Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG AN NHÂN DÂN HỌC TẬP, THỰC HIỆN 6 ĐIỀU BÁC HỒ DẠY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.18 KB, 60 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG AN NHÂN DÂN
HỌC TẬP, THỰC HIỆN 6 ĐIỀU BÁC HỒ DẠY

1


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CAND
HỌC TẬP, THỰC HIỆN 6 ĐIỀU BÁC HỒ DẠY

I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRỊ CỦA NHÂN DÂN TRONG SỰ
NGHIỆP GIỮ GÌN TRẬT TỰ, AN NINH
Câu 1: Phân tích cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
về Công an nhân dân? Đánh giá giá trị và ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về Cơng an
nhân dân?
Ý 1: Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về Cơng an nhân dân
- Cơ sở thực tiễn
+ Thực tiễn cách mạng Việt Nam: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cơng an nhân dân
được hình thành từ kinh nghiệm của Đảng trong việc tổ chức các đội tự vệ - tiền đề cho
sự ra đời của Công an nhân dân Việt Nam: Trải qua từng bước phát triển của phong trào
cách mạng, các đội vũ trang, tự vệ được xây dựng, từng bước hoàn thiện về mặt tư tưởng,
tổ chức, chính trị và thể hiện vị trí, vai trị ngày càng quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng chung của cả dân tộc.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cơng an nhân dân là kết quả của sự tự tích lũy kinh
nghiệm của bản thân Hồ Chí Minh trong q trình hoạt động cách mạng: Hoạt động bí
mật như một chiến sĩ điệp báo, đối mặt với rất nhiều loại mật thám, tình báo nhà nghề ở
nhiều nước trên thế giới, Người càng nhận thức sâu sắc bản chất công an đế quốc và bọn
tay sai thực chất là nanh vuốt của đế quốc thực dân, là lũ “đầu trâu mặt ngựa”. Thực tiễn
đó cung cấp cho Hồ Chí Minh những kinh nghiệm và gợi ý về việc xây dựng lực lượng


Công an nhân dân trong tương lai: Chun mơn phải phục tùng chính trị, Cơng an cách
mạng, hồn tồn khác Cơng an đế quốc, phải là lực lượng của nhân dân, phục vụ nhân
dân chứ không phải để đè đầu cưỡi cổ dân...
+ Thực tiễn và kinh nghiệm trong xây dựng tổ chức bộ máy và hoạt động của lực
lượng công an ở các nước trên thế giới: Các tác phẩm “Kinh nghiệm du kích Tàu”,
“Kinh nghiệm du kích Pháp”, “Kinh nghiệm du kích Nga” được Quốc tế Cộng sản dùng
làm tài liệu huấn luyện chứa đựng những kinh nghiệm to lớn của các nước trong đấu
tranh chống phản cách mạng. Hồ Chí Minh rất chú ý đến việc học hỏi, vận dụng kinh
nghiệm đấu tranh bảo vệ an ninh, trật tự, kinh nghiệm xây dựng lực lượng công an của


các nước tiến bộ trên thế giới. Tuy nhiên, theo Người, việc học tập kinh nghiệm phải luôn
luôn sáng tạo, phù hợp với thực tiễn đất nước.
- Tiền đề tư tưởng - lý luận.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về Công an nhân dân là kết quả của sự kế thừa sâu sắc
những giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc: Truyền thống yêu nước; bài học
lớn về tinh thần cảnh giác, bảo vệ bí mật quốc gia, bảo vệ độc lập dân tộc; bài học bảo vệ
đất nước đi đôi với xây dựng, phát triển kinh tế, giữ yên bên trong, chủ động phòng ngừa
ngay trong thời bình; bài học phải “yên dân”, “dựa vào dân”, “lấy dân làm gốc”...
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cơng an nhân dân có sự tiếp thu tinh hoa văn hóa
phương Đơng: Tư tưởng “thân dân” của Nho giáo; tư tưởng từ bi, hỷ xả của Phật giáo...
+ Tư tưởng và văn hóa phương Tây: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nghiên cứu các
cuộc cách mạng dân chủ tư sản phương Tây, tiếp thu tư tưởng dân chủ pháp quyền qua
các tác phẩm của Rútxô và Môngtétxkiơ... Người đã tiếp nhận tinh hoa của triết lý
phương Tây, đặc biệt là tư tưởng dân chủ, tư tưởng về quyền của con người.
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin: Là nền tảng tư tưởng, thế giới quan, phương pháp luận,
tiền đề tư tưởng, lý luận trực tiếp của tư tưởng Hồ Chí Minh về Công an nhân dân.
- Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh:
+ Tinh thần yêu nước và nhiệt thành cách mạng: Đây là động lực thôi thúc Người
ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc cho dân tộc Việt Nam.

+ Khả năng quan sát, phân tích, đánh giá thực tiễn một cách tinh tường, sáng suốt.
+ Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo.
+ Vốn kiến thức thực tiễn phong phú, đa dạng...
Ý 2: Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về Công an
nhân dân
- Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945
+ Trải qua quá trình vừa học tập, khảo cứu, hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã
nhận ra chế độ nhà nước tư sản thực chất là công cụ của giai cấp tư sản được sử dụng để
áp bức, bóc lột nhân dân. Trong các nhà nước đó, bộ máy quân đội, công an, cảnh sát là
tay sai, nanh vuốt của đế quốc, hà hiếp, áp bức dân chúng, “chúng nó là lũ đầu trâu, mặt
3


ngựa”. Bộ máy đó chỉ bảo vệ lợi ích cho một nhóm người và đi ngược lại lợi ích của đại
đa số nhân dân lao động.
+ Trong quá trình hoạt động cách mạng ở nước ngoài, qua khảo sát chế độ chính
trị các nước dân chủ tư sản phương Tây, Hồ Chí Minh nhận thấy nhu cầu được sống trong
an ninh là một trong những nhu cầu cơ bản của con người.
- Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến khi kết thúc thắng lợi cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp (năm 1954).
+ Ngay sau khi công bố Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, ngày 13-9-1945, Người ký Sắc lệnh số 33A/SL quy định về quyền hạn của Ty
Liêm phóng và Sắc lệnh 33B/SL về trình tự, thủ tục khi bắt người của Sở Liêm phóng và
Sở Cảnh sát. Để thống nhất công tác bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an tồn xã
hội, ngày 21-2-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 23/SL hợp nhất Sở Cảnh sát
và Sở Liêm phóng thành Việt Nam Công an vụ và đặt dưới quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
+ Để đảm bảo cho các hoạt động điều tra tội phạm diễn ra theo đúng pháp luật,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, ngày 20-7-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh
ký Sắc lệnh số 131/SL về tổ chức tư pháp Công an. Trong văn bản này, lần đầu tiên Hồ
Chí Minh đề cập đến vấn đề luật pháp tố tụng hình sự và tổ chức điều tra hình sự nhằm

quy định hành lang pháp luật cho các hoạt động điều tra, xét xử phân công, phân cấp điều
tra, xét xử, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân.
+ Những vấn đề tâm huyết nhất đối với Ngành Công an đã được Hồ Chí Minh bày tỏ
đầy đủ trong tác phẩm “Tư cách người Công an cách mệnh” với sáu điều dạy cụ thể hàm
chứa nhiều vấn đề lý luận sâu sắc, vẫn còn nguyên giá trị cho đến tận ngày nay.
+ Trong “Thư gửi Hội nghị Cơng an tồn quốc”, tháng 01-1950, Người nhắc nhở:
“Xây dựng bộ máy Công an nhân dân tức là Cơng an phải có tinh thần phục vụ nhân dân,
là bạn dân. Đồng thời phải dựa vào các đoàn thể mà tổ chức và giáo dục nhân dân trong
cơng việc phịng gian trừ gian, để nhân dân thiết thực giúp đỡ công an. Cách tổ chức công
an phải giản đơn, thiết thực, tránh cái tệ quá hình thức, giấy má. Lề lối làm việc phải dân
chủ. Cấp trên phải thường kiểm tra cấp dưới. Cấp dưới phải phê bình cấp trên. Giúp nhau
kinh nghiệm và sáng kiến, giúp nhau tiến bộ. Tự phê bình và phê bình nhau theo tinh thần
thân ái và lập trường cách mệnh. Phải hoan nghênh nhân dân phê bình cơng an, để đi đến

4


hiểu công an, yêu công an, và giúp đỡ công an”1 .
+ Ngày 14-5-1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 66/SL, chia Cục Tình
báo Bộ Quốc phịng thành hai bộ phận: một bộ phận nhập vào Nha Công an thuộc Bộ Nội
vụ và một bộ phận sáp nhập vào ngành quân báo Bộ Tổng tham mưu thuộc Bộ Quốc
phòng. Sắc lệnh này cho thấy tư tưởng sáng suốt của Người trong việc phân định rõ ràng
chức năng, nhiệm vụ của bộ máy tình báo bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
và chức năng, nhiệm vụ bộ máy tình báo phục vụ các mục đích quân sự - chính trị.
+ Ngày 16-2-1953, Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 141/SL về việc đổi Nha Công an
thuộc Bộ Nội vụ thành Thứ bộ Công an do một Thứ trưởng phụ trách. Những nhiệm vụ
quan trọng nhất của Thứ bộ Công an được ghi rõ trong Sắc lệnh số 141/SL là: “Chống
gián điệp, phản động ở trong nước để bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân, bảo vệ quân
đội nhân dân, bảo vệ các đoàn thể nhân dân, bảo vệ kinh tế quốc dân; bảo vệ biên giới,
chống đặc vụ và gián điệp quốc tế. Bài trừ lưu manh, trộm cướp, bài trừ các tệ nạn xã hội

và giữ trật tự, an ninh trong nhân dân. Quản trị các trại giam, giáo dục, cải tạo phạm
nhân”.
- Thời kỳ bảo vệ chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước
+ Ngay từ ngày đầu tiếp quản Thủ đô Hà Nội (ngày 10-10-1954), bên cạnh “Lời
kêu gọi nhân ngày Thủ đơ giải phóng”, Hồ Chí Minh viết và cho cơng bố bài “Giữ gìn
trật tự, an ninh”, đăng trên báo Nhân dân số 236 ra ngày 9 và ngày 10-10-1954. Người
xác định: “Hiện nay, việc quan trọng nhất của Thủ đô là giữ vững trật tự, an ninh. Có giữ
vững trật tự, an ninh thì nhân dân Thủ đơ mới an cư lạc nghiệp. Giữ gìn trật tự, an ninh
trước hết là việc của công an, bộ đội, cảnh sát. Nhưng chính quyền ta là chính quyền dân
chủ, bất kỳ việc to việc nhỏ đều phải dựa vào lực lượng của nhân dân để phụng sự lợi ích
của nhân dân. Việc an ninh trật tự càng phải dựa vào sáng kiến và lực lượng của nhân
dân”2.
+ Cũng trong những ngày trọng đại đó, Người cho đăng bài viết “Ổn định sinh
hoạt” trên báo Nhân dân số 238 ra ngày 13 và 14-10-1954, trong đó giao nhiệm vụ rõ
ràng cho lực lượng công an là: “Công an, tự vệ phải cố gắng giữ gìn trật tự, an ninh được

1
2

1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.6, tr. 312-313.
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.9. tr.77.

5


vững chắc”3.
+ Tháng 1-1956, tại Hội nghị Cơng an tồn quốc lần thứ 10, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã xác định rất rõ nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân là: “Nhân dân ta có
hai lực lượng. Một là quân đội để đánh giặc ngoại xâm, để bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn hịa

bình. Một lực lượng nữa là công an để chống kẻ địch trong nước, chống bọn phá hoại. Có
lúc chiến tranh, có lúc hồ bình. Lúc chiến tranh thì qn đội đánh giặc, lúc hịa bình thì
tập luyện. Cịn cơng an thì phải đánh địch thường xun, lúc chiến tranh có việc, lúc hồ
bình lại càng nhiều việc... công việc công an phải thường xuyên, khơng phải có từng đợt,
từng lúc”4.
+ Ngày 27-8-1953, Hội đồng Chính phủ dưới sự chỉ đạo của Hồ Chí Minh đã
quyết định đổi Thứ bộ Công an thành Bộ Công an. Tại Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ được Quốc hội khố II, kỳ họp thứ nhất thông qua
ngày 17-7-1960, xác định Bộ Công an là một trong 30 bộ và cơ quan ngang bộ được cơ
cấu trong Hội đồng Chính phủ.
Ý 3: Đánh giá giá trị và ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về Cơng an nhân
dân?
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vơ giá của dân tộc, là cơ sở để Đảng
ta lãnh đạo xây dựng Công an nhân dân. Nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
Cơng an nhân dân ở chỗ: Hồ Chí Minh chủ trương xác định cơng an ta là Cơng an nhân
dân, vì nhân dân mà phục vụ, dựa vào nhân dân mà làm việc. Trong thực tiễn cách mạng,
tư tưởng Hồ Chí Minh về Cơng an nhân dân đã được hiện thực hóa vào trong q trình
Đảng lãnh đạo Công an nhân dân và được thực tiễn chứng minh là đúng đắn, sáng tạo.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh định hướng cho lực lượng Cơng an nhân dân từng bước
trưởng thành và phát triển.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cơng an nhân dân đã, đang và sẽ mãi là ngọn đuốc
soi đường, chỉ lối, dẫn dắt lực lượng Cơng an nhân dân vượt qua mọi khó khăn, thử
thách, ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự.
+ Trong suốt chặng đường lịch sử cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về
Công an nhân dân đã trở thành ngọn cờ dẫn dắt, “kim chỉ nam” cho mọi hành động của
3
4

Hồ Chí Minh: Tồn tập, t.9. tr.86.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.10, tr.258.


6


lực lượng Công an nhân dân.
+ Ngày nay, những bài học quý báu mà Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn công an là
cơ sở quan trọng để lực lượng Cơng an tiếp tục phấn đấu hồn thành nhiệm vụ, củng cố
và phát triển lực lượng, xứng đáng với sự tin cậy của Đảng, Nhà nước, nhân dân. Những
giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về Cơng an nhân dân chính là cẩm nang để mỗi cán bộ,
chiến sĩ Cơng an nhân dân học tập, góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình
trong tình hình mới.
Câu 2: “Cơng an của ta là Cơng an nhân dân, vì dân mà phục vụ và dựa vào nhân
dân mà làm việc” được trích trong tác phẩm nào của Hồ Chí Minh? Phân tích nội dung
của câu nói nêu trên?
Ý 1: Câu nói: “Cơng an của ta là Cơng an nhân dân, vì dân mà phục vụ và dựa
vào nhân dân mà làm việc” được trích trong tác phẩm nào của Hồ Chí Minh?
Tác phẩm “Tư cách người Cơng an cách mệnh” Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi đồng
chí Hồng Mai, Giám đốc Công an khu XII, vào ngày 11/3/1948.
Ý 2: Phân tích nội dung của câu nói trên
- “Cơng an của ta là Công an nhân dân”.
+ Đây là Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt tên cho lực lượng Cơng an Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh xác định nguồn gốc của Cơng an là từ nhân dân.
+ Hồ Chí Minh xác lập mối quan hệ máu thịt giữa công an và nhân dân.
+ Hồ Chí Minh xác định tính nhân dân, tính dân tộc của lực lượng Cơng an nhân
dân Việt Nam.
+ Là lời nhắc nhở của Người đối với tồn lực lượng Cơng an nhân dân về việc
phải ln gìn giữ bản chất giai cấp, tính nhân dân, tính dân tộc.
- “Vì nhân dân mà phục vụ”.
+ Đây là một yêu cầu của Hồ Chí Minh đối với lực lượng Công an nhân dân phải
thực hiện cho thật tốt.

+ Vì nhân dân mà phục vụ là mục tiêu cao nhất của sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật
tự; mục tiêu cuối cùng của sự nghiệp cách mạng của dân tộc; khẳng định bản chất ưu việt
của chế độ xã hội chủ nghĩa.
7


+ Công an nhân dân phải không ngừng cố gắng, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm
vụ, giữ vững an ninh, trật tự đấu tranh đập tan mọi âm mưu, hoạt động của các loại tội
phạm bảo đảm sự ổn định cho xã hội để nhân dân an cư, lạc nghiệp; bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của nhân dân.
- “Dựa vào nhân dân mà làm việc”.
+ Là mục tiêu, yêu cầu đối với lực lượng Công an nhân dân.
+ Nhân dân có lực lượng vơ cùng to lớn, nghìn tay, nghìn mắt; là cội nguồn của
mọi thắng lợi trong sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh.
+ Dựa vào nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh là điều kiện tiên quyết giúp lực
lượng Cơng an hồn thành nhiệm vụ.
+ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh bảo vệ an ninh, trật tự biện pháp kỹ thuật là cần
thiết, nhưng quan trọng nhất là biện pháp vận động quần chúng.
+ Vì vậy, Công an nhân dân phải “dựa vào nhân dân” mà làm việc.
Câu 3: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của nhân dân trong sự nghiệp
giữ gìn trật tự, an ninh? Lực lượng Cơng an nhân dân cần làm gì để phát huy vai trị của
nhân dân trong giữ gìn trật tự, an ninh?
Ý 1: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của nhân dân trong sự nghiệp
giữ gìn trật tự, an ninh?
- Giữ gìn an ninh, trật tự là nhiệm vụ của nhân dân
+ Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Mọi người công dân, bất kỳ già trẻ gái trai, bất kỳ
làm việc gì, đều có nhiệm vụ giúp chính quyền giữ gìn trật tự, an ninh” 5. Trong lời chúc
Tết năm 1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ nhiệm vụ của nhân dân ta và đặc biệt
nhấn mạnh: “Đại đoàn kết, thi đua tăng gia sản xuất và tiết kiệm, thi hành triệt để hiệp
định đình chiến, tỉnh táo đề phòng đế quốc Mỹ và bè lũ phá hoại hịa bình” 6. Người nhiều

lần kêu gọi: “Ai nấy hãy làm trịn nghĩa vụ của người cơng dân, người chủ nước nhà;
giúp chính quyền giữ gìn trật tự, an ninh”7...
+ Theo Hồ Chí Minh giữ gìn trật tự, an ninh liên quan trực tiếp đến lợi ích của mỗi
người dân, có giữ gìn an ninh, trật tự thật tốt thì nhân dân mới an cư, lạc nghiệp. Hồ Chí
5

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.9, tr.77.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.9, tr. 281
7
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.10, tr.424.
6

8


Minh khẳng định bản chất của Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả lợi
ích đều thuộc về nơi dân, mọi quyền bính của Nhà nước đều thuộc về dân. Song song với
việc nhân dân thực hiện quyền lực, nhân dân cũng phải có nghĩa vụ, có trách nhiệm và có
hành động thể hiện rõ vai trò là chủ và làm chủ qua việc có nhiệm vụ tham gia vào sự
nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh.
- Nhân dân là là cội nguồn của mọi sức mạnh trong sự nghiệp giữ gìn trật tự, an
ninh.
+ Nhân dân là điểm gốc, điểm cội nguồn sản sinh ra mọi sức mạnh trong sự
nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh. Nghĩa là trong sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh mọi sức
mạnh mà chúng ta có được đều xuất phát từ nơi dân, có nguồn gốc từ nơi dân. Người
từng khẳng định “giữ gìn trật tự, an ninh trước hết là việc của công an, bộ đội, cảnh sát” 8.
Sức mạnh mà hai lực lượng này có được theo Hồ Chí Minh khơng những do sự cố gắng
trong học tập, rèn luyện, để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nâng cao phẩm chất
đạo đức cách mạng của từng cán bộ, chiến sĩ của các lực lượng đó, mà cịn xuất phát từ
phía nhân dân. Đối với lực lượng quân đội, Hồ Chí Minh cho rằng “nhân dân là nền tảng,

là cha mẹ của bộ đội”9. Đối với lực lượng Công an nhân dân, ngay từ năm 1948, Hồ Chí
Minh đã có lời căn dặn, công an phải chú trọng tuyên truyền để cán bộ, chiến sĩ luôn hiểu
rõ: Công an của ta là Công an nhân dân. Sức mạnh to lớn của công an có được là nhờ
nhân dân, những chiến cơng hiển hách của lực lượng Công an nhân dân giành được là do
sự đồng tình, ủng hộ, giúp sức của nhân dân. Vì lẽ đó, theo Hồ Chí Minh, nhân dân là cội
nguồn sản sinh ra mọi sức mạnh của các lực lượng khác trong sự nghiệp giữ gìn trật tự,
an ninh.
+ Mọi thắng lợi trong sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh là xuất phát từ sức mạnh
to lớn của nhân dân. Hồ Chí Minh từng chỉ rõ: “Nhờ sự hy sinh cố gắng của công nhân,
ta đã khôi phục những xí nghiệp cũ và xây dựng một số nhà máy mới. Trật tự an ninh
được giữ vững. Trường học mở thêm nhiều; bình dân học vụ phát triển mạnh. Đồng bào
Tây Bắc và Việt Bắc đã thành lập tốt đẹp hai khu tự trị. Mặc dù gặp nhiều khó khăn gian
khổ, đồng bào miền Nam ta vẫn giữ vững phong trào đấu tranh anh dũng đòi tự do dân
chủ, đòi thống nhất nước nhà, thật xứng đáng là Thành đồng Tổ quốc” 10. Để tiếp tục nhấn
mạnh vai trò của nhân dân, Hồ Chí Minh khẳng định: “Nhờ sự cố gắng của nhân dân ta
8

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.9, tr.77.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.5, tr.485.
10
Hồ Chí Minh: Tồn táp, Sđd, t.10, tr.423
9

9


và sự giúp đỡ của các nước anh em, chúng ta đã vượt được nhiều khó khăn, thu được
nhiều thành tích to lớn trong cơng cuộc khơi phục kinh tế, phát triển văn hóa, củng cố
quốc phịng, giữ gìn an ninh trật tự. Đồng bào miền Nam thì anh dũng và bền bỉ đấu tranh
cho hịa bình và thống nhất đất nước”11.

- Nhân dân vừa là chủ thể vừa là mục tiêu của sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh
+ Hồ Chí Minh cho rằng, trong sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh, nhân dân giữ vai
trị chủ thể. Lý giải vấn đề này, Hồ Chí Minh nhấn mạnh, nhân dân là chủ thể của đất
nước, chủ nhân của mọi quyền lực, nhân dân làm chủ, nhân dân là chủ, cho nên trong sự
nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh, nhân dân cũng giữ vai trò chủ thể. Nhân dân vừa có quyền
được biết và tham gia vào sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh. Bằng sức mạnh vơ địch của
mình và quyền lực có trong tay, nhân dân trực tiếp là người quyết định vận mệnh, tính
mạng, tài sản của mình, thơng qua việc tham gia vào sự nghiệp giữ gìn an ninh, trật tự.
Nhân dân tham gia vào sự nghiệp giữ gìn an ninh, trật tự với tư cách là một chủ thể có vai
trị quyết định sự thành cơng của sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh.
+ Theo Hồ Chí Minh, nhân dân là mục tiêu cao nhất của sự nghiệp giữ gìn trật tự,
an ninh xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước vì dân, bao nhiêu lợi ích đều
thuộc về nhân dân. Cho nên, lợi ích lớn nhất, đầu tiên của sự nghiệp giữ gìn trật tự, an
ninh phải thuộc về nhân dân.
- Nhân dân - lực lượng quyết định sự thành công của sự nghiệp giữ gìn trật tự, an
ninh.
+ Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cơng an, quân đội, dân quân tự vệ,... và là trách
nhiệm, nghĩa vụ của toàn dân. Tuy nhiên, trong tất cả các lực lượng tham gia giữ gìn an
ninh, trật tự, đủ sức mạnh, theo Hồ Chí Minh chỉ có lực lượng duy nhất có vai trị quyết
định đến sự thành cơng hay thất bại của sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh đó là nhân dân.
+ Theo Hồ Chí Minh, nhân dân quyết định sự thành công hay thất bại của sự
nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh trước hết là xuất phát từ số lượng đông đảo, to lớn của
nhân dân. “Bác lấy một thí dụ: Cơng an có bao nhiêu người? Dù có vài ba nghìn hay năm
bảy vạn đi nữa thì lực lượng ấy vẫn cịn ít lắm bên cạnh lực lượng nhân dân. Năm vạn

11

Hồ Chí Minh: Toàn táp, Sđd, t.10, tr.492.


10


người thì chỉ có 5 vạn cặp mắt, 5 vạn đơi bàn tay...” 12. Nhân dân có sức mạnh to lớn. Lực
lượng nhân dân ở khắp mọi nơi, địch không giấu được nhân dân, cái gì nhân dân cũng có
thể nghe, có thể biết, có thể thấy; khơng âm mưu, thủ đoạn, hoạt động nào của địch có thể
thốt được sự giám sát của nhân dân. “Mấy mươi vạn con mắt soi sáng, mấy mươi vạn lỗ
tai nghe ngóng, thì bọn gian phi, cơn đồ sẽ lịi mặt ra và sẽ phải cải tà quy chính dưới lực
lượng to lớn của quần chúng”13.
+ Đánh giá khái quát vai trò to lớn của nhân dân, Hồ Chí Minh đã nêu ra một luận
điểm nổi tiếng: “Khi nhân dân giúp đỡ ta nhiều thì thành cơng nhiều, giúp đỡ ta ít thì
thành cơng ít, giúp đỡ ta hồn tồn thi thắng lợi hồn tồn”14.
- Giữ gìn trật tự, an ninh phải dựa vào nhân dân
+

Để khẳng định vai trò to lớn của nhân dân trong sự nghiệp giữ gìn an ninh, trật

tự, Hồ Chí Minh đã nêu lên luận điểm mang tính nguyên tắc: Giữ gìn trật tự, an ninh
phải dựa vào nhân dân. Trên cơ sở đó, Hồ Chí Minh đi tới kết luận: “Phải gần gũi nhân
dân, dựa vào lực lượng của nhân dân, xa rời nhân dân thì tài tình mấy cũng khơng làm gì
được”15. Nhấn mạnh sự cần thiết phải dựa vào nhân dân trong sự nghiệp giữ gìn trật tự,
an ninh, trong Bài nói chuyện với đồng bào và cán bộ tỉnh Hà Giang, Hồ Chí Minh khẳng
định: “Các đồng chí bộ đội, cơng an nhân dân và dân quân tự vệ giữ gìn tốt trật tự trị an.
Đó là ưu điểm mà Bác thay mặt Đảng và Chính phủ khen ngợi các đồng chí. Nhưng các
đồng chí chớ chủ quan khinh địch; mà phải ln ln nâng cao cảnh giác; ln ln đồn
kết giúp đỡ nhân dân, dựa vào lực lượng nhân dân; ln ln có quyết tâm khắc phục khó
khăn để làm trọn nhiệm vụ. Đồng thời phải học thêm chính trị, văn hóa và nghiệp vụ để
tiến bộ mãi”16.
+ Hồ Chí Minh khẳng định sự cần thiết phải dựa vào nhân dân xuất phát từ âm
mưu thâm độc của các thế lực thù địch: “Một việc nữa, chúng ta xây dựng chủ nghĩa xã

hội thì bọn Mỹ - Diệm khơng muốn cho chúng ta thành công. Chúng âm mưu phá hoại ta
bằng nhiều cách. Chúng còn bịa đặt tin đồn nhảm, phá hoại tinh thần nhân dân ta. Vì vậy
tồn Đảng, tồn dân ta phải cảnh giác để đập tan âm mưu phá hoại của chúng, cố nhiên
bộ đội, công an, dân quân là lực lượng bảo vệ chính, là những cơ quan trực tiếp phụ
12

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.7, tr.270.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.9, tr.77.
14
14 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.7, tr.270.
15
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.10, tr.260.
16
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.13, tr.95.
13

11


trách. Nhưng chỉ bộ đội, cơng an, dân qn thì chưa đủ. Phải dựa vào nhân dân, vì đơng
đảo nhân dân rất nhiều tai mắt, cho nên bộ đội, công an khơng những phải đồn kết nội
bộ, lại phải đồn kết với nhân dân, dựa vào nhân dân, giáo dục nhân dân cảnh giác thì
địch khơng làm gì được”17.
+ Trong thư gửi Hội nghị tình báo vào tháng 8-1949, Hồ Chí Minh viết: “Tình báo
cũng như mọi việc khác phải dựa vào dân. Tai mắt của người tình báo có hạn. Nhân dân
có hàng chục triệu tai mắt. Việc gì họ cũng có thể nghe, có thể thấy, có thể biết. Vì vậy,
tình báo phải cố gắng làm thế nào cho nhân dân giúp sức, thì sẽ thành cơng to” 18. Tại buổi
nói chuyện với lớp Chỉnh huấn khóa II của Bộ Cơng an, Người nói: “Làm cơng an thì
phải làm cho dân tin, dân yêu, dân ủng hộ. Có dựa vào nhân dân thì cơng an mới hồn
thành được tốt nhiệm vụ của mình. Nhân dân có hàng triệu tai mắt thì kẻ địch khó mà che

giấu được. Nếu trong công tác, các cô, các chú được dân ủng hộ, làm cho dân tin, dân
phục, dân yêu thì nhất định các cô, các chú thành công”19.
+ Sự cần thiết phải dựa vào nhân dân trong sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh trong
tư tưởng Hồ Chí Minh có mối quan hệ biện chứng. Một mặt, công an, quân đội muốn giữ
gìn trật tự, an ninh thì phải dựa vào nhân dân; mặt khác, nhân dân phải luôn hết sức giúp
đỡ cơng an, qn đội hồn thành tốt nhiệm vụ. Người nói: “Vậy bộ đội, cơng an, dân
qn tự vệ phải dựa vào dân, cịn dân thì phải hết sức giúp đỡ và luôn luôn đề cao cảnh
giác. Các cơ, các chú hiểu chưa? Hiểu rồi thì phải làm cho tốt”20.
+ Dựa vào nhân dân theo tư tưởng của Hồ Chí Minh là dựa vào tài năng của nhân
dân, trí tuệ của nhân dân, sức sáng tạo vĩ đại của nhân dân để giữ gìn trật tự, an ninh.
Đồng thời người cán bộ, chiến sĩ làm công tác giữ gìn trật tự, an ninh phải dựa vào nhân
dân mà rèn luyện, dựa vào nhân dân mà chiến đấu, học hỏi ở nhân dân. Phát huy tài năng
và trí tuệ của nhân dân, trong sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh.
Ý 2: Lực lượng Công an nhân dân cần làm gì để phát huy vai trị của nhân dân
trong giữ gìn trật tự, an ninh?
- Nâng cao nhận thức cho mỗi cán bộ, chiến sỹ trong toàn lực lượng về vai trò của
nhân dân trong bảo vệ an ninh, trật tự;

17

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.13, tr.439.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.6, tr. 192.
19
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.12, tr.223.
20
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.13, tr.265.
18

12



- Tuyên truyền cho mỗi người dân hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ tham gia bảo vệ
an ninh, trật tự;
- Tăng cường đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia bảo vệ an ninh, trật tự;
- Chú trọng xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng các hình thức tự quản, tự
phịng, tự bảo vệ, tự hịa giải từ gia đình đến cộng đồng dân cư, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, nhà trường;
- Chủ động phịng ngừa, tích cực đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hành động
phá hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân của các thế lực thù địch;
- Coi trọng phát huy vai trò của người có uy tín trong các vùng dân tộc và các
chức sắc tơn giáo có uy tín để vận động nhân dân tham gia bảo vệ an ninh, trật tự;
- Nghiên cứu tham mưu cho các cấp có thẩm quyền luật hóa rõ ràng, đầy đủ về
quyền, nghĩa vụ, nội dung phát huy vai trò của nhân dân trong bảo vệ an ninh, trật tự;
- Xây dựng và thực hiện tốt chế độ, chính sách khuyến khích, động viên, khen
thưởng đối với nhân dân tham gia bảo vệ an ninh trật tự.
Câu 4: Vì sao trong bài nói chuyện tại Trường Công an Trung cấp năm 1951, Chủ
tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nhân dân giúp đỡ ta nhiều thì thành cơng nhiều, giúp đỡ
ta ít thì thành cơng ít, giúp đỡ ta hồn tồn thì thắng lợi hồn tồn”?
- Vì, Hồ Chí Minh thấu hiểu vai trị to lớn của nhân dân trong sự nghiệp cách
mạng.
+ Tiếp thu thế giới quan, phương pháp luận cách mạng và khoa học của chủ nghĩa
Mác - Lênin, bằng thiên tài trí tuệ, Hồ Chí Minh đã nhận thức đầy đủ, đúng đắn và tồn
diện về vai trị, sứ mệnh lịch của nhân dân một cách toàn diện, hệ thống. Người khẳng
định: “Cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người” 21. Hồ
Chí Minh đánh giá nhân dân là lực lượng có sức mạnh vơ địch, vơ tận. Theo Hồ Chí
Minh “lực lượng tồn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Không ai chiến thắng được lực
lượng đó”22. Người khẳng định: “Dân khí mạnh thì qn lính nào, súng ống nào cũng
khơng chống lại nổi”. “Phải dựa vào dân, dựa chắc vào dân thì kẻ địch không thể nào tiêu
diệt được”. Nhất quán khẳng định vai trị to lớn của nhân dân, Hồ Chí Minh kết luận “có

21

22

Hồ Chí Minh:Tồn tập, Sđd,t.2, tr.283.
22 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.19.

13


dân là có tất cả”.
+ Trong tư tưởng của Người, dân là gốc của nước, là cội nguồn của mọi sức mạnh
của Đảng và của sự nghiệp cách mạng. Trí tuệ và năng lực sáng tạo của Đảng đều bắt
nguồn từ quần chúng nhân dân. Trong tác phẩm Đường cách mệnh, Hồ Chí Minh đã chỉ
ra: “Cơng - nơng là gốc của cách mệnh” bởi “công nông là tay không chân rồi, nếu thua
thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên họ gan góc” 23. Trong
q trình phát triển của cách mạng, Người thường xun nhắc nhở: “Dân chúng đồng
lịng, việc gì cũng làm được. Dân chúng khơng ủng hộ, việc gì làm cũng không làm
nên”24; “nước lấy dân làm gốc” 25; “Gốc có vững cây mới bền. Xây lầu thắng lợi trên nền
nhân dân”26.
- Hồ Chí Minh cho rằng trong sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh nhân dân: Nhân
dân là lực lượng quyết định thành công hoặc thất bại của sự nghiệp giữ gìn trật tự, an
ninh. Nhân dân là cội nguồn của mọi thắng lợi trong sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh.
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự phải dựa vào nhân dân. Nhân dân có lực
lượng to lớn, vơ địch; nhân dân có nghìn tai, nghìn mắt. Cơng an, qn đội, đồn kết tạo
thành thế thiên la, địa võng địch không thể thoát ra khỏi được.
- Trong mối tương quan với nhân dân, theo Hồ Chí Minh lực lượng của cơng an
vẫn cịn ít lắm so với dân. Người từng nói: “Cơng an có bao nhiêu người? Dù có vài ba
nghìn hay năm bảy vạn đi nữa thì lực lượng ấy vẫn cịn ít lắm bên cạnh lực lượng nhân
dân. Năm vạn người thì chỉ có 5 vạn cặp mắt, 5 vạn đơi bàn tay. Phải làm sao có hàng

chục triệu đơi bàn tay, hàng chục triệu cặp mắt và đôi tai mới được”.
- Hồ Chí Minh thấu hiểu, nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự là rất to lớn nên cần
sức lực của nhiều người, riêng lực lượng Công an nhân dân thì chưa đủ. Người từng nói
với Cơng an nhân dân: “Các cô, các chú là cán bộ cần phải nhận thức sâu hơn nữa. Phải
thấy càng vĩ đại bao nhiêu thì càng gian khổ bấy nhiêu... Một cuộc thay đổi vĩ đại như
vậy tất nhiên phải mất nhiều cơng sức”27. Nói chuyện với bộ đội, cơng an và cán bộ trước
khi tiếp quản thủ đơ, Hồ Chí Minh căn dặn: “Việc nước là việc chung, mà việc thì rất
nhiều, chỉ Bác cháu ta không làm hết việc đâu. Chúng ta phải dùng năng lực của mọi
23

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.2,tr.288.
Hồ Chí Minh: Tồn tạp, Sđd,t.5, tr.333, 501, 502.
25
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd,t.5, tr.333.
26
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.5, tr. 501.
27
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.12, tr.221.

24

14


người”28.
Vì vậy, Hồ Chí Minh khẳng định “Nhân dân giúp đỡ ta nhiều thì thành cơng nhiều,
giúp đỡ ta ít thì thành cơng ít, giúp đỡ ta hồn tồn thì thắng lợi hoàn toàn”.
Câu 5: Qua nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về Cơng an nhân dân, đồng chí cần
chí hãy chỉ ra những việc cần phải làm để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng
tác nghiên cứu, tìm hiểu, học tập, tuyên truyền, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Cơng

an nhân dân trong thời gian tới?
Căn cứ vào vị trí, vai trị, trách nhiệm, đơn vị công tác, điều kiện thực tiễn của bản
thân, đồng chí hãy chỉ ra những cơng việc cần phải làm sao cho thiết thực, phù hợp để
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác nghiên cứu, tìm hiểu, học tập, tuyên
truyền, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Công an nhân dân trong thời gian tới.

II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁN BỘ VÀ CƠNG TÁC CÁN BỘ
Câu 1: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của người cán bộ, chiến
sỹ cơng an? Đồng chí cần phải làm để xứng đáng với vị trí, vai trị đó?
Ý 1: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của người cán bộ, chiến
sỹ cơng an?
- Vị trí của người cán bộ, chiến sỹ công an
+ Đối với Đảng, Chính phủ:
Cán bộ, chiến sỹ cơng an có một vị trí là bộ phận cấu thành khơng thể tách rời của
bộ máy Cơng an nhân dân, nằm trong Chính phủ, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện
của Đảng Cộng sản Việt Nam; “là người chuyên trách thi hành chính sách, phương châm
của Đảng và Chính phủ cho tốt”29.
+ Đối với nhân dân:
Trong mối tương quan với nhân dân, Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ cơng an giữ vị
trí vừa là người lãnh đạo, hướng dẫn vừa là người đày tớ thật trung thành của nhân dân.
Là đày tớ, theo Hồ Chí Minh: “Làm cơng an khơng phải làm “quan cách mạng”.
Làm công an là để giữ trật tự an ninh cho nhân dân, xem xét tìm tịi âm mưu phản động
làm hại nhân dân. Từ Chủ tịch nước đến giao thông viên cũng vậy, nếu không làm được
28

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.12, tr.221.
29 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.269.

29


15


việc cho dân, thì dân khơng cần đến nữa”30.
Cán bộ cơng an cịn là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân trong sự nghiệp giữ
gìn trật tự, an ninh. Đây là một tư tưởng hết sức độc đáo, sáng tạo thể hiện giá trị nhân
văn sâu sắc. Nhờ có sự lãnh đạo, chỉ huy, tổ chức, hướng dẫn của cán bộ cơng an, nhân
dân mới có phương pháp, cách thức tham gia bảo vệ an ninh, trật tự hiệu quả, an tồn.
+ Trong mối tương quan giữa cán bộ cơng an với cán bộ bên ngồi lực lượng
Cơng an nhân dân:
Hồ Chí Minh cho rằng, người cán bộ cơng an với người cán bộ ở các cơ quan, đơn
vị, đoàn thể khác đều có vị trí ngang bằng nhau, là người “đồng chí”, khơng phân biệt
hơn, kém và đều là “người đày tớ thật trung thành của nhân dân”, phải hết lòng hết sức
phụng sự nhân dân, phụng sự Tổ quốc.
- Vai trị của người cán bộ, chiến sỹ Cơng an nhân dân
+ Cán bộ cơng an có vai trị nịng cốt trong sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh được
Hồ Chí Minh lý giải: Sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh tuy có sự tham gia của nhiều lực
lượng, cơ quan, đơn vị, song giữ gìn trật tự, an ninh trước hết là nhiệm vụ của công an.
Công an nhân dân là lực lượng chuyên trách, chịu trách nhiệm trước Đảng, Chính phủ,
nhân dân về sự nghiệp giữ gìn trật tự, an ninh. Cho nên, Cơng an nhân dân giữ vai trò
nòng cốt.
+ Xuất phát từ vai trị nịng cốt của mình, địi hỏi người cán bộ cơng an phải phát
huy vai trị tiên phong trong mọi cơng việc. Hồ Chí Minh cho rằng: “Tiến lên chủ nghĩa
xã hội phải có người, mà trong số người muốn lên chủ nghĩa xã hội thì cán bộ là đầu tiên
và cốt cán”31. Trong số những người cán bộ đó, người cán bộ công an là lực lượng tiên
phong nhất, cần đi trước các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể khác: “Cơng an đi bước
trước”32.
Ý 2: Đồng chí cần phải làm gì để xứng đáng với vị trí, vai trị đó?
- Nhận thức rõ vị trí, vai trị của người cán bộ, chiến sỹ Cơng an nhân dân.
- Có những hành động thiết thực, cụ thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của

bản thân và của đơn vị nơi cơng tác.
30
31
32

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.7, tr.269.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.ll, tr.598.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.10, tr.260.

16


- Không ngừng tu dưỡng phẩm chất đạo đức, tài năng, phong cách, nền tảng tư
tưởng, chính trị, giữ gìn ý thức tổ chức kỷ luật theo tấm gương Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ
đại.
- Khơng ngừng cố gắng học tập, tu dưỡng, rèn luyện để có những phẩm chất cần
thiết cần phải có đối với người cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân theo lời chỉ dạy của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Chấp hành tốt kỷ cương, kỷ luật của Đảng, của Ngành, của đơn vị công tác; suốt
đời hy sinh, phấn đấu vì sự nghiệp cách mạng, tuyệt đối trung thành với Đảng, với chế độ
và nhân dân.
- Suốt đời phấn đấu, hi sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước, vì cuộc
sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân; tận tụy phục vụ nhân dân.
Câu 2: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh người cán bộ, chiến sỹ cơng an phải có những
phẩm chất nào? Vì sao Hồ Chí Minh lại u cầu cán bộ, chiến sỹ cơng an phải có những
phẩm chất đó?
Ý 1: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh người cán bộ, chiến sỹ cơng an phải có
những phẩm chất nào?
- Bản lĩnh chính trị vững vàng: Theo Hồ Chí Minh, bản lĩnh chính trị vững vàng
của người cán bộ cơng an thể hiện rõ nét ở chỗ luôn tuyệt đối trung thành với Đảng,

Chính phủ, chế độ và Tổ

quốc trong mọi tình huống, mọi điều kiện, hồn cảnh dù đó là

hồn cảnh khó khăn nhất. Hồ Chí Minh chỉ rõ, cán bộ cơng an: “Đối với Chính phủ, phải
tuyệt đối trung thành”33. Cán bộ công an phải phục tùng sự lãnh đạo tuyệt đối, nhất quán
của Đảng từ trên xuống dưới, nhất định phải như thế. Bởi lẽ: “Đảng có lãnh đạo chính trị
đúng thì chun mơn mới đúng”34, “nếu thốt ly đường lối chính trị của Đảng, thì dù
khéo mấy cũng không kết quả”35.
- Lập trường tư tưởng rõ ràng, vững chắc: Theo Hồ Chí Minh, là việc cán bộ,
chiến sỹ công an thấm nhuần tư tưởng xã hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cịn
về phần cán bộ cơng an thì phải như thế nào?... Trước hết cán bộ phải có tư tưởng xã hội
chủ nghĩa, lập trường phải rõ ràng, vững chắc đã”.

33

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.5, tr.498.
Hồ Ch Minh: Tồn tập, Sđd, t.12, tr.153.
35
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.140.
34

17


- Có phẩm chất đạo đức cách mạng: Trước hết, theo Hồ Chí Minh cán bộ cơng an
cần phải có những chuẩn mực đạo đức nói chung là: Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm; cần,
kiệm, liêm, chính trí cơng, vơ tư; Trung với nước, hiếu với dân... Song, do tính chất,
nhiệm vụ, chun mơn, nghiệp vụ của ngành cơng an có những đặc thù riêng, cho nên
Người đã nhấn mạnh tới một số chuẩn mực đạo đức của người cán bộ cơng an đó là:

“Đối với tự mình, phải cần, kiệm, liêm, chính.
Đối với đồng sự, phải thân ái giúp đỡ.
Đối với Chính phủ, phải tuyệt đối trung thành
Đối với nhân dân, phải kính trọng, lễ phép.
Đối với cơng việc, phải tận tụy.
Đối với địch, phải cương quyết, khôn khéo”36.
- Chuyên mơn, nghiệp vụ giỏi: Theo Hồ Chí Minh, biểu hiện của chuyên môn,
nghiệp vụ giỏi của người cán bộ công an là: “Phải nắm vững đường lối, chính sách của
Đảng và Chính phủ”37; “Phải nắm vững chính sách đối với đồng bào thiểu số” 38. “Về
công tác: Phải đi sâu, phải thiết thực, phải điều tra nghiên cứu, không được chủ quan, tự
túc tự mãn”39; “Làm việc phải có điều tra, nghiên cứu, khơng được tự kiêu, tự đại. Phải
tồn tâm tồn ý phục vụ nhân dân”; “phải ln cảnh giác, phải biết trấn áp kẻ địch bên
trong và kẻ địch bên ngoài”40; phải tổ chức được toàn dân, đoàn kết được dân: “Vấn đề
quan trọng nhất là giáo dục, tuyên truyền cho dân, để quản lý tốt tai, mắt, miệng của dân,
làm thế nào dân giúp công an để phát hiện địch và giấu địch những điều của ta. Nói cho
địch là phải nói dối, nói cho ta thì nói thật. Mắt để phát hiện địch. Tai cũng vậy. Tổ chức
tốt quần chúng để giấu không cho địch biết và bảo vệ ta” 41; phải luôn giữ được bản lĩnh
cách mạng, “đối với địch, chớ nên hoang mang, cần phải hết sức trấn tĩnh, trấn tĩnh là
bước đầu thắng địch. Cố nhiên, trấn tĩnh rồi còn phải đi sâu xét kỹ” 42... Có như vậy, mới
“làm trịn nhiệm vụ của người Công an nhân dân của một nước dân chủ nhân dân”43.
Đối với một số lực lượng công an có nhiệm vụ đặc thù như cơng an cảnh vệ, Người
36

Hồ Chí Minh:Tồn tập, Sđd, t.5, tr.498-499, 499.
Hồ Chí Minh:Tồn tập, Sđd, t.10, tr.260.
38
Hồ Chí Minh:Tồn tập ,Sđd,t.12, tr.155.
39
Hồ Chí Minh:Tồn tập, Sđd, t.l 1, tr.249, 599.
40

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.12, tr. 154.
41
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.15, tr. 140.
42
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.10, tr.259.
43
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.7, tr.270.
37

18


chỉ rõ hơn: Người bảo vệ phải biết đánh địch, phải biết võ giỏi, phải khỏe, phải bắn súng
giỏi, bơi giỏi, chèo thuyền giỏi và cả phải biết trèo cây nữa; phải biết giữ bí mật; phải biết
bảo vệ được Bác nhưng không xô đẩy đồng bào... muốn bảo vệ tốt, phải có kỹ thuật, phải
giữ vững được bí mật và phải có thái độ tốt đối với đồng bào. Với người cán bộ tình báo,
do cơng việc mang nhiều đặc thù nghề nghiệp, địi hỏi sự thận trọng, bí mật và sự cảnh giác
cao độ là yếu tố sống cịn, Hồ Chí Minh đã chỉ ra bốn đức tính ắt phải có của là bí mật, cẩn
thận, khơn khéo, kiên nhẫn.
- Phong cách làm việc dân chủ, quần chúng, tận tụy, khoa học:
+ Bác chỉ rõ: “Lề lối làm việc phải dân chủ. Cấp trên phải thường kiểm tra cấp
dưới, cấp dưới phải phê bình cấp trên. Giúp nhau kinh nghiệm và sáng kiến, giúp nhau
tiến bộ. Tự phê bình và phê bình nhau theo tinh thần thân ái và lập trường cách mệnh” 44.
+ Tác phong quần chúng: Hồ Chí Minh nhắc nhở cơng an phải: giản dị, gần gũi
nhân dân, dựa vào lực lượng của nhân dân. Muốn xây dựng tác phong quần chúng, phải
“vào sâu trong quần chúng”; tức là phải cùng ăn, cùng ở, cùng làm với nhân dân, chịu
khó giúp dân trong mọi việc...
+ Làm việc phải khoa học: Bác dạy “Phải đi sâu xét kỹ. Phải kiên quyết, tránh bắt
bừa, mớm cung, dùng nhục hình”45; “tác phong phải thật khách quan, thiết thực, phải tăng
cường công tác điều tra nghiên cứu tổng hợp và trao đổi kinh nghiệm giữa các lực lượng

công an”46. Làm việc “phải phân công cụ thể, công an làm gì? các ngành có liên quan
phải làm gì?”47. Trong kế hoạch đó phải xác định mục đích rõ ràng, chương trình đặt ra
phải sát hợp: “Đích nghĩa là nhằm vào đó mà bắn. Nhiều đích q thì loạn mắt, khơng
bắn trúng đích nào”.
- Có tinh thần cố gắng, trách nhiệm: Hồ Chí Minh u cầu, cán bộ cơng an phải có
tinh thần cố gắng, vươn lên khắc phục khó khăn, gian khổ; “cố gắng học tập chính trị và
kỹ thuật”48. Hồ Chí Minh từng nói: “Cơng việc của cơng an ngày càng nhiều, công an
càng phải cố gắng nhiều”49. Cán bộ công an: “Phải luôn luôn nâng cao tinh thần trách
nhiệm. Có như vậy mới xứng đáng là người cán bộ được Đảng và nhân dân tín nhiệm”50.
44

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.6, tr.312.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.10, tr.259.
46
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.15, tr. 170.
47
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.15, tr.488.
48
Hồ Chí Minh: Tồn tận, Sđd, t.11, tr.217.
49
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.10, tr.260.
50
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.12 tr.223.
45

19


- Có ý thức tổ chức, kỷ luật tốt: Người phân tích: “Cơng an đánh địch bên ngồi
đã khó, đánh địch bên trong người cịn khó khăn hơn. Vì vậy phải nâng cao kỷ luật, tính

tổ chức, chống ba phải, nể nang”51.
- Gần dân, thân dân, trọng dân, lễ phép với nhân dân và vì dân:
+ Cán bộ cơng an phải gần dân: Trong buổi Nói chuyện tại Hội nghị cơng an tồn
quốc lần thứ 10, tháng 1-1956, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Phải gần gũi nhân dân, dựa vào
lực lượng của nhân dân, xa rời nhân dân thì tài tình mấy cũng khơng làm gì được. Nhân
dân có hàng triệu tai mắt. Nếu công an biết dựa vào nhân dân, thì nhân dân sẽ là người
giúp việc rất đắc lực của cơng an. Muốn làm trịn nhiệm vụ, cơng an phải nắm vững
đường lối, chính sách của Đảng và của Chính phủ, hết lịng phục vụ nhân dân và dựa vào
nhân dân”52. Muốn gần dân, Hồ Chí Minh cho rằng: “Phải làm thế nào cho được lòng
dân, phải thực sự giúp đỡ dân trong công việc chứ không phải là lối ngoại giao qua loa.
Có như thế thì người dân mới tích cực trở lại giúp đỡ cơng an”53.
+ Cán bộ công an phải thân dân: Theo Hồ Chí Minh, cán bộ cơng an có thân dân
thì mới hiểu dân là chủ, dân làm chủ.
+ Cán bộ công an phải trọng dân: Nghĩa là, cán bộ công an phải nhận thức rõ vị
trí, vai trị to lớn của nhân dân trong sự nghiệp cách mạng nói chung và trong sự nghiệp
bảo vệ an ninh, trật tự nói riêng. Cán bộ cơng an phải có hành động thiết thực, cụ thể để
phát huy vai trò của nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh trật tự qua các biện pháp
giáo dục, biện pháp vận động quần chúng...
+ Lễ phép với nhân dân: Lễ phép là cách xưng hô đúng mực, là thái độ hòa nhã,
khiêm tốn trước nhân dân, biết kính trên nhường dưới, biết lắng nghe ý kiến của nhân
dân.
+ Cán bộ cơng an phải vì dân: Người luôn luôn khẳng định, giữ vững an ninh cho
nhân dân là mục tiêu cao nhất của sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự. “Công an của ta là
Công an nhân dân, vì nhân dân mà phục vụ, dựa vào nhân dân mà làm việc”. Người cho
rằng: “Làm công an là để giữ trật tự an ninh cho nhân dân, xem xét tìm tịi âm mưu phản
động làm hại nhân dân”54 .
51

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t. 11, tr.599.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.10, tr.260.

53
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.7, tr.270.
54
54 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.7, tr.269.
52

20


- Đồn kết, thân ái giúp đỡ đồng chí, đồng đội: Người nhắc nhở: “Nội bộ công an
từ cấp cao cho đến nhân viên phải đồn kết nhất trí” 55. Người nhấn mạnh: “Đoàn kết là
rất cần thiết, đoàn kết nội bộ ngành Cơng an, đồn kết với các ngành khác, đồn kết với
nhân dân. Có thế thì cơng tác mới làm được” 56. Bên cạnh đó, theo Người: “Cơng an với
quân đội và các ngành khác cũng phải thực sự đồn kết”57...
Hồ Chí Minh cũng cảnh báo cần chú ý phân biệt đoàn kết với bao che, bao biện
cho nhau, hay đổ lỗi cho cán bộ khác: “Đoàn kết không phải là “chén chú chén anh”, là
anh A giấu lỗi cho anh B. Trong nội bộ phải thực hành dân chủ, phải luôn luôn tự kiểm
thảo để đi đến đồn kết. Phê bình và tự phê bình phải từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên
phê bình trên cơng tác cách mạng, phê bình để tiến bộ, khơng phải để soi mói” 58. Khơng
những thực hiện phê bình trong nội bộ mà: “Cơng an với dân phải đồn kết nghĩa là phải
khuyến khích cho dân phê bình cơng an. Trong 10 lần phê bình cũng có lần đúng, có lần
khơng đúng. Đúng thì nhận, khơng đúng thì giải thích”59.
Ý 2: Vì sao Hồ Chí Minh lại u cầu cán bộ, chiến sỹ cơng an phải có những
phẩm chất đó?
- Hồ Chí Minh nhận thức rõ những phẩm chất đó là rất quan trọng, vô cùng cần
thiết, là những phẩm chất không thể thiếu của người cán bộ, chiến sỹ Cơng an nhân dân
Việt Nam.
- Hồ Chí Minh đã sớm nhận ra và đánh giá cao vị trí, vai trị của người cán bộ,
chiến sỹ công an. Để xứng đáng với vị trí, vai trị của mình, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh
cán bộ, chiến sỹ Cơng an nhân dân phải có những phẩm chất cần thiết.

- Hơn ai hết, Chủ tịch Hồ Chí Minh thấu hiểu, sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự là
vô cùng vất vả, không phải lúc nào cũng được lên mặt báo, đài phát thanh; các thế lực thù
địch và bọn tội phạm không từ bỏ mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá chúng ta về mọi mặt.
Để hoàn thiện nhiệm vụ trước Đảng, trước niềm tin tuyệt đối của nhân dân, đòi hỏi mỗi
người cán bộ, chiến sỹ của lực lượng Công an nhân dân cần phải có những phẩm chất cần
thiết.
Câu 3: Phân tích nội dung 6 điều Bác Hồ dạy Cơng an nhân dân? Nghiên cứu,
55 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.7, tr.270.

55
56

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.11, tr.249-250.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.7, tr.271.
58
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.7, tr.270.
59
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.7, tr.270.
57

21


quán triệt và vận dụng tư tưởng đó có ý nghĩa như thế nào đối với việc thực hiện cuộc
vận động “Xây dựng phong cách người CAND bản lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ”?
Ý 1: Phân tích nội dung 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân?
Trong tác phẩm Tư cách người công an cách mệnh viết năm 1948, Hồ Chí Minh
u cầu người cán bộ cơng an phải ln rèn tư cách:
“Đối với tự mình, phải cần, kiệm, liêm, chính.
Đối với đồng sự, phải thân ái giúp đỡ.

Đối với Chính phủ, phải tuyệt đối trung thành.
Đối với nhân dân, phải kính trọng, lễ phép.
Đối với cơng việc, phải tận tụy.
Đối với địch, phải cương quyết, khôn khéo”60.
- Đối với tự mình, phải cần, kiệm, liêm, chính. Cần là siêng năng, chăm chỉ, cố
gắng dẻo dai. Kiệm “là tiết kiệm, khơng xa xỉ, khơng hoang phí, khơng bừa bãi”. Liêm là
trong sạch, khơng tham lam. Chính nghĩa là khơng tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn.
Điều gì không đứng đắn, thẳng thắn, tức là tà. Cần, kiệm, liêm, chính có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau.
- Đối với đồng sự, phải thân ái giúp đỡ. Theo Hồ Chí Minh, thân ái giúp đỡ gắn
liền với việc hướng dẫn, truyền đạt tri thức, kinh nghiệm nghề nghiệp cho đồng đội; thể
hiện ở việc cấp trên quan tâm, giúp đỡ cấp dưới về mọi mặt để vững tin, một lịng, một dạ
hồn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, thân ái giúp đỡ không phải là “chén chú chén
anh, che giấu khuyết điểm” mà là để giúp nhau nhận rõ thành tích, khuyết điểm để thật
thà sửa chữa. Người cũng đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lại những biểu hiện của
thói ích kỷ, cá nhân chủ nghĩa, chia rẽ, bè phái, địa phương cục bộ, hoặc thái độ “dĩ hịa
vi q”.
- Đối với Chính phủ, phải tuyệt đối trung thành. Trung thành với Chính phủ cũng
có nghĩa là trung thành với Đảng, với nhân dân. Công an nhân dân là cơng cụ chun
chính sắc bén của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, có nhiệm vụ bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân. Do vậy, tuyệt đối trung thành
với Chính phủ là một trong những yêu cầu hàng đầu, khơng thể thiếu trong phẩm chất
60

Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.5, tr.498-499.

22


của người Công an nhân dân.

- Đối với nhân dân, phải kính trọng, lễ phép. Là Cơng an nhân dân, mang bản chất
nhân dân, vì vậy kính trọng, lễ phép với nhân dân luôn là quan điểm, là thái độ cách
mạng, là nguyên tắc xử thế của người công an cách mạng. Cơng an phải, kính trọng, lễ
phép với nhân dân như kính trọng, lễ phép với cha mẹ mình; có cách xưng hơ đúng mực,
là thái độ hịa nhã, khiêm tốn trước nhân dân, biết kính trên nhường dưới, biết lắng nghe
ý kiến của nhân dân.
- Đối với công việc, phải tận tụy. Người luôn yêu cầu cán bộ cơng an phải tồn
tâm, tồn ý với cơng việc. Hồ Chí Minh nhiều lần nhắc nhở thái độ của cán bộ cơng an
đối với cơng việc, khơng nên suy bì, tị nạnh lương cao, lương thấp, tính tốn tiền đồ hơn
thiệt. Làm người cơng an là phải tồn tâm, tồn ý, hết lịng, hết sức cho cơng việc, nêu
cao tinh thần trách nhiệm và nghĩa vụ đạo đức nghề nghiệp trước Đảng, trước dân ở mọi
nơi, mọi lúc.
- Đối với địch, phải cương quyết, khôn khéo.
+ Cương quyết với địch được hiểu là ý chí sắt đá, thái độ cứng rắn, khơng khoan
nhượng, tinh thần vững vàng, khơng gì có thể lay chuyển về mục tiêu chung của cách
mạng; cương quyết không để địch phá hoại, bọn tội phạm làm hại dân, làm hại cho cách
mạnh; cương quyết giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, không thỏa hiệp, không
nhân nhượng, không để bọn tội phạm mua chuộc, dụ dỗ trước những “viên đạn bọc
đường”.
+Khôn khéo là một cách ứng xử thông minh, nhanh nhẹn, linh hoạt, sáng tạo của
người cán bộ, chiến sĩ công an với địch, là cách thức đánh địch đạt hiệu quả nhất mà địch
khơng phịng, chống nổi, để địch không thể làm tổn hại cho ta, là làm sao ta để địch chủ
quan, khơng phịng bị, sơ hở trước sự tấn công của ta, là nghệ thuật, cách thức đánh địch.
Theo Hồ Chí Minh cương quyết và khôn khéo với địch không thể tách rời nhau, cương
quyết phải trên cơ sở khôn khéo, ngược lại sự khôn khéo là để giữ vững được sự cương
quyết, là hình thức, phương pháp thực hiện sự cương quyết.
Ý 2: Nghiên cứu, quán triệt và vận dụng tư tưởng đó có ý nghĩa như thế nào
đối với việc thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng phong cách người Công an nhân dân
bản lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ”?


23


- Phát động Cuộc vận động “Xây dựng phong cách người Cơng an nhân dân bản
lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ” thực chất là Công an nhân dân đang thực hành sáng
tạo 6 điều Bác Hồ dạy. Vì vậy, việc nghiên cứu, quán triệt và vận dụng 6 điều Bác Hồ dạy
Công an nhân dân sẽ là giải pháp then chốt đảm bảo cho sự thành công một cách hiệu
quả, thiết thực của cuộc vận động.
- Nghiên cứu, quán triệt và vận dụng 6 điều Bác Hồ dạy Cơng an nhân dân có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng đối với xây dựng lực lượng Công an nhân dân. Những hoạt
động đó được lực lượng Cơng an nhân dân triển khai thực hiện từ rất sớm. Nghiên cứu,
quán triệt và vận dụng tốt 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân sẽ trở thành điểm “gốc”,
“điểm nền tảng” tạo nên sự thành công của Cuộc vận động Xây dựng phong cách người
Công an nhân dân bản lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ bởi vì:
+ “Tư cách người cơng an cách mệnh” theo tư tưởng Hồ Chí Minh hạt nhân trong
đó là đạo đức cách mạng. Trong tư tưởng của Người đạo đức trở thành điểm gốc, điểm
nền tảng phong cách của người cán bộ nói chung và phong cách bản lĩnh, nhân văn, vì
nhân dân phục vụ” cán bộ, chiến sỹ Cơng an nhân dân nói riêng.
+ Tư cách người công an cách mệnh trong tư tưởng Hồ Chí Minh bao hàm phong
cách người cán bộ cơng an từ bản lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ. Cho nên, nghiên
cứu, quán triệt và vận dụng tư các người công an cách mệnh theo quan điểm của Chủ tịch
Hồ Chí Minh đồng nghĩa với việc thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng phong cách người
Công an nhân dân bản lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ”. Trong mối quan hệ ấy, việc
nghiên cứu, quán triệt, vận dụng 6 điều Bác Hồ dạy công an nhân dân ln giữ vai trị
nền tảng, điều kiện đảm bảo thành công của Cuộc vận động “Xây dựng phong cách người
Cơng an nhân dân bản lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ”.
Câu 4: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng bộ máy Công an nhân dân?
Rút ra ý nghĩa đối với việc xây dựng bộ máy Cơng an nhân dân hiện nay?
Ý 1: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng bộ máy Cơng an nhân dân?
- Xây dựng Công an nhân dân vững mạnh về chính trị

+ Kiên định, giữ vững nguyên tắc Đảng lãnh đạo cơng an nhân dân: Người nói,
“Đảng lãnh đạo đúng thì chun mơn mới đúng”. Cho nên, cơng an phải tuyệt đối trung
thành với Đảng. Tăng cường công tác xây dựng Đảng trong Công an nhân dân.
24


+ Xây dựng và giữ vững bản chất của giai cấp cơng nhân, tính nhân dân, tính dân
tộc của cơng an nhân dân: Sở dĩ như vậy là do công an ta là cơng an nhân dân, vì nhân
dân mà phục vụ, dựa vào nhân dân mà làm việc.
+ Chú trọng xây dựng lòng yêu nước, khắc sâu lòng căm thù giặc cho mỗi cán bộ,
chiến sỹ công an: Hồ Chí Minh nhấn mạnh, “trước hết là phải khắc sâu lòng căm thù giặc
Mỹ, phải nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, luôn luôn cảnh giác, dũng cảm
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chủ nghĩa xã hội. Tuyệt đối trung thành với Đảng, với
Tổ quốc, với nhân dân”61.
+ Xây dựng lý tưởng, mục tiêu chiến đấu của cơng an: Hồ Chí Minh nhiều lần u
cầu cơng an phải hết sức cố gắng, có tinh thần trách nhiệm trong cơng tác, sáng tạo, khắc
phục khó khăn.
- Xây dựng lực lượng Công an nhân dân vững vàng về tư tưởng
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cịn về phần cán bộ cơng an thì phải như thế nào?
Khơng phải chỉ muốn khơng là được. Miệng nói tiến lên chủ nghĩa xã hội, nhưng tư
tưởng cịn khơng thơng và hành động cịn khơng đúng thì khơng tiến lên được. Trước hết,
cán bộ phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa, lập trường phải rõ ràng, vững chắc đã” 62.
+ Người kiên quyết yêu cầu công an loại bỏ tư tưởng và hành động sử dụng bạo
lực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cách mạng; công an phải tuyệt đối tin tưởng vào
khả năng của quần chúng, dựa vào quần chúng để làm việc; khắc phục bệnh công thần,
bệnh quan liêu, bệnh thành tích...
- Xây dựng cơ cấu tổ chức của lực lượng Công an nhân dân
+ Xây dựng bộ máy công an tinh gọn, thiết thực, chuyên sâu; trong sạch, vững
mạnh: Người luôn nhắc nhở: “cách tổ chức công an phải giản đơn, thiết thực, tránh cái tệ
quá hình thức, giấy má”63, “phải xây dựng một bộ máy công an rất tốt, rất chắc chắn” 64.

Người yêu cầu: “... phải cần kiệm xây dựng quân đội. Đối với công an cũng phải như thế.
Không nên đặt ra nhiều bàn giấy, nhiều máy chữ, tránh quan liêu, vơ ích, không thiết
thực, phải nhớ là cần kiệm”65. “Phải thực hành khẩu hiệu: làm việc gì học việc ấy. Vơ
luận ở qn sự, chính trị, kinh tế, văn hố, tổ chức, tun truyền, cơng an, v.v., cán bộ ở
61 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.15, tr.169.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.11, tr.248-250.
63
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.6, tr.312.
64
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.11, tr.250, 217.
65
Hồ Chí Minh: Toàn tập, S đd , t.12, tr.155.
61
62

25


×