Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Mối quan hệ giữa hiệu quả đầu tư với chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ bằng chứng thực nghiệm ở các doanh nghiệp việt nam giai đoạn 2009 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐẠI QUYẾT

MỐI QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VỚI CHẤT LƯỢNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KỲ HẠN NỢ - BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM Ở CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009-2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐẠI QUYẾT

MỐI QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VỚI CHẤT LƯỢNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KỲ HẠN NỢ - BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM Ở CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009-2019

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Hướng đào tạo: Hướng ứng dụng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. Trần Ngọc Thơ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn “MỐI QUAN HỆ GIỮA HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VỚI
CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KỲ HẠN NỢ - BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009-2019” là nghiên
cứu của chính tơi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi cam đoan
rằng toàn phần và những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử
dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có tài liệu/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này
mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021

Nguyễn Đại Quyết


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TÓM TẮT
ABSTRACT
TÓM TẮT .......................................................................................................................... 1
1. Giới thiệu ...................................................................................................................... 1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài của bài luận văn ....................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của luận văn ................................................................................................. 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của bài nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.5. Cấu trúc bài nghiên cứu .............................................................................................. 4
2. Tổng quan tài liệu ........................................................................................................ 4
2.1. Các khái niệm liên quan .............................................................................................. 5
2.1.1.

Hoạt động đầu tư .................................................................................................... 5

2.1.2.

Hiệu quả đầu tư ...................................................................................................... 5

2.1.3.

Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả đầu tư............................................................... 6

2.1.4.

Báo cáo tài chính .................................................................................................... 8

2.1.5.

Nợ ngắn hạn ........................................................................................................... 9


2.2. Các nghiên cứu nền tảng về mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động đầu tư với chất
lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ của doanh nghiệp .............................................. 10


3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 17
3.1. Mơ hình nghiên cứu .................................................................................................. 17
3.2. Mẫu, dữ liệu nghiên cứu và kỳ vọng dấu ................................................................. 19
3.2.1.

Mẫu và dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 19

3.2.2.

Mô tả biến và kỳ vọng dấu.................................................................................... 20

3.2.3.

Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 30

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 31
4. Kết quả nghiên cứu .................................................................................................... 34
4.1. Thống kê mô tả ........................................................................................................... 34
4.2. Kiểm định đa cộng tuyến ........................................................................................... 38
4.3. Kết quả hồi quy .......................................................................................................... 40
4.3.1.

Tác động của chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn đến hiệu quả đầu tư

của các doanh nghiệp Việt Nam ........................................................................................ 40

4.3.2.

Tác động của chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn đến việc đầu tư quá

mức và đầu tư dưới mức của các doanh nghiệp Việt Nam................................................ 45
4.3.3.

Ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đến hiệu quả hoạt động đầu tư được đo

lường theo phương pháp khác ........................................................................................... 49
4.3.4.

Mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư ở các tỷ lệ nợ

ngắn hạn khác nhau. .......................................................................................................... 52
5. Kết luận, gợi ý doanh nghiệp và hạn chế của luận văn .......................................... 55
5.1. Kết luận của luận văn ................................................................................................ 55
5.2. Hạn chế của luận văn ................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 59
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 62


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BCTC


Financial reporting quality

Chất lượng báo cáo tài chính

HQDautu

Investment efficiency

Hiệu quả đầu tư

ODT1

Overinvestment

Đầu tư quá mức

UDT1

Underinvestment

Đầu tư dưới mức

NPV

Net Present Value

Giá trị hiện tại thuần

FEM


Fixed Effect Model

Mơ hình hiệu ứng cố định

REM

Random Effect Model

Mơ hình hiệu ứng ngẫu nhiên

GMM

Generalized method of
moments

Phương pháp Mô men tổng quát

HOSE

Hochiminh Stock Exchange

Sở giao dịch chứng khốn Hồ Chí
Minh

HNX

Hanoi Stock Exchange

Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội


ICOR
IRR

Incremental Capital Output
Ratio
Internal Rate of Return

Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Tỷ suất sinh lời nội bộ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................... 36
Bảng 4. 2. Ma trận tự tương quan Pearson .................................................................... 39
Bảng 4. 3. Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................................... 40
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đến hiệu quả hoạt động đầu tư...... 43
Bảng 4.5. Mối quan hệ giữa đầu tư quá mức với các biến chất lượng báo cáo tài chính
và nợ ngắn hạn .................................................................................................................. 47
Bảng 4.6. Mối quan hệ giữa đầu tư dưới mức với các biến chất lượng báo cáo tài chính
và kỳ hạn nợ ...................................................................................................................... 50
Bảng 4.7. Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động đầu tư thay thế, đầu tư quá mức thay
thế và đầu tư dưới mức thay thế với biến chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn
hạn……………………………………………………………………….……………….51
Bảng 4.8. Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động đầu tư, đầu tư quá mức và thiếu đầu
đầu tư với chất lượng báo cáo tài chính ở các kỳ hạn nợ…………………….……….53


TĨM TẮT
Luận văn này tìm hiểu về ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ (ngắn

hạn) đến hiệu quả đầu tư của các công ty tại Việt Nam dựa trên mẫu nghiên cứu gồm 1342
quan sát của 121 doanh nghiệp niêm yết không thuộc lĩnh vực tài chính từ năm 2009-2019.
Trên cơ sở đó, luận văn cũng đào sâu thêm mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính
và mức độ sử dụng nợ ngắn hạn đối với các công ty đang ở trong tình trạng đầu tư quá mức
hoặc đầu tư dưới mức. Bên cạnh đó, luận văn còn phân tách các kỳ hạn nợ khác nhau để
kiểm định một cách chính xác hơn tác động của chất lượng báo cáo tài chính đối với hiệu
quả đầu tư.
Dựa trên tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu tiền nhiệm liên quan, luận văn này sử dụng
các mơ hình hồi quy phù hợp và ước tính theo phương pháp hồi quy dữ liệu bảng Pooled
OLS, Fixed Effect và Random Effect. Kết quả cho thấy việc nâng cao chất lượng báo cáo
tài chính sẽ giúp cải thiện hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời khuyến
khích các nhà quản trị gia tăng thêm hoạt động đầu tư. Tuy nhiên, ở trường hợp các doanh
nghiệp đang đầu tư dưới mức, việc cải thiện trong chất lượng báo cáo tài chính khơng tác
động đến quyết định thực hiện đầu tư của các nhà quản trị mang tâm lý e ngại rủi ro. Bên
cạnh đó, luận văn còn chỉ ra ảnh hưởng của nợ ngắn hạn trong việc nâng cao hiệu quả đầu
tư, đặc biệt yếu tố này vừa có vai trò thúc đẩy các nhà quản trị gia tăng việc đầu tư trong
trường hợp đầu tư quá mức và vừa là căn cứ để các ban lãnh đạo công ty xem xét hạn chế
đầu tư trong tình huống thiếu đầu tư. Mặt khác, khi phân loại kỳ hạn nợ thành các mức độ
khác nhau, luận văn này tìm thấy bằng chứng cho rằng ảnh hưởng của chất lượng báo cáo
tài chính đối với hiệu quả đầu tư sẽ mạnh hơn ở các công ty có tỷ lệ nợ ngắn hạn cao so với
các cơng ty có mức độ sử dụng nợ ngắn hạn thấp. Cuối cùng, luận văn đưa ra một số kiến
nghị cho các công ty Việt Nam xem xét, tham khảo để có thể nâng cao hiệu quả đầu tư của
mình trong thời gian tới, từ đó bảo đảm sự phát triển và tăng trưởng bền vững trong tương
lai.
Key words: Chất lượng báo cáo tài chính; Hiệu quả đầu tư; Kỳ hạn nợ; Đầu tư dưới mức;
Đầu tư quá mức.


ABSTRACT
This thesis explores the relationship between investment efficiency with the quality of

financial reports and short-term debt maturity of Vietnamese enterprises based on a sample
of 1342 observations of 121 non-financial enterprises listed on HOSE and HNX in the
period 2009-2019. On that basis, the thesis also deepens the impact of the quality of
financial reports and debt maturity on businesses in the state of overinvestment or
underinvestment. Besides, the thesis also separates the different debt terms to be able to test
more accurately the impact of the quality of financial reports on investment efficiency.
Based on theoretical review and related previous studies, the thesis uses suitable regression
models on the basis of using the pooled table data regression methods such as OLS Pooled,
Fixed Effect and Random Effect. The results show that improving the quality of financial
reports will help improve the investment efficiency of Vietnamese enterprises, while also
encouraging managers to increase their investment activities. However, in the case of
underinvestment firms, improvements in the quality of financial reports do not affect the
risk-averse managers with their decisions to make investments. Besides, this dissertation
also points out the effect of short-term debt in improving investment efficiency, especially
this factor not only plays a role in promoting managers to increase investment activities in
case of overinvestment but also is the basis for the leaderboard to consider limiting
investment in the situation of underinvestment. On the other hand, when classifying shortterm debt period into different levels, this thesis figure out that enterprises with a high level
of short-term debt use, the quality of financial reports will be more effective to their
performance in investment than what happen to those which use less short-term debt.
Finally, the thesis gives some suggestions for Vietnamese businesses to consider and refer
to in order to improve their investment efficiency in the upcoming time, thereby ensuring
sustainable development and future growth.
Keywords: Financial reporting quality;
Underinvestment; Overinvestment.

Investment efficiency; Debt maturity;


1


1. Giới thiệu
1.1. Lý do lựa chọn đề tài của bài luận văn
Bên cạnh quyết định cấu trúc vốn và quyết định phân phối lợi nhuận, quyết định đầu tư là
một trong những quyết định quan trọng nhất của mảng tài chính doanh nghiệp nói riêng và
của tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả sẽ
góp phần gia tăng được doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời củng cố được
sức khỏe tài chính và nâng cao thương hiệu, vị thế của công ty trên thị trường. Tuy nhiên,
hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn đang ở mức thấp, một số
doanh nghiệp vì việc thực hiện đầu tư không hiệu quả đã dẫn đến thua lỡ, mất vốn và thậm
chí phải phá sản. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư cho các doanh nghiệp là một trong những vấn đề không chỉ được các nhà quản trị, cổ
đơng, nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng quan tâm mà còn được các cơ quan chính phủ tích
cực chỉ đạo để tìm ra các giải pháp thiết thực.
Trong những nghiên cứu học thuật gần đây, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rất nhiều
tác nhân chi phối đến hiệu quả hoạt động đầu tư của các công ty, đặc biệt phải kể đến chất
lượng các loại báo cáo tài chính và tỷ lệ nợ ngắn hạn trong cơ cấu nợ vay của công ty. Cụ
thể, việc nâng cao chất lượng các thơng tin kế tốn trong các báo cáo tài chính cùng với
việc sử dụng nhiều nợ vay ngắn hạn có thể giúp doanh nghiệp cải thiện được hiệu quả đầu
tư của mình. Thực tế ở Việt Nam cho thấy, nhiều doanh nghiệp vẫn đang xem nhẹ tầm quan
trọng của báo cáo tài chính và việc lập những loại báo cáo này chỉ đơn thuần là nghĩa vụ
bắt buộc khi thành lập doanh nghiệp, do vậy những thơng tin phản ánh trong báo cáo tài
chính của doanh nghiệp thường thiếu chính xác, thiếu khách quan, thậm chí khơng được
kiểm tốn bởi những cơng ty kiểm tốn uy tín. Chính vì quan điểm sai lầm này mà chất
lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp hiện nay chưa thực sự tốt, dẫn đến việc các
cá nhân, tổ chức quan tâm và ngay cả ban lãnh đạo cơng ty khó có thể đưa ra những nhận
định và dự báo chính xác về doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến các quyết định
đầu tư. Tương tự, việc vay nợ ngắn hạn chỉ được các doanh nghiệp xem như là một trong
những giải pháp để giải quyết bài toán vốn lưu động hoặc bù đắp cho các khoản vay nợ dài



2

hạn đến hạn trả, còn ở khía cạnh đầu tư, đặc biệt các dự án đầu tư trung và dài hạn, vay nợ
ngắn hạn chưa thực sự được quan tâm đúng mức.
Việc tìm hiểu về mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ (ngắn hạn)
đối với hiệu quả đầu tư thực sự là một trong những vấn đề nghiên cứu thú vị nhưng lại có
ý nghĩa rất thiết thức, có thể ứng dụng ngay ở cấp độ doanh nghiệp. Dựa trên ý tưởng này,
một số nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành ở Tây Ban Nha cũng như các quốc gia
mới nổi và mang đến nhiều kết quả rất hữu ích. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, vẫn chưa
có một luận văn hoặc bài nghiên cứu nào đào sâu khai thác về mối quan hệ trên, chính vì
vậy luận văn này đã quyết định lựa chọn đề tài “Mối quan hệ giữa hiệu quả đầu tư với
chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ – Bằng chứng thực nghiệm ở các doanh
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2009-2019” làm đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề
nghiên cứu trên, đồng thời mang đến một tài liệu thực nghiệm để các doanh nghiệp Việt
Nam có thể tham khảo và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh – đầu tư của mình
trong tương lai.
1.2. Mục tiêu của luận văn
Luận văn đặt mục tiêu kiểm định ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính, kỳ hạn nợ
và một số biến vi mô khác đến hiệu quả đầu tư của 121 doanh nghiệp niêm yết khơng thuộc
lĩnh vực tài chính từ năm 2009-2019, cụ thể như sau:
Thứ nhất, kiểm định được mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính đối với hiệu quả
hoạt động đầu tư của công ty, đặc biệt và ảnh hưởng của yếu tố này đến hiện tượng đầu tư
quá mức và đầu tư dưới mức của các công ty.
Thứ hai, kiểm định được mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ ngắn hạn trong cơ cấu nợ đối với hiệu
quả hoạt động đầu tư của công ty, đặc biệt và ảnh hưởng của yếu tố này đến hiện tượng đầu
tư quá mức và đầu tư dưới mức của công ty.
Thứ ba, kiểm định được mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính đối với hiệu quả
đầu tư, hiện tượng đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức của doanh nghiệp ở các mức độ sử
dụng nợ ngắn hạn khác nhau.



3

Thứ tư, dựa trên kết quả thực nghiệm, đưa ra được một số gợi ý để các doanh nghiệp có
thể xem xét, tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư trong tương lai.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là tác động của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ ngắn hạn
đối với hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp phi tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về khơng gian: 121 doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE và HNX thuộc 12 ngành phi
tài chính ở Việt Nam.
+ Về thời gian: Bài nghiên cứu lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2009-2019 để xem
xét được đầy đủ mối quan hệ giữa hiệu quả đầu tư, chất lượng báo cáo tài chính, kỳ hạn
nợ và các biến vi mơ khác. Khoảng thời gian nghiên cứu này phù hợp về sự đầy đủ dữ
liệu cho các nước nghiên cứu và bảo đảm xem xét được toàn diện những biến động của
các doanh nghiệp.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của chất lượng báo cáo tài chính và
ký hạn nợ đối với hiệu quả đầu tư, từ đó đưa ra một số kết luận và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam.
1.4. Ý nghĩa của bài nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đo lường tác động của chất lượng báo cáo tài chính
và kỳ hạn nợ (ngắn hạn) đến hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp phi tài chính Việt Nam.
Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu này có những đóng góp hữu ích cho kho tàng nghiên cứu
khoa học về hiệu quả đầu tư và chất lượng báo cáo tài chính cũng như có ý nghĩa cả về mặt
lý thuyết và thực tiễn, cụ thể như sau:
- Đề tài cung cấp thêm các bằng chứng thực nghiệm về tác động của chất lượng báo cáo
tài chính và kỳ hạn nợ (ngắn hạn) đến hiệu quả đầu tư, bổ sung sự phong phú cho kho
tàng nghiên cứu khoa học về hiệu quả đầu tư.
- Đề tài cung cấp những bằng chứng khoa học định lượng tạo tiền đề cho các giải pháp
của doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư và chất lượng báo cáo tài chính



4

của các doanh nghiệp. Nghiên cứu này thật sự rất hữu ích cho các đối tượng có liên quan
như các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước và nước ngồi hoặc các
nhà hoạch định chính sách.
- Đề tài cũng là bước đệm và khuyến khích các nhà nghiên cứu quan tâm hơn đến vấn đề
chất lượng báo cáo tài chính, kỳ hạn nợ và các nhân tố vi mô khác.
1.5. Cấu trúc bài nghiên cứu
Cấu trúc của luận văn này gồm có 5 phần. Phần 1 giới thiệu tổng quan các vấn đề trong
luận văn: lí do lựa chọn đề tài, mục tiêu và cấu trúc của luận văn. Phần 2 trình bày một
cách tổng quát các khái niệm về đầu tư, hiệu quả hoạt động đầu tư, báo cáo tài chính, chất
lượng báo cáo tài chính, kỳ hạn nợ và nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó, phần 2 cũng sẽ đưa ra các
lý thuyết và những nghiên cứu nền tảng có liên quan đến mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt
động đầu tư với chất lượng các loại báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ ngắn hạn. Phần 3 trình
bày chi tiết về mẫu, dữ liệu, cách thức thu thập dữ liệu, mô tả biến và kỳ vọng dấu theo
từng giải thiết nghiên cứu. Đồng thời, phần 3 cũng sẽ nêu rõ các phương pháp nghiên cứu,
các mơ hình hồi quy và các kiểm định liên quan mà luận văn này sẽ sử dụng để tìm hiểu
mối quan hệ giữa các yếu tố nêu trên. Phần 4 trình bày các kết quả nghiên cứu bao gồm
thống kê mô tả, ma trận hệ số tương quan và các kết quả thực nghiệm từ mơ hình hồi quy
dữ liệu bảng động. Phần 5 là phần kết luận, tổng kết lại các kết quả thực nghiệm, đưa ra
một số đánh giá, phân tích và lý luận về các kết quả này. Dựa trên những kết quả có được,
luận văn sẽ đưa ra những gợi ý thiết thực cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể xem xét,
tham khảo nhằm nâng cao được hiệu quả đầu tư, đồng thời ở phần này luận văn cũng sẽ chỉ
ra một số hạn chế còn tồn tại trong luận văn để từ đó kiến nghị hướng hồn thiện, phát triển
của đề tài trong tương lai.
2. Tổng quan tài liệu
Phần này sẽ trình bày một cách cụ thể các khái niệm liên quan đến hiệu quả hoạt động đầu
tư, chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn. Tiếp theo đó, bài luận văn sẽ đưa ra các lý

luận và nghiên cứu nền tảng có liên quan đến ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính
và kỳ hạn nợ đến hiệu quả đầu tư để làm cơ sở lý thuyết cho những phần tiếp theo của luận
văn này.


5

2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Hoạt động đầu tư
Theo Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020, dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ
vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định. Trong đó, đầu tư kinh doanh được định nghĩa là việc
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh.
Một số giáo trình còn định nghĩa đầu tư theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Đối với nghĩa hẹp,
đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại lợi ích cho nền kinh tế
– xã hội trong tương lai mà những lợi ích này lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được
các kết quả đó. Trong khi đó, nếu hiểu theo nghĩa rộng, đầu tư là việc chấp nhận hi sinh các
nguồn lực ở hiện tại (có thể là tài sản, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ)
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Như vậy, có thể đúc kết các đặc trưng cơ bản của một hoạt động đầu tư như sau:
+ Là hoạt động sử dụng vốn/hy sinh nguồn lực ban đầu;
+ Là hoạt động ln mang theo lợi ích, chi phí và rủi ro.
+ Là hoạt động ngắn hạn hoặc dài hạn
2.1.2. Hiệu quả đầu tư
Theo PGS.TS Vũ Kim Dũng – PGS.TS Nguyễn Văn Cơng trong Giáo trình Kinh tế học
(NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2018), hiệu quả đầu tư là thước đo kết quả đầu tư
của doanh nghiệp, thường được xác định dự trên sự chênh lệch giữa các kết quả kinh tế-xã
hội đạt được và các chi phí phải bỏ ra trong một thời kì nhất định. Ngồi ra, một số tài liệu
còn định nghĩa hiệu quả đầu tư là việc đánh giá lại kết quả của dự án đầu tư trên cơ sở so

sánh với các mục tiêu đề ra và được đo lường bởi các chỉ tiêu định tính (tác động trực tiếp,
tác động gián tiếp của dự án đầu tư; nâng cao trình độ, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật,
nâng cao đời sống người lao động, bảo vệ môi trường, tăng thu ngân sách, giảm tỷ lệ thất
nghiệp) và các chỉ tiêu định lượng (giá trị hiện giá thuần của dòng tiền, tỷ suất sinh lợi nội
bộ, hiệu số thu chi, thời gian hoàn vốn, tổng lợi nhuận thu được,....).


6

Như vậy, đứng ở góc độ doanh nghiệp có thể hiểu rằng hiệu quả đầu tư là kết quả của việc
so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của quá trình đầu tư của doanh nghiệp. Việc
đầu tư khơng hiệu quả có thể dẫn đến hiện tượng đầu tư quá mức và hiện tượng đầu tư dưới
mức. Trong đó, đầu tư quá mức có thể được hiểu đơn giản là việc doanh nghiệp gia tăng
đầu tư bất kể dự án có hiệu quả hay khơng và đầu tư dưới mức và việc doanh nghiệp hạn
chế đầu tư, bỏ qua việc thực hiện các dự án tốt. Một số nghiên cứu còn định nghĩa hiệu quả
theo nghĩa phủ định của nó, nghĩa là sự khơng hiệu quả trong hoạt động đầu tư được thể
hiện qua việc sai lệch trong ước tính giữa mức độ tăng trưởng doanh thu và tổng vốn đầu
tư được sử dụng năm trước đó và sai lệch này càng nhỏ thì hiệu quả đầu tư càng cao. Đây
chính là những định nghĩa mang tính chất bản lề mà luận văn này sẽ dựa vào để đưa ra
phương pháp nghiên cứu phù hợp ở những phần tiếp theo.
2.1.3. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả đầu tư
Theo lý thuyết kinh tế đầu tư và lý thuyết tài chính doanh nghiệp, có rất nhiều phương pháp
để đánh giá hiệu quả đầu tư nhưng với phạm vi nghiên cứu đã đề cập ở phần trước, luận
văn này sẽ trình bày các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả tài chính của
hoạt động đầu tư, cụ thể như sau:
- Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư: Theo PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
trong Giáo trình lập dự án đầu tư (NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2013), hiệu quả
kinh tế – xã hội của hoạt động đầu tư là những lợi ích mà hoạt động đầu tư mang lại cho
xã hội, bao gồm các chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần (mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và
đầu vào), chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án (chênh lệch giữa số việc

làm tăng thêm và số việc làm mất đi từ dự án) và chỉ tiêu tác động đến môi trường, tự
nhiên và xã hội (giá trị mất đi do ảnh hưởng của dự án đến môi trường, tài nguyên thiên
nhiên và con người).
- Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư: Các thước đo hiệu quả tài chính của hoạt
động đầu tư thường gồm các chỉ tiêu chính sau:
• Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần -NPV: Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng và được
sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá hiệu quả dự án đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh giá trị
hiện tại của dòng tiền thuần tính trên một đơn vị vốn đầu tư và dự án được xem là có hiệu
quả khi NPV > 0.


7

• Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi nợi bợ (IRR):
Tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR) có thể được định nghĩa ngắn gọn là mức lãi suất tối thiểu để
dự án hồn vốn hoặc có thể được hiểu là mức lãi suất để NPV của dự án bằng 0. Một dự án
được đánh giá là hiệu quả khi IRR lớn hơn lãi suất chiết khấu (chi phí sử dụng vốn bình
quân) của dự án đầu tư. Nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư thì lãi suất chiết khấu là mức chi
phí cơ hội của vốn chủ sở hữu; nếu dự án sử dụng vốn vay thì lãi suất chiết khấu là lãi suất
vay nợ được tính sau thuế; nếu cơ cấu vốn cho dự án bao gồm nhiều nguồn thì lãi suất chiết
khấu là lãi suất tính theo bình qn gia qùn chi phí huy động nguồn vốn đó (WACC).
• Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn: Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để
thu hồi vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. Một dự án được đánh giá có hiệu quả khi thời gian hoàn
vốn nhỏ hơn hoặc bằng thời gian thực hiện dự án đầu tư. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn
thì hiệu quả của dự án càng cao. Chỉ tiêu này bao gồm thời gian hồn vốn khơng chiết
khấu và thời gian hồn vốn có chiết khấu.
Ngồi ra, nếu xét rộng ra, hiệu quả đầu tư của nền kinh tế có thể xem là đại diện cho hiệu
quả đầu tư của các doanh nghiệp. Để đo lường hiệu quả đầu tư của nền kinh tế, các nhà
nghiên cứu và các cơ quan chính phủ thường sử dụng hệ số ICOR (Incremental CapitalOutput Ratio).
Theo Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - xã hội Quốc gia, hệ số ICOR là tỷ lệ vốn

đầu tư so với tốc độ tăng trưởng (còn gọi là hệ số đầu tư tăng trưởng). Hệ số ICOR cho biết
muốn có một đồng tăng trưởng thì phải cần bao nhiều đồng vốn đầu tư. Hệ số ICOR biểu
hiện mối quan hệ giữa mức tăng sản lượng đầu ra (kỳ t) và mức đầu tư của kỳ (t-1) và được
tính bằng cơng thức:
I = K/y
Trong đó:
K - Mức thay đổi của vốn
y - Mức thay đổi của sản lượng.


8

Hệ số ICOR có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư. Hệ số ICOR
càng lớn cho thấy việc đầu tư càng tốn nhiều chi phí. Theo Ngân hàng thế giới, đối với các
nước đang phát triển, hệ số ICOR cho thấy việc đầu tư hiệu quả là ở mức 3-4.
2.1.4. Báo cáo tài chính và chất lượng báo cáo tài chính
-

Báo cáo tài chính:

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 về việc hướng dẫn chế độ kế tốn
doanh nghiệp, Thơng tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 về hệ thống chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam, Báo cáo tài chính là sự trình bày một cách hệ thống về các thơng tin
tài chính q khứ, bao gồm các thuyết minh có liên quan, phù hợp với khn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là một hệ thống bao gồm 4 báo cáo (bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
thuyết minh báo cáo tài chính) phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh của một đơn vị.
Theo điều 97 của Thông tư 200/2014/BTC, mục đích của báo cáo tài chính là để cung cấp
thơng tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh

nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu
ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính
phải cung cấp những thơng tin của một doanh nghiệp về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở
hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỡ cũng như các dịng tiền.
-

Chất lượng báo cáo tài chính:

Chất lượng báo cáo tài chính là thước đo về sự hữu dụng và chính xác của báo cáo tài chính,
được xác định dựa trên các đặc điểm cơ bản và đặc điểm bổ sung (theo Hội đồng Chuẩn
mực Kế toán Quốc tế -IASB và Ủy ban Ch̉n mực Kế tốn Tài chính – FASB. Các đặc
điểm cơ bản bao gồm: tính thích hợp và trình bày trung thực; Các đặc điểm bổ sung gồm:
Tính có thể so sánh; có thể kiểm chứng; kịp thời và có thể đọc hiểu.
Bên cạnh đó, một báo cáo tài chính đảm bảo được các yêu cầu và nguyên tắc được quy định
tại Thông tư 200/2015/BTC (điều 102) cũng như được kiểm tốn bởi các cơng ty kiểm tốn


9

có uy tín trong và ngồi nước được xem là một báo cáo tài chính tốt, cung cấp đầy đủ, chính
xác, khách quan và minh bạch các thơng tin của doanh nghiệp.
Thực tế khái niệm chất lượng báo cáo tài chính là một đại lượng định tính vì vậy rất khó để
có thể đo lường và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Một số nghiên cứu sử dụng các
đại lượng định tính trên báo cáo tài chính để đo lường gián tiếp chất lượng báo cáo tài chính
của kỳ trước đó, đơn cử như phương pháp sử dụng doanh thu và khoản phải thu theo đề
xuất của các tác giả McNichols và Stubben (2008); phương pháp sử dụng chi phí phải trả,
doanh thu, tài sản cố định và dòng diền thuần từ hoạt động kinh doanh theo gợi ý của
Kasznik (1999) hay phương pháp của Dechow và Dichev (2002) sử dụng vốn luân chuyển
và dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh qua các năm. Chi tiết về cách thức đo lường
chất lượng báo cáo tài chính theo các phương pháp này sẽ được trình bày cụ thể tại phần

3.2.2.2 – Biến độc lập.
2.1.5. Kỳ hạn nợ và Nợ ngắn hạn
-

Kỳ hạn nợ:

Kỳ hạn nợ (hay còn được gọi là thời hạn cho vay) được định nghĩa tại Khoản 8 Điều 2
Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành như sau: “Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày
tổ chức tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng phải trả
hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng và khách hàng”.
Theo Điều 10 Thông tư 39/2016/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về
cách phân loại thời hạn vay thành vay ngắn hạn, vay trung hạn, vay dài hạn cụ thể như sau:
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.
+ Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05
(năm) năm.
+ Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.
Ở góc độ của bài nghiên cứu này, dựa trên kết quả của những nghiên cứu thực nghiệm trước
đây (phần 2.2), để đo lường mối quan hệ với hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp, khái niệm


10

kỳ hạn nợ trong bài nghiên cứu sẽ được hiểu là kỳ hạn nợ ngắn hạn. Chi tiết về khái niệm
nợ ngắn hạn được trình bày cụ thể ở phần tiếp theo.
-

Nợ ngắn hạn:


Nợ ngắn hạn là một khoản mục trong bảng cân đối kế tốn. Theo đó, nợ ngắn hạn là một
khoản nợ hoặc một nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp có thời hạn dưới 12 tháng. Khoản mục
nợ ngắn hạn trên bảng cân đối kế tốn của cơng ty bao gồm vay và nợ thuê tài chính, nợ
phải trả người bán ngắn hạn, người mua trả tiền trước, chi phí phải trả ngắn hạn, quỹ khen
thưởng phúc lợi,…. Thông thường để bảo đảm cân đối nguồn và sử dụng nguồn, các doanh
nghiệp thường sử dụng tài sản ngắn hạn để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của họ..
Nợ ngắn hạn cũng được định nghĩa tại Thông tư 200/2014/TT-BTC nêu trên là tổng giá trị
các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh tốn khơng q 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ
sản xuất kinh doanh thông thường như các khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các
khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính tại thời điểm báo cáo.
Như vậy, luận văn này đã đưa ra các định nghĩa liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phần tiếp
theo sẽ trình bày các nghiên cứu xem xét mối quan hệ và tác động qua lại giữa các khái
niệm cơ bản nêu trên, từ đó làm cơ sở lý thuyết để luận văn này xây dựng phương pháp
nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra.
2.2. Các nghiên cứu nền tảng về mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động đầu tư với chất
lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ của doanh nghiệp
Hiệu quả đầu tư là tổng hòa tất cả những lợi ích mà việc thực hiện đầu tư đem lại, là phần
còn lại mà doanh nghiệp thu được sau khi so sánh, cân đối giữa kết quả đầu ra và các chi
phí đầu vào xun suốt q trình đầu tư. Để có thể thực hiện một dự án đầu tư có hiệu quả,
đòi hỏi doanh nghiệp cần phải thực hiện nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường, đánh giá các rủi
ro liên quan, tham khảo các quy định pháp luật cũng như sử dụng nhiều công cụ và nguồn
thông tin trước khi lập, thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án. Một trong những cơng cụ
vơ cùng tiện lợi, hữu ích và đặc biệt là ln có sẵn để hỡ trợ các tổ chức và cá nhân có thêm
nguồn thơng tin phục vụ cho việc nhận định, phân tích và thẩm định việc đầu tư của doanh
nghiệp đó chính là báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính tốt sẽ giúp các


11

doanh nghiệp, ban quản trị và các nhà đầu tư đánh giá chính xác, khách quan về tình hình

nội tại, sức khỏe tài chính, khả năng cân đối vốn và tiềm năng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp, từ đó lựa chọn đầu tư các dự án có lĩnh vực, quy mơ và tổng mức đầu tư phù
hợp, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án. Một số nghiên cứu thực nghiệm dưới
đây được bài luận văn tổng hợp để làm nền tảng cho việc đề xuất phương pháp nghiên cứu
ở phần tiếp theo.
Dựa trên các lý thuyết nền về chi phí đại diện, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều cơng cụ
để giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin và các rủi ro khác liên quan đến thơng tin của doanh
nghiệp, từ đó giúp giám sát tốt hơn các hoạt động quản lý, đặc biệt là các rủi ro đạo đức
của người quản lý. Một trong những cơ chế kiểm sốt đó chính là sử dụng báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Trong bài nghiên cứu của Healy và Palepu (2001), các tác giả đã chỉ ra
rằng báo cáo tài chính và việc cơng bố thơng tin có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản lý
trong quan hệ với các nhà đầu tư bên ngoài và giúp nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
Các ông cho rằng xuất phát từ sự bất cân xứng thông tin và các vấn đề đại diện giữa ban
điều hành và các cổ đông nên việc minh bạch trong công bố thông tin từ các báo cáo tài
chính sẽ cải thiện hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Đồng nhất với quan điểm trên, Hope,
Thomas (2008) đã nghiên cứu một mẫu lớn các doanh nghiệp đa quốc gia của Mỹ để kiểm
định mối liên hệ giữa chi phí đại diện với báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo đó các
tác giả cho rằng nếu nhà quản lý khơng bị giám sát bởi cổ đơng thì họ sẽ đưa ra quyết định
đầu tư để tối đa hóa lợi ích riêng của họ, từ đó có thể làm giảm giá trị doanh nghiệp mà các
cổ đơng góp vốn. Việc khơng cơng bố các báo cáo tài chính sẽ cản trở và làm giảm sút sự
hiệu quả của việc giám sát của các cổ đông đối với ban điều hành của doanh nghiệp. Kết
quả thực nghiệm của các tác giả cho thấy rằng các công ty không công khai các báo cáo tài
chính có lợi nhuận thấp hơn các doanh nghiệp công bố báo cáo này.
Bài nghiên cứu của Bushman, Smith (2001) tìm hiểu về các thơng tin kế tốn trong báo cáo
tài chính để xác định dự án đầu tư là tốt hay xấu, cụ thể hơn là đánh giá dự án đầu tư ở khía
cạnh hiệu quả sử dụng tài sản cố định và khía cạnh phân bổ, sử dụng vốn và con người. Các
tác giả lý giải về vai trị của một báo cáo tài chính có độ tin cậy đối với hiệu quả hoạt động
đầu tư theo ba hướng: (1) thơng tin kế tốn trong báo cáo tài chính tốt hơn sẽ giúp các nhà



12

đầu tư lựa chọn được những khoản đầu tư xấu và tốt, từ đó hạn chế được các rủi ro liên
quan và giúp chủ sở hữu của doanh nghiệp có chi phí sử dụng vốn thấp hơn; (2) thơng tin
kế toán tốt sẽ giúp các nhà đầu tư nhận ra được chất lượng của người quản lý, từ đó làm
giảm các chi phí liên quan cho doanh nghiệp và (3) thơng tin trong báo cáo tài chính khơng
tốt sẽ làm tăng sự bất cân xứng thông tin, khiến các cổ đông đòi hỏi tỷ suất sinh lời cao hơn
để bù đắp rủi ro, từ đó làm tăng chi phí vốn chủ, kéo theo sự gia tăng chi phí cho dự án đầu
tư.
Song song với các phát hiện trên, một số nghiên cứu khác cũng đã đào sâu và tìm ra bằng
chứng cho thấy độ tin cậy của các thông tin kế tốn tài chính sẽ làm giảm độ nhạy về dòng
tiền đầu tư cũng như làm hạn chế việc đầu tư q mức do việc bóp méo thơng tin. Theo đó,
nghiên cứu của Biddle và Hilary (2006) cho rằng chất lượng báo cáo tài chính giúp tăng
cường hiệu quả hoạt động đầu tư thông qua việc tăng khả năng kiểm sốt ban điều hành
của các cơ đơng. Đặc biệt ảnh hưởng của chất lượng các thơng tin kế tốn đối với hiệu quả
của hoạt động đầu tư còn mạnh mẽ hơn ở các quốc gia có thị trường chứng khốn phát triển
và các báo cáo tài chính được cơng bố rộng rãi, minh bạch. Bài nghiên cứu cũng tìm ra
được kết luận cho rằng độ tin cậy của các báo cáo tài chính có ảnh hưởng đến độ biến động
dòng tiền đầu tư, đồng thời giúp các cổ đông và ban điều hành cùng hiểu rõ hơn về tình
trạng doanh nghiệp hiện tại, từ đó có những quyết định nội bộ tối ưu hơn, kéo theo hiệu quả
đầu tư gia tăng. Dựa trên thảo luận này, McNichols và Stubben (2008) đã sử dụng một mẫu
lớn các doanh nghiệp trong thời kì 1978-2002 để đo lường sự tương tác giữa chất lượng các
số liệu kế toán với hiện tượng đầu tư quá mức và đã phát hiện ra một số kết quả thú vị. Các
tác giả tìm thấy bằng chứng cho rằng sau khi cải thiện báo cáo tài chính, tránh những sai
sót ở giai đoạn trước, các doanh nghiệp khơng còn rơi vào trạng thái đầu tư quá mức và các
thơng tin tài chính được điều chỉnh trên báo cáo tài chính sẽ giúp đầu tư hiệu quả hơn. Bài
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng độ tin cậy của báo cáo tài chính thấp có thể sẽ che lấp các xu
hướng tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, chất lượng thấp
của các thơng tin này có thể khiến các doanh nghiệp gia tăng đầu tư mà không đánh giá
đúng về tiềm năng của dự án.



13

Nối tiếp những phát hiện nêu trên, các tác giả Biddle và cộng sự (2009) cũng như tác giả
Chen (2011) đã tiến hành các kiểm định để đo lường ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài
chính theo hai kịch bản đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. Các tác giả đã khẳng định độ
tin cậy cao của báo cáo tài chính sẽ giúp các cơng ty đang trong tình trạng đầu tư dưới mức
gia tăng việc đầu tư và các công ty đầu tư quá mức sẽ hạn chế việc đầu tư. Trong đó, Biddle,
Hilary và Verdi (2009) đã phát hiện ra bằng chứng cho rằng chất lượng của các thơng tin
kế tốn sẽ làm giảm các vấn đề liên quan đến chi phí đại diện mà đây là các nguyên nhân
chính dẫn đến việc giảm hiệu quả đầu tư. Theo các tác giả, chất lượng của các thơng tin kế
tốn có thể giúp kiểm sốt các nhà quản lý thực hiện các hoạt động gây thiệt hại giá trị của
doanh nghiệp như đầu tư vào các dự án lớn mang lại danh tiếng nhưng không mang lại lợi
nhuận thực cho cơng ty. Trong khi đó, Chen và cộng sự (2011) đã tiến hành một nghiên
cứu với mẫu gồm 6.627 doanh nghiệp trong 21 thị trường mới nổi và kết luận rằng chất
lượng của các thông tin kế tốn có mối quan hệ trái chiều với hiện tượng đầu tư dưới mức
và đầu tư quá mức. Đồng thời, nghiên cứu của tác giả Chen cũng khẳng định độ tin cậy của
báo cáo tài chính có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động đầu tư.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Bhattacharya, Daouk, Welker (2003với mẫu gồm 58.653
báo cáo tài chính của của 34 nước trong giai đoạn 1985-1995 và nghiên cứu của Leuz và
cộng sự (2003) với kích thước mẫu gồm 8.000 doanh nghiệp trên 31 quốc gia, đều thống
nhất kết luận rằng độ tin cậy của các thông tin trong báo cáo tài chính có ảnh hưởng tích
cực đến quản trị doanh nghiệp và đầu tư.
Ở một góc độ khác, bài nghiên cứu của nhóm tác giả Lambert, Leuz và Verrecchia, (2007)
đã tìm hiểu về ảnh hưởng của thơng tin kế tốn trong báo cáo tài chính đến chi phí vốn của
doanh nghiệp. Các tác giả kết luận rằng độ tin cậy của thơng tin kế tốn có thể ảnh hưởng
đến chi phí vốn ở cả khía cạnh trực tiếp và gián tiếp. Về mặt trực tiếp, cơng bố các thơng
tin kế tốn có chất lượng cao sẽ góp phần làm giảm mức độ biến động dòng tiền của doanh
nghiệp. Về mặt gián tiếp, cơng bố thơng tin kế tốn có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng đến

quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Một nghiên cứu khác khá thú vị được thực hiện bởi Leuz và cộng sự (2003), Ball và
Shivakumar (2005), Burgstahler và cộng sự (2006) và Holthausen (2009) khi các tác giả


14

cho rằng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp tư nhân có chất lượng hơn so với các
doanh nghiệp nhà nước. Nếu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp tư nhân được lập chính
xác, tuân thủ các chuẩn mực và quy định cũng như được kiểm toán kỹ càng, các doanh
nghiệp tư nhân sẽ hạn chế được vấn đề đại diện và cải thiện hiệu quả của hoạt động đầu tư.
Như vậy có thể thấy, báo cáo tài chính tổng hợp và trình bày một cách tổng qt, tồn diện
cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp và những biến động trong dòng tiền. Dựa trên các thơng tin được cơng khai trong
báo cáo tài chính, người sử dụng có thể đánh giá đầy đủ và chính xác về tình hình nội tại,
sức khỏe tài chính, sự cân đối nguồn và sử dụng nguồn, tình hình sản xuất kinh doanh và
những dự định tương lai của doanh nghiệp. Do đó, đây thực sự là một cơng cụ quan trọng,
hữu ích và ln sẵn có với chi phí rất thấp mà các nhà đầu tư, các cổ đơng, cá tổ chức tín
dụng và ban điều hành cơng ty có thể sử dụng, tham khảo để có những quyết định tài chính
– đầu tư đúng đắn. Khi chất lượng báo cáo tài chính tăng lên, những nhận định, phân tích
và dự báo của cơng ty sẽ chính xác và kịp thời hơn, dẫn đến việc thẩm định và triển khai
khai đầu tư tốt hơn, từ đó giúp cơng ty có những dự án có hiệu quả cao. Bên cạnh đó, độ
tin cậy của các báo cáo tài chính tốt sẽ hạn chế được tình trạng bất cân xứng thông tin, giúp
các cổ đông và chủ nợ tăng cường kiểm soát việc quản lý, điều hành của ban giám đốc
doanh nghiệp, từ đó hạn chế được các chi phí đại diện và bảo đảm được các quyết định đầu
tư hiệu quả và minh bạch hơn. Ngoài ra, doanh nghiệp có một báo cáo tài chính tốt, có chất
lượng sẽ dễ dàng tiếp cận với các chi phí vốn tốt hơn, từ đó giúp các dự án của cơng ty đạt
hiệu quả mong muốn.
Bên cạnh ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính, luận văn này cũng nghiên cứu về
ảnh hưởng của yếu tố kỳ hạn nợ đến hiệu quả hoạt động đầu tư của cơng ty. Theo đó, nếu

tỷ lệ nợ ngắn hạn trong cơ cấu nợ của cơng ty cao có thể giúp giảm thiểu được các chi phí
liên quan đến bất cân xứng thơng tin và vấn đề đại diện giữa ban điều hành, cổ đông và chủ
nợ, từ đó làm tăng khả năng kiểm sốt nhà quản lý và dễ dàng hơn trong việc đánh giá,
nhận định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình sức khỏe của
doanh nghiệp, dẫn đến việc đưa ra những quyết định chính xác hơn khi đầu tư. Đơn cử như
bài nghiên cứu của Ortiz-Molina, Penas, (2008) đã tìm ra rằng kỳ hạn nợ vay dài hơn sẽ


15

gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự mất cân xứng về thông tin của người đi vay và người cho
vay. Kết quả này dựa trên 2 phát hiện: (1) các doanh nghiệp thường thích thế chấp tài sản
để vay vốn dài hạn hơn vì việc này sẽ chuyển rủi ro sang cho tài sản thế chấp và giảm nhẹ
xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp do giãn được áp lực trả nợ với kỳ hạn dài hơn và (2) khi
những người quản lý doanh nghiệp có lịch sử tín dụng cá nhân kém thì doanh nghiệp đó
thường được cấp các khoản tín dụng ngắn hạn hơn. Kết hợp 2 phát hiện này, rõ ràng có thể
khẳng định được vai trị của kỳ hạn nợ trong việc giải quyết tình trạng bất cân xứng thơng
tin của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư. Dựa theo nghiên cứu của OrtizMolina, Penas, (2008), Ortiz-Molina, Penas (2008) đã khảo sát 4,9 triệu doanh nghiệp nhỏ
hoạt động hơn 3 năm trong giai đoạn 1994-1995. Các bằng chứng của bài nghiên cứu này
củng cố thêm nhận định kỳ hạn vay ngắn hơn sẽ giúp làm giảm tác động của bất cân xứng
thông tin giữa người vay và cho vay.
Tương tự, Barclay, Smith (1995) đã tiến hành một nghiên cứu với 37.979 quan sát trong
giai đoạn 1874-1991 và đi đến kết luận rằng các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội tăng
trưởng và đầu tư hơn khi cơng ty có tỷ lệ nợ ngắn hạn cao. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ ngắn hạn
trong cơ cấu vốn sẽ cao hơn ở các doanh nghiệp có tình trạng bất cân xứng thơng tin mạnh.
Giải thích cho việc các doanh nghiệp nhỏ thường ưu tiên vay nợ ngắn hạn hơn nợ dài hạn,
Berger, Udell (1998) lý luận rằng các cơng ty này thường có độ tin cậy của các báo cáo tài
chính thấp do khơng được kiểm tốn, đồng thời khơng có nhiều tài sản để thế chấp nên họ
thường chỉ có thể được cấp tín dụng ngắn hạn thay vì vay được vốn dài hạn. Một lý do khác
mà các doanh nghiệp nhỏ thường ít được tiếp cận với nợ dài hạn vì thơng tin không minh

bạch và tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các doanh nghiệp lớn.
Ở một khía cạnh khác khi nghiên cứu tác động của nợ ngắn hạn đến chi phí vốn, bài nghiên
cứu của Childs, Mauer, (2005) cho rằng việc các doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn nợ ngắn
hạn sẽ giúp làm giảm chi phí đại diện, đồng thời khiến các doanh nghiệp hạn chế duy trì tỷ
lệ nợ dài hạn cao. Tuy nhiên các tác giả lưu ý rằng nợ ngắn hạn có thể giảm nhẹ hoặc giải
quyết hồn tồn những vấn đề liên quan đến bất cân xứng thông tin nhưng các doanh nghiệp
sẽ cân nhắc với các chi phí liên quan cũng như phụ thuộc vào độ linh hoạt trong cấu trúc
vốn của họ để điều chỉnh mức độ nợ trong tương lai.


16

Một số nghiên cứu khác còn chỉ ra rằng tỷ lệ nợ ngắn hạn sẽ hỗ trợ các công ty đầu tư quá
mức hoặc đầu tư dưới mức Theo nghiên cứu của Myers (1977), nếu công ty đang đầu tư
quá mức hoặc đầu tư dưới mức, khi đứng trước các dự án hiệu quả, họ sẽ cân đối với tỷ lệ
nợ ngắn hạn trên cơ cấu nợ hiện tại để quyết định thực hiện (trường hợp đầu tư quá mức)
hoặc ưu tiên huy động vốn cho dự án bằng các khoản nợ ngắn hạn để khắc phục hiện tượng
đầu tư dưới mức, hạn chế rủi ro, bảo đảm hoàn trả được các khoản nợ trong thời gian ngắn
và toàn bộ lợi nhuận còn lại lúc ấy sẽ hoàn toàn thuộc về doanh nghiệp (trường hợp đầu tư
dưới mức).
Có thể thấy rằng, khi các cơng ty có tỷ lệ nợ ngắn hạn cao, bên cạnh việc vẫn tận dụng được
lợi thế từ lá chắn thuế, khả năng hoàn trả vốn và lãi vay của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn
nhờ lãi suất vay thấp nên áp lực từ việc trả nợ cũng nhẹ hơn rất nhiều so với khi vay dài
hạn. Mặt khác, sử dụng nợ ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu được nhiều rủi ro và
được các tổ chức tín dụng đánh giá an tồn hơn khi xếp hạng tín dụng, dẫn đến việc các
cơng ty có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn có chi phí thấp sử dụng cho
dự án đầu tư. Bên cạnh đó, gia tăng sử dụng nợ ngắn hạn cịn giúp khắc phục được tình
trạng đầu tư q mức cũng như đầu tư dưới mức mà công ty đang gặp phảo.
Kết hợp những phát hiện đã trình bày ở trên, các tác giả M Fuensanta Cutillas Gomariz,
Juan Pedro Sánchez Ballesta (2013) đã tiên phong thực hiện kiểm định các mối quan hệ

này trong một mơ hình chung áp dụng trên một mẫu nghiên cứu gồm 13.500 doanh nghiệp
ở Tây Ban Nha từ năm 1997-2008. Bài nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp PooledOLS, kết hợp với phương pháp hồi quy hai giai đoạn và phương pháp GMM để kiểm định
một cách toàn diện, khách quan các mối quan hệ trên.
Điểm mạnh của nghiên cứu trên chính là việc đề xuất một số cách thức thú vị, phù hợp và
rất thuận tiện trong việc đo lường hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty cũng như chất
lượng các báo cáo tài chính. Dựa trên những đề xuất trong các nghiên cứu của McNichols
và Stubben (2008) và nghiên cứu của Kasznik (1999), bài nghiên cứu đã đưa ra 2 cách để
lượng hóa hiệu quả hoạt động đầu tư và 4 phương pháp để đánh giá chất lượng báo cáo tài
chính. Thực tế cả hai yếu tố này đều có thiên hướng định tính nhưng các tác giả đã lượng
hóa được chúng và kết quả hồi quy cho thấy những biến này làm rất tốt nhiệm vụ của mình


×