Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện tương dương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.17 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

-------------

NGUYỄN HỒNG TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Thái Văn Thành

NGHỆ AN - NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Vấn đề làm sao để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
THPT là vấn đề tơi ln trăn trở, suy nghĩ trong suốt q trình cơng tác, học tập
bởi chỉ khi có một đội ngũ giáo viên thực sự đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
mạnh về chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết, tận tình với học sinh, cán bộ giáo
viên nhà trường thì chất lượng giáo dục huyện nhà mới phát triển xứng tầm, đáp
ứng mong mỏi đồng bào các dân tộc huyện Tương Dương, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội địa phương.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã


nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ rất nhiều của các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô
giáo và bạn bè đồng nghiệp. Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS
TS Thái Văn Thành, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và khoa đào tạo sau đại học trường
Đại học Vinh. Xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở, chuyên viên văn phòng Sở
GD&ĐT Nghệ An; Huyện ủy, UBND huyện, phịng GD&ĐT huyện Tương
Dương; Các đồng chí cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn các trường THPT
trong huyện đã nhiệt tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc cung
cấp tài liệu, số liệu và đóng góp ý kiến trong q trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu, song luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự góp ý
chân tình của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Nghệ An, tháng 5 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Hồng Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu. ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: ................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ..................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
7. Đóng góp của luận văn ..................................................................................... 4

8. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ............................................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ................................................................ 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .................................................................... 9
1.2.1. Quản lý (QL) .............................................................................................. 9
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường .................................................. 11
1.2.3. Giáo viên và đội ngũ giáo viên THPT ..................................................... 14
1.2.4. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên THPT. .................................... 22
1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên: ............. 24
1.4. Cơ sở pháp lý của các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên THPT. ................................................................................................. 25
Kết luận chương I ............................................................................................... 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN ............................. 29
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội và tình
hình phát triển giáo dục trung học phổ thông huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ
An ....................................................................................................................... 29


2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư, dân số huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An: ......... 29
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An:30
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục THPT của huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An:32
2.2. Một số nét khái quát về giáo dục THPT ở huyện Tương Dương - Tỉnh Nghệ An. .........33
2.2.1. Về qui mô phát triển trường lớp, giáo viên, học sinh. ............................. 33
2.2.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế ............. 38

2.3. Thực trạng của đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Tương Dương,
tỉnh Nghệ An hiện nay. ...................................................................................... 39
2.3.1. Thực trạng về phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức lối sống của giáo
viên các trường THPT huyện Tương Dương ..................................................... 40
2.3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông
huyện Tương Dương. ......................................................................................... 41
2.4. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
THPT huyện Tương Dương ............................................................................... 46
2.4.1. Thực trạng về công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông: .................................................................................................................. 47
2.4.2. Thực trạng về công tác tuyển chọn, sử dụng và luân chuyển đội ngũ giáo
viên trường trung học phổ thông ........................................................................ 47
2.4.3 Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường trung
học phổ thông ..................................................................................................... 48
2.4.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên trường trung
học phổ thông: .................................................................................................... 50
2.4.5. Công tác thi đua khen thưởng: ................................................................. 51
2.5. Thực trạng về đảm bảo các điều kiện cho công tác nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ......................................................... 51
2.5.1. Về trang thiết bị, cơ sở vật chất, môi trường làm việc ............................. 51
2.5.2. Về chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên ...................................... 52
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THPT huyện Tương Dương - tỉnh Nghệ An. ............................................ 52
2.6.1. Những mặt mạnh: ..................................................................................... 52
2.6.2. Những mặt hạn chế .................................................................................. 53
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 54
Kết luận chương II.............................................................................................. 56


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN ............................. 57
3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp ............................................................ 57
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu........................................................... 57
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện .......................................................... 57
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 57
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................... 58
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 58
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
trung học phổ thông huyện Tương Dương ......................................................... 58
3.2.1. Bồi dưỡng nhận thức về tư tưởng chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước cho đội ngũ giáo viên THPT. ....................... 58
3.2.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên các trường THPT
huyện Tương Dương. ......................................................................................... 63
3.2.3. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo
viên các trường THPT. ..................................................................................... 638
3.2.4. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác kiểm tra
đánh giá học sinh phù hợp với thực tiễn. ........................................................... 73
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên các trường THPT. .... 76
3.2.6. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo môi trường làm
việc thuận lợi cho đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thơng............... 79
3.2.7. Hồn thiện chính sách đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ
thơng ................................................................................................................... 81
3.3. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã nêu trong luận văn. 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 86
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 91
PHỤ LỤC .....……………………………………………………….…PL1-PL4


CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSVC

Cơ sở vật chất

KTXH

Kinh tế xã hội

THPT


Trung học phổ thông

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

GDPT

Giáo dục phổ thông

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDCD

Giáo dục công dân

GDPT

Giáo dục phổ thơng

GDQP

Giáo dục quốc phịng


HĐND

Hội đồng nhân dân

QLGD

Quản lý giáo dục

PPDH

Phương pháp dạy học

UBND

Uỷ ban nhân dân

TDTT

Thể dục thể thao


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lý do về lý luận
Lịch sử đã cho thấy mỗi quốc gia muốn phát triển và hưng thịnh đều phải
coi trọng công tác giáo dục. Giáo dục và đào tạo là bộ phận quan trọng trong
sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và của dân tộc Việt Nam. Chỉ thị 40CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã khẳng định “Phát
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực

thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát triển
nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân trong đó nhà
giáo và cán bộ quản lí giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trò quan trọng”.
Chỉ thị đã nhấn mạnh “Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí
giáo dục một cách tồn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt
vừa mang tính chiến lược lâu dài”. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự
phát triển, chỉ thị cũng chỉ ra: “Chất lượng chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ
nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế xã
hội” “Một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức lối sống nhân cách,
chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên. Năng lực của đội ngũ nhà giáo và và
cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm với nhu cầu phát triển của sự nghiệp
giáo dục”. [9].
Cùng với sự đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, đổi mới cách
tổ chức đánh giá thi cử ở THPT, việc đổi mới phương pháp dạy học và giáo
dục…Thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một yêu cầu bức thiết
nhằm hướng đến xây dựng chuẩn giáo viên theo quy định của Bộ giáo dục và
mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, trực tiếp góp phần cải thiện
chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sống của con người, khắc phục
tình trạng sản phẩm của giáo dục không đáp ứng được yêu cầu bến đổi nhanh và
đa dạng của sự phát triển xã hội trong thời kỳ hội nhập toàn cầu.


2

Một trong 9 giải pháp nhằm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được Chính phủ xác định là “Phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo”.
Vì vậy, giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học
phổ thơng đóng vai trị quan trọng, một nhân tố quyết định cho sự phát triển của

mỗi nhà trường.
Tương Dương là một huyện miền núi thuộc khu vực phía Tây của tỉnh
Nghệ An. Trong những năm qua, Giáo dục của Tương Dương đã có những bước
phát triển đáng kể và đạt được những thành tựu nhất định: Phát triển mạnh về
quy mô, mạng lưới trường lớp, đầu tư nâng cấp để xây dựng hệ thống các trường
chuẩn quốc gia ngày một tăng. Tồn huyện có 2 trường trung học phổ thông và
1 trung tâm GDTX, về cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân. Tuy
nhiên, sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục trung học phổ thơng nói riêng
của huyện Tương Dương vẫn còn nhiều hạn chế, cần tiếp tục được củng cố để
phát triển. Trước yêu cầu của sự đổi mới địi hỏi chất lượng đội ngũ giáo viên vơ
cùng quan trọng, vì đội ngũ nhà giáo là lực lượng nịng cốt thực hiện mục tiêu
giáo dục đào tạo, là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tơn
vinh. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo nói chung và chất
lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thơng nói riêng là rất cần thiết. Từ những
lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Tương Dương,
tỉnh Nghệ An”, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường trung học phổ thơng Tương Dương 1 nói riêng và các trường trung
học phổ thơng Huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An nói chung.
Lý do về thực tiễn
Đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Tương Dương
hiện nay mặc dù đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu song chất lượng vẫn còn hạn


3

chế, bất cập chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay cũng như
tiềm lực của huyện Tương Dương.
Từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản
lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện

Tương Dương, tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một số giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học
phổ thông huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ
thông huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ
thông ở huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An nếu đề xuất được các giải pháp hợp
lý, có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đề xuất một số giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện
Tương Dương - tỉnh Nghệ An.
5.1.2. Khảo sát thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
THPT của huyện Tương Dương - tỉnh Nghệ An.
5.1.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất đội ngũ giáo viên các
trường THPT huyện Tương Dương - tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu


4

Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý nhằm nâng

cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Tương
Dương - Tỉnh Nghệ An. Phạm vi tập trung ở 2 trường THPT và 1 trung tâm
GDTX của huyện Tương Dương bao gồm:
- Trường THPT Tương Dương I.
- Trường THPT Tương Dương II.
- Trung tâm giáo dục thường xuyên Tương Dương.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng nhóm phương pháp này để thu thập thơng tin mang tính lý luận
để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài, có các phương pháp nghiên cứu cụ thể như
sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài, có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm sư phạm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học và xử lý kết quả nghiên cứu
Bằng việc sử dụng một số thuật toán thống kê toán học áp dụng trong
nghiên cứu giáo dục; phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các kết
quả điều tra, phân tích nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của
phương pháp điều tra.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận



5

Vận dụng các quan điểm lý luận liên quan đến cơng tác quản lý nhằm góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông
huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã đánh giá cụ thể thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường trung học phổ thông huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An. Từ đó đã đề
xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT
trong huyện.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và các
phụ lục kèm theo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường trung học phổ thông huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường trung học phổ thông huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt của loài người. Giáo dục là sự
truyền thụ những tri thức, kinh nghiệm sống từ thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau,

đồng thời thế hệ đi sau vừa lĩnh hội, vừa sáng tạo ra những tri thức mới. Chính
vì vậy, giáo dục ra đời và tồn tại cùng sự phát triển của xã hội loài người, do đó
giáo dục đã được lồi người sớm quan tâm, thúc đẩy phát triển và được mọi
quốc gia, dân tộc chú trọng nghiên cứu. Trên thế giới, các nước như Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Singabore … luôn xem đội ngũ giáo viên là nhân tố có vai trị tiên
quyết cho sự nghiệp phát triển giáo dục. Vì vậy mà khi quyết định đưa giáo dục
Hoa Kỳ lên hàng đầu thế giới trong thế kỷ XXI chính phủ Hoa Kỳ đã lấy giải
pháp giáo viên làm then chốt. Có nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục, quản
lý giáo dục. Có thể kể đến:
- R.R.Singh, nền giáo dục của thế kỷ XXI những triển vọng của Châu Á
Thái Bình Dương, Hà Nội 1994 (tài liệu dịch).
- Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường ”, tác giả
V.AXukhômlinxki cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thì
phải tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy; việc dự giờ và phân tích bài
giảng là địn bẩy quan trọng nhất trong công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ
của giáo viên.
Các nhà giáo dục Xô Viết cho rằng: Kết quả hoạt động của toàn bộ nhà
trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác
hoạt động của đội ngũ giáo viên.
Các nhà nghiên cứu Xô Viết cũng đã thống nhất vấn đề: Một trong những
giải pháp hữu hiệu nhất để xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là phải bồi


7

dưỡng đội ngũ, phát huy được tính sáng tạo trong lao động, tạo ra khả năng ngày
càng hoàn thiện về tay nghề sư phạm, phải bồi dưỡng hỗ trợ thành giáo viên tốt
theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau.
Một số giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đó là tổ chức hội thảo
chun mơn nhằm trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm. Vấn

đề đưa ra hội thảo phải mang tính thực tiễn cao, được nhiều giáo viên quan tâm
và có tác dụng thiết thực.
1.1.2. Ở Việt Nam:
Ở nước ta do nhận thức rất rõ về vai trò giáo dục đối với sự phát triển của
đất nước, Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Tồn xã hội phải có trách nhiệm chăm
lo cho sự nghiệp giáo dục. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy
học và giáo dục là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược đổi
mới giáo dục ở nước ta hiện nay. Đã có rất nhiều nhà sư phạm tiến hành nghiên
cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trị của cơng tác bồi dưỡng giáo
viên, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học hiện nay như: Nguyễn Ngọc
Bảo, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Thái Duy Tuyên,
Hồ Ngọc Đại, Thái Văn Thành v.v…
Một số các văn bản quy phạm của Đảng và Nhà nước ta đã được ban hành
và được thực thi, thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc
nghiên cứu và đầu tư cho giáo dục :
- Luật Giáo dục 2005 (Luật Giáo dục 2010 có sửa đổi), đặc biệt các Điều
70 (có liên quan đến tiêu chuẩn nhà giáo), Điều 72 (nhiệm vụ nhà giáo), Điều 75
(các hành vi nhà giáo không được làm)
- Chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 15/6/2004 Của Ban bí thư Trung ương
Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục.
- Điều lệ trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thơng và trường phổ
thơng có nhiều cấp học .


8

- Quyết định số 16/2008 QĐ – BGD ĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng
Bộ GD& ĐT về việc ban hành Quy định đạo đức Nhà giáo…

- Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 Bộ giáo
dục đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở,
giáo viên trung học phổ thông là căn cứ đánh giáo quản lý giáo viên, xây dựng kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng.
Vấn đề đặt ra là để nâng cao chất lượng giáo dục, một trong những yếu tố
quan trọng có tính then chốt đó là cơng tác bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy học và giáo dục là một trong những mục tiêu
quan trọng trong chiến lược đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay. Vấn đề xây
dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên đã được các trường THPT trên
địa bàn huyện Tương Dương - tỉnh Nghệ An quan tâm chú ý nhưng chưa đạt
được mục tiêu đề ra, các nhà quản lý chưa đưa ra được những giải pháp đồng bộ,
hiệu quả.
Cấp ủy Đảng, chính quyền và ngành giáo dục Tương Dương đã từng xây
dựng các Nghị quyết, Đề án, ban hành các văn bản, Chỉ thị và các Chương trình
hành động về giáo dục đào tạo, đem lại những kết quả thiết thực trong lĩnh vực
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng học tập của học sinh, góp
phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Song kết quả của giáo
dục chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu thực tiễn. Mặc dù nhận thức rõ ràng công
tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng rất lớn trong việc
nâng cao hiệu quả giáo dục – đào tạo nhưng chưa có một đề tài nào trong huyện
nghiên cứu về vấn đề quan trọng này. Vậy làm thế nào để góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ở huyện Tương
Dương trong giai đoạn đổi mới và hội nhập hiện nay chính là vấn đề mà tơi quan
tâm trăn trở nghiên cứu. Vì thế, việc đề xuất nghiên cứu đề tài: “Một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học
phổ thông huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An” là rất cần thiết và có tính
thực tiễn cao.


9


1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý (QL)
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội lồi
người. Khi xuất hiện sự phân cơng lao động trong xã hội lồi người thì đồng
thời cũng xuất hiện sự hợp tác lao động. Để gắn kết các lao động của cá nhân tạo
thành sản phẩm hồn chỉnh thì cần có sự điều khiển chung đó là quản lý.
Trong q trình xây dựng lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã được
nhiều nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản lý đưa ra, sau đây là một
số định nghĩa đã được đưa ra:
- Quản lý là các hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc qua
những nổ lực của người khác.
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- "Quản lý là tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một số chức
năng nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức". [21]
- Theo quan điểm hệ thống thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống đề đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến đổi của môi trường” [27].
- Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, gắn với lao động tập
thể và là kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý lại
có thể phân chia thành một hệ thống các dạng hoạt động xác định mà theo đó
chủ thể quản lý có thể tác động vào đối tượng quản lý. Các dạng hoạt động xác
định này được gọi là các chức năng quản lý. Một số nhà nghiên cứu cho rằng
trong mọi quá trình quản lý, người cán bộ quản lý phải thực hiện một dãy chức
năng quản lý kế tiếp nhau một cách lôgic, bắt đầu từ lập kế hoạch rồi tổ chức
thực hiện, chỉ đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh giá. Quá trình này
được tiếp diễn một cách tuần hoàn và được gọi là chu trình quản lý. Mối quan hệ



10

giữa các chức năng quản lý và vai trò của thơng tin trong chu trình quản lý thể
hiện bằng sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Bản chất của quá trình quản lý có thể biểu diễn theo sơ đồ sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Quá trình QL

Tổ chức

Chỉ đạo

Nhìn vào sơ đồ này ta thấy các yếu tố quản lý tạo thành một thể thống
nhất, một chu trình quản lý có hệ thống trong đó từng yếu tố vừa có tính độc lập
tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với nhau. Các yếu tố của q trình quản lý
có thể được minh họa bằng sơ đồ (1.1). Cả 4 yếu tố của quá trình quản lý đều rất
quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Muốn thực hiện một hoạt động
quản lý ở lĩnh vực nào cũng phải xây dựng kế hoạch tổng thể đến những kế
hoạch cụ thể. Phải tổ chức thực hiện kế hoạch bằng nhiều hình thức, phương
pháp, cách làm. Cần chỉ đạo điều hành để công việc thực hiện theo đúng kế
hoạch đã đặt ra. Trong quá trình quản lý khơng thể khơng có kiểm tra để đánh
giá đúng mức độ thực hiện kế hoạch. Cụ thể là:
- Lập kế hoạch: Là ra quy định, nó bao gồm việc lựa chọn một đường lối
hoạt động mà cơ sở, đơn vị, bộ phận đó sẽ tuân theo. Kế hoạch là văn bản trong
đó xác định những mục tiêu và những quy định thể thức để đạt được mục tiêu

đó. Lập kế hoạch là q trình xác định thiết lập các mục tiêu hệ thống các hoạt
động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kế hoạch là nền tảng
của quản lý.


11

- Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các
nguồn lực khác nhau cho các thành viên để có thể đạt được các mục tiêu của tổ
chức một cách hiệu quả. Với các mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức
khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn các cấu trúc tổ chức phù hợp với mục
tiêu nguồn lực hiện có.
- Chỉ đạo là điều hành, điều khiển đối tượng hoạt động và giúp đỡ các cán
bộ dưới quyền thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Kiểm tra: Là hoạt động của người quản lý để kiểm tra các hoạt động của
đơn vị về thực hiện mục tiêu đặt ra. Các yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra là:
+ Xây dựng chuẩn thực hiện.
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
+ Điều chỉnh hoạt động khi có sự chênh lệch.
Trường hợp cần thiết có thể phải điều chỉnh mục tiêu.
Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động quản lý có thể phân chia thành 4
nội dung là: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, lãnh đạo việc thực hiện
kế hoạch và kiểm tra đánh giá các hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
Từ những phân tích trên, có thể nói rằng: Quản lý là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý để lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển các quá trình xã hội,
hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích của nhà quản lý và
phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Trên cơ sở của khoa học quản lý, xuất hiện nhiều hoạt động quản lý

chuyên ngành, trong đó có quản lý giáo dục. Các nhà nghiên cứu về lĩnh vực
quản lý giáo dục đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục. Có thể nêu ra một
số định nghĩa như sau:
- Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, xã


12

hội hố giáo dục, cơng tác giáo dục khơng chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu
là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học trong hệ thống giáo
dục quốc dân 22,tr 189.
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự
tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng
22,tr.189.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy hoạch của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường chủ nghĩa xã hội Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ ,đưa giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [22].
Từ nội hàm những định nghĩa trên, chúng tôi cho rằng quản lý giáo dục là
sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đưa hoạt động của hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu quản lý một cách có
hiệu quả.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường

Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục trong các nhà trường, các đơn vị
giáo dục. Nhà trường là một thể chế xã hội trong đó diễn ra qúa trình đào tạo,
giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố: Thầy - Trò. Trường học là
tổ chức giáo dục cơ sở, nơi trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo học sinh.
Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào.
Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ nó là hệ thống con của quản lý vĩ mơ
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là chuỗi tác động hợp lý (có
mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục


13

trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng hợp tác phối hợp tham gia
mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để
đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể là:
- Quản lý việc xây dựng chỉ đạo thực hiện kế hoạch: Kế hoạch của nhà
trường là kế hoạch giáo dục, điều này thể hiện ở cụ thể hóa đường lối, quan
điểm giáo dục của Đảng sự vận dụng khoa học giáo dục, lý luận giáo dục, vào
các nhiêm vụ mục tiêu biện pháp trong kế hoạch. Kế hoạch nhà trường có tính
liên tục, nhà trường có kế hoạch ngắn hạn vừa có kế hoạch dài hạn.
- Quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường phổ thông hoạt động dạy
học là hoạt động trung tâm đây là hoạt động đặc trưng nhất của nhà trường.
+ Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên:
Quản lý nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ giáo viên. Hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên là hoạt động đặc trưng cho một nghề, trong
xã hội đó là nghề dạy học. Ngồi giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm, hoạt
động chuyên mơn nghiệp vụ của giáo viên cịn bao gồm tự bồi dưỡng và bồi
dưỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu
khoa học.

Quản lý tổ chức đánh giá xếp loại giáo viên là nhiệm vụ của các cấp quản
lý giáo dục nhằm quản lý, động viên và tạo điều kiện để giáo viên phấn đấu thực
hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao chất lượng
hiệu quả giáo dục. Hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành quy chế đánh
giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp các nhà trường cần triển khai thực hiện tốt
để làm căn cứ xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên.
+ Quản lý hoạt động học của học sinh thông qua giáo viên, hiệu trưởng
quản lý hoạt động học của học sinh. hoạt động đó xảy ra ở lớp, ngồi lớp ngồi
trường ở gia đình được thể hiện thơng qua nhiều hình thức: Học trên lớp, học ở
nhà, học thực hành, tự học.
- Quản lý các hoạt động giáo dục bao gồm quản lý chương trình, chỉ đạo
hoạt động giáo dục đạo đức, hoạt động giáo dục hướng nghiệp dạy nghề…


14

- Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong nhà trường. Quản lý cơ
sở vật chất trong nhà trường được hiểu là hệ thống các phương tiện vật chất kỹ
thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục toàn diện con người
trong nhà trường trung học phổ thông.
- Quản lý nhân sự tuyển dụng giáo viên, công nhân viên, đào tạo bồi
dưỡng giáo viên, bổ nhiệm cán bộ, đánh giá xếp loại giáo viên, khen thưởng kỷ
luật giáo viên công nhân viên, Xây dựng tiêu chí kiểm tra nội bộ.....
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi các tác
động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối
hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà trọng tâm là quá trình dạy

học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất.19].
1.2.3. Giáo viên và đội ngũ giáo viên THPT
1.2.3.1. Khái niệm giáo viên:
“Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương” (Từ điển
Tiếng Việt – Nhà xuất bản KHXH – Hà Nội 1994 ) [17, tr380].
Điều 70 Luật Giáo dục 2005 và Điều lệ trường Trung học (NXB Giáo dục
- 2000) cũng nêu rõ: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
nhà trường, cơ sở giáo dục khác [20]. Giáo viên là những người làm công tác
dạy học - giáo dục, người trực tiếp biến các chủ trương, các chương trình, cải
cách, đổi mới giáo dục thành hiện thực.
a. Vị trí, vai trị, chức năng của người giáo viên
* Vị trí, vai trị của người giáo viên


15

Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng, Nhà nước ta đã coi
đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt của sự nghiệp giáo dục, giáo viên là
người chiến sỹ trên mặt trận tư tưởng – văn hóa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Người thầy giáo tốt, thầy giáo
xứng đáng là người vẻ vang nhất. Dù không được đăng báo, không được thưởng
huân chương, song những thầy giáo tốt là những anh hùng vô danh” [18].
Luật giáo dục cũng đã nêu rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
bảo đảm chất lượng giáo dục” [20].
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đã và đang
phát triển như vũ bão đem lại sự biến đổi nhanh chóng trong đời sống kinh tế xã hội, sự phát triển của giáo dục là động lực to lớn góp phần thúc đẩy sự phát
triển nền kinh tế- xã hội của đất nước. Giáo viên khơng chỉ đóng vai trị truyền
đạt các tri thức khoa học mà còn phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi cho
các thế hệ học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước. Trong sự nghiệp đổi

mới giáo dục, vị trí, vai trị của người giáo viên phải được nâng lên một tầm cao
mới. Người giáo viên phải được đào tạo ở trình độ học vấn cao, không chỉ về
khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ mà còn phải được đào tạo cả khoa học xã
hội và nhân văn, khoa học giáo dục. Người giáo viên phải có ý thức, nhu cầu
khả năng khơng ngừng hồn thiện, phát huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo
trong hoạt động sư phạm cũng như biết phối hợp hài hoà với tập thể sư phạm
nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục - cái đích mà mỗi nhà trường đều
muốn vươn tới.
* Chức năng của người giáo viên
- Chức năng của một nhà sư phạm:
Đây là chức năng cơ bản, thể hiện đầy đủ tính nghề nghiệp của người giáo
viên. Người giáo viên thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá các loại
hình hoạt động của học sinh trên cơ sở vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy
học; biết kết hợp hài hoà giữa phương pháp dạy học truyền thống với hệ thống
phương pháp mới để phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Xây dựng môi


16

trường học tập dân chủ thân thiện giữa thầy và trị, giữa trị với trị, từ đó hình
thành nhân cách cho các em theo đúng mục tiêu giáo dục đã đề ra.
- Chức năng của một nhà khoa học:
Người giáo viên muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học địi hỏi bản
thân phải khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn của mình, có sự say mê
tìm tịi đổi mới phương pháp giảng dạy, vận dụng những tri thức khoa học một
cách sáng tạo vào thực tiễn công tác của mình. Khơng ngừng tìm tịi nghiên cứu
khoa học, đúc rút kinh nghiệm, viết sáng kiến kinh nghiệm và ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục.
- Chức năng của một nhà hoạt động xã hội và nhân văn:
“Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý” Thủ

tướng Phạm Văn Đồng đã từng khẳng định như thế. Vì vậy, cho dù xã hội lồi
người phát triển đến mức độ nào thì cũng khơng thể thay thế được vị trí của
người thầy trong xã hội. Nghề dạy học chính là nghề giàu tính nhân văn, là nghề
khai sáng tâm hồn trí tuệ con người, là nghề xây đắp ước mơ hoài bão và giúp
cho con người thực hiện những ước mơ hoài bão đó trên con đường sự nghiệp
của mình. Người giáo viên vừa là người dạy chữ nhưng cũng vừa là người dạy
người cho các thế hệ học sinh. Họ thực sự là những kỹ sư tâm hồn có khát vọng
cháy bỏng đi ươm mầm xanh và gieo hạt giống cho đời. Bởi thế, ngoài nhiệm vụ
giảng dạy người giáo viên còn phải là một nhà hoạt động xã hội, biết lôi cuốn
học sinh vào những hoạt động, những sân chơi bổ ích, bồi dưỡng tâm hồn tình
cảm để hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của người giáo viên trung học phổ thông
* Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học phổ thông
- Trước hết là giáo viên chủ nhiệm: Ngoài các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều 31 của điều lệ trường phổ thông, giáo viên chủ nhiệm cịn có
những nhiệm vụ sau đây:
+ Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ
chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.


17

+ Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo
viên bộ mơn, Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, các tổ chức
xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình
chủ nhiệm.
+ Nhận xét đánh giá và xếp loại học sinh cuối học kỳ và cuối năm học, đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề xuất danh sách lên lớp, thi lại, rèn
luyện thêm hạnh kiểm, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ.
+ Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.

- Giáo viên bộ mơn có những nhiệm vụ sau đây:
+ Thực hiện quy chế chuyên môn:
Giảng dạy và giáo dục theo chương trình, kế hoạch dạy học, soạn bài; dạy
thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ
đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn.
+ Rèn luyện chính trị, đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
+ Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ
trường trung học; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng; chịu sự kiểm tra của
Hiệu tưởng và các cấp quản lý giáo dục.
+ Giữ gìn danh dự của nhà trường, phẩm chất, danh dự, uy tín của Nhà
giáo; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công
bằng với học sinh; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết,
giúp đỡ các bạn đồng nghiệp.
+ Phối hợp với các giáo viên và giáo viên chủ nhiệm, gia đình học sinh,
đồn TNCS Hồ Chí Minh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
- Giáo viên làm công tác phong trào:
Là giáo viên THPT ngồi cơng tác giảng dạy được bồi dưỡng thêm về
cơng tác Đồn, cơng tác cơng đồn và có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của


18

Đồn thể ở nhà trường, tham gia tích cực các hoạt động phong trào với địa
phương.
* Quyền của giáo viên: Theo khoản 1 (điều 32) điều lệ trường phổ thông,
giáo viên có những quyền sau đây:
- Được nhà nước tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh;

- Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
- Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
- Được hưởng lương và phụ cấp khi được cử đi học để đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ
sở giáo dục khác nếu được sự đồng ý của Hiệu trưởng và thực hiện đầy đủ
những nhiệm vụ quy định tại Điều 31 của Điều lệ này;
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự ;
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
c. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên trung học phổ
thông
* Yêu cầu về phẩm chất chính trị
Phẩm chất của người giáo viên: (Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị
của người giáo viên) được thể hiện cụ thể như sau:
Phải là người yêu nước, yêu CNXH, chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp
Nhà nước và quy định của ngành giáo dục. Gương mẫu và vận động mọi người
chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà Nước;
tham gia các hoạt động chính trị xã hội; thực hiện nghĩa vụ cơng dân.
Có lịng u nghề: Say mê, tồn tâm, tồn ý với nghề, thường xuyên đúc
rút kinh nghiệm và vận dụng một cách sáng tạo trong các hoạt động giáo dục,
gương mẫu và vận động mọi người nghiêm chỉnh chấp hành các điều lệ, quy
chế, quy định của Bộ, tích cực tham gia và vận động mọi người tham gia đấu
tranh với những hiện tượng tiêu cực. Chính lịng u thương và trách nhiệm đối


19

với học sinh là động lực to lớn thúc đẩy người giáo viên suốt đời phấn đấu cho
lý tưởng nghề nghiệp, cho sự nghiệp giáo dục.

Người giáo viên phải có tư cách phẩm chất đạo đức trong sáng, cao
thượng, sự bao dung, độ lượng, sự tôn trọng, công bằng đối với học sinh. Nhân
cách của người giáo viên có tác động tích cực đến sự hình thành và phát triển
nhân cách học sinh. Luôn chăm lo đến sự phát triển toàn diện của học sinh, dân
chủ trong quan hệ thầy trị, tích cực tham gia và vận động mọi người tham gia
các hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của học sinh. Chủ
động cộng tác chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp thực hiện nhiệm vụ và giáo
dục học sinh góp ý thẳng thắn với đồng nghiệp để xây dựng tập thể sư phạm.
Gương mẫu và vận động mọi người thực hiện lối sống lành mạnh, văn minh,
phù hợp với mơi trường giáo dục, có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
* Yêu cầu về năng lực
+ Năng lực tìm hiểu đối tượng và mơi trường giáo dục. Có phương pháp
thu thập và xử lí thơng tin thường xun về nhu cầu và đặc điểm của học sinh
của nhà trường của xã hội, sử dụng thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
+ Thực hiện năng lực dạy học bao gồm năng lực xây dựng kế hoạch dạy
học, đảm bảo kiến thức chương trình mơn học, vận dụng các phương pháp dạy
học, sử dụng phương tiện dạy học, hồ sơ dạy học theo quy định. Kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm u cầu chính xác cơng bằng, xây
dựng môi trường học tập.
+ Năng lực giáo dục, xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục. Giáo
dục qua môn học, giáo dục qua các hoạt động giáo dục, qua các hoạt động trong
cộng đồng, vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục.
+ Năng lực hoạt động chính trị, xã hội phối hợp với gia đình học sinh và
cộng đồng tham gia hoạt động chính trị - xã hội.
+ Năng lực phát triển nghề nghiệp: Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy
sinh trong thực tiễn giáo dục. Có khả năng tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về
phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng,



×