt của một vấn đề có tính
thống nhất.
1.2.2.1. Giáo viên trung học cơ sở
Người giáo viên THCS là người tốt nghiệp ngành sư phạm theo chuẩn
đào tạo bằng Cao đắng chuyên nghiệp. Họ là những người đứng trong hệ
thống giáo dục phố thông, giáo dục THCS được thực hiện 4 năm từ lớp 6 đến
lớp 9. Đây là những giáo viên trực tiếp giảng dạy chương trình THCS nhằm
đạt mục tiêu giáo dục phổ thơng, là giúp học sinh phát triển tồn diện và hình
thành các khả năng, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành nhân cách, chuân
bị tiền đề cho các em tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Nếu
giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu thì giáo
dục THCS giúp học sinh phát triển những kết quả giáo dục tiểu học, hình
20


thành học vấn ở trình độ cơ sở, những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật... đế tiếp
tục học lên THPT hoặc đi vào cuộc sống lao động. Như vậy, ta có thê thấy
người giáo viên THCS có một vai trị quan trọng, tạo cầu nối cho giáo dục
phổ thơng bậc tiểu học và THPT.
1.2.2.3. Đội ngũ giáo viên
- Đội ngũ

Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Đội ngũ là khối người được
tổ chức và tập hợp thành lực lượng”. Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Đội ngũ
là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành
một lực lượng” [26].
Tuy nhiên ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp
một số đông người, họp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức
năng, có thế cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề nghiệp, nhưng có chung mục
đích xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật
chất và tinh thần.
Như vậy, khái niệm đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau,
nhưng đều thống nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành
một lực lượng đê thực hiện mục đích nhất định. Do đó, người quản lý nhà
trường phải xây dựng, gắn kết các thành viên tạo ra đội ngũ, trong đó mỗi
người có thê có phong cách riêng, nhưng phải có sự thống nhất cao về mục
tiêu cần đạt tới.
- Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là tập thế những người trực tiếp tham gia giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường. Đội ngũ giáo viên trong nhà trường là lực lượng
chủ yếu để tổ chức quá trình giáo dục. Chất lượng đào tạo cao hay thấp phụ

21


thuộc rất nhiều vào đội ngũ giáo viên. Một đội ngũ am hiểu cơng việc, tâm
huyết với nghề nghiệp, có đủ phẩm chất và năng lực sẽ đóng vai trị tích cực
vào thành tích chung của trường. Vì vậy, người quản lý nhà trường (Hiệu
trưởng), hơn ai hết phải thấy rõ vai trò của đội ngũ giáo viên đế củng cố và
xây dựng lực lượng đó ngày càng vững mạnh.
1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý đội
ngũ giáo viên

1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động đặc biệt, điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính
khoa học và nghệ thuật cao, tác động đến một hệ thống xã hội từ tầm vĩ mô đến tầm
vi mô (quản lý xã hội, quản lý các vật thể, quản lý sinh vật). Khái niệm “quản lý” là
khái niệm rất chung và tổng quát.
- Theo từ điển Bách khoa tồn thư Liên Xơ, 1977: "Quản lý là chức năng
của những hệ thống có tổ chức, với bản chất khác nhau (Xã hội, sinh vật, kỹ thuật),
nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình, mục đích hoạt động".
- Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục tiêu nhất
định [26, tr.5].
- Theo từ điển tiếng Việt: Quản lý là tổ chức, điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định [26].
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội [27].
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người thành viên của hệ - làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.

22


- Quản lý là sự tác động chỉ huy điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra [4].
Từ các khái niệm trên, có thể nói:
+ Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng
sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
+ Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành tố
cơ bản của hệ thống xã hội.
+ Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế-xã

hội, bao gồm: vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong
đó quản lý có vai trị mang tính quyết định sự thành cơng.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người
nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách
quan.
* Chức năng của quản lý: Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là:
- Chức năng kế hoạch: là công tác xác định trước mục tiêu của tổ chức, đồng
thời chỉ ra các phương pháp, biện pháp để thực hiện mục tiêu, trong điều kiện biến
động của môi trường.
- Chức năng tổ chức: Là việc sáp xếp, phân công các nhiệm vụ, các nguồn
lực (con người, các nguồn lực khác) một cách tối ưu, nhằm làm cho tổ chức vận
hành theo kế hoạch, đạt được mục tiêu đề ra.
- Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm
điều hành tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch, thực hiện được mục tiêu quản lý.

23


×