Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Tài liệu Ứng Dụng Phân Tích Thế Mạnh Kinh Tế Công Ty Trong Đầu Tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 119 trang )

Tai lieu, luan van1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------

NGUYỄN VĂN KHÁNH

ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH THẾ MẠNH
KINH TẾ CƠNG TY TRONG ĐẦU TƯ
CHỨNG KHỐN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010
khoa luan, tieu luan1 of 102.


Tai lieu, luan van2 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------

NGUYỄN VĂN KHÁNH

ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH THẾ MẠNH
KINH TẾ CƠNG TY TRONG ĐẦU TƯ
CHỨNG KHỐN

Chun ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng


Mã số
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS-TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010
khoa luan, tieu luan2 of 102.


Tai lieu, luan van3 of 102.

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt và tiếng nước ngoài
Danh mục các hình
1. Hình 1.1: Hình ảnh minh hoạ về Thế mạnh kinh tế Cơng ty ............................. 3
2. Hình 1.2: Tỷ số E/P (nghịch đảo của P/E) và tỷ suất sinh lợi trung bình ........ 9
3. Hình 1.3: Tỷ số P/BV và tỷ suất sinh lợi trung bình ........................................ 9
4. Hình 1.4: Phương pháp luận của Morningstar khi đánh giá các Cơng ty ...... 10
5. Hình 2.1: Chu kỳ đời sống cạnh tranh của một Cơng ty ................................. 28
6. Hình 2.2: Sự liên kết giữa kỳ vọng thị trường và chiến lược cạnh tranh ........ 30
7. Hình 2.3: 5 lực cạnh tranh của Michael Porter tạo nên cấu trúc ngành ......... 41
8. Hình 2.4: Quy mơ sản xuất hiệu quả tối thiểu như là rào cản gia nhập ngành.45
9. Hình 2.5: Cơ cấu các công nghệ phá vỡ của Christensen ............................... 49
10. Hình 2.6: Sự phân rã của ngành máy tính .................................................... 50

11. Hình 2.7: Phân tích giá trị tăng thêm- giá trị thuần....................................... 52
12. Hình 2.8: Các khả năng thặng dư và sự tiến thoái lưỡng nan của người chơi61
13. Hình 2.9: Sơ đồ hình cây ............................................................................... 64
Danh mục các biểu đồ
1. Biểu đồ 1.1: Giá cổ phiếu của Wal-mart tăng cao hơn so với chỉ số S&P500
trong 20 năm qua ................................................................................................. 17
2. Biểu đồ 2.1: “Tạo ra giá trị” được dự đoán.................................................... 26
3. Biểu đồ 2.2: Tỷ suất sinh lợi của các ngành thay đổi từ “tạo ra giá trị” đến
“phá huỷ giá trị” ................................................................................................. 31

khoa luan, tieu luan3 of 102.


Tai lieu, luan van4 of 102.

4. Biểu đồ 2.3: Ngành dịch vụ tài chính- tạo ra giá trị ....................................... 32
5. Biểu đồ 2.4: Ngành thiết bị công nghệ- cân bằng giá trị................................. 32
6. Biểu đồ 2.5: Ngành mạng wireless- phá huỷ giá trị ........................................ 32
7. Biểu đồ 2.6: Vực lợi nhuận ngành PC, 1991-2001 ......................................... 35
8. Biểu đồ 2.7: Tính phổ biến của nhãn hiệu không chuyển thành “tạo ra giá trị”64
9. Biểu 2.8: Thương hiệu đơn lẻ không tạo ra giá trị .......................................... 65
10. Biểu đồ 2.9: Biến động giá cổ phiếu Vinamilk từ 2006 – 2009 ................... 69
11. Biểu đồ 2.10: Biến động giá cổ phiếu ACB từ 2006 – 2009......................... 71
12. Biểu đồ 2.11: Biến động giá cổ phiếu BMP từ 2006 – 2009 ........................ 73
13. Biểu đồ 2.12: Biến động giá cổ phiếu SAM từ 2006 – 2009 ........................ 75
14. Biểu đồ 2.13: Biến động giá cổ phiếu REE từ 2006 – 2009 ......................... 77
Danh mục các bảng
1. Bảng 1.1: Số liệu tài chính của các thị trường mới nổi năm 2002 .................... 8
2. Bảng 2.1: Tính ổn định của thị phần ............................................................... 36
3. Bảng 2.2: Tính ổn định của giá ....................................................................... 38

4. Bảng 2.3: Cấu trúc ngành và các cơ hội chiến lược ....................................... 40
5. Bảng 2.4: Chiến lược tồn cầu hố của một số ngành .................................... 55
6. Bảng 2.5: Những kiểu giữ chân khách hàng và các chi phí chuyển đổi tương
ứng ....................................................................................................................... 59
7. Bảng 2.6: Nguồn gốc của giá trị tăng thêm và các chiến lược sử dụng .......... 59
8. Bảng 2.7: Ma trận lợi nhuận trong bối cảnh đối thủ cạnh tranh sẵn sàng tung
ra sản phẩm thay thế ........................................................................................... 62
9. Bảng 2.8: Bảng số liệu doanh thu, lợi nhuận của Vinamilk 2006-2009 ........ 68
10. Bảng 2.9: Bảng số liệu doanh thu, lợi nhuận của ACB 2006-2009 .............. 70
11. Bảng 2.10: Bảng số liệu doanh thu, lợi nhuận của BMP 2006-2009............ 72
12. Bảng 2.10: Bảng số liệu doanh thu, lợi nhuận của SACOM 2006-2009 ...... 74
13. Bảng 2.11: Bảng số liệu doanh thu, lợi nhuận của REE 2006-2009............. 76

khoa luan, tieu luan4 of 102.


Tai lieu, luan van5 of 102.

Danh mục các phương trình
1. Phương trình 3.1: Cơng thức chiết khấu dịng tiền ......................................... 85
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG MỘT: TỔNG QUAN VỀ THẾ MẠNH KINH TẾ CÔNG TY.......1
1.1 Khái niệm về thế mạnh kinh tế Công ty......................................................1
1.2 Tầm quan trọng của Thế mạnh kinh tế Cơng ty trong phân tích đầu tư
chứng khốn ..................................................................................................4
1.3 Phân loại Thế mạnh kinh tế Công ty .........................................................11
1.3.1 Rào cản gia nhập ngành ........................................................................11
1.3.2 Khả năng thương lượng mua bán của nhà cung cấp ............................13
1.3.3 Nhãn hiệu dễ nhận biết .........................................................................14
1.3.4 Chi phí chuyển đổi cao .........................................................................15

1.3.5 Nhà cung cấp có chi phí sản xuất thấp..................................................16
1.3.6 Hiệu quả của mạng lưới kinh doanh .....................................................18
1.3.7 Các tài sản vơ hình ...............................................................................18
1.3.8 Thế mạnh kinh tế Công ty rộng và Thế mạnh kinh tế Cơng ty hẹp .......19
1.5 Phân tích Thế mạnh kinh tế Cơng ty trong đầu tư chứng khốn ............21
1.5.1 Đánh giá khả năng sinh lợi ..................................................................21
1.5.1.1 Dòng tiền tự do ..........................................................................21
1.5.1.2 Lợi nhuận biên tế ròng .............................................................21
1.5.1.3 Tỷ suất sinh lợi từ các hoạt động đầu tư cổ phần – ROE..........22
1.5.1.4 Tỷ suất sinh lợi trên tài sản – ROA ...........................................22
1.5.2 Xây dựng Thế mạnh kinh tế Công ty ...................................................22
1.5.3 Độ dài thế mạnh kinh tế của Công ty....................................................23
1.5.4 Phân tích thế mạnh kinh tế theo ngành ................................................23

khoa luan, tieu luan5 of 102.


Tai lieu, luan van6 of 102.

CHƯƠNG HAI: ĐO LƯỜNG THẾ MẠNH KINH TẾ CÔNG TY ...............25
2.1 “Tạo ra giá trị bền vững” – yếu tố cơ bản đo lường Thế mạnh kinh tế
Công ty................................................................................................................25
2.2 Căn cứ để xác định vận mệnh của một Cơng ty .......................................30
2.3 Phân tích ngành ..........................................................................................33
2.3.1 Xác định phương hướng của một ngành...............................................33
2.3.2 Tính hấp dẫn của ngành - Phân tích 5 lực cạnh tranh...........................40
2.2.3 Xem xét khả năng đột phá công nghệ: Sự đột phá và sự phân rã .........48
2.4 Phân tích đặc trưng của Cơng ty ...............................................................51
2.4.1 Nền tảng của phân tích giá trị tăng thêm ..............................................51
2.4.2 Nguồn gốc của giá trị tăng thêm...........................................................53

(1) Lợi thế sản xuất................................................................................53
(2) Lợi thế khách hàng ..........................................................................57
(3) Các yếu tố bên ngoài .......................................................................58
2.4.3 Sự tác động lẫn nhau giữa các Công ty - cạnh tranh và hợp tác...........60
2.4.4 Nhãn hiệu Công ty ...............................................................................64
2.4.5 Kỹ năng quản trị ..................................................................................66
2.5 Một số nghiên cứu điển hình trên thị trường chứng khốn Việt Nam...67
2.5.1 Cơng ty phát huy được thế mạnh kinh tế..............................................67
2.5.1.1 Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) ................................67
2.5.1.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) ........................69
2.5.1.3 Cơng ty cổ phần Nhựa Bình Minh (BMP) .................................71
2.5.2 Công ty chưa phát huy được thế mạnh kinh tế .....................................73
2.5.2.1 Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông (Sacom) ................73
2.5.2.2 Công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE) .........................................75

khoa luan, tieu luan6 of 102.


Tai lieu, luan van7 of 102.

CHƯƠNG BA: ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH THẾ MẠNH KINH TẾ CƠNG
TY TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN..........................................................80
3.1 Ứng dụng phân tích thế mạnh kinh tế Cơng ty trong đầu tư chứng
khoán ở Việt Nam ..............................................................................................80
3.1.1 Am hiểu hoạt động kinh doanh của Công ty – Phân tích thế mạnh kinh
tế Cơng ty...............................................................................................81
3.1.2 Phân tích báo cáo tài chính Cơng ty .....................................................84
3.1.3 Triển khai dự báo .................................................................................84
3.1.4 Định giá Công ty ..................................................................................85
3.1.5 Ra quyết định đầu tư ............................................................................87

3.2 Một số giải pháp để ứng dụng hiệu quả phân tích thế mạnh kinh tế
Cơng ty vào thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................87
3.2.1 Cơ quan quản lý thị trường chứng khốn .............................................88
3.2.2 Cơng ty niêm yết ..................................................................................88
3.2.3 Nhà đầu tư ............................................................................................89
3.3 Phân tích và tìm kiếm thế mạnh kinh tế cho một số ngành ở Việt Nam 90
3.3.1 Phân tích thế mạnh kinh tế của ngành ngân hàng.................................91
3.3.2 Phân tích thế mạnh kinh tế của ngành vật liệu xây dựng .....................94
3.3.3 Phân tích thế mạnh kinh tế của ngành chế biến gỗ...............................96
3.3.4 Phân tích thế mạnh kinh tế của ngành thủy sản ...................................97
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................101
Tài liệu tham khảo ............................................................................................103
Những điểm mới của luận văn .........................................................................104
Phụ lục A: Danh sách những điều cần lưu ý về tạo ra giá trị ........................106

khoa luan, tieu luan7 of 102.


Tai lieu, luan van8 of 102.

-i-

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VÀ TIẾNG NƯỚC NGỒI
Cơng ty tài chính Credit Suisse First Boston
Phương pháp chiết khấu dòng tiền
(Discount Cash Flow)
Giáo sư Larry Samuelson
Thu nhập mỗi cổ phần
(Earning per share)

Tổ chức bảo hiểm tiền gửi liên bang Mỹ
(The Federal Deposit Insurance Corporation)
Công ty International Game Technology
Cơng ty Moody’s chun đánh giá tính nhiệm Cơng ty
Cơng ty tài chính Morningstar Inc.
Ủy ban chứng khốn Mỹ
(Securities and Exchange Commission)
Máy vi tính cá nhân (personal computer)
Giá / Giá trị sổ sách
(Price / Book Value)
Giá / thu nhập mỗi cổ phần
(Price / Earning per share)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
(Return on Equity)
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản
(Return on Assets)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
(Return on Invested Capital)
Hoạt động nghiên cứu phát triển
Công ty Standard & Poor’s chun đánh giá tín nhiệm Cơng ty
Poor’s
Chỉ số chứng khoán Mỹ S&P500
Tổ chức thương mại thế giới

mạnh
kinh tế của Công ty
khoa luan, tieu Thế
luan8
of 102.


CSFB
DCF
DRS
EPS
FDIC
IGT
Moody’s
Morningstar
SEC
PC
P/BV
P/E
ROE
ROA
ROIC
R&D
Standard &
S&P500
WTO

Nguyễn Văn Khánh


Tai lieu, luan van9 of 102.

- ii -

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đối với lĩnh vực tài chính có 3 quyết định quan trọng mà chúng ta phải thực hiện đó
là: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định phân phối. Trong 3 quyết định
đó, có thể nói quyết định đầu tư là quyết định tạo ra giá trị gia tăng. Việc đầu tư này
có thể là đầu tư trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay
việc đầu tư gián tiếp vào các loại chứng khoán. Đặc biệt, trong lĩnh vực đầu tư
chứng khốn thì nhà đầu tư càng thường xuyên phải thực hiện những quyết định
đầu tư của mình hơn.
Mỗi nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường chứng khốn tuy giống nhau cùng một
mục đích là tìm kiếm lợi nhuận nhưng lại khác nhau về quan điểm chiến lược đầu
tư, cũng như thời gian đầu tư. Có nhà đầu tư dài hạn nhưng cũng có nhà đầu tư ngắn
hạn; có nhà đầu tư theo giá trị nhưng lại có người đi đầu tư theo thơng tin, theo tâm
lý thị trường hay các tín hiệu kỹ thuật,... Mỗi dạng nhà đầu tư đều có một niềm tin,
có một chỉ dẫn đầu tư cho riêng mình.
Chúng ta khơng đánh giá chỉ dẫn đầu tư nào là tốt nhất, cũng không đưa ra kết luận
nhà đầu tư nên phải làm như thế nào, tất cả do nhà đầu tư lựa chọn, tùy thuộc vào
“khẩu vị đầu tư” của riêng mình. Ở đây người viết chỉ đưa ra một quan điểm đầu tư
và bằng những lý lẽ lập luận của mình để nói lên rằng đó là một phương pháp đầu
tư hữu ích.
Có lẽ hầu hết ai khi tham gia vào thị trường chứng khoán đều biết đến nhà đầu tư
truyền thuyết Warren Buffett của Berkshire Hathaway. Ông được xem là người
thành cơng nhất trên thị trường chứng khốn với tơn chỉ đầu tư theo giá trị. Phương
pháp đầu tư theo giá trị được khởi xướng bởi Graham và Buffett là người học trị

mạnh
kinh tế của Cơng ty
khoa luan, tieu Thế
luan9
of 102.

Nguyễn Văn Khánh



Tai lieu, luan van10 of 102.

- iii -

xuất sắc nhất của phương pháp đầu tư này. Bên cạnh đó, cũng không thể không
nhắc đến những nhà đầu tư giá trị thành công khác như Marty Whitman của Third
Avenue Value Fund hay Bill Miller của Legg Mason Value. Bởi lẽ nếu nhìn nhận
việc đầu tư chứng khốn cũng giống như đầu tư vào chính Cơng ty đó trong thời
gian dài để mong đợi sự tăng trưởng của Cơng ty thì đầu tư giá trị có thể sẽ cho
chúng ta một cơ sở bền vững.
Trong thời gian gần đây, có lẽ nhà đầu tư Việt Nam đang phải trải nghiệm những
thời khắc khó khăn của mình. Liên tiếp những bản đánh giá về thị trường chứng
khoán Việt Nam được các tổ chức như IMF, HSBC, Merrill Lynch đưa ra. Và cứ
mỗi lần như thế, thị trường chứng khoán Việt Nam lại chịu những cú sốc nặng.
Điểm chung trong các báo cáo này cho rằng thị trường Việt Nam đang q nóng và
khơng nên đầu tư bởi chỉ số P/E quá cao. Câu hỏi đặt ra ở đây là liệu P/E có phải là
chỉ dẫn đầu tư tốt nhất hay không? và “giá trị” của doanh nghiệp đứng ở đâu trong
quan điểm chỉ số P/E là “tốt nhất” như các tổ chức này thường căn cứ vào? Đặc biệt
trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế tồn cầu vừa qua có rất nhiều nhà đầu tư đã
thật sự quên đi yếu tố giá trị của một số doanh nghiệp và để lỡ mất cơ hội khi thị
trường phục hồi.
Bằng các lập luận của mình, người viết cho rằng chỉ số P/E, P/B hay PEG cũng
chưa phải là chỉ dẫn đầu tư tốt nhất. Điều quan trọng là các chỉ số này cần được sử
dụng thích hợp cho mỗi mục tiêu chiến lược đầu tư khác nhau. Nói rõ ra, các chỉ số
này cho chúng ta một sự so sánh cần thiết giữa các loại chứng khoán trên thị trường
hoặc giữa các thị trường ở các quốc gia khác nhau nhưng có thể các chỉ số này chỉ
nên sử dụng trong chiến lược đầu tư ngắn hạn. Còn trong đầu tư dài hạn chúng ta
nên đầu tư theo “giá trị” của Cơng ty. Đó cũng là cái đích hướng đến của nhà đầu tư

dài hạn và cũng là kỳ vọng của cả nền kinh tế.
Vấn đề đặt ra tiếp theo là làm thế nào để xác định một Cơng ty có “giá trị” ở hiện tại
và “giá trị” này bền vững trong tương lai? Thước đo nào để tìm kiếm một Cơng ty
có “giá trị bền vững”? Tăng trưởng lợi nhuận quá khứ có hàm ý cho một Cơng ty có
“giá trị bền vững” hay khơng và giá trị này có thể duy trì trong bao lâu?

mạnh
kinh tế của Công ty
khoa luan, tieu Thế
luan10
of 102.

Nguyễn Văn Khánh


Tai lieu, luan van11 of 102.

- iv -

Những vấn đề trên người viết cho rằng được giải đáp thoả đáng bằng cách sử dụng
chỉ dẫn đầu tư “economic moat”- một khái niệm do Warren Buffett tạo ra.
Cho nên đề tài này được viết ra khơng nằm ngồi mục đích nghiên cứu về thế mạnh
kinh tế của Công ty nhằm hỗ trợ cho công tác ra những quyết định đầu tư chứng
khoán dài hạn.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về thế mạnh kinh tế của Công ty.
Nghiên cứu những cơ sở để đánh giá thế mạnh kinh tế của một Công ty.
Từ những nghiên cứu về thế mạnh kinh tế của Cơng ty để đi đến tìm kiếm thế mạnh
kinh tế của từng ngành cũng như việc ứng dụng phân tích thế mạnh kinh tế của
Cơng ty trong hoạt động đầu tư chứng khoán.

3. Bố cục đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
Chương Một:

Tổng quan về thế mạnh kinh tế Công ty

Chương Hai:

Đo lường thế mạnh kinh tế Công ty

Chương Ba:

Ứng dụng phân tích thế mạnh kinh tế Cơng ty trong đầu tư chứng
khốn

mạnh
kinh tế của Cơng ty
khoa luan, tieu Thế
luan11
of 102.

Nguyễn Văn Khánh


Tai lieu, luan van12 of 102.

- Trang 1 -

CHƯƠNG MỘT


TỔNG QUAN VỀ
THẾ MẠNH KINH TẾ CÔNG TY

1.1 Khái niệm về thế mạnh kinh tế Cơng ty
Có một thực tế đang diễn ra là hàng năm, các cổ đông của Công ty Berkshire
Hathaway (BRKa) đều nhận được một bức thư của vị chủ tịch đặc biệt của Cơng ty,
đó chính là nhà đầu tư truyền thuyết Warren Buffett. Warren Buffett là nhà đầu tư
thành công nhất và là nhà đầu tư theo giá trị nổi danh nhất trong lịch sử thị trường
chứng khoán hiện đại. Trong cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua, khi mà hầu
hết các nhà đầu tư đều tỏ ra quá lo lắng hoặc từ bỏ thị trường thì Warren Buffett đã
thể hiện chiến lược đầu tư giá trị mn thưở của mình khi mua hàng loạt các Công
ty trên bờ vực phá sản như: Hãng kẹo Wrigley, Ngân hàng Goldman Sachs, Wells
Fargo và US Bancorp hay Hãng dầu lửa ConocoPhillips,…
Vây, bí quyết cho thành cơng của Warren Buffett là gì? Câu trả lời sẽ được giải đáp
trong nội dung nghiên cứu của đề tài này. Riêng về Buffett, theo danh sách những
người giàu nhất thế giới của Forbes, thì ơng ln là một trong những người giàu
nhất thế giới trong thời gian gần đây. Quan trọng hơn, ông là người duy nhất làm
giàu từ thị trường chứng khốn.
Với những điều trên, mà tồn bộ nội dung của đề tài này là một nỗ lực để tìm hiểu
những giá trị quý báu trong phương pháp đầu tư khôn ngoan của Warren Buffett từ
lá thư hàng năm mà ông gởi cho các cổ đông. Cụ thể hơn, một khái niệm mà được
lặp đi lặp lại nhiều lần trong những lá thư đó chính là “economic moat”. Trong các
bức thư, Buffett đã tìm cách đo lường “moat” bao bọc quanh mỗi Công ty.

mạnh
kinh tế của Công ty
khoa luan, tieu Thế
luan12
of 102.


Nguyễn Văn Khánh


Tai lieu, luan van13 of 102.

- Trang 2 -

Vậy “economic moat” là gì? Đầu tiên, chúng ta hãy hình dung về những lâu đài thời
trung cổ. Các lâu đài này thông thường một phần là thành phố và một phần là rừng
rậm để phòng thủ. Các cuộc chiến tranh thời trung cổ đã khiến cho các lâu đài
thường xuyên hứng chịu những cuộc tấn công của kẻ thù. Bức tường thành hay
chiến hào - “moat” là một phần quan trọng trong sự phịng thủ của lâu đài vào thời
kỳ đó. Những người xây dựng lâu đài làm cho khu rừng của họ khó xuyên phá hơn
bởi những hào nước bao quanh lâu đài. Một bức tường thành, một chiến hào “moat”
vừa sâu vừa rộng sẽ làm chậm bước chân của những kẻ xâm lược. Một bức tường
thành, chiến hào rộng hơn, nhiều chướng ngại hơn sẽ gây khó khăn cho bất cứ ai
muốn tấn cơng nó.
Và bây giờ chúng ta hãy liên tưởng đôi chút với economic moat của Warren Buffett.
Giống như những bức tường thành đã bảo vệ các lâu đài thốt khỏi sự cướp bóc của
các tên cướp, của kẻ thù trong thời trung cổ, thì ngày nay economic moat được sử
dụng để giúp các Công ty bảo vệ mình và phịng chống lại sự xâm lấn của các đối
thủ cạnh tranh.
Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện đại ngày nay, các Công ty không giống như các
lâu đài cổ. Một Công ty thành công phải xoay sở để tạo ra lợi nhuận ngày một lớn
hơn sẽ phải chịu sự cạnh tranh mạnh hơn từ các đối thủ. Sau cùng, một cách tự
nhiên, các Công ty khác cố gắng để giành lấy thành công bằng cách sao chép từ
Cơng ty thành cơng nhất, sau đó sẽ làm xói mịn khả năng sinh lợi của Cơng ty
thành cơng nhất.
Để bảo vệ mình, Cơng ty thành cơng nhất phải tăng cường và thiết lập một vài lợi
thế cạnh tranh bền vững, là một lợi thế mà khó bị sao chép. Các Cơng ty này có thể

duy trì thành cơng của mình bất chấp sự cạnh tranh khơng thể tránh khỏi của đối thủ
cạnh tranh. Điều này khiến chúng ta liên tưởng chức năng của bức tường thành thời
trung cổ (xem hình 1.1). Các Cơng ty có “economic moat” rộng sẽ tạo nên các mơ
hình kinh doanh khó bị sao chép.
Đến đây, có một điều cần nói, thuật ngữ “economic moat” mà người viết sử dụng là
một thuật ngữ tiếng Anh. Xét về nghĩa đen thì có lẽ chúng ta tạm dịch nó như là:

mạnh
kinh tế của Cơng ty
khoa luan, tieu Thế
luan13
of 102.

Nguyễn Văn Khánh


Tai lieu, luan van14 of 102.

- Trang 3 -

Bức tường thành kinh tế hay Chiến hào kinh tế. Tuy nhiên, đó chỉ là xét theo nghĩa
đen. Nếu chúng ta suy diễn và hiểu ý nghĩa của nó theo nghĩa rộng thì nó chính là
lợi thế cạnh tranh của một Cơng ty đối với đối thủ để mang lại giá trị bền vững cho
Cơng ty. Chính vì thế người viết gọi nó là: Thế mạnh kinh tế Cơng ty.

Hình 1.1: Hình ảnh minh hoạ về Thế mạnh kinh tế Công ty.
Thế mạnh kinh tế Công ty giống như bức tường thành thời trung cổ bảo vệ các Công
ty khỏi sự tấn công và xâm lấn của các đối thủ cạnh tranh.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu được nội dung và ý nghĩa mà khái niệm “economic
moat” mang lại. Nói một cách cô đọng, economic moat được hiểu là thế mạnh kinh

tế Cơng ty, nó tạo ra những lợi thế cạnh tranh của Cơng ty, đó chính là các yếu tố
tạo ra sự khác biệt độc đáo so với đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh có thể có
nhiều loại, nhưng gần như trong mọi trường hợp có thể rơi vào một trong hai phạm
trù sau:
Lợi thế về mặt chi phí: đó chính là bất cứ cái gì mà có thể làm cho một Công
ty cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ với chất lượng tương đương với đối
thủ nhưng giá bán rẽ hơn.

mạnh
kinh tế của Công ty
khoa luan, tieu Thế
luan14
of 102.

Nguyễn Văn Khánh


Tai lieu, luan van15 of 102.

- Trang 4 -

Lợi thế về sự khác biệt: đó là những yếu tố mà Cơng ty có để cho phép Cơng
ty cung cấp các sản phẩm có tính độc đáo, khác biệt so với đối thủ.
Một số Công ty hướng đến mục tiêu trở thành nhà sản xuất có chi phi thấp trong
ngành của nó, trong khi đó một số Cơng ty khác chọn mục tiêu tạo nên sự khác biệt
trong sản phẩm và dịch vụ so với đối thủ. Trong bất cứ trường hợp nào, khi một
Cơng ty có được một “thế mạnh kinh tế rộng”, thì đối thủ của nó khơng thể dễ dàng
xâm lấn được vị thế của Công ty trên thị trường. Như vậy, một Cơng ty có được một
trong hai phạm trù của thế mạnh kinh tế nói trên sẽ ở trong một vị thế tốt hơn để
tiếp tục tạo ra lợi nhuận trên mức trung bình.

Khái niệm thế mạnh kinh tế Công ty cùng với một số thuật ngữ khác (chẳng hạn như
biên độ lợi nhuận an toàn) đã tạo nên triết lý đầu tư theo giá trị của Buffett. Và chính
triết lý đầu tư này đã mang lại thành cơng cho ơng. Do đó một nghiên cứu sâu về thế
mạnh kinh tế Công ty quả thực rất cần thiết cho những ai muốn trở thành nhà đầu tư
theo giá trị. Khơng dừng lại ở đó, “thế mạnh kinh tế Cơng ty” cịn có những vai trị
quan trọng khác trong khi ra quyết định đầu tư. Điều này sẽ được thể hiện rõ hơn
trong mục sau.
1.2 Tầm quan trọng của Thế mạnh kinh tế Công ty trong phân tích đầu tư chứng
khốn
Warren Buffett đã từng nói: “Trong kinh doanh, tơi ln tìm kiếm các lâu đài kinh
tế được bảo vệ bởi các tường thành không thể xuyên phá.”
Pat Dorsey, Trưởng nhóm phân tích chứng khốn của Morningstar Inc., đã nói “Nhà
đầu tư thường đánh giá các Cơng ty bằng cách quan sát Cơng ty nào có lợi nhuận
ngày càng tăng và giả định xu hướng đó sẽ duy trì trong tương lai. Tuy nhiên, điều
này khơng phải khi nào cũng xảy ra, các Cơng ty mà trơng có vẻ to lớn khi nhìn từ
một khung cửa gió hẹp sẽ có một kết quả kinh doanh nghèo nàn trong tương lai, đơn
giản bởi vì sự thành cơng của nó đã thu hút sự cạnh tranh từ đối thủ.”
Quả thực, đúng như Pat Dorsey nhận xét, nhà đầu tư (đặc biệt là những nhà đầu tư
trong các thị trường mới nổi như Việt Nam) thường mắc những sai lầm khi đưa ra
quyết định đầu tư. Nhà đầu tư thường rất dễ nhầm tưởng về một Công ty thành
công. Họ thường đánh giá sự thành công qua thước đo lợi nhuận (quá khứ) và xem

mạnh
kinh tế của Công ty
khoa luan, tieu Thế
luan15
of 102.

Nguyễn Văn Khánh



Tai lieu, luan van16 of 102.

- Trang 5 -

đây như là một thước đo lý tưởng cho một Công ty thành cơng. Nhưng thật đáng
tiếc thay, đó chỉ là cái vỏ bề ngoài để che đậy cho một nội dung có thể rất yếu kém
bên trong. Nói cách khác, thước đo lợi nhuận chỉ là điều kiện cần chứ không phải là
điều kiện đủ để đảm bảo cho thành công của Cơng ty trong trong lai. Một Cơng ty
có thể ở hiện tại có lợi nhuận cao nhưng e rằng điều này khó diễn ra trong tương lai
xa hơn. Vậy thước đo nào để đánh giá một Công ty thành công?
Khái niệm Thế mạnh kinh tế Công ty được nêu ra ở trên là một câu trả lời cho câu
hỏi này. Thế mạnh kinh tế Công ty là một đặc điểm mà giúp các Cơng ty có kết quả
kinh doanh tốt ở quá khứ và hiện tại vẫn có thể đứng vững trong tương lai. Câu hỏi
ở đây là tại sao Thế mạnh kinh tế Công ty là một thước đo thành cơng và có nên là
chỉ dẫn đầu tư hay khơng?
Như đã nói lúc đầu, chính khái niệm Thế mạnh kinh tế Công ty đã tạo nên triết lý
đầu tư chứng khoán theo giá trị của Warren Buffett. Rõ ràng, đánh giá Thế mạnh
kinh tế Cơng ty chính là một cách thức để xác định giá trị của Công ty đó. Một
Cơng ty tốt để đầu tư nên là một Cơng ty có giá trị cao. Ở đây, cần phải nói rõ ra là
giá trị của một Cơng ty khơng hồn tồn đồng nhất với lợi nhuận q khứ của Công
ty như nhiều người nhầm tưởng. Một Công ty có lợi nhuận cao chưa hẳn là một
Cơng ty có giá trị cao. Trong lĩnh vực tài chính nói chung và phân tích đầu tư chứng
khốn nói riêng, để xác định giá trị của một Công ty, các nhà tài chính thường sử
dụng phương pháp chiết khấu dịng tiền dự kiến (DCF) mà Cơng ty có thể tạo ra.
Trong phương pháp này, có hai đại lượng quan trọng cần xác định. Một là, dòng
tiền dự kiến trong tương lai. Hai là, lãi suất chiết khấu - hay chi phí sử dụng vốn của
Cơng ty. Nói một cách ví von, thì mơ hình định giá DCF cũng giống như một chiếc
máy đúc, mơ hình là chiếc khn đã được định sẵn, lãi suất chiết khấu là chất phụ
gia và vì thế chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào nguyên vật liệu đầu vào –

dịng tiền chiết khấu. Do đó, việc xác định chính xác dịng tiền chiết khấu trong
tương lai của Công ty sẽ là yếu tố quyết định đến giá trị Công ty. Lãi suất chiết khấu
sẽ phụ thuộc vào lãi suất phi rủi ro, phần bù rủi ro, kỳ vọng thị trường, tình hình vĩ
mơ, đặc tính ngành,… Những chỉ số liên quan đến cách tính lãi suất chiết khấu hầu
như được công bố rất rõ ràng trên các mạng tài chính như reuters, bloomberg,… nên
lãi suất chiết khấu có thể xem như đã có sẵn. Vì vậy, chúng ta tạm gạt bỏ sự quan
trọng của lãi suất chiết khấu mà hãy tập trung vào đại lượng dịng tiền chiết khấu dự

mạnh
kinh tế của Cơng ty
khoa luan, tieu Thế
luan16
of 102.

Nguyễn Văn Khánh


Tai lieu, luan van17 of 102.

- Trang 6 -

kiến. Rõ ràng, vì dịng tiền này phát sinh trong tương lai nên việc dự báo nó là rất
khó khăn. Tuy nhiên, một nỗ lực dự báo chính xác dịng tiền dự kiến sẽ giúp chúng
ta xác định đúng giá trị của một Công ty. Khái niệm “Thế mạnh kinh tế Công ty” là
một cơng cụ hữu ích để giúp dự báo đúng dòng tiền dự kiến. Tại sao “Thế mạnh
kinh tế Cơng ty” có thể làm được điều này?
Như phân tích ban đầu, Thế mạnh kinh tế Công ty là bức tường thành bảo vệ sự
thành công của Công ty. Một Công ty sẽ đảm bảo được vị thế đứng đầu của nó nhờ
vào thế mạnh kinh tế. Nói rõ ra, về mặt định tính, Thế mạnh kinh tế Cơng ty là nền
tảng cho dịng tiền mà Cơng ty phát sinh trong tương lai. Một Cơng ty có thế mạnh

kinh tế sẽ có cơ sở vững chắc để tạo ra dịng tiền dương trong tương lai. Chúng ta có
thể hình dung rằng, Thế mạnh kinh tế Công ty cho ta một ước tính tối thiểu về khả
năng tạo nên dịng tiền trong tương lai của Cơng ty. Một điều có giá trị ở đây là, Thế
mạnh kinh tế Công ty sẽ tạo nên dịng tiền ổn định trong tương lai. Chính sự ổn định
này đã làm cho các kỹ thuật dự báo định lượng trở nên hữu dụng bởi sự ổn định
đồng nghĩa với tính ngẫu nhiên sẽ trở nên ít đi. Lấy ví dụ như kỹ thuật dự báo chuỗi
thời gian chẳng hạn. Kỹ thuật này ngầm định các yếu tố tác động đến đối tượng dự
báo không đổi qua thời gian. Bằng cách phân tích Thế mạnh kinh tế Cơng ty, chúng
ta có thể xác định sự ổn định của các yếu tố tác động đến giá trị dự báo. Nếu một
Cơng ty có thế mạnh kinh tế, thì các yếu tố tác động sẽ có sự ổn định và do đó kỹ
thuật này sẽ cho giá trị dự báo chính xác hơn. Điều này có nghĩa là kỹ thuật dự báo
này có độ tin cậy cao hơn.
Trả lời cho ý thứ hai – Thế mạnh kinh tế Công ty có là chỉ dẫn đầu tư tốt trong đầu
tư chứng khốn ở các thị trường mới nổi hay khơng? Liện hệ với các thị trường mới
nổi như Việt Nam, phần lớn các Công ty đang ở trong giai đoạn tăng trưởng. Trong
giai đoạn này, các Công ty thường tập trung đến sự bành trướng hơn là tạo ra lợi
nhuận. Ví dụ về các Cơng ty Việt Nam mà đặc biệt là các ngân hàng trong thời gian
qua cho thấy đúng điều này. Các ngân hàng liên tục tăng vốn nhằm đáp ứng cho sự
tăng trưởng của mình. Chính việc huy động vốn bằng cách phát hành cổ phần đã
làm cho chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) dự kiến giảm đi. Kết quả ở đây là
gì? Nếu các nhà đầu tư đánh giá qua chỉ số EPS để đưa ra quyết định đầu tư (Giống
như bảng báo cáo của Merrill Lynch vào ngày 5/7/2007 về thị trường Việt Nam.
Merrill Lynch cho rằng các cổ phiếu của Việt Nam đang trở nên kém hấp dẫn đi bởi

mạnh
kinh tế của Công ty
khoa luan, tieu Thế
luan17
of 102.


Nguyễn Văn Khánh


Tai lieu, luan van18 of 102.

- Trang 7 -

sự tăng vốn đã làm cho tốc độ tăng trưởng EPS chỉ còn 10% và chỉ số P/E = 32 là
quá cao) thì phải chăng đã bỏ qua các Cơng ty có tiềm năng và có lợi thế kinh tế
vững chắc trong tương lai. Các Cơng ty này có thể do tác động của việc tăng vốn
mà khơng có được sự hấp dẫn ở hiện tại nhưng có thể sẽ mang đến lợi nhuận cho
nhà đầu tư nếu việc tăng vốn đó là để xây dựng và củng cố Thế mạnh kinh tế Công
ty. Cụ thể hơn, nếu các ngân hàng Việt Nam tăng vốn để mở rộng mạng lưới ngân
hàng nhằm tạo nên hiệu quả kinh tế theo quy mô, gia tăng tổng tài sản để tạo nên
rào cản gia nhập ngành, hoặc để tạo ra các dịch vụ mới, hay tạo nên chi phí chuyển
đổi cao để giữ chặt khách hàng (chính là thế mạnh kinh tế trong ngành ngân hàng)
thì trong tương lai các ngân hàng sẽ thu được khoản lợi nhuận khổng lồ. Và nếu giá
cổ phiếu phản ánh đúng giá trị thực thì sẽ mang lại tỷ suất sinh lợi cao cho những ai
đầu tư vào những cổ phiếu này. Vì vậy nhiều chuyên gia kinh tế đã có ý kiến rằng
nên dựa vào tiềm năng trong tương lai của Cơng ty để quyết định đầu tư.
Nói về chỉ số P/E và quyết định đầu tư của Merrill Lynch trước đây, Merrill Lynch
đã cho rằng không nên đầu tư vào cổ phiếu của Việt Nam vì P/E thời điểm đó đã
quá cao. Trước hết, người viết cho rằng Merrill Luynch đã có lý vì có một kết quả
nghiên cứu về khả năng dự báo tỷ suất sinh lợi dựa vào chỉ số số P/E và P/BV. Kết
quả cho thấy, khi P/E thấp thì nó dự báo một tỷ suất sinh lợi cao trong tương lai (kết
quả nghiên cứu trong bài “P/E và P/BV như là dự báo tỷ suất sinh lợi trong các thị
trường mới nổi” của Kursat Aydogan và Gunor Gursoy, Đại học Bilkent, Thổ Nhĩ
Kì năm 2002). Điều này có nghĩa là nên đầu tư vào những cổ phiếu có P/E thấp và
nên từ bỏ những cố phiểu có P/E cao như lời Merrill Lynch hay không?
Tạm thời chúng ta khoan hãy trả lời câu hỏi này. Chúng ta hãy phân tích thêm về

chỉ số P/E trong các thị trường mới nổi. Như nói lúc đầu, phần lớn các Công ty này
đang ở trong giai đoạn tăng trưởng. Về mặt chiến lược tài chính, các Cơng ty
thường có chỉ số P/E cao như là đặc trưng của giai đoạn này do các Công ty chú ý
đến sự bành trướng hơn là lợi nhuận trong ngắn hạn. Khi EPS thấp sẽ dẫn đến P/E
cao. Rõ ràng, họ sử dụng P/E nhằm mục đích tạo nên tăng trưởng trong tương lai.
Nếu chúng ta áp dụng kết quả trên thì phải chăng đã đi đến kết luận rằng: không nên
đầu tư vào các thị trường mới nổi. Điều này là ngược lại với thực tế của các quốc
gia như: Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ và nhiều quốc gia mới nổi có tiềm năng
tăng trưởng kinh tế tốt khác. Vậy có sự mâu thuẫn nào ở đây khơng? Thực chất cả

mạnh
kinh tế của Công ty
khoa luan, tieu Thế
luan18
of 102.

Nguyễn Văn Khánh


Tai lieu, luan van19 of 102.

- Trang 8 -

hai đều đúng nhưng chỉ khác nhau về thời gian. Trong kết luận Merrill Lynch chỉ
đúng trong ngắn hạn cũng như kết quả nghiên cứu của Kursat Aydogan và Gunor
Gursoy thực hiện trong năm 2002, chỉ sử dụng E/P và P/BV để dự báo tỷ suất sinh
lợi trong ngắn hạn mà thôi (3 tháng, 6 tháng và 12 tháng). Nếu chiến lược đầu tư
của Merrill Lynch là ngắn hạn thì họ đã đúng.
Trong phần phụ lục tóm tắt kết quả nghiên cứu của Kursat Aydogan và Gunor
Gursoy, hai ông đã thu thập số liệu của các thị trường mới nổi và tiến hành ước

lượng tỷ suất sinh lợi cho 5 nhóm được phân chia bằng mơ hình hồi quy bội trong
khoảng thời gian 3 tháng, 6 tháng, và 12 tháng.
Bảng 1.1: Số liệu tài chính của các thị trường mới nổi năm 2002.
Lợi nhận bình
quân tháng
Quốc gia
Bình Độ lệch
quân chuẩn
Argentina
0.023
0.173
Chile
0.019
0.074
Colombia
0.009
0.116
Greece
0.025
0.119
India
0.004
0.109
Indonesia
0.001
0.135
Jordan
0.000
0.047
Korea

0.016
0.117
Malaysia
0.011
0.106
Mexico
0.031
0.133
Nigeria
0.007
0.141
Pakistan
0.000
0.101
Philippine -0.004
0.126
Taiwan
0.011
0.113
Thailand
0.024
0.136
Turkey
0.013
0.131
Venezuela
0.034
0.191
Zimbabwe
0.014

0.148
Portugal
0.010
0.096
Trung bình 0.013
0.122

mạnh
kinh tế của Công ty
khoa luan, tieu Thế
luan19
of 102.

Chỉ số E/P

Chỉ số P/BV

Bình Độ lệch
quân chuẩn
0.098
0.189
0.116
0.085
0.098
0.052
0.077
0.034
0.058
0.022
0.053

0.018
0.075
0.020
0.048
0.015
0.043
0.019
0.099
0.066
0.138
0.044
0.149
0.216
0.065
0.022
0.063
0.021
0.041
0.018
0.074
0.026
0.096
0.077
0.096
0.062
0.177
0.093
0.088
0.058


Bình Độ lệch
quân chuẩn
1.326
1.118
1.462
0.604
1.099
0.526
2.695
1.667
3.029
1.286
2.520
0.953
1.579
0.218
1.414
0.558
2.594
0.986
1.485
0.600
2.077
0.737
2.055
0.898
2.938
0.957
2.457
1.432

3.948
2.792
2.253
0.981
4.040
1.932
1.777
0.918
1.374
0.610
2.217
1.041

Hệ số tương
quan
Tương Tổng
quan
hợp
0.028
0.785
0.142
0.129
0.009
0.924
0.159
0.090
-0.102
0.265
0.102
0.372

0.056
0.544
0.303
0.001
0.512
0.000
0.317
0.001
0.085
0.355
0.102
0.262
0.315
0.001
0.408
0.000
0.296
0.001
-0.104
0.253
0.006
0.952
-0.045
0.632
-0.016
0.868

Nguyễn Văn Khánh



Tai lieu, luan van20 of 102.

- Trang 9 -

Hình 1.2: Tỷ số E/P (nghịch đảo của P/E) và tỷ suất sinh lợi trung bình.
Tỷ số E/P được chia thành 5 nhóm. Nhóm 1 là cao nhất và nhóm 5 là thấp nhất.
Tương ứng với mỗi nhóm ta ước lượng tỷ suất sinh lợi cho nhóm đó. Xu hướng là
tỷ suất sinh lợi của nhóm 1 là cao nhất và tỷ suất sinh lợi của nhóm 5 là thấp nhất.
Nghĩa là tỷ số P/E thấp sẽ dự báo một tỷ suất sinh lợi cao.

Hình 1.3: Tỷ số P/BV và tỷ suất sinh lợi trung bình.
Tỷ số P/BV được chia thành 5 nhóm. Nhóm 1 là cao nhất và nhóm 5 là thấp nhất.
Tương ứng với mỗi nhóm ta ước lượng tỷ suất sinh lợi cho nhóm đó. Xu hướng là
tỷ suất sinh lợi của nhóm 1 là thấp nhất và tỷ suất sinh lợi của nhóm 5 là cao nhất.
Nghĩa là tỷ số P/BV thấp sẽ dự báo một tỷ suất sinh lợi cao.

mạnh
kinh tế của Công ty
khoa luan, tieu Thế
luan20
of 102.

Nguyễn Văn Khánh


Tai lieu, luan van21 of 102.

- Trang 10 -

Ngược lại, chiến lược tài chính với P/E cao lại phát huy tác dụng trong dài hạn.

Điều này nghe ra có vẻ khó chấp nhận, nhưng với điều kiện do việc đẩy mạnh đầu
tư ngắn hạn nên nó sẽ đưa đến tỷ suất sinh lợi cao không phải ngay trong trước mắt
mà sau khi đã sử dụng sự bành trướng để thiết lập nên các thế mạnh kinh tế giống
như ví dụ về ngành ngân hàng như phân tích ở trên. Do đó, P/E cao khơng phải là lý
do để ra quyết định đầu tư hay không đầu tư nếu chiến lược của nhà đầu tư là dài
hạn. Vấn đề ở đây là Cơng ty đó có tạo nên được thế mạnh kinh tế hay khơng. Đây
mới chính là yếu tố quan trọng để ra quyết định đầu tư.
Như vậy, một kết luận rút ra ở đây là, Thế mạnh kinh tế Công ty là một chỉ dẫn tốt
để đầu tư trong các thị trường mới nổi.
Có lẽ, chính vì tầm quan trọng của Thế mạnh kinh tế Công ty nên Công ty
Morningstar đã sử dụng nó trong phương pháp luận khi đánh giá các Cơng ty. Quy
trình đánh giá của Cơng ty Morningstar được tiến hành như sau (xem hình 1.4):
Phân tích cạnh tranh.
Xác định thế mạnh kinh tế Cơng ty.
Định giá Cơng ty (thơng qua dịng tiền để chiết khấu và lãi suất chiết khấu).
Xác định giá trị hợp lý Cơng ty.
Phân tích rủi ro kinh doanh.
Xếp hạng các Cơng ty.

Hình 1.4: Phương pháp luận của Morningstar khi đánh giá các Công ty.

mạnh
kinh tế của Công ty
khoa luan, tieu Thế
luan21
of 102.

Nguyễn Văn Khánh



Tai lieu, luan van22 of 102.

- Trang 11 -

Mục tiêu đầu tiên là đi tìm Thế mạnh kinh tế Cơng ty thơng qua phân tích khả năng
cạnh tranh. Trên cơ sở đó tiến hành xếp loại Cơng ty với 5 sao là mức tốt nhất và 1
sao là mức tồi nhất khi xếp hạng Công ty để ra quyết định đầu tư.
Như thế, Morningstar bắt đầu bằng cách đi tìm thế mạnh kinh tế của từng Cơng ty.
Qua đó, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của Thế mạnh kinh tế Công ty.
Đây là đánh giá của Morningstar về khả năng của Công ty để tạo ra tỷ suất sinh lợi
lớn hơn chi phí sử dụng vốn của Công ty trong tương lai, nhờ vào Thế mạnh kinh tế
Cơng ty. Sự cạnh tranh có khuynh hướng làm giảm lợi nhuận kinh tế, nhưng Cơng
ty có thể kiếm được chúng bằng cách tạo ra lợi thế cạnh tranh mà chúng ta nhìn
nhận như một bức tường kinh tế. Morningstar xem các Công ty này như là các hoạt
động đầu tư tốt. Các nhà phân tích của Morningstar ủng hộ các Cơng ty ở trong vị
thế nhà sản xuất có chi phí thấp, tạo ra chi phí chuyển đổi cao đối với khách hàng
của họ, hoặc có một nhãn hiệu mạnh hoặc các bằng phát minh có thời hạn dài, bởi
vì tất cả các đặc điểm này cho phép các Công ty bảo vệ vị thế cạnh tranh của chúng
và tạo ra được thế mạnh kinh tế cho mình.
1.3 Phân loại Thế mạnh kinh tế Công ty
Thế mạnh kinh tế Công ty được chia làm 7 loại sau:
Các rào cản để ngăn chặn đối thủ gia nhập vào ngành.
Khả năng thương lượng mua bán của nhà cung cấp.
Nhãn hiệu dễ nhận biết.
Chi phí chuyển đổi cao.
Nhà cung cấp có chi phí thấp hoặc lợi thế kinh tế theo quy mơ.
Một mạng lưới có hiệu quả.
Có các tài sản vơ hình có giá trị.
1.3.1 Rào cản gia nhập ngành


mạnh
kinh tế của Công ty
khoa luan, tieu Thế
luan22
of 102.

Nguyễn Văn Khánh


Tai lieu, luan van23 of 102.

- Trang 12 -

Loại Thế mạnh kinh tế này cho rằng những ngành có tính cạnh tranh cao nói chung
là những ngành ít hấp dẫn hơn so với những ngành mà ở đó chỉ có một vài Công ty
tham gia và cùng nhau chia sẽ tồn bộ thị trường. Do đó, các nhà đầu tư cần phải
ln ln xác định rằng khó khăn sẽ như thế nào cho một Công ty muốn tham gia
vào một ngành hẫp dẫn như thế. Khó khăn được tạo ra bởi các rào cản gia nhập
ngành. Các rào cản này bao gồm nhiều loại khác nhau và khá đa dạng cho mỗi
ngành nghề. Một số dạng rào cản phổ biến như là: vốn hoặc tổng tài sản, trình độ kỹ
thuật công nghệ, các bằng phát minh, hoặc các quy định của chính phủ,...
Ví dụ, thật khá đơn giản để tham gia vào lĩnh vực nhà hàng, là ngành mà yêu cầu về
vốn là tương đối vừa phải và các thiết bị mang tính chun biệt là khơng cần thiết.
Nhưng ngược lại, chỉ có một số ít các Cơng ty đáp ứng được các điều kiện để trở
thành một nhà sản xuất dược phẩm có quy mơ lớn vì ngành này địi hỏi phải có sự
am hiểu về kỹ thuật cũng như một số vốn khổng lồ có thể trị giá hàng tỷ đôla để chi
cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D). Trong ví dụ này, vốn và đặc biệt là
trình độ kỹ thuật là rào cản cho sự gia nhập ngành.
Chúng ta hãy xem xét tiếp ví dụ sau. Công ty Moody's, một trong những Công ty
hàng đầu và nổi tiếng về đánh giá định mức tín nhiệm, là một ví dụ điển hình về

một Cơng ty mà có được lợi nhuận từ các rào cản gia nhập ngành. Moody's giúp
“bôi trơn bánh xe” của thị trường vốn bằng cách đánh giá độ tin cậy về khả năng trả
nợ của hơn 200.000 doanh nghiệp và cơ quan chính phủ trên toàn thế giới. Các nhà
đầu tư trên khắp toàn cầu dựa vào sự am hiểu của Moody's để đánh giá sự an tồn
và tính bền vững của trái phiếu của các doanh nghiệp đó. Và nhờ vào yêu cầu vốn
thấp khi gia nhập, Công ty này đã liên tục duy trì một mức lơi nhuận biên tế hoạt
động mà nhiều Công ty khác phải ganh ty, khoảng 50%.
Trong điều kiện bình thường, nhiều Cơng ty khác đã đỗ xơ vào ngành đánh giá định
mức tín nhiệm để chia sẻ thị phần “béo bở” của Công ty này. Tuy nhiên, các quy
định nghiêm ngặt do Uỷ ban chứng khoán Mỹ (SEC) đặt ra, đó chính là đạo luật
“Nationally Recognized Statistical Ratings Organization-NRSRO”, đã làm gần như
hầu hết các Công ty không thể đủ tiêu chuẩn để gia nhập vào ngành này. Kết quả là,

mạnh
kinh tế của Công ty
khoa luan, tieu Thế
luan23
of 102.

Nguyễn Văn Khánh


Tai lieu, luan van24 of 102.

- Trang 13 -

hoạt động kinh doanh trong ngành này rơi vào trạng thái độc quyền chỉ do hai Cơng
ty cạnh tranh với nhau, đó là Moody's và Standard & Poor's. Cả hai công này cùng
nhau chi phối 80% thị trường toàn cầu. Mặc dù luật pháp có thể được sửa đổi để
làm thay đổi tính cạnh tranh của ngành đánh giá định mức tín nhiệm, nhưng người

viết tin rằng bất cứ những ai muốn gia nhập sẽ có ít thành cơng như hai Cơng ty
này. Những quy định của chính phủ chính là rào cản gia nhập ngành trong trường
hợp này.
Trong trường hợp các điều kiện khác là cân bằng, nhà đầu tư sẽ thích tìm kiếm các
Cơng ty trong những ngành mà ở đó “các rào cản gia nhập ngành” sẽ hạn chế các
đối thủ cạnh tranh tiềm năng gia nhập vào ngành. Bởi lẽ điều này sẽ mang lại thành
công và đảm bảo cho sự thành công trong tương lai lâu dài của các Công ty hiện tại
trong ngành.
1.3.2 Khả năng thương lượng mua bán của nhà cung cấp
Ở một mức độ nào đó, hầu hết các Cơng ty đều bị phụ thuộc vào một số nhà cung
cấp. Một chuỗi nhà hàng Pizza phải tìm ra một nguồn cung cấp đáng tin cậy các sản
phẩm đầu vào cho nó như: bột, phomát, xúc xích, và một số thành phần khác cho
cơng việc làm bánh. Tương tự, một cửa hàng bán đồ chơi phải có được sự phân phối
của các nhà cung cấp trò chơi, các mặt hàng thể thao,...
Khi bạn trở thành một nhà cung cấp, điều này có nghĩa rằng bạn sẽ có thể có ở một
mức độ cao khả năng thương lượng mua bán đối với khách hành của mình. Điều
này đặc trưng cho cái gọi là thế mạnh kinh tế rộng (được giải thích ở mục tiếp theo).
Khơng có một phương pháp mang tính chất cơng thức để phát hiện ra một Cơng ty
có loại thế mạnh kinh tế này, nhưng môi trường thuận lợi nhất cho một nhà cung
cấp có được khả năng thương lượng mua bán là khi một nhóm nhỏ nhà cung cấp
bán các sản phẩm khơng có tính thay thế cho một nhóm các khách hàng khác nhau.
Công ty International Game Technology (IGT), một nhà sản xuất máy bán hàng tự
động, là một ví dụ mẫu mực về một nhà cung cấp mà có tác động mạnh mẽ đến
khách hàng của nó. Có một lý do giải thích tại sao máy bán hàng tự động thống trị

mạnh
kinh tế của Công ty
khoa luan, tieu Thế
luan24
of 102.


Nguyễn Văn Khánh


Tai lieu, luan van25 of 102.

- Trang 14 -

các không gian của hầu hết mọi sịng bạc: chúng có lợi nhuận lớn hơn so với các trò
chơi để bàn và tạo ra phần lớn nhất trong doanh thu của các trị chơi. Tất nhiên, để
duy trì, các sịng bạc được trang bị tốt với hầu hết các máy bán hàng tự động có các
trị chơi làm tiêu tốn nhiều tiền của khách hàng lại phụ thuộc chủ yếu vào các Cơng
ty trị chơi như Harrah's Entertainment (HET), hoặc MGM Mirage.
Chỉ có một số các Cơng ty tham gia trong ngành sản xuất máy bán hàng tự động.
IGT đã tiêu tốn nhiều tiền cho hoạt động R&D, và chính điều này đã tạo nên các sản
phẩm máy bán hàng di động tốt nhất và được ưa thích nhất. Kết quả là, Công ty này
đã trở thành nhà cung cấp máy bán hành tự động có doanh thu rất lớn. Thực tế, một
điều tra gần đây của tạp chí Casino Player đã cho thấy rằng chín trong mười máy
bán hàng tự động được ưa thích nhất được phát triển bởi IGT. Vì thế, các nhà kinh
doanh casino muốn giữ được chân khách hành khơng có nhiều lựa chọn và phải mua
hàng của IGT. Đây chính là điều mà giải thích tại sao Cơng ty này kiểm sốt hơn
70% thị phần trong nước về máy bán hàng tự động. Chính sự phụ thuộc này đã
mang lại khả năng thương lượng mua bán cho IGT và tạo nên sự phụ thuộc của các
sòng bạc vào nhà cung cấp IGT. Rõ ràng, khả năng thương lượng trong việc cung
cấp sản phẩm đã mang lại lợi thế kinh tế khá lớn cho IGT.
1.3.3 Nhãn hiệu dễ nhận biết
Tầm quan trọng của một nhãn hiệu nổi tiếng và được khách hành ưa thích khơng
phải là q phóng đại. Các Cơng ty mà cố gắng để có được một hình ảnh thương
hiệu tích cực ln ln nhân được phần thưởng là sự trung thành của khách hàng để
tiếp tục quay lại mua hàng trong những lần sau. Trong nhiều trường hợp, các khách

hàng này cũng sẵn lòng trả một giá cao hơn cho các thương hiệu mà họ ưa thích.
Ví dụ một nhãn hiệu hầu hết ai trên thế giới cũng biết đó là Coca-Cola (mã kí hiệu
là KO). Nhãn hiệu của Coke ngày nay đã trở nên nổi tiếng trên toàn thế giới .Theo
đánh giá của tạp chí Business Week, nhãn hiệu đầy tiềm năng này có trị giá hơn 65
tỷ đôla, và là một trong những nhãn hiệu hàng đầu của Mỹ trên thế giới cùng với
Heinz, Budweiser, Dell, Mc Donald's và Walt Disney. Ở Việt Nam dần dần cũng đã

mạnh
kinh tế của Công ty
khoa luan, tieu Thế
luan25
of 102.

Nguyễn Văn Khánh


×