Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về hộ tích tại địa bàn xã ngọc bay, thành phố kon tum, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.31 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

Y BÔNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI ĐỊA BÀN XÃ NGOK
BAY, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM

Kon Tum, tháng 11 năm 2016


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI ĐỊA BÀN XÃ NGOK
BAY, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM

GVHD : THS. NGUYỄN THỊ XUÂN
SVTH : Y BÔNG
LỚP : K612 LHV
MSSV :

Kon Tum, tháng 11 năm 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1


2. Đối tƣợng, phạm vi, mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................2
3. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................2
4. Bố cục của đề tài .............................................................................................................2
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP ...................................................3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGOK BAY ....................................3
1.1.1.Vị trí địa lý, địa giới hành chính tại ủy ban nhân dân xã Ngok Bay ...................... 3
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã ................................................................ 3
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ................................ 3
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..................................................................................................4
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI XÃ
NGOK BAY, THÀNH PHỐ KON TUM .........................................................................6
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH ..........6
2.1.1. Khái niệm quản lý và đăng ký hộ tịch ...................................................................6
2.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch ......................................................................7
2.1.3. Cơ sở pháp luật quản lý Nhà nước về hộ tịch ....................................................... 8
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI ĐỊA BÀN XÃ
NGOK BAY, THÀNH PHỐ KON TUM .........................................................................9
2.2.1. Thành tựu ...............................................................................................................9
2.2.2. Những hạn chế, yếu kém ..................................................................................... 13
2.2.3. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế..................................................................15
2.2.4. Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu qua công tác quản lý nhà nước về hộ
tịch tại xã Ngok Bay ..........................................................................................................16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 19
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

i



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc gia quan
tâm thực hiện. Thông qua hoạt động này, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và
bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơng dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân
cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước. Công tác đăng ký, quản lý hộ
tịch trong thời gian qua góp phần quan trọng vào sự ổn định, trật tự an toàn xã hội; hệ
thống cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch và đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch từ
Trung ương đến cấp xã luôn được củng cố, kiện toàn; hệ thống sổ sách về hộ tịch được
lưu trữ, sử dụng lâu dài; thủ tục hành chính trong đăng ký và quản lý hộ tịch có sự cải
cách một bước, ngày càng thuận lợi cho người dân; việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong đăng ký hộ tịch được triển khai ở một số địa phương; đăng ký hộ tịch có yếu tố
nước ngồi có chuyển biến tích cực ...
Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, việc dịch
chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, quyền con người, quyền cơng
dân địi hỏi được ghi nhận và bảo đảm thực hiện ở mức cao hơn…, nên công tác đăng ký
và quản lý hộ tịch đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Về thể chế, hệ thống quy phạm pháp
luật về hộ tịch chưa đồng bộ, thống nhất, hiệu lực pháp lý chưa cao. Về thủ tục, thẩm
quyền và phương thức đăng ký hộ tịch còn phức tạp, chưa tạo thuận lợi nhiều cho người
dân (phương thức còn thủ cơng, người dân phải xuất trình/nộp nhiều loại giấy tờ, thủ tục
hành chính phức tạp, thẩm quyền cịn tản mát ở cả ba cấp, chi phí xã hội lớn v.v…).
Nhằm tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định và thống nhất cho công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch, khắc phục nguyên nhân gây ra những bất cập, hạn chế nêu trên, nhất là
trong bối cảnh triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 với nhiều quy định mới đề cao
quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, đồng thời tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ công tác này theo hướng từng bước chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát
triển đất nước trong thời kỳ mới thì việc ban hành Luật Hộ tịch là rất cần thiết. Trên tinh

thần đó, Ngày 10/5/2014 Chính phủ có Tờ trình số 125/TTr-CP trình Quốc hội xem xét
thơng qua dự án Luật Hộ tịch. Ngày 20/11/2014, tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII đã
thơng qua Luật hộ tịch.
Xã Ngok Bay là một trong những xã thuộc thành phố Kon Tum, trong những năm
qua, xã Ngok Bay đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quản lý Nhà nước về hộ tịch trên địa
bàn xã. Với sự quan tâm, chỉ đạo của cấp ủy, chínhquyền địa phương quản lý về hộ tịch ở
xã Ngok Bay từng bước được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác.
Vì vậy, nghiên cứu về quản lý hộ tịch nói chung cũng như thực tế của xã Ngok Bay
nói riêng nhằm làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý hộ tịch, chỉ ra những
nguyên nhân của những hạn chế, trên cơ sở đó, đưa ra những kiến nghị góp phần nâng

1


cao hơn hiệu nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã là một
điều cấp thiết hiện nay.
Đây là lý do em chọn đề tài: “Những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý Nhà nước
về hộ tịch tại địa bàn xã Ngok Bay, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum” được lựa chọn
để nghiên cứu.
2. Đối tƣợng, phạm vi, mục đích nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận thực tiễn của quản lý nhà
nước về hộ tịch.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian được giới hạn ở địa bàn xã Ngok
Bay, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum; về mặt thời gian giới hạn từ năm 2012 đến năm
2016.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực trạng của quản
lý nhà nước về hộ tịch tại địa bàn xã Ngok Bay. Từ đó đánh giá thực trạng trong quản lý
nhà nước về hộ tịch ở cấp xã trong thời gian qua, nêu ra những kết quả đạt được và hạn
chế cũng như nguyên nhân của chúng.
Trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất, giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả

của quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã trong thời gian tới.
Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch từ giai đoạn năm 2012 đến năm
2016.
3. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là những luận điểm trong học thuyết mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý hành chính nhà nước; các quan điểm của
Đảng cộng sản Việt nam về quản lý hộ tịch.
Đồng thời tác giả có tham khảo có chọn lọc một số cơng trình nghiên cứu của các
nhà khoa học.
Các phương pháp của tác giả sử dụng trong báo cáo tốt nghiệp gồm: phương pháp
phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống,
phương pháp so sánh.
4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần “mở đầu”, “kết luận”, “danh mục tài liệu tham khảo”, thì đề tài được
chia làm 2 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đơn vị thực tập
Chương 2: Những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa
bàn xã Ngok Bay, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

2


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGOK BAY
1.1.1.Vị trí địa lý, địa giới hành chính tại ủy ban nhân dân xã Ngok Bay
Xã Ngok Bay là xã vùng ven, nằm cách trung tâm thành phố Kon Tum khoảng 8km
về phía tây bắc, theo trục đường tỉnh lộ 675 giữa Kon Tum và Sa Thầy có ranh giới hành
chính như sau:
Phía Bắc giáp : Xã Đăkla- Đăk Hà

Phía Nam giáp : Xã Đăk năng- TP Kon Tum.
Phía Đơng giáp: xã Vinh Quang – TP Kon Tum.
Phía Tây giáp : xã Kroong – TP Kon Tum.
Tọa độ địa lý : Kinh độ đông: 107054’35’’ đến 107052’17’’
Vĩ độ bắc
: 14021’19’’ đến 14024’52’’
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã
UBND xã là do HĐND xã cùng cấp bầu ra chịu trách nhiệm thi hành những Nghị
quyết của HĐND, đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của HĐND.
Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy
viên phụ trách công an và công chức chuyên môn.
- Công chức chuyên môn xã gồm 12 ngƣời cụ thể các chức danh sau:
+ 01 Trưởng Công an chính quy
+ 01 Chỉ huy trưởng Quân sự
+ 01 Văn phịng HĐND-UBND.
+ 01 Văn phịng thống kê
+ 01 Địa chính – xây dựng
+ 01 Địa chính – nơng nghiệp
+ 02 Tài chính – kế tốn;
+ 02 Tư pháp – hộ tịch;
+ 02 Văn hóa – xã hội.
Trình độ chun mơn:
+ Đại học: 05 đồng chí
+ Cao đẳng: 03 đồng chí
+ Trung cấp: 03 đồng chí
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Chức năng, nhiệm vụ của ủy ban nhân dân xã ( quy định tại Điều 35 Luật tổ
chức Chính quyền điạ phƣơng)
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định những nội dung sau:
Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng

nhân dân xã.
Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong

3


phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính
mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cơng
dân trên địa bàn xã.
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách
xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán
ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi
được phân quyền.
Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân xã.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (quy định tại Điều 36
Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân
dân xã
Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự,
an tồn xã hội, đấu tranh, phịng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác,
phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của
cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi

ích hợp pháp khác của cơng dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã
theo quy định của pháp luật;
Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả cơng sở, tài sản, phương tiện làm việc và
ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp cơng dân theo quy định
của pháp luật;
Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ mơi trường, phịng, chống cháy, nổ; áp dụng
các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên
tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Xã Ngok Bay là một xã vùng ven của thành phố Kon Tum, có trụ sở đóng chân tại
thơn Mănglakơtu, xã Ngok Bay, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, nơi đây có nhiều
dân tộc cùng sinh sống như: Ba Na, Rơngao, Hà Lăng, Kinh, có nhiều nét văn hóa băn
sắc dân tộc như: Cồng chiêng, múa xoang, đặc biệt là vào ngày lễ hội đại đoàn kết dân

4


tộc. Nhân dân trên địa bàn xã chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của của Nhà nước nói cung và pháp luật hộ tịch nói riêng.
Mặc dù trong thời gian qua trên địa bàn xã có nhiều khó khăn thử thách, nhưng với
sự lãnh đạo của Đảng bộ xã, chính quyền địa phương và sự quyết tâm vươn lên của nhân
dân xã Ngok Bay. Nhìn chung đời sống của nhân dân từng bước được nâng lên, sản xuất
kinh tế khơng ngừng phát triển, văn hóa, xã hội có sự chuyển biến tích cực, an ninh quốc
phịng được đảm bảo, trình độ nhận thức của người dân ngày càng cao, ý thức chấp hành
pháp luật của người dân không ngừng được nâng lên nhất là việc chấp hành về pháp luật
đăng ký hộ tịch đúng thời gian quy định, kịp thời tạo cơ sở cho UBND xã hoạch định

được chính sách về dân số, kế hoạch hóa gia đình, quản lý dân cư trên địa bàn xã.

5


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI XÃ NGOK BAY,
THÀNH PHỐ KON TUM
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
2.1.1. Khái niệm quản lý và đăng ký hộ tịch
* Khái niệm hộ tịch
Từ trước đến nay, vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “Hộ
tịch”. Có quan niệm cho rằng: Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ đến các người
trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh, khai tử. Quan
niệm thứ hai lại cho rằng, việc ghi chép vào sổ sách không phải là hộ tịch mà bản thân
các sự kiện liên quan đến tình trạng nhân thân của con người mới là hộ tịch. Có thể xem
cách hiểu thứ hai là cách hiểu khá thấu đáo và tồn diện, được khoa học cơng nhận và
được quy định khá rõ ràng trong văn bản quy phạm pháp luật. Theo điều 1, Nghị định
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005: Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng
nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết.
Có thể xem những sự kiện về hộ tịch rất đa dạng. Nếu theo quan niệm cũ trước đây,
hộ tịch chủ yếu bao gồm các sự kiện về sinh, tử, kết hơn thì theo quy định hiện nay của
pháp luật, hộ tịch bao gồm 9 sự kiện cơ bản như: sinh; tử; kết hôn; nuôi con nuôi; giám
hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày,
tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc. Các sự kiện hộ tịch được xem là các sự kiện cơ
bản, bởi các sự kiện này có thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa
vụ pháp lý của cá nhân.
Theo Điều 2, Luật Hộ tịch (Nghị định này thay thế cho Nghị định 158/2005/NĐ-CP
ngày 27/12/2005) quy định:“Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân
thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”.

* Khái niệm Quản lý nhà nƣớc về hộ tịch:
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng : Là hoạt động tổ chức, điều hành của
cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước
trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà
nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm
chủ. Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các q trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà
nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung cịn thực hiện các hoạt động có tính
chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy
và củng cố chế độ cơng tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia
tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ,công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ... Quản lý nhà nước theonghĩa hẹp
này còn đồng nghĩa với khái niệm hành chánh nhà nước.

6


Quản lý hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý Nhà nước, thông qua việc
quản lý hộ tịch. Nhà nước nắm được tình hình biến động dân cư và sự biến động của xã
hội, giúp Nhà nước có cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hố,
xã hội, quốc phịng và trật tự an toàn xã hội và là cơ sở để hoạch định chính sách dân số
và kế hoạch hố gia đình.
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ
hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộquyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
2.1.2. Vai trò quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi
sinh ra đến khi chết; việc đăng ký hộ tịch là việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhằm xác định các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con;

thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại dân tộc; xác định lại giới
tính, xác định nơi cư trú. Đồng thời, căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; huỷ
việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt việc nuôi con nuôi. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ khẩu, hộ tịch là
căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ khẩu hộ tịch của cá nhân đó.
Cơng tác đăng ký, quản lý hộ tịch không những liên quan đến nhân thân của con
người mà cịn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an
ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của cơ quan Nhà nước, thể chế hóa mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ,
Nhà nước quản lý
Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các cấp
nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo vệ các quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân và gia đình. Đồng thời, góp phần xây dựng chính sách về kinh
tế, xã hội, an ninh và quốc phòng, dân số và kế hoạch hố gia đình. Mọi sự kiện hộ tịch
phải được đăng ký kịp thời chính xác, mỗi một sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký ở một
nơi theo đúng thẩm quyền quy định. Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ khẩu, hộ tịch cấp dưới,
trường hợp phát hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh và xử lý kịp thời.
Khi tham gia vào các quan hệ xã hội như quyền được kết hôn khi công dân đủ tuối
theo quy định, quyền được giám hộ, quyền được thừa kế....đồng thời góp phần xây dựng
các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phịng và dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Cũng trên cơ sở theo dõi biến động về hộ khẩu, hộ tịch mà các cơ quan quản lý nhà
nước xây dựng chính sách phù hợp dựa trên dân số theo độ tuổi, giới tính nguồn nhân lực
từ đó có phân tích đánh giá cụ thể làm cơ sở để hoạch định các chính sách về phát triển
kinh tế, văn hoá-xã hội, thể dục thể thao, xây dựng cơ sở y tế, trường học, bố trí giáo
viên... chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân, đảm bảo cân bằng giới tính phục vụ an ninh
quốc phịng, chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân ....

7



2.1.3. Cơ sở pháp luật quản lý Nhà nƣớc về hộ tịch
Thực hiện quản lý Hộ tịch theo Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo quy định tại Điều 71 của Luật hộ tịch thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
quản lý Nhà nước về hộ tịch có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này gồm:
- Đăng ký khai sinh
Đăng ký khai sinh là biện pháp đầu tiên của quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh
vực đăng ký hộ tịch. Thông qua quản lý hành chính trong lĩnh vực đăng ký khai sinh đã
giúp cho Nhà nước theo dõi được sự biến động tự nhiên của dân số, từ đó, đề ra các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước cũng như trong từng địa phương;
mặt khác đăng ký khai sinh một cách đầy đủ, chính xác là bảo vệ quyền của trẻ em được
đăng ký khai sinh ngay từ khi sinh ra theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ
quốc tế.
- Đăng ký Kết hôn:
Quyền kết hôn là một trong những quyền đầu tiên trong lĩnh vực hơn nhân và gia
đình của mỗi con người. Từ đó phát sinh ra những quan hệ pháp lý giữa vợ, chồng, cha,
mẹ, con, giữa ông bà nội, ngoại và cháu.
Từ xưa đến nay, quan hệ hôn nhân thường chỉ phát sinh trong phạm vi làng xã hoặc
quận, huyện liền kề hoặc trong phạm vi của một quốc gia. Ngày nay, do nhu cầu giao lưu
kinh tế, xã hội nên các quan hệ hôn nhân đã vượt ra ngoài phạm vi địa hạt của một xã,
huyện, tỉnh, thậm chí là quốc gia. Do vậy, nếu nghiên cứu đầy đủ về chế độ hôn nhân,
phải nghiên cứu các mối quan hệ hôn nhân không những phát sinh trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia mà còn phải nghiên cứu cả những quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngoài.
- Đăng ký khai tử:
Đăng ký khai tử là một trong những lĩnh vực quản lý của nhà nước ta về đăng ký hộ
tịch nhằm theo dõi sự biến động tự nhiên dân số. Đăng ký khai tử là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện chết của một người và ghi vào Sổ đăng ký khai tử.
Trên cơ sở đó, chấm dứt quan hệ của người đó đối với gia đình, xã hội đồng thời phát

sinh quyền và nghĩa vụ của thân nhân người chết.
Mục đích của việc đăng ký khai tử là nhằm giúp nhà nước theo dõi sự biến động tự
nhiên về dân số, tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc
phịng và các chính sách dân số, kế hoạch hố gia đình.
- Đăng ký nhận nuôi con nuôi:
Nuôi con nuôi là một việc làm nhân đạo mang tính xã hội cao, mục đích của việc
đăng ký nhận nuôi con nuôi là nhằm đem lại lợi ích tốt nhất, tìm mái ấm gia đình cho trẻ
em khi trẻ em đó khơng nhận được sự chăm sóc, ni dư ng từ cha mẹ, họ hàng hay
người thân thích. Việc ni con ni nhằm gắn bó tnh cảm giữa người nuôi và con nuôi
trong quan hệ cha mẹ và con cái, bảo đảm quyền được chăm sóc, ni dạy cho người con
ni chưa thành niên. Việc ni con ni chỉ có giá trị pháp lý khi đă được đăng ký lại tại

8


cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mọi hình thức nuôi con nuôi trên thực tế không được
pháp luật công nhận.
- Đăng ký thay đổi, bổ sung, cải chính thơn tin hộ tịch
- Đăng ký nhận cha, mẹ con
- Đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
- Xác nhận tình trạng hơn nhân
- Đăng ký giám hộ
Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp trên, bố trí công chức Tư pháp - hộ tịch
thực hiện việc đăng ký hộ tịch
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch
Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định
Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ
tịch theo quy định
Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định của Chính phủ

Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc việc khai sinh,
khai tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong
công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý.
Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI ĐỊA BÀN XÃ
NGOK BAY, THÀNH PHỐ KON TUM
2.2.1. Thành tựu
Quản lý Hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của Chính quyền các cấp
nhằm theo dõi thực trạng và sự biến đổi về dân số, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, gia đình đồng thời góp phần xây dựng các chính sách kinh tế, an
ninh quốc phòng, dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Trước đây, đăng ký và quản lý hộ tịch chủ yếu được điều chỉnh bởi Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị
định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về hộ tịch, hơn nhân và gia đình và chứng thực. Đến nay, Quốc hội đã
thông qua Luật Hộ tịch vào ngày 20/11/2014 và Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2016. Đây là bước đột phá về thể chế của công tác hộ tịch, là cơ sở pháp lý thống
nhất, đồng bộ, là cơ sở quan trọng để xây dựng hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch theo
hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Luật Hộ tịch năm 2014 có nhiều nội dung mới cải cách
mạnh mẽ cơng tác đăng ký, quản lý hộ tịch nói riêng và quản lý dân cư nói chung.
Trên cơ sở Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành các chương trình
kế hoạch chỉ đạo trực tiếp của cấp trên. Đảng ủy xã luôn xác định rõ nhiệm vụ giáo dục,

9


tuyên truyền pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong các

bộ và nhân dân, đồng thời là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Vì vậy việc quán triệt Luật Hộ tịch và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi
hành Luật hộ tịch đã được Đảng bộ cụ thể hóa thành chương trình, nghị quyết lãnh đạo
triển khai thực hiện rộng khắp đến từng người dân trên toàn xã, nhằm giúp nhân dân nắm
bắt kịp thời và hiểu rõ các nội dung cơ bản của văn bản pháp luật, từ đó các chủ trương
đường lối của Đảng chính sách pháp luật của nhà nước được quần chúng nhân dân đồng
tình hưởng ứng triệt để gớp phần từng bước nâng cao đời sống kinh tế xã hội, tình hình
an ninh chính trị được giữ vững. Cơng tác đăng ký, quản lý hộ tịch cịn là nhiệm vụ
thường xuyên của chính quyền các cấp nhằm theo giỏi thực trạng và sự biến động về hộ
tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, góp phần
tác động tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội, quốc phịng an ninh và chính sách dân
số, kế hoạch hóa gia đình của địa phương.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ xã, sự chỉ đạo trực tiếp của ngành cấp trên, ủy ban
nhân dân xã đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật
hàng năm, đồng thời giao cho hội đồng phối hợp tuyên truyền phổ biến pháp luật. Xã trực
tiếp tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai đến tận cán bộ và
nhân dân trên địa bàn phường, trong đó chú trọng triển khai Luật hộ tịch và các văn bản
hướng dân thi hành Luật hộ tịch về đăng ký và quản lý hộ tịch. Ngồi ra cịn chỉ đạo cho
cơng chức Tư pháp trực tiếp tham mưu việc niêm yết công khai thủ tục hành chính về hộ
tịch đầy đủ theo qui định.
Xã đã bố trí 01 cơng chức Tư pháp thực hiện cơng tác tư pháp - hộ tịch đảm bảo đầu
tư cơ sở vật chất, bố trí phịng làm việc, trang thiết bị phục vụ cho công tác đăng ký quản
lý hộ tịch đáp ứng nhu cầu thực tế công việc của địa phương.
Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch xã được đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ theo quy
định của Luật Hộ tịch, có thái độ tinh thần phục vụ nhân dân, nhiệt huyết với công việc.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đôn đốc của câp trên về lĩnh vực Tư pháp –
Hộ tịch được tiến hành một cách sát sao, minh bạch nên việc thực hiện công tác đăng ký
và quản lý hộ tịch trên địa bàn xã ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu và nguyện
vọng của người dân.
Nhờ làm tốt Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân về

pháp luật hộ tịch nên trong thời gian qua UBND xã đã đạt được những thành tựu đáng
ghi nhận cụ thể qua các năm (từ năm 2012 đến 2016) .
- Công tác đăng ký khai sinh:
Việc đăng ký khai sinh được cha, mẹ và người thân có trách nhiệm và thường xuyên
quan tâm đăng ký khai sinh đúng hạn cho trẻ em nên công tác đăng ký khai sinh tại địa
bàn xã được thực hiện một cách kịp thời, đúng quy định của pháp luật, khơng để tình
trạng trẻ em sinh ra không được đăng ký khai sinh, cụ thể:
+ Năm 2012:
Tổng số: 249 trường hợp.Trong đó: 120 nam; 129 nữ; đúng hạn: 171

10


+ Năm 2013:
Tổng số: 265 trường hợp. Trong đó: 127 nam; 138 nữ; đúng hạn: 202
+ Năm 2014:
Tổng số: 222 trường hợp.Trong đó: 116 nam; 106 nữ; đúng hạn:194
+ Năm 2015:
Tổng số: 217 trường hợp.Trong đó: 112 nam; 105 nữ; đúng hạn:197
+ Năm 2016:
Tổng số: 207 trường hợp.Trong đó: 114 nam; 93 nữ; đúng hạn:134
- Công tác đăng ký kết hơn:
Nhìn chung cơng tác đăng ký Kết hơn tại UBND xã thực hiện đúng theo quy định
của pháp luật, không vi phạm về độ tuổi kết hôn và các điều cấm của pháp luật về hơn
nhân và gia đình cụ thể:
+ Năm 2012: Tổng số: 48 cặp
+ Năm 2013: Tổng số: 52 cặp
+ Năm 2014: Tổng số: 56 cặp
+ Năm 2015:Tổng số: 36 cặp
+ Năm 2016: Tổng số: 41 cặp

- Công tác đăng ký khai tử:
Ủy ban nhân dân xã luôn quan tâm đến việc đăng ký khai tử cho người dân, nhưng
do ý thức của một bộ phận người dân chưa cao nên chưa thấy rõ trách nhiệm phải đi đăng
ký khai tử người thân nên số liệu đăng ký khai tử chưa được cao, nhưng cũng tháy rõ
được thành tựu trong công đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực này cụ
thể:
+ Năm 2012:
Tổng số: 46 trường hợp.Trong đó: 33 nam; 13 nữ; đúng hạn: 10
+ Năm 2013:
Tổng số: 18 trường hợp. Trong đó: 12 nam; 06 nữ; đúng hạn: 03
+ Năm 2014:
Tổng số: 16 trường hợp.Trong đó: 11 nam; 05 nữ; đúng hạn: 02
+ Năm 2015:
Tổng số: 22 trường hợp.Trong đó: 17 nam; 05 nữ; đúng hạn: 07
+ Năm 2016:
Tổng số: 17 trường hợp.Trong đó: 16 nam; 01 nữ; đúng hạn:07
- Cấp giấy xác nhận tình trạng hơn nhân:
Cơng tác cấp giấy xác nhận tình trạng hơn nhân cho cơng dân, được thực hiện
thường xuyên liên tục, đúng theo quy trình, thời gian và đối tượng, mục đích sử dụng
giấy xác nhận tình trạng hơn nhân nên đã đạt được những kết quả như sau:
+ Năm 2012:
Tổng số: 31 trường hợp.Trong đó: 11 nam; 10 nữ
+ Năm 2013:

11


Tổng số: 32 trường hợp. Trong đó: 18 nam; 14 nữ
+ Năm 2014:
Tổng số: 30 trường hợp.Trong đó: 16 nam; 14 nữ

+ Năm 2015:
Tổng số: 36 trường hợp.Trong đó: 18 nam; 18 nữ
+ Năm 2016:
Tổng số: 40 trường hợp.Trong đó: 20 nam; 20 nữ
- Công tác đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thơng tin hộ tịch:
Việc thay đổi, cải chính, bổ sung thơng tin hộ tịch được thực hiện đúng theo quy
định của pháp luật, kịp thời bổ sung, cải chính những thơng tin chưa phù hợp với giấy
khai sinh của công dân mang lại sự thuận tiện cho người dân trong việc cải chính, bổ
sung các giấy tờ có liên quan và đạt được những kết quả sau:
+ Năm 2012:
Tổng số: 48 trường hợp.Trong đó: 16 nam; 32 nữ
+ Năm 2013:
Tổng số: 30 trường hợp. Trong đó: 13 nam; 17 nữ
+ Năm 2014:
Tổng số: 19 trường hợp.Trong đó: 07 nam; 13 nữ
+ Năm 2015:
Tổng số: 20 trường hợp.Trong đó: 11 nam; 09 nữ
+ Năm 2016:
Tổng số: 16 trường hợp.Trong đó: 10 nam; 06 nữ
- Cơng tác đăng ký nhận cha, mẹ, con:
Ủy ban nhân dân xã chỉ thực hiện việc đăng ký nhận cha, mẹ, con trong trường hợp
trước đây công dân chưa thực hiện đăng ký kết hôn,việc nhận con phải là sự tự nguyện,
không tránh chấp và đúng theo quy định của pháp luật, nên việc đăng ký nhận cha, mẹ
con trong những năm qua chưa có trường hợp tranh chấp, khiếu nại đối với việc nhận
con, cụ thể:
+ Năm 2012:
Tổng số: 03 trường hợp.Trong đó: 02 nam; 01 nữ
+ Năm 2013:
Tổng số: 15 trường hợp. Trong đó: 08 nam; 07 nữ
+ Năm 2014:

Tổng số: 09 trường hợp.Trong đó: 05 nam; 04 nữ
+ Năm 2015:
Tổng số: 11 trường hợp.Trong đó: 03 nam; 08 nữ
+ Năm 2016:
Tổng số: 08 trường hợp.Trong đó: 07 nam; 01 nữ
- Công tác đăng ký nhận nuôi con nuôi:

12


Việc đăng ký nhận nuôi con nuôi trên địa bàn xã được thực hiện theo luật nuôi con
nuôi năm 2010. Nhìn chung trong những năm qua việc đăng ký nhận ni con ni ít
phát sinh trên thực tế vì đặc thù của xã chủ yếu là người đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ
sinh con nhiều, kinh tế khó khăn nên ít phát sinh việc nhận ni con ni, nhưng Ủy ban
nhân dân xã vẫn thực hiện đúng theo quy định với số liệu cụ thể sau:
+ Năm 2012: Tổng số: 01. Trong đó: 0 nam; 01 nữ
+ Năm 2013: Tổng số: 0 trường hợp.
+ Năm 2014: Tổng số: 01 trường hợp.Trong đó: 01 nam; 0 nữ
+ Năm 2015:Tổng số: 0 trường hợp
+ Năm 2016:Tổng số: 0 trường hợp
- Đăng ký giám hộ:
Trong những năm qua trên địa bàn xã Ngok Bay chưa thực thiện việc đăng ký giám
hộ. Do tình hình đặc thù của địa phương và trình độ pháp luật của người dân vẫn còn hạn
chế, chưa hiểu rõ về việc thực hiện đăng ký giám hộ.
Qua số liệu thống kê trên cho ta thấy, UBND xã đã thực hiện tương đối tốt về công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn xã, không để tình trạng trẻ em sinh ra khơng
có giấy khai sinh, kịp thời đáp ứng yêu cầu thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đề
cơng tác hộ tịch, việc thực hiện đăng đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện đúng
theo quy định của Luật hộ tịch. Mặc dù mới triển khai thực hiện Luật trong một đây nhìn
chung đã thể hiện rõ tính ưu việt của luật Hộ tịch, thủ tục hành chính đơn giản hơn, người

dân không phải đi lại nhiều nơi, không gây phiền hà cho người dân.
Trong những năm qua UBND xã cũng như ngành cấp trên thường xuyên kiểm tra,
hướng dẫn thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch đảm bảo đúng theo quy định của pháp
luật khơng có đơn thư khiếu nại về lĩnh vực hộ tịch.
2.2.2. Những hạn chế, yếu kém
Bên cạnh những mặt đạt được trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa
bàn xã, qua quá trình thực hiện cũng bộc lộ những hạn chế nhất định nên ảnh hưởng đến
chất lượng công tác đăng ký và quản lý hộ tịch từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả công tác
quản lý dân cư, quản lý xã hội; cũng vì vậy mà cơng tác hộ tịch chưa đóng góp được
nhiều cho việc dự báo để hoạch định, xây dựng và thực thi chính sách về kinh tế, xã hội
và an ninh quốc phòng của đất nước, thể hiện trên những mặt sau đây:
Nhận thức của người dân đối với quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch còn hạn chế nên việc
đăng ký quá hạn còn chiếm tỷ lệ tương đối cao; ở địa phương vẫn cịn tình trạng tảo hơn:
- Mặc dù trong những năm qua đăng ký khai sinh đúng hạn cũng chiếm tỷ lệ cao,
nhưng do nhận thức của cha, mẹ đối với quyền và nghĩa vụ đăng ký sinh còn hạn chế, nên dẫn
đến tình trạng đăng ký khai sinh quá hạn vẫn còn cụ thể:
+ Năm 2012 số đăng ký khai sinh quá hạn: 78 trường hợp
+ Năm 2013 số đăng ký quá hạn: 59 trường hợp
+ Năm 2014 số đăng ký quá hạn: 22 trường hợp
+ Năm 2015 số đăng ký quá hạn: 10 trường hợp

13


+ Năm 2016 số đăng ký quá hạn: 67 trường hợp
- Khai tử quá hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao; tỷ lệ đăng ký khai tử còn thấp, những ai chết
có chế độ tử tuất và các lợi ích khác thì mới đến UBND xã khai tử, việc này đã ảnh
hưởng đến thi hành pháp luật về hộ tịch và quản lý hộ tịch của chính quyền địa phương
cụ thể:
+ Năm 2012 số đăng ký quá hạn: 36 trường hợp

+ Năm 2013 số đăng ký quá hạn: 15 trường hợp
+ Năm 2014 số đăng ký quá hạn: 14 trường hợp
+ Năm 2015 số đăng ký quá hạn: 15 trường hợp
+ Năm 2016 số đăng ký quá hạn: 10 trường hợp
- Số nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng khơng đăng ký kết hơn vẫn
cịn tồn tại.
- Cơng tác thống kê số liệu đăng ký hộ tịch còn hạn chế, chưa bảo đảm độ chính xác
của số liệu. Sự tùy tiện trong việc đăng ký, cấp giấy tờ hộ tịch được thể hiện trong những
trường hợp sau:
+ Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch không căn cứ vào sổ gốc;
+ Dễ dãi trong việc cấp giấy tờ hộ tịch, nhất là Giấy khai sinh: có trường hợp nội
dung trong bản sao Giấy khai sinh khác với nội dung trong bản chính và khác nội dung
trong sổ gốc; nội dung khai sinh trong sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, văn bằng,
học bạ của người học được ghi theo bản sao Giấy khai sinh nên không phù hợp với bản
chính; thậm chí có những trường hợp một người được cấp đến 2 bản chính Giấy khai sinh
với nội dung khác nhau; do đó đã xảy ra trường hợp khi đi làm Sổ hộ khẩu, Chứng minh
nhân dân, người dân nộp 01 Giấy khai sinh, khi đi học nộp 01 Giấy khai sinh khác nên đã
dẫn đến tình trạng nội dung khai sinh trong văn bằng, học bạ của người học không phù
hợp với sổ hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân khác… Sự sai sót này đã để lại nhiều hệ lụy
phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chính người sử dụng;
+ Cấp khống giấy tờ hộ tịch trước đây, đặc biệt là giấy khai sinh nên dẫn đến tình
trạng phải đăng ký lại giấy khai sinh cụ thể:
Năm 2013 tổng số đăng ký lại: 04 trường hợp
Năm 2014 tổng số đăng ký lại: 06 trường hợp
Năm 2015 tổng số đăng ký lại: 10 trường hợp
Năm 2013 tổng số đăng ký lại: 6 trường hợp
+ Khi đăng ký hộ tịch chỉ cấp giấy tờ hộ tịch cho người đi đăng ký mà không ghi
ngay vào sổ hộ tịch;
+ Sổ hộ tịch bị tẩy xóa nội dung, việc sửa chữa sai sót khơng thực hiện theo đúng
quy định (không ghi ngày, tháng năm sửa, khơng ghi tên người sửa và khơng đóng dấu

vào nội dung sửa...), có trường hợp dùng bút xóa để sửa chữa.
+ Sổ hộ tịch không ghi chú những sự kiện đăng ký đặc biệt (đăng ký quá hạn, đăng
ký lại...) dẫn đến khó phân tích số liệu, từ đó khơng bảo đảm chính xác số liệu thống kê;
hết năm khơng thống kê số liệu hộ tịch đã đăng ký trong năm theo quy định;

14


+ Khi giải quyết chỉ dựa vào giấy tờ mà khơng có xác minh, đặc biệt là giải quyết
u cầu về thay đổi, cải chính hộ tịch, đăng ký quá hạn, đăng ký lại việc sinh cho cán bộ,
công chức nên đã dẫn đến sai sót trong nội dung đăng ký.
+ Về ghi chép trong sổ sách hộ tịch, từ năm 2012 – 2015 thực hiện theo Nghị định
158/2005/NĐ-CP, một số sổ sách hộ tịch có nhiều trường hợp ghi không đủ nội dung,
thiếu chữ ký của cán bộ tư pháp và người đi khai sinh, trong phần cột ghi chú không ghi
đăng ký quá hạn, giữa giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch không trùng khớp về nội dung đăng
ký hộ tịch, Riêng trong năm 2016 do mới triển khai thực hiện theo Luật hộ tịch nên còn
một số lúng túng, sổ sách, biểu mẫu hộ tịch chưa cấp phát kịp thời nên đã ảnh hưởng tới
công tác đăng ký quản lý hộ tịch của địa phương khó tránh khỏi sai xót.
- Về lưu trữ sổ sách hộ tịch chưa khoa học, không lưu riêng từng trường hợp đăng
ký hộ tịch, loại việc hộ tịch.
2.2.3. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế
- Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa thực nhận thức được tầm quan trọng của
công tác hộ tịch nên không quan tâm, đầu tư cho công tác này (kể cả về cơ sở vật chất, con
người, phương tiện làm việc, kinh phí triển khai…). Đăng ký hộ tịch là trách nhiệm của
UBND, nhưng có nơi cịn phó mặc, khốn trắng cho Tư pháp, chưa quan tâm, đầu tư cũng
như khơng có sự chỉ đạo kiểm tra.
- Một số quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch vẫn chưa chặt chẽ,
đồng bộ, chưa có chế tài xử phạt đối với những trường hợp đăng ký hộ tịch quá hạn.
- Trình độ dân trí thấp, người dân chưa hiểu rõ tầm quan trọng của việc đăng ký và
quản lý giấy khai sinh nên một số người làm mất giấy khai sinh, giấy khai sinh bị rách

nát, đi đăng ký khai sinh quá hạn gây khó khăn cho hoạt động quản lý của cán bộ.
- Đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau và
không ổn định
Hiện nay, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch ngoài việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) phải đảm nhiệm 12 đầu
việc, trong đó có việc đăng ký và quản lý hộ tịch. Trong khi đó, trên thực tế, tính chất
chun mơn của cơng tác hộ tịch và các công tác tư pháp khác (cơng tác văn bản, tun
truyền pháp luật, hịa giải…) rất khác nhau, không phù hợp với việc ghép chung một cách cơ
học hai loại nhiệm vụ này trong cùng một chức danh Tư pháp - Hộ tịch. Cũng chính vì phải
kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, nên công chức Tư pháp - Hộ tịch khơng có thời
gian đầu tư cho việc nghiên cứu, nâng cao trình độ chun mơn cũng như cập nhật kịp
thời những văn bản mới; cũng từ nguyên nhân này mà đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ
tịch không được chuyên nghiệp. Mặt khác, công chức Tư pháp - Hộ tịch là vị trí dễ bị
thay đổi theo nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân nên chuyên môn bị hạn chế do không được
bồi dư ng nghiệp vụ kịp thời. Đây chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả quản lý nhà
nước trong lĩnh vực hộ tịch.
Chưa có cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử kết nối giữa các cơ quan hộ tịch ở trong nước
với nhau, cũng như với các Cơ quan đại diện để chia sẻ và kết nối thông tin phục vụ cho

15


việc tra cứu, xác minh thông tin về hộ tịch của cá nhân là nguyên nhân gây tốn kém về
kinh phí, khơng bảo đảm độ chính xác về thơng tin, kéo dài thời hạn giải quyết yêu cầu
đăng ký hộ tịch của công dân Việt Nam.
- Việc phân cấp thẩm quyền đăng ký hộ tịch chưa triệt để (vẫn còn nhiều cấp có
thẩm quyền đăng ký hộ tịch); việc quy định về ghi sổ và cấp giấy tờ hộ tịch chưa khoa
học (khơng có sổ hộ tịch chung và cũng khơng có một loại giấy tờ hộ tịch chung cấp cho
cá nhân trong đó tích hợp mọi thơng tin về hộ tịch của cá nhân).
- Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của cán bộ tư pháp – hộ tịch cịn nhiều khó

khăn hạn chế, chưa khơi dậy lịng nhiệt tình hăng hái làm việc.
- Cơng tác vận động tuyên truyền, trợ giúp pháp lý và quản lý khai sinh chưa sâu
rộng.
- Công tác thanh tra, kiểm tra tiến hành chưa chặt chẽ.
2.2.4. Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu qua công tác quản lý nhà nƣớc về
hộ tịch tại xã Ngok Bay
* Giải pháp
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch
Công tác quản lý, đăng ký hộ tịch cần được coi là cơng tác quan trọng của cấp uỷ,
chính quyền địa phương, không phải là công tác của riêng ngành Tư pháp. Sở Tư pháp cần
xác định vai trò nòng cốt của mình, chủ động, tích cực hơn nữa trong việc tham mưu, đề xuất
với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cũng như sự phối hợp với các sở, ban, ngành trong q trình
tổ chức thực hiện; sớm có giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương để
khắc phục tình trạng bng lỏng quản lý hoặc hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý,
đăng ký hộ tịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động đăng ký hộ tịch ở
cấp huyện, cấp xã; việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngồi; thay đổi, cải chính hộ tịch…
kịp thời uốn nắn những sai sót, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch
ở cấp xã.
- Tiếp tục củng cố mối quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan; bảo
đảm tính kết nối, liên thơng giữa cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch với các cơ quan khác
có liên quan trong quản lý và khai thác các thông tin, số liệu về hộ tịch.
- Tăng cường bảo đảm các điều kiện về phương tiện, cơ sở vật chất cho cánbộ làm
cơng tác tư pháp.
Chính quyền địa phương cần xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của cơng tác hộ
tịch trong việc góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phịng và
dân số, kế hoạch hóa gia đình để quan tâm, đầu tư hơn cho công tác này. Cần dành kinh phí
nhất định cho việc mở các lớp tập huấn, các đợt tuyên truyền để người dân hiểu được
quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của mình. UBND xã cần quan tâm trang bị đầy đủ

phương tiện làm việc (máy tính), tủ lưu hồ sơ, sổ hộ tịch, bố trí địa điểm tiếp dân...
- Tăng cường cơng tác tuyên truyền

16


Cần coi công tác tuyên truyền là nhiệm vụ không thể thiếu của chính quyền địa
phương; nâng cao nhận thức về pháp luật cho người dân, đặc biệt là bà con người dân tộc
thiểu số là đòi hỏi cấp bách, cần được thực hiện thường xuyên. Để thu hút sự tham gia
của bà con, cần có những tài liệu chuẩn phục vụ cơng tác tun truyền, trong đó lưu ý
trình độ của bà con (tránh việc đọc văn bản), bên cạnh đó cũng cần đầu tư những khoản
kinh phí cần thiết phục vụ cho công tác tuyên truyền, để bảo đảm hiệu quả của công tác
tuyên truyền.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch,
xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người
dân khi có yêu cầu đăng ký hộ tịch.
- Đổi mới công tác thống kê, báo cáo về hộ tịch.
Cần quan tâm đến công tác thống kê, báo cáo về hộ tịch. Số liệu báo cáo phải được cập
nhật kịp thời, đầy đủ, bảo đảm độ chính xác của số liệu.
* Kiến nghị:
- Đối với Đảng, Nhà nƣớc
+ Tiếp tục phân cấp mạnh mẽ thẩm quyền đăng ký hộ tịch: Cần tách bạch rõ ràng
hơn chức năng quản lý nhà nước về hộ tịch (xây dựng thể chế, hướng dẫn, chỉ đạo thực
hiện thể chế, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm…) và chức năng đăng ký hộ tịch, theo
hướng tiếp tục phân cấp thẩm quyền đăng ký hộ tịch cho chính quyền cấp cơ sở; cấp tỉnh
chỉ làm nhiệm vụ quản lý.
+ Xây dựng chức danh Hộ tịch viên
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác hộ tịch thì cần thiết phải ổn định, chun
nghiệp hóa đội ngũ công chức thực hiện công tác hộ tịch thông qua việc xây dựng chức danh

Hộ tịch viên. Việc xây dựng chức danh Hộ tịch viên sẽ bảo đảm tính chun nghiệp cho đội
ngũ cơng chức này đồng thời cũng là điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân cấp xã nhận
chuyển giao những công việc phức tạp từ Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Lập Sổ bộ hộ tịch và cấp Sổ hộ tịch cá nhân
Để khắc phục tình trạng dữ liệu hộ tịch của cá nhân bị phân tán, không kết nối được
với nhau thì cần cải tiến sổ hộ tịch và phương thức đăng ký, quản lý hộ tịch. Theo đó, cần
lập Sổ bộ hộ tịch (do cơ quan nhà nước quản lý) và cấp Sổ hộ tịch cá nhân (do cá nhân
công dân giữ để sử dụng khi cần chứng minh tình trạng hộ tịch của mình). Sổ bộ hộ tịch
được lập và Sổ hộ tịch cá nhân được cấp khi công dân đăng ký khai sinh và các sự kiện
hộ tịch phát sinh sau khi đăng ký khai sinh như: kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, giám hộ,
thay đổi, cải chính hộ tịch... cũng sẽ phải được ghi vào Sổ bộ hộ tịch và Sổ hộ tịch cá nhân.
+ Cấp số định danh cho công dân.
+ Cần xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là một yêu cầu bức thiết hiện nay. Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý hộ tịch, đặc biệt
là trong thống kê, báo cáo số liệu đăng ký hộ tịch để phục vụ chính xác, kịp thời cho việc

17


xây dựng, hoạch định chính sách kinh tế, xã hội, quốc phịng, an ninh và trong tra cứu
thơng tin biến động hộ tịch theo yêu cầu của người dân.
+ Có chế tài xử phạt với những việc làm sai quy định pháp luật của cán bộ tư pháp
cũng như những công dân lợi dụng kẻ hở pháp luật tiến hành khai báo sai sự thật.
- Đối với các cấp, các ngành:
+ Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền phổ biến rộng rãi, thường xuyên các
văn bản liên quan đến nhân thân con người, đặc biệt là Luật Hộ tịch 2014 về đăng ký và
quản lý hộ tịch để cán bộ và nhân dân hiểu rõ được vai trò, vị trí và tầm quan trọng của
cơng tác đăng ký và quản lý hộ tịch nói chung và đăng ký, quản lý giấy khai sinh nói
riêng để từ đó nhân dân nhận thức rõ về giá trị pháp lý của giấy khai sinh “giấy tờ gốc”
của mỗi cá nhân, mọi người dân tự giác chấp hành quy định của pháp luật về hộ tịch

đúng theo quy định nhờ đó mà cơng tác đăng ký và quản lý hộ tịch sẽ được tốt hơn.
- Đối với Ủy ban nhân dân xã:
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Cấp ủy, Chính quyền địa phương xác định được việc
đăng ký quản lý hộ tịch là một nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội cần được quan tâm chu
đáo. Về cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ và nhân dân thực hiện tốt công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch.
+ UBND xã có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ tư pháp xã triển khai thực hiện Luật Hộ
tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
hộ tịch.
+ Cấp kinh phí để trang bị cơ sở, vật chất kỹ thuật, cải thiện điều kiện làm việc cho
cán bộ tư pháp – hộ tịch nhất là máy vi tính riêng để cài đạt phần mềm hộ hộ tịch để kết
nối cơ sở dữ liệu quốc gia quản lý tốt việc đăng ký và quản lý hộ tịch; mua sắm các giấy
tờ, sổ sách, biểu mẫu về khai sinh thay thế mẫu cũ theo quy định mớ.
+ Có chính sách đãi ngộ cho cán bộ làm công tác tư pháp – hộ tịch.
+ Triển khai tốt đề án “cải cách hành chính trong đăng ký hộ tịch và phân cấp việc
in, phát hành số, biễu mẫu hộ tịch theo quy định tại thông tư số 15/2015/TT-BTP của Bộ
tư pháp.
+ UBND xã phải được rà sốt và có kế hoạch bố trí, bồi dư ng để cho đội ngũ này
thực sự là cán bộ có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt.
+ Cần áp dụng công nghệ tin học vào công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đây là cơ
sở dữ liệu hết sức quan trọng trong việc quản lý hộ tịch và quản lý Nhà nước trên các lĩnh
vực khác.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nghiệp vụ
về đăng ký và quản lý đăng ký khai sinh để kịp thời uốn nắn sai xót trong cơng tác đăng
ký và quản lý.
+ UBND xã phối hợp với thôn trưởng 6 thôn lập danh sách, mẫu điều tra tẻ em chưa
có giấy khai sinh, lưu giữ phiếu kê khai khi đăng ký khai sinh đống thời kịp thời tiến
hành đăng ký khai sinh theo thủ tục quá hạn cho các trường hợp ngoài ra cán bộ tư pháp

18



phải có kế hoạch đi đăng ký khai sinh lưu động trên địa bàn khơng để xảy ra tình trạng trẻ
em khơng có giấy khai sinh.
- Đối với cán bộ tƣ pháp:
+ Phối hợp giữa các ngành như công an, Giáo dục, Lao đông thương binh và xã hội,
bảo hiểm y tế… trong giải quyết công việc, mọi cơ quan, tổ chức cần xác minh tạo điều
kiện thuận lợi cho cá nhân được điều chỉnh các giấy tờ, hồ sơ cá nhân theo đúng nội dung
của giấy khai sinh đảm bảo quy định.
+ Tổng hợp, kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền các giải pháp tháo g
vướng mắc, bất cập trong công tác đăng ký và quản lý khai sinh.
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn chuyên sâu, triển khai thwujc hiện Luật Hộ
tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm khắc phục những bất cập trong công tác hộ
tịch.
+ Nâng cao tinh thần, trách nhiệm, tận tâm với công việc; thường xuyên tuyên
truyền, vận động nhân dân hiểu rõ được giá trị pháp lý của giấy khai sinh để họ có ý thức
tự giác đi đăng ký khai sinh kịp thời.
+ Cần kiểm tra các giấy tờ theo quy định của pháp luật, không những đối chiếu với
các dữ kiện của người được khai sinh mà còn đối chiếu các dữ kiện phần khai về cha mẹ
của người được khai sinh. Cần giải thích rõ cho người dân hiểu con được mang theo họ
cha hoặc mẹ, dân tộc của cha hoặc mẹ, theo quê quán của người cha hoặc mẹ, theo phong
tục tập quán hoặc theo thỏa thuận. Nếu có những điều khác với phong tục tập qn hoặ
khơng bình thường thì cần kiểm tra, bổ sung các giấy tờ cần thiết khác: giấy thỏa thuận
của cha mẹ về họ tên, dân tộc, quốc tịch, quê quán theo quy định của pháp luật để trách
sai xót, khiếu này sau này.
+ Đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi việc đăng ký khai sinh đa số là q hạn, lại
khơng có giấy khai sinh, nên người dân khơng nhớ chính xác năm sinh của con. Vì vậy
cán bộ tư pháp cần lập một một bảng tra cứu con giáp tương ứng với năm sinh để hạn chế
sai năm sinh do lỗi của người dân. Trường hợp cha, mẹ đặt tên con quá dài ( cả họ và tên
tới 6 – 7 chữ ) thì phân tích sự bất lợi sau này khi ghi họ tên trong giấy tờ để họ có quyền

lựa chọn.
+ Trước khi trao giấy tờ hộ tịch cho người dân cần kiểm tra lại lần cuối tất cả các dữ
kiện ghi trong đó đã chính xác chưa? giải thích rõ giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch, cách
bảo quản, sử dụng bản chính, bản sao.
+ Khơng được hách dịch, cửa quyền, nhận hối lộ, tự đặt thêm các giấy tờ, các khoản
thu trái với quy định của pháp luật để hưởng lợi.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Nhận thức được vị trí và vai trị quan trọng của cơng tác đăng ký, quản lý hộ tịch
mà trong những năm qua từ khi thực hiện các Nghị định của Chính phủ về đăng ký và
quản lý hộ tịch, trên địa bàn xã Ngok Bay Thành phố Kon Tum đã có nhiều chuyển biến
tích cực, các sự kiện đăng ký hộ tịch của nhân dân cơ bản được thực hiện kịp thời và
đúng quy định của pháp luật; công tác phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch được chú

19


trọng triển khai đến tận cơ sở. Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật hộ tịch của nhân
dân được nâng lên; đội ngũ cán bộ làm công tác hộ tịch cơ sở được quan tâm, củng cố về
số lượng và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ; các loại sổ sách, biễu mẫu hộ tịch được hỗ trợ
và cung cấp kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước.

20


KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về hộ tịch là công việc của hệ thống quản lý hành chính Nhà
nước để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh
trong tiến trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước ta vững bước hòa
nhập chung với thế giới.
Thực tế cho thấy, trong mọi điều kiện và hoàn cảnh của đất nước, Đảng và Nhà nước

ta luôn luôn chú trọng tới công tác hộ tịch từng bước quan tâm xây dựng, đổi mới chế độ,
chính sách đào tạo đối với đội ngũ cán bộ công chức quản lý hộ tịch theo hướng khơng
ngừng nâng cao vị thế, cũng như chính sách quản lý về hộ tịch trong xu thế phát triển, coi
công tác đào tạo, bồi dư ng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý hộ tịch là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong xây dựng và củng cố chính quyền nhà nước
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Đăng ký quản lý hộ tịch là một trong những công tác rất quan trọng của Nhà nước
để QLXH đồng thời là một trong những công tác cơ bản thường xuyên lâu dài của lực
lượng Công an- Tư pháp... Tiến hành cơng tác này có liên quan đến nhiều ngành, nhiều
cấp, nhiều chính sách của Đảng và Nhà nước và của tồn xã hội.
Trong thời gian Cơng tác quản lý và đăng ký hộ tịch trên điạ bàn xã đã đạt được
nhiều kết quả tích cực góp phần tích cực vào việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ của công
dân, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về hộ tịch. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích
cực thì việc đăng ký quản lý hộ tịch vẫn cịn bộc lộ nhiều tồn tại, thiếu sót nhất định. Từ
đó việc quản lý hộ tịch cần phải được cải tiến, để theo kịp đà phát triển chung của đất
nước nói chung và Kon Tum nói riêng. Qua việc phân tích, đánh giá tình hình đặc điểm
và hoạt động của quản lý hộ tịch tại địa bàn xã Ngok Bay cũng đã phản ánh rõ thực trạng
hiện nay về hoạt động nghiệp vụ của lực lượng công chức Tư pháp song với trình độ và
thời gian hạn chế. Mặt khác, cơng tác quản lý hộ tich là một trong những vấn đề lớn. Do
vậy, chắc chắn đề tài này cũng còn nhiều tồn tại thiếu sót nhất định vì thế em rất mong
q thầy cơ bổ sung ý kiến để bài được hoàn chỉnh hơn.

21


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..


×