Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền của ngân hàng và thực tiễn áp dụng trong hoạt động tư vấn tại công luật tnhh quốc cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 42 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

TRẦN THỊ THANH TRANG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO ỦY QUYỀN CỦA
NGÂN HÀNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI CÔNG TY
LUẬT TNHH QUỐC CƯỜNG

KonTum, Tháng 8 năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO ỦY QUYỀN CỦA
NGÂN HÀNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI CÔNG TY
LUẬT TNHH QUỐC CƯỜNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN :
SINH VIÊN THỰC HIỆN
:
LỚP
:


MSSV
:

TRƯƠNG THỊ HỒNG NHUNG
TRẦN THỊ THANH TRANG
K814LK2
141502111

KonTum, Tháng 8 năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này, trong suốt quá trình thực hiện, em đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ thầy cơ, bạn bè và đơn vị thực tập.
Em xin gởi lời cảm ơn đến những thầy cô tại Trường Đại học Đà Nẵng phân hiệu
tại Kon Tum – những người đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo em những kiến thức nền tảng
cũng như những điều bổ ích về cuộc sống, kinh nghiệm. Em cũng xin gởi lời cảm ơn sâu
sắc đến các giảng viên tổ bộ mơn Luật đã ln góp ý, chỉ dạy em những kiến thức chuyên
ngành và nhiều điều bổ ích trong suốt q trình học tập cũng như sinh hoạt tại trường.
Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn đến cô Trương Thị Hồng Nhung – Giảng viên hướng dẫn
trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp. Những chỉ dạy của cơ đã
giúp em có những cái nhìn sâu sắc và thiết thực hơn về lĩnh vực mà em đang theo học.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Công ty Luật Trách nhiệm hữu hạn Quốc
Cường Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tiếp xúc, học hỏi, cọ xát thực tế
trong thời gian thực tập và đã chỉ bảo, giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện đề
tài nghiên cứu tại cơng ty.
Bài đề tài nghiên cứu được hoàn thành, bước đầu đi vào tìm hiểu, nghiên cứu khoa
học em vẫn cịn những thiếu sót do sự hiểu biết và những những kiến thức thực tế cịn
hạn chế. Mong các thầy cơ đóng góp ý kiến để đề tài của em được tốt hơn.
Kính chúc Quý thầy giáo, cô giáo dồi dào sức khỏe và nhiệt huyết để tiếp tục thực

hiện sứ mệnh truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .........................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................2
5. BỐ CỤC ...........................................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG THEO ỦY QUYỀN CỦA NGÂN HÀNG ...........................................................3
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG, TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG .............................................................................................................3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng ................................................................3
1.1.2 Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ...............................................................7
1.1.3 Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng. ................................................................7
1.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA NGÂN
HÀNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG .................9
1.2.1 Khái niệm đại diện..................................................................................................9
1.2.2 Khái niệm đại diện theo ủy quyền của ngân hàng trong giải quyết tranh chấp
HĐTD ..............................................................................................................................9
1.2.3 Phạm vi đại diện theo ủy quyền của ngân hàng trong giải quyết tranh chấp
HĐTD ............................................................................................................................10

1.2.4 Chấm dứt đại diện theo ủy quyền của ngân hàng.................................................11
1.3. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO ỦY QUYỀN
CỦA NGÂN HÀNG .........................................................................................................12
1.3.1 Khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền của ngân hàng
.......................................................................................................................................12
1.3.2 Đặc điểm ...............................................................................................................13
1.3.3 Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền của Ngân hàng bằng
thương lượng .................................................................................................................13
1.3.4 Giải quyết tranh chấp bằng phương thức hòa giải Giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng theo ủy quyền bằng phướng thức hòa giải ......................................................14
1.3.5 Giải quyết tranh chấp chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền ngân hàng bằng
phương thức trọng tài thương mại .................................................................................15
1.3.6 Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền ngân hàng bằng phương
thức tòa án .....................................................................................................................16

ii


CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO ỦY QUYỀN CỦA NGÂN HÀNG TẠI CƠNG TY
TNHH QUỐC CƯỜNG VÀ KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN ..........................................19
2.1. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG THEO ỦY QUYỀN CỦA NGÂN HÀNG TRONG TƯ VẤN
PHÁP LÝ TẠI CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC CƯỜNG ........................................19
2.1.1. Đánh giá kết quả đạt được qua q trình tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng theo ủy quyền của ngân hàng tại công ty Luật TNHH Quốc Cường ..............19
2.1.2 Những hạn chế khó khăn trong quá trình tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng tại cơng ty Luật TNHH Quốc Cường ..............................................................20
2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế khó khăn trong quá trình tư vấn giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại công ty Luật TNHH Quốc Cường .....................................21

2.1.4. Một số hồ sơ vụ việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền của
ngân hàng tại Cơng ty Luật TNHH Quốc Cường..........................................................23
2.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CÁO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO
ỦY QUYỀN CỦA NGÂN HÀNG CỦA CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC CƯỜNG
............................................................................................................................................28
2.2.1. Một số định hướng hoàn thiện chung ..................................................................28
2.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nội dung pháp luật liên quan đến giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng ........................................................................................30
2.2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng theo ủy quyền của ngân hàng tại công ty TNHH Quốc Cường............................31
KẾT LUẬN .......................................................................................................................33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN ........................................................................

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

Giải thích

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

NH

Ngân hàng


VPBank

Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Bảng thống kê số hồ sơ giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
trong giai đoạn 2017 – 2018 tại công ty Luật TNHH Quốc Cường
Bảng thống kê số thu nợ giai đoạn 2017 – 2018 tại Công ty Luật
TNHH Quốc Cường
Bảng thống kê số hồ sơ tồn đọng trong giai đoạn 2017 – 7/2018

tại Công ty Luật TNHH Quốc Cường

19

Bảng 2.2
Bảng 2.3

v

20
21


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế toàn cầu hiện nay, Đảng và Nhà nước ta tạo
nên những bước tiến đáng kể vào công cuộc cải tiến nước nhà, mở ra nhiều cơ hội mới và
cũng đặt ra những thách thức vô cùng to lớn cho mọi lĩnh vực, mọi doanh nghiệp trong
đó khơng thể khơng nói đến ngân hàng. Để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh,
các chủ thể kinh doanh cần có một số vốn dồi dào và tín dụng là một kênh quan trọng
cung cấp cho các doanh nghiệp, cơng ty,.. Các tổ chức tín dụng mà nổi bật là ngân hàng
thương mại chính là những tổ chức tạo điều kiện thuận lợi để các chủ thể kinh doanh tiếp
xúc với nguồn tín dụng. Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát
triển của nền kinh tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh
toán…, phục vụ cho việc phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế,
cá nhân. Trong hoạt động ngân hàng thì cho vay là hoạt động truyền thống mang lại
nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn những rủi ro vơ
cùng lớn.
Biểu hiện của rủi ro tín dụng khi khách hàng khơng hồn trả gốc và lãi đúng hạn
hoặc phát sinh ra những tranh chấp trong hợp đồng tín dụng… Hợp đồng tín dụng ngân

hàng có nhiều vấn đề phức tạp và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Tại các tổ chức tín dụng,
đặc biệt là ở các ngân hàng thì hợp đồng tín dụng ngân hàng được sử dụng nhiều trong
các giao dịch với các đối tác của mình. Bởi hợp đồng tín dụng ngân hàng chứa nhiều yếu
tố phức tạp, khi lợi ích giữa các bên khơng đạt được, khơng thể cùng nhau thoả thuận thì
thơng thường bên bị ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp nên rất dễ dẫn đến tranh
chấp. Đối với ngân hàng, một chủ thể lớn kinh doanh đa dạng thì việc phải trực tiếp giải
quyết tranh chấp sẽ gây ra nhiều vấn đề cho cả một hệ thống, làm ngưng trệ nhiều công
việc mà bộ phân pháp lý chăm sóc khách hàng khơng thể giải quyết một lúc hàng ngàn
hồ sơ, chính vậy ngân hàng đã đưa ra lực chọn ủy quyền lại cho một chủ thể khác để
tham gia việc giải quyết tranh chấp này. Việc chọn chủ thể ủy quyền có nhiều lựa chọn
nhưng đại đa số thì luật sư là lựa chọn tối ưu nhất của ngân hàng. Theo đó, luật sư hoặc
các văn phịng luật sư sẽ cử người đại diện cho ngân hàng tham giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng này.
Trong những năm qua, pháp luật về ngân hàng nói chung và pháp luật về giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng theo ủy quyền nói riêng được Nhà nước ban
hành đã mang lại nhiều kết quả khả quan, tạo nền tảng cho những chuyển biến tích cực
trong thời gian đến về hoạt động của các Ngân hàng và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng để từng bước hồn thiện hệ thống pháp luật. Bộ Luật Dân sự đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 24 tháng 11 năm 2015 có hiệu lực
ngày 01 tháng 01 năm 2017 và Bộ luật Tố tụng dân sự Dân sự đã được Quốc hội nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 25 tháng 11 năm 2015 có hiệu lực
ngày 01 tháng 07 năm 2016 là những văn bản chính tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo
đà cho hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, hạn chế những tranh chấp mới
1


phát sinh. Ngồi ra, cịn có những văn bản luật chuyên ngành khác như Luật Ngân hàng
Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng… Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì
pháp luật về ngân hàng nói chung và pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng nói riêng cịn nhiều bất cập.

Nhận thức được tầm quan trọng của pháp luật và thực tế áp dụng pháp luật trong
hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng em đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền của ngân hàng và thực tiễn
áp dụng trong hoạt động tư vấn tại công ty Luật TNHH Quốc Cường” làm đề tài của
mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng, tranh chấp hợp
đồng tín dụng nói chung, quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
và việc ủy quyền của ngân hàng cho chủ thể khác tham gia giải quyết tranh chấp. Đồng
thời qua thực tiễn thực hiện trong hoạt động của công ty Luật TNHH Quốc Cường, đề tài
chỉ ra những hạn chế trong quy định pháp luật và khó khăn thực hiện trên thực tế. Từ đó
đề xuất các kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện tại công ty Luật TNHH Quốc Cường.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá các vấn đề lý luận và
thực tiễn về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền của ngân hàng.
 Phạm vi nghiên cứu: Em đi sâu nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền của ngân hàng tại Cơng ty Luật
TNHH Quốc Cường.

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận là những chủ trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước. Em còn sử dụng một số phương pháp cụ thể như: Phân tích, giải thích,
thống kê, tổng hợp số liệu.

5. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 2 chương:

Chương 1. Tổng quan về giải quyết tranh chấp hợp đồng theo ủy quyền của Ngân
hàng.
Chương 2. Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
theo ủy quyền của ngân hàng tại công ty TNHH Quốc Cường và kiến nghị hoàn thiện.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
THEO ỦY QUYỀN CỦA NGÂN HÀNG
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG, TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng
a. Khái niệm hợp đồng tín dụng
Hiện nay, trong thời đại kinh tế cơng nghiệp hóa, việc mua bán trao đổi hàng hóa là
diễn ra rất mạnh mẽ. Để mua bán hàng hóa, giữ được nguồn hàng hóa hay giao dịch mua
bán thì điều kiện về vốn là rất cần thiết nhưng không phải ai cũng có thể đảm bảo nguồn
cho mình. Việc thiếu hụt vốn sẽ dấn đến nhu cầu cần vay vốn sẽ xuất hiện từ đó địi hỏi
phải có các chủ thể có thể cung cấp dịch vụ này. Chủ thể cho vay vốn có thể cho vay có
thể là cá nhân, tổ chức nhưng hiện nay chủ thể có nguồn vốn và thực hiện việc cho vay
chiếm tỉ lệ cao nhất có lẽ là tổ chức tín dụng, cụ thể là ngân hàng.
Ngay từ khi ra đời, hoạt động cho vay vốn (hoạt động tín dụng) của ngân hàng đã
đónng vai trị hết sức quan trọng, nó giải quyết được các vấn đề về thiếu vốn cho nền sản
xuất hàng hóa. Hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển mạnh mẽ cũng với sự phát triển
của nền sản xuất, góp phần rất lớn vào cơng cuộc điều hịa vốn, đáp ứng nhu cầu vay vốn
vào mục đích kinh doanh, tiêu dùng của xã hội cũng như được nhà nước sử dụng để làm
đòn bẩy, thúc đẩy nền kinh tế xã hội. Quan hệ tín dụng vay mượn giữa TCTD (bên cho
vay) và các chủ thể khác trong nền kinh tế (bên đi vay) là quan hệ kinh tế nhằm chuyển
giao và sử dụng tạm thời các nguồn vốn tiền tệ nhất định giữa TCTD và bên đi vay theo

nguyên tắc có hồn trả cả vốn và lãi vay. Để tham gia quan hệ này, các bên phải kí với
nhau một văn bản nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Việc xác lập các quyền
và nghĩa vụ này phải tuân theo quy định của pháp luật, phải được pháp luật thừa nhận.
Văn bản này được gọi là HĐTD. Nội dung hợp đồng đảm bảo về điều kiện vay, mục đích
sử dụng tiền vay, số tiền vay, hình thức vay, thời hạn vay, số tiền vay, hình thức bảo đảm,
tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những điều khoản mà hai bên thõa thuận đúng
theo điều khoản mà hai bên thõa thuận.
Hợp đồng tín dụng là hình thức pháp lý của quan hệ cho vay giữa tổ chức tín dụng
và khách hàng vay. Xuất phát từ tính chất và tầm quan trọng của nó đối với nền kinh tế
nên hợp đồng tín dụng có những nét đặt thù riêng. Vì vậy, trong quá trình giao kết và
thực hiện hợp đồng các bên phải thỏa mãn tất cả các điều kiện đặt ra với hợp đồng tín
dụng nhằm đảm bảo tính hiệu lực của hợp đồng cũng như hạn chế các rủi ro có thể xảy ra
cho các bên trong quan hệ hợp đồng.
Hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản đã được quy định
trong Bộ luật Dân sự 2015. Chỉ gọi là hợp đồng tín dụng Ngân hàng trong trường hợp
bên cho vay là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các ngân hàng. Hợp đồng tín
dụng về bản chất là hợp đồng cho vay, theo đó Ngân hàng là bên cho vay giao cho bên
vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong thời gian nhất định theo thỏa
3


thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Theo Điều 385 BLDS 2015: “Hợp đồng là
sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ
dân sự”. Bản chất của hợp đồng tín dụng cũng giống với hợp đồng dân sự. Hiện nay,
chưa có văn bản pháp lý nào quy định cụ thể về khái niệm của hợp đồnh tín dụng nên có
rất nhiều khái niệm hợp đồng dân sự được rút dựa trên cơ sở bản chất và đặc điểm của
nó. Cụ thể theo từ điển pháp lý hợp đồng tín dụng có khái niệm như sau: “Hợp đồng tín
dụng là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa bên cho vay và bên vay vốn”. Trong
giáo trình luật ngân hàng Việt Nam của nhà xuất bản Hà Nội thì hợp đồng tín dụng được
khái niệm là: “Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tố chức tín dụng

(bên cho vay) với cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện do Luật định (bên vay) , theo đó tổ
chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho bên vay để sử dụng trong thời hạn
nhất định, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm”. Hay theo một số
quan điểm chủ quan của luật Dương Gia thì hợp đồng tín dụng được hiểu: “Hợp đồng tín
dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện do luật định (bên vay), theo đó tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng
trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có
hốn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm".
Mặc dù cách diễn đạt có sự khác nhau về ngôn từ nhưng đều thống nhất về nội
dung. Hợp đồng tín dụng đều được hiểu là một loại hợp đồng, có sự thỏa thuận, có sự
thống nhất ý kiến của các bên chủ thể trong hợp đồng. Vì quan hệ hợp đồng tín dụng cho
vay giữa bên vay và bên cho vay chứa đựng nhiều rủi ro nên hợp đồng tín dụng cần có
quy định cụ thể về chủ thể, hình thức hợp đồng, thời hạn, việc trả gốc và lãi cho bên cho
vay.
Từ những phân tích trên, theo em hợp đồnh tín dụng có thể được hiểu như sau:
“Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản được ký kết của hai bên chủ thể,
trong đó bên cho vay cho bên vay vay một số tiền để sử dụng trong một thời hạn nhất
định và bên vay phải hoàn trả gốc và lãi cho bên cho vay”.
b. Đặc điểm hợp đồng tín dụng
Để tìm hiểu rõ hơn về hợp đồng tín dụng, chúng ta sẽ tìm hiểu thơng qua các đặc
điểm của hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng có những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự nhưng HĐTD
vẫn có những đặc điểm riêng như:
Về hình thức, hợp đồng tín dụng phải được ký kết bằng văn bản. Các điều khoản cụ
thể trong hợp đồng tín dụng ngân hàng phải đảm bảo xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ
của bên cho vay và bên đi vay. Khi các bên thỏa thuận cụ thể về quyền và nghĩa vụ của
mình trong hợp đồng thì các bên phải thực hiện đúng các điều mà mình đã cam kết. Nếu
một trong hai bên vi phạm cam kết gây thiệt hại cho bên kia, họ phải có trách nhiệm bồi
thường cho bên bị vi phạm. Hợp đồng tín dụng bằng văn bản có ý nghĩa pháp lý quan
trọng vì nó là căn cứ xác thực nhất để cơ quan có thẩm quyền xác định quyền và nghĩa vụ

của các bên khi có tranh chấp xảy ra.
4


Hiện nay khơng có một mẫu HĐTD chính thức nào do pháp luật quy định mà
HĐTD là hợp đồng mẫu do các TCTD soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và phù
hợp với quy chế cho vay của TCTD. Đây cũng là điều dễ hiểu vì mỗi TCTD có những
quy định riêng về hoạt động cho vay, ngồi ra cũng có rất nhiều các phương thức cho vay
và ngày càng được mở rộng, do đó việc quy định một mẫu HĐTD chung là điều khó có
thể làm được. Thế nhưng, điều mà mọi HĐTD đều phải đảm bảo đó là các điều khoản
thiết kế trong HĐTD phải đảm bảo xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và
bên đi vay. HĐTD bản chất là một hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các pháp nhân hay
cá nhân để thỏa mãn nhu cầu về vốn. Do đó, pháp luật quy định các chủ thể khi tham gia
vào quan hệ tín dụng phải thỏa thuận bằng văn bản gồm cả văn bản viết và văn bản điện
tử dưới dạng thông điệp dữ liệu và dù HĐTD ký kết đưới hình thức nào trên đây đều có
giá trị pháp lý ngang nhau và đều là chứng cứ trong quá trình giao dịch. Việc pháp luật
quy định HĐTD phải được ký kết dưới hình thức văn bản cùng với sự chấp nhận cả hai
hình thức nói trên có thể xem là nổ lực rất đáng kể của các nhà lập pháp vừa nhằm đảm
bảo sự tiện ích vừa đảm bảo an toàn pháp lý cho các chủ thể tham gia ký kết HĐTD. Như
vậy, mọi thỏa thuận dưới mọi hình thức khơng phải bằng văn bản về việc cho vay giữa
TCTD với bên đi vay đều không có giá trị pháp lý.
Như vậy khi giải quyết tranh chấp, HĐTD là bằng chứng để quy trách nhiệm cho
các bên. So với hợp đồng thương mại, HĐTD thường có điểm khác là thường rất nhiều
văn bản có các yếu tố như một hợp đồng, như đơn đề nghị vay vốn, HĐTD, khế ước nhận
nợ (giấy nhận nợ),...
Về chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng
Một bên chủ thể của HĐTD bắt buộc là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt
động cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản có liên
quan; có chức năng hoạt động và kinh doanh tín dụng. Bên cho vay có thể là một hoặc
nhiều tổ chức tín dụng (trong trường hợp vay hợp vốn) thỏa mãn những điều kiện của

pháp luật.
Đối tượng của hợp đồng tín dụng
Là những khoản vốn được thể hiện dưới hình thức tiền tệ. Vốn tiền tệ trong HĐTD
có thể là tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Về nguyên tắc đối tượng của HĐTD bao giờ
cũng là một số tiền xác định, được các bên thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng. Yếu tố
đối tượng vốn tiền tệ là một đặc điểm không thể thiếu được của hợp đồng tín dụng ngân
hàng.
Về nội dung của hợp đồng tín dụng
HĐTD phải tuân thủ đầy đủ về các nội dung bắt buộc, năng lực chủ thể của các bên
tham gia quan hệ tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay, giới hạn vốn vay, lãi xuất vay và
đảm bảo thực hiện hợp đồng, phương pháp giải quyết khi có tranh chấp, không được cho
vay vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu bị cấm theo quy định của pháp luật.

5


Tính rủi ro
Hợp đồng tín dụng vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho
vay. Sở dĩ như vậy là vì theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ có thể đòi
tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ
rủi ro và bất trắc càng lớn. Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cũng
thường xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với đa số các loại hợp đồng khác.
Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ
Trong hợp đồng tín dụng, nghĩa vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của
bên cho vay bao giờ cũng phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay. Do đó, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được
rằng họ đã chuyển giao tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng cho bên vay thì khi đó họ
với có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với mình (bao gồm các
nghĩa vụ chính như sử dụng tiền vay đúng mục đích; nghĩa vụ hồn trả tiền vay đúng hạn
cả gốc và lãi…)

c. Phân loại hợp đồng tín dụng
Căn cứ vào tính chất có đảm bảo của khoản vay
HĐTD có đảm bảo bằng tài sản: là hợp đồng có sự thoả thuận để cho khách hàng
vay được sử dụng một số tiền của mình trong một thời hạn nhất định với điều kiện có
hồn trả trên cơ sở đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp của bên vay hoặc có sự bảo
lãnh của người thứ ba.
HĐTD khơng có đảm bảo bằng tài sản: là sự thỏa thuận cho khách hàng vay vốn
không kèm theo điều kiện bên vay phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc được bảo lãnh
bằng tài sản mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng. Theo Điều 52 luật các TCTD quy
định “các TCTD nhà nước được cho vay khơng có bảo đảm theo chỉ thị của chính phủ”;
bên cạnh đó theo nghị định 178/1999/NĐ-CP quy định tại Điều 20 và 21 rằng “TCTD
được lựa chọn khách hàng để cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản khi cho vay vốn
ngắn hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và đời sống đối với khách hàng vay”.
Như vậy sự khác biệt giữa HĐTD không có đảm bảo và HĐTD có đảm bảo bằng tài
sản đó là điều kiện bắt buộc về tài sản đảm bảo tiền vay. Trong thực tiễn kí kết và thực
hiện HĐTD, ta có thể linh hoạt chuyển hóa từ quan hệ HĐTD khơng có đảm bảo bằng tài
sản thành quan hệ HĐTD có bảo đảm bằng tài sản. Căn cứ vào bản chất pháp lý HĐTD
có bản chất pháp lý là hợp đồng kinh tế (chỉ có giá trị phân biệt đối với những hợp đồng
được ký kết trước ngày 01-01-2006) khi được ký kết bằng văn bản giữa TCTD với pháp
nhân (các tổ chức kinh tế) hoặc cá nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn kinh doanh. HĐTD
là hợp đồng dân sự khi được ký kết bằng văn bản giữa TCTD và khách hàng không thỏa
mãn các điều kiện mà pháp luật quy định đối với hợp đồng kinh tế.
Căn cứ theo chủ thể ký kết
Dựa theo dấu hiệu chủ thể ký kết hợp đồng có thể phân chia HĐTD thành: HĐTD
được ký kết giữa TCTD với tổ chức kinh tế là pháp nhân (các DN nhà nước, hợp tác xã,
6


công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, DN có vốn đầu tư nước ngồi…có điều

lệ,chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình). HĐTD được ký kết giữa TCTD với cá
nhân, hộ gia đình.
Căn cứ theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được định nghĩa tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư 39/2016/TTNHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức
tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ
gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng và khách hàng. Trường hợp ngày
cuối cùng của thời hạn cho vay là ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần, thì chuyển sang
ngày làm việc tiếp theo. Đối với thời hạn cho vay khơng đủ một ngày thì thực hiện theo
quy định tại Bộ luật dân sự về thời điểm bắt đầu thời hạn.
Theo Điều 10 ,Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi tại Việt Nam thì quy định:
Cho vay ngắn hạn là có thời hạn tối đa là 1 năm . Hình thức này chủ yếu đáp ứng
nhu cầu về vốn lưu động của khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng trong ngắn hạn. Cho vay trung hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Cho vay dài
hạn từ trên 5 năm trở lên. Hình thức cho vay trung hạn và dài hạn được sử dụng để thỏa
mãn nhu cầu mua sắm tài sản cố định của khách hàng trong kinh doanh hoặc thỏa mãn
nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng như mua sắm nhà ở, phương tiện đi lại.
Việc phân loại các HĐTD như trên có ý nghĩa thực tiễn như sau: Xác định đúng bản
chất quan hệ tranh chấp là tranh chấp từ quan hệ vay vốn hay quan hệ bảo đảm tiền vay,
quan hệ hợp đồng kinh tế hay quan hệ hợp đồng dân sự. Xác định đúng thẩm quyền của
tòa án và luật áp
1.1.2 Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cùng với sự tồn tại và phát triển của các HĐTD là những tranh chấp trong HĐTD
phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng của các bên tham gia. Trong các
văn bản pháp luật khơng có khái niệm “tranh chấp hợp đồng”. Tuy nhiên, tiếp cận ở góc
độ khoa học pháp lý thì tranh chấp hợp đồng tín dụng được hiểu là những xung đột, bất
đồng, mâu thuẫn phát sinh từ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng
giữa bên cho vay là tổ chức tín dụng và bên vay là khách hàng.

Tranh chấp hợp đồng được thể hiện ở nhiều dạng khác nhau trong thực tiễn. Bởi
hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng của các chủ thể trong các giao dịch hết sức
phong phú. Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài
sản bảo đảm, …
1.1.3 Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Tranh chấp phát sinh ngày càng nhiều, diễn biến cũng đa dạng và có tính chất phức
tạp. Tranh chấp phát sinh từ hoạt động tín dụng có thể xảy ra trong bất kỳ giai đoạn nào

7


trong quá trình thực hiện các nội dung của hợp đồng tín dụng do nhiều nguyên nhân khác
nhau.
Dạng tranh chấp HĐTD phổ biến, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong HĐTD là dạng tranh
chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên trong hợp đồng. Hành vi vi phạm
nghĩa vụ này, có thể là hành vi của bên cho vay (các ngân hàng và các định chế tài chính
khác). Sau khi HĐTD có hiệu lực, việc giải ngân khoản tín dụng mà hai bên đã thoả
thuận là nghĩa vụ của bên cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp sau khi
ký kết HĐTD với khách hàng bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ giải ngân.
Tranh chấp HĐTD cịn có thể xuất phát từ việc vi phạm nghĩa vụ trả lãi và thậm chí
cả gốc và lãi. Trên thực tế, có những trường hợp hai bên khơng thoả thuận rõ ràng về lãi
suất đối với cả thời hạn vay hoặc ban đầu do cần tiền để thực hiện kế hoạch của mình nên
khách hàng chấp nhận mức lãi suất đó nhưng sau một thời gian thực hiện hợp đồng phía
khách hàng nhận thấy lãi suất đó cao q nên không đồng ý.
Dạng tranh chấp cũng khá phổ biến của HĐTD đó là tranh chấp về việc thực hiện
biện pháp bảo đảm đối với HĐTD có bảo đảm bằng tài sản. Để bảo vệ lợi ích của mình
các ngân hàng thường yêu cầu người đi vay phải có bảo đảm cần thiết ngoại trừ những
khách hàng hoạt động tốt và có quan hệ tín dụng thường xun. Trong HĐTD có bảo
đảm bằng tài sản, tổ chức tín dụng cho vay ln có quyền ưu tiên theo đuổi tài sản bảo

đảm để thu hồi nợ cho mình, bất luận tài sản bảo đảm đang nằm ở đâu và trong sự quản
lý của ai. Quyền này của các tổ chức tín dụng được xác lập trên cơ sở giao dịch bảo đảm
giữa tổ chức tín dụng (bên nhận bảo đảm) với khách hàng vay hoặc người thứ ba – người
bảo lãnh (gọi là bên bảo lãnh). Với tư cách là một chủ nợ có bảo đảm, khi đến hạn mà
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín
dụng này được quyền ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản bảo đảm trước các chủ nợ
có bảo đảm đăng ký sau hoặc trước những chủ nợ khơng có bảo đảm bằng tài sản đó.
Có rất nhiều loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD như: tranh chấp về chủ thể xác lập,
thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan đến bảo lãnh vay vốn, tranh chấp liên quan đến
mục đích sử dụng vốn vay... Tuy nhiên, tranh chấp xảy ra nhiều nhất là tranh chấp liên
quan đến nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm. Sở dĩ như
vậy là bởi vì những nghĩa vụ này chính là những nghĩa vụ chính nhất, đóng vai trị nịng
cốt trong q trình thực hiện HĐTD của các bên và việc thực hiện này có tác động trực
tiếp đến quyền lợi của TCTD. Các tranh chấp khác cũng có tác động đến các TCTD
nhưng khơng phải là cơ bản nên ít xảy ra hơn so với tranh chấp về nghĩa vụ hoàn trả vốn
và lãi hay tranh chấp về lãi suất, về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cịn là những tranh chấp về luật áp dụng
và cơ quan giải quyết tranh chấp trường hợp một trong hai bên là bên nước ngoài mà khi
ký kết hợp đồng các bên đã không thoả thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp
cũng như luật áp dụng. Điều quan trọng là đưa ra các biện pháp hạn chế đến mức thấp
nhất việc phát sinh tranh chấp từ hợp đồng tín dụng
8


1.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA NGÂN
HÀNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.2.1 Khái niệm đại diện
Trong thực tiễn cuộc sống, các chủ thể của quan hệ pháp luật ngày nay ngồi cá
nhân, cịn có pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình và nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có nhu cầu tham gia giao dịch dân sự ngày càng đa dạng và mở rộng hơn vì sự

phát triển của xã hội. Đối với các chủ thể mà quyền lợi mang tính chất cộng đồng (như
pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình) thì việc tham gia quan hệ pháp luật dân sự buộc phải
thông qua hành vi của người đại diện. Còn đối với cá nhân bên cạnh việc tự mình trực
tiếp kí kết thực hiện các giao dịch cịn có thể tham gia gián tiếp thông qua một người
khác đại diện cho họ. Đối với ngân hàng thì thuộc trường hợp là phải thơng qua người đại
diện để tham gia vào giao dịch dân sự, cụ thể là luật sư sẽ đại diện cho ngân hàng tham
gia vào việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Theo quy định của pháp luật dân sự thì:
“1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân
danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được
đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người
đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định
họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.”
Như vậy, đại diện là quan hệ pháp luật dân sự bao gồm hai bên chủ thể là bên đại
diện và bên được đại diện. Tất cả các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự (cá nhân,
pháp nhân, tổ hợp tác) đều có quyền được có người đại diện cho mình trong việc xác lập,
thực hiện các giao dịch dân sự nhằm phục vụ cho quyền và lợi ích của mình. Theo đó,
trong quan hệ đại diện theo ủy quyền của ngân hàng thì trên cơ sở hợp đồng ủy quyền,
cá nhân pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của ngân hàng xác lập thực hiện các giao
dịch dân sự.
1.2.2 Khái niệm đại diện theo ủy quyền của ngân hàng trong giải quyết tranh
chấp HĐTD
Đại diện theo ủy quyền là một chế định pháp lý mà theo đó một người có năng lực
hành vi xác lập và thực hiện quan hệ pháp luật dân sự nhưng khơng tự mình mà ủy quyền
cho người khác nhân danh mình để xác lập, thực hiện một hay nhiều quan hệ pháp luật
dân sự.
Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại

diện và người được đại diện.

9


Đại diện theo ủy quyền của ngân hàng là luật sư được sự ủy quyền của ngân hàng,
đại diện cho ngân hàng tham gia các giao dịch dân sự. Căn cứ Bộ luật dân sự 2015, Điều
138 về Đại diện theo ủy quyền quy định:
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân
có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác,
tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện
theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ
mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”
Đại diện theo ủy quyền là hình thức đại diện tự nguyện theo sự thỏa thuận giữa bên
đại diện và bên được đại diện được thể hiện bằng văn bản ủy quyền (giấy ủy quyền).
Trên thực tế, việc đại diện theo ủy quyền diễn ra rất phổ biến, các bên có thể thỏa thuận
cho nhau tiến hành giao dịch dưới nhiều hình thức kể cả bằng miệng. Tuy nhiên đối với
các hoạt động pháp luật quy định việc ủy quyền phải lập thành văn bản thì phải tuân theo
hình thức đó mới có giá trị pháp lý.
Khi đại diện ngân hàng tham gia giải quyết tranh chấp HĐTD thì luật sư đại diện
cho ngân hàng tham gia với tư các là một bên trong tranh chấp và tiến hàng giải quyết
tranh chấp phù hợp với quy định pháp luật. Đối với phương thức thương lượng hịa giải
thì luật sư trực tiếp giải quyết thương lượng, hòa giải với bên vay cịn lại trong hợp đồng
tín dụng, cịn đối với phương thức trọng tài hay tố tụng tại tòa án thì luật sư được ủy
quyền khơng có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mà chỉ tham gia với tư cách đại diện
cho đương sự một bên của tranh chấp là ngân hàng để tham gia giải quyết bằng trọng tài

hay để tham gia tố tụng tại tòa án
Ủy quyền là căn cứ làm phát sinh quan hệ giữa ngân hàng và bên nhận ủy quyền
đồng thời nó cũng là cơ sở để người ủy quyền tiếp nhận những kết quả pháp lý do hoạt
động uỷ quyền mang lại. Vì vậy, khi ủy quyền phải xác định rõ phạm vi đại diện, thời
hạn, thời hiệu của việc phát sinh, chấm dứt ủy quyền, mức độ ủy quyền trong hợp đồng
ủy quyền.
1.2.3 Phạm vi đại diện theo ủy quyền của ngân hàng trong giải quyết tranh chấp
HĐTD
Phạm vi đại diện là giới hạn quyền và nghĩa vụ của người đại diện trong việc nhân
danh người được đại diện xác lập và thực hiện giao dịch dân sự với một người thứ ba.
Phạm vi của luật sư khi đại diện theo ủy quyền của ngân hàng là việc luật sư nhân
danh ngân hàng thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngân hàng trong một giới hạn cho được
hai ben xác lập và nhân danh ngân hàng tham gia thực hiện giao dịch dân sự với một
người thức ba.

10


Luật sư sẽ nhân danh ngân hàng và vì lợi ích của ngân hàng trong việc xác lập, thực
hiện các giao dịch dân sự, nhưng cũng có những trường hợp luật sư chỉ đóng vai trị giám
sát – đồng ý hay không đồng ý cho ngân hàng được xác lập, thực hiện giao dịch. Theo
quy định tại Điều 141, Bộ luật Dân sự 2015, người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện
giao dịch trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
 Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
 Điều lệ của pháp nhân;
 Nội dung ủy quyền;
 Quy định khác của pháp luật.
Trong trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo những căn cứ
trên thì luật sư là người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch
dân sự vì lợi ích của ngân hàng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Ý nghĩa của việc xác định phạm vi đại diện: Việc xác định phạm vi đại diện không
chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ngân hàng mà còn bảo vệ quyền lợi cho người
thứ ba xác lập giao dịch dân sự với luật sư. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngân
hàng với người thứ ba chỉ phát sinh khi luật sư xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong
phạm vi đại diện của mình. Ngồi ra đây cịn là căn cứ để xem xét tính hiệu lực của một
số giao dịch do luật sư xác lập, thực hiện.
1.2.4 Chấm dứt đại diện theo ủy quyền của ngân hàng
Khi phát sinh tư cách người được đại diện, điều đó đồng nghĩa với việc sẽ chấm dứt
tư cách người đại diện. Tuy nhiên, việc chấm dứt tư cách người đại diện vào thời điểm
nào thì phải căn cứ vào quy định của pháp luật. Trong quan hệ ủy uyền giữa ngân hàng
và luật sư, luật sư chấm dứt tư cách đại diện cho ngân hàng sẽ rời vào trường hợp chấm
dứt đại diện của pháp nhân theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Điều 89, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: “Người đại diện theo pháp luật,
người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định
của Bộ luật dân sự”. Cụ thể như sau:
Chấm dứt đại diện của cá nhân
Đại diện theo ủy quyền của cá nhân chấm dứt khi thời hạn ủy quyền đã hết hoặc
công việc được ủy quyền đã hoàn thành; người ủy quyền hủy bỏ việc ủy quyền hoặc
người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền; người ủy quyền hoặc người được ủy quyền
chết, mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án tun bố
mất tích hoặc bị Tịa án tun bố là đã chết.
Chấm dứt đại diện của pháp nhân
Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân chấm dứt khi hết thời hạn ủy quyền hoặc
cơng việc được ủy quyền đã hồn thành; người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hủy
bỏ việc ủy quyền hoặc pháp nhân chấm dứt hoạt động.
Đại diện theo ủy quyền của ngân hàng chấm dứt khi hết thời hạn ủy quyền hoặc
công việc được ngân hàng ủy quyền đã hoàn thành, luật sư đại diện theo pháp luật của
ngân hàng hủy bỏ việc ủy quyền hoặc ngân hàng chấm dứt hoạt đồng ủy quyền.
11



Hậu quả của việc chấm dứ đại diện theo ủy quyền
Khi chấm dứt đại diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người có có thừa kế của
đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố
tụng theo thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định.
1.3. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO ỦY QUYỀN
CỦA NGÂN HÀNG
1.3.1 Khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền của ngân
hàng
Tranh chấp hợp đồng theo ủy quyền cơ bản cũng giống với tranh chấp hợp đồng tín
dụng do nó những đặc điểm của một tranh chấp hợp đồng. Nhưng nó điểm khác biệt là có
sự tham gia của chủ thể được ủy quyền của một bên chủ thể trong hợp đồng.
Trong các tranh chấp hợp đồng tín dụng, tranh chấp chiếm tỉ lệ cao liên quan đến
việc vay vốn. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng cho bên vay vay tiền theo thõa thuận và
bên vay có nghĩa vụ trả gốc và lãi cho bên cho vay, tuy nhiên trên thực tế trường hợp một
bên vi phạm hợp đồng xảy ra rất nhiều. Ở đây chính là bên vay, vì thiếu vốn nên đã đi
vay vốn từ các tổ chức tín dụng nhưng khi đến thời hạn vẫn khơng có khả năng thanh
tốn như đã cam kết trong hợp đồng dẫn đến tranh chấp xảy ra. Khi tranh chấp xảy ra dẫn
đến rất nhiều vấn đề pháp lý phải giải quyết. Giá trị hợp đồng cho vay thường có giá trị
lớn nên khi một bên vay khơng thanh tốn đúng hạn sẽ gây ra tổn thất rất lớn đối với bên
cho vay. Việc xoay vòng vốn có thể khó để duy trì, những mục đích ban đầu hay lợi
nhuận ban đầu muốn đạt đươc sẽ bị ảnh hưởng. Các ngân hàng cho vay cũng có thể là
một chủ thể đi vay vốn sau đó tiến hành hoạt động cho vay vốn lại và hoạt động chủ yếu
là hoạt động vay tín dụng thì sẽ có rất nhiều hợp đồng cùng một lúc nên việc xảy ra tranh
chấp hợp đồng gây thiệt hại đối với tổ chức tín dụng. Hiện nay, theo quy định của pháp
luật thì việc giải quyết tranh chấp phải theo trình tự thủ tục nhất định, nó liên quan đến
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của hai bên, việc yêu cầu thu hồi vốn và bồi thường
thiệt hại nên sẽ mất nhiều thời gian. Đối với chủ thể là ngân hàng việc tự giải quyết tranh
sẽ rất mất nhiều thời gian nếu trực tiếp tham gia vào tranh chấp nên họ sẽ chọn phương
pháp ủy quyền cho một bên thứ ba để giải quyết tranh chấp. Đa số bên nhận ủy quyền là

luật sư.
Việc ủy quyền này cũng dựa trên thỏa thuận bằng văn bản giữa một ngân hàng là
một bên trong hợp đồng tín dụng và bên nhận ủy quyền (thường là luật sự) gọi là hợp
đồnh ủy quyền. Theo đó bên nhận ủy quyền sẽ tham gia giải quyết tranh chấp với bên
cịn lại trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng sẽ không trực tiếp tham gia giải quyết tranh
chấp nữa mà để bên nhận ủy quyền thay mình tham gia đảm bảo quyền lợi của mình. Tổ
chức tín dụng cho vay là ngân hàng thường sử dụng phương pháp này để đảm bảo quyền
lợi của mình.
12


Từ những phân tích trên, em cho rằng tranh chấp hợp đồng theo ủy quyền là: “giải
quyết tranh chấp hợp đồng theo ủy quyền là việc một bên chủ thể trong hợp đồng tín
dụng là ngân hàng khơng trực tiếp tham gia giải quyết tranh chấp mà cho phép cho một
bên khác đại diện mình tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng dựa trên một
hợp đồng ủy quyền”.
1.3.2 Đặc điểm
Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền có những đặc điểm
giống với tranh chấp hợp đồng tín chỉ khác ở chỗ chủ thể tham gia ký kết hợp đồng có
thể khơng trực tiếp tham gia tranh chấp. Bên nhận ủy quyền sẽ tham gia vào tranh chấp
hợp đồng tín dụng thay cho bên ủy quyền để giải quyết tranh chấp.
1.3.3 Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền của Ngân hàng
bằng thương lượng
Thương lượng là việc bàn bạc nhằm đi đến thỏa thuận giải quyết một vấn đề nào đó
giữa hai bên. Phương thức thương lượng là phương thức được các bên tranh chấp lựa
chọn trước tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
được giải quyết bằng phương thức này. Thơng qua phương thức này, các bên tranh chấp
cùng nhau bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà
khơng cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Thương lượng thể
hiện quyền tự do thảo thuận và tự do định đoạt của các bên. Hầu hết các tranh chấp hợp

đồng đều được các bên tự giải quyết bằng con đường thương lượng. Nhà nước cũng
khuyến khích áp dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết tranh chấp trên tinh
thần hồn tồn tơn trọng quyền thỏa thuận của các bên. Chính vì điều này, pháp luật
khơng đưa ra bất cứ quy định nào cho phương thức giải quyết này mà chỉ có quy định ghi
nhận phương pháp thương lượng này ở Điều 327 Luật thương mại 2005 quy định về các
hình thức giải quyết tranh chấp: “Thương lượng giữa các bên; hòa giải giữa các bên do
một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hòa
giải”, Khoản 1 Điều 14 Luật đầu tư 2014 quy định: “Tranh chấp liên quan đến hoạt động
đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thơng qua thương lượng, hịa giải.
Trường hợp khơng thương lượng, hịa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng
tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này”
Trong hợp đồng tín dụng ngân hàng phát sinh tránh chấp và ngân hàng đã ủy quyền
cho luật sư để đại diện giải quyết tranh chấp thì ngân hàng sẽ khơng trực tiếp thương
lượng với bên còn lại trong hợp đồng mà sẽ là người đại diện cho ngân hàng là luật sư
trực tiếp tham gia thương lượng với bên còn lại trong hợp đồng để giải quyết được tranh
chấp phát sinh của hợp đồng tín dụng.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng phương thức thương lượng có những
lợi thế nhất định như sau:
 Khơng địi hỏi thủ tục phức tạp;
 Không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý;
 Hạn chế chi phí;
13


 Ít ảnh hưởng đến mối quan hệ của các bên;
Phương pháp thương lượng có những ưu điểm rất lớn về thời gian, thủ tục đơn giản
tuy nhiên sự thành công của thương lượng phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết và thái độ
thiện chí, hợp tác của các bên tranh chấp. Nếu không kết quả giải quyết tranh chấp
thường rất mong manh và có thể rơi vào bế tắc.
Ngồi ra, kết quả thương lượng lại khơng được đảm bảo bằng cơ chế pháp lí mang

tính bắt buộc. Do vậy, dù các bên có đạt được thỏa thuận để giải quyết vụ tranh chấp thì
việc thực thi kết quả thương lượng cũng phụ thuộc rất nhiều vào sự tự nguyện của bên
phải thi hành. Nếu một bên không tự nguyện thi hành thì kết quả thương lượng cũng chỉ
tồn tại trên giấy mà khơng có một cơ chế pháp lí trực tiếp nào bắt buộc thi hành đối với
kết quả thương lượng của các bên.
1.3.4 Giải quyết tranh chấp bằng phương thức hòa giải Giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng theo ủy quyền bằng phướng thức hịa giải
Hịa giải là việc thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một
cách ổn thỏa.
Giống với thương lượng, hịa giải cũng là hình thức giải quyết tranh chấp khơng
chính thức do các bên lựa chọn. Khác với thương lượng, giải quyết tranh chấp bằng hịa
giải có sự tham gia của bên thứ ba là hòa giải viên. Người trung gian có thể là cá nhân, tổ
chức luật sư, tư vấn, hoặc các tổ chức khác do các bên tự thỏa thuận lựa chọn. Bên thứ ba
trung lập chỉ hỗ trợ các bên đưa ra thỏa thuận, khơng có thẩm quyền phán xét. Kết quả
hịa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng
của trung gian hịa giải. Quyết định cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp khơng phải
của trung gian hịa giải mà hồn tịa phụ thuộc vào các bên tranh chấp
Đối với trường hợp hòa giải này, ngân hàng cũng sẽ không trự tiếp tham gia hòa
giải mà giao lại cho luật sư đại diện trực tiếp tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng. Thẩm quyền đại diện của luật sư ở trường hợp hịa giải cũng giống với thương
lượng, có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh chứ không chỉ là chủ thể tham gia
tranh chấp.
Cũng như thương lượng, hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp hợp đồng được
các bên ưa thích và sử dụng thường xuyên nhất là đối với các khách hàng là doanh
nghiệp. Hòa giải cũng thể hiện quyền tự định đoạt cao của các bên, mặc dù có sự tham
gia của bên thứ ba. Các quy định pháp luật về hòa giải cũng như thương lượng, tuy được
pháp luật ghi nhận tại Điều 327 Luật thương mại 2005, Khoản 1 Điều 14 Luật đầu tư
2014.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng phương thức hịa giải có những lợi
thế nhất định như sau:

 Thủ tục hịa giải được tiến hành nhanh gọn khơng gị bó và tiết kiệm được thời
gian;
 Chi phí thấp;

14


 Các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hịa giải

do đó thể tìm một trung gian hịa giải có hiểu biết chuyên môn. Và các bên cũng tự lựa
chọn địa điểm nơi tiến hành hòa giải cũng như thời gian;
 Hòa giải mang tính thân thiện nhằm giữ gìn và phát triển mối quan hệ kinh doanh
và vì lợi ích của hai bên nên nhìn chung ít gây hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các
bên;
 Có thể giữ được bí mật kinh doanh và vấn đề tranh chấp.
Bên cạnh những ưu điểm đã trình bày ở trên, việc giải quyết tranh chấp bằng
phương thức hòa giải vẫn còn một số những hạn chế đáng chú ý sau:
Sự thành cơng của q trình giải quyết tranh chấp chủ yếu phụ thuộc vào thái độ
thiện chí và hợp tác của các bên tranh chấp. Việc thực thi các kết quả đã đạt được trong
quá trình giải quyết tranh chấp phụ thuộc vào sự tự nguyện thi hành của bên có nghĩa vụ
phải thi hành, thỏa thuận hòa giải giữa các bên (trừ trường hợp hòa giải tại trọng tài và
tòa án) không được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Bên tranh
chấp khơng có thiện chí có thể lợi dụng việc hịa giải để trì hoãn việc phải thực hiện
nghĩa vụ. Nhiều trường hợp do muốn tìm mọi cách mà bên có quyền lợi bị vi phạm mất
quyền khởi kiện tại tòa án hoặc trọng tài dohết thời hiệu khởi kiện.
Ngồi ra, trong q trình hào giải các bên phải trao đổi, cung cấp thông tin với
người thứ ba về hoạt động kinh doanh của mỗi bên liên quan đến vụ tranh chấp nên uy tín
cũng như bí quyết khinh doanh của mỗi bên dễ bị ảnh hưởng hơn so với phương thức
thương lượng. Bên cạnh đó, việc chi phí cho q trình giải quyết tranh chấp thương mại
bằng hòa giải cũng tốn kém hơn so với thương lượng, bởi một hoặc các bên phải trả

khoản dịch vụ phí cho người thứ ba làm trung gian hòa giải
Trên thực tế, phương thức hòa giải đã được sử dụng, nhưng phạm vi và hiệu quả
còn ở mức thấp. So với thương lượng thì phương thức hịa giải có cơ hội thành cơng cao
hơn vì có người thứ ba làm trung gian hòa giải.
1.3.5 Giải quyết tranh chấp chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền ngân hàng
bằng phương thức trọng tài thương mại
Tại khoản 1 Điều 3 luật Trọng Tài Thương Mại năm 2010 có quy định: “ Trọng tài
thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến
hànhĂ theo quy định của luật này”
Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng theo đó các bên tự nguyện
lựa chọn một bên thứ ba trung lập, khách quan là trọng tài viên hoặc hội đồng trọng tài
đứng ra giải quyết tranh chấp, bất đồng phát sinh và được tiến hành theo quy định của
Luật trọng tài thương mại. Khi tham gia phường thức này tuy người đại diện theo ủy
quyền khơng phải là chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mà sẽ là hòa giải viên,
người đại diện chỉ sẽ tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp. Những quy định về
hòa giải viên đã được quy định cụ thể tại Điều 20, 21 Luật Trọng tài 2010.
Giống với thương lượng và hòa giải, phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài được hình thành trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận lựa chọn của các bên. Nhưng điểm
15


khác nhau ở đây trọng tài thương mại là một hình thức tài phán. Điều đó có nghĩa trọng
tài có quyền đưa ra các quyết định giải quyết vụ việc và quyết định này có giá trị cưỡng
chế thi hành đối với các bên.
Luật sư đại diện cho ngân hàng trong trường hợp này khơng cịn có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp hợp đồng nữa mà chỉ tham gia với tư cách đại diện cho ngân hàng là
một bên tham gia quyết tranh chấp. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
bây giờ thuộc về trọng tài thương mại.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng phương thức trọng tài thương mại có
những thuận lợi như sau:

 Thủ tục đơn giản, nhanh chóng;
 Trọng tài viên thường là những chun gia giỏi và có uy tín, khơng bị chi phối
bởi bất kỳ tác động nào;
 Giữ bí mật kinh doanh và uy tín của các bên;
 Phù hợp đối với các trường hợp giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngồi.
So với phương thức hịa giải hay thương lượng thì phán quyết của trọng tài thương
mại có giá trị cưỡng chế thi hành cao hơn nhưng thực tế nước ta cho thấy các doanh
nghiệp ít sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp. Các tranh chấp hợp đồng về kinh
doanh thương mại thường được giải quyết bằng phương thức Tịa án. Vì khi ký kết hợp
đồng các bên khơng có thỏa thuận về điều khoản giải quyết tranh chấp bằng phương thức
trọng tài thương mại. Nhược điểm của phương thức này có chi phí cao hơn so với thương
lượng, hịa giải, tuy có tính cưỡng chế nhưng không cao
1.3.6 Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo ủy quyền ngân hàng bằng
phương thức tịa án
Tịa án là phương thức giải quyết tranh chấp thơng qua hoạt động của cơ quan tài
phán nhà nước, nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra các phán quyết buộc các bên có
nghĩa vụ thi hành.
Phương thức tịa án là phương thức được pháp luật quy định rất cụ thể về nguyên
tắc, trình tự thủ tục, thẩm quyền giải quyết hay các trường hợp giải quyết. Tất cả đều
được quy định cụ thể tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Việc tự giải quyết tranh chấp của các bên gặp nhiều khó khăn vì nhiều ngun
nhân khác nhau và vì vậy cần thiết có sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
mà phổ biến là Tòa án nhân dân. Phương thức giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp
đồng tín dụng thơng qua tịa án là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn để giải quyết
tranh chấp khi khơng cịn lựa chọn nào khác. Thơng thường thì hình thức giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh thơng qua Tịa án được tiến hành khi mà việc áp dụng cơ chế
thương lượng và hoà giải khơng có hiệu quả.
Trong tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng, ngân hàng ủy quyền cho luật sư
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng. Luật sư được ủy quyền khơng có
quyền giải quyết tranh chấp nhưng có quyền đại diện cho ngân hàng tham gia tố tụng tại

tịa để giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
16


Như vậy, Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc bên có
nghĩa vụ phải thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Do đó, các đương
sự thường tìm đến sự trợ giúp của Tòa án như một giải pháp cuối cùng để bảo vệ có
hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương
lượng hoặc hòa giải.
Việc đưa tranh chấp ra xét xử tại tịa án có nhiều ưu điểm như:
Một là, trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ, và hiệu lực phán quyết có tính khả thi
cao hơn so với trọng tài. Do là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của Tịa án
có tính cưỡng chế, do đó khi đưa ra Tịa án thì quyền lợi của người thắng kiện sẽ được
đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án.
Hai là, ngun tắc xét xử cơng khai có tính răn đe đối với những thương nhân
kinh doanh vi phạm pháp luật.
Ba là, các tòa án, đại diện cho chủ quyền quốc gia, có điều kiện tốt hơn các trọng tài
viên trong việc tiến hành điều tra, có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ ba đến tịa.
Các bên khơng phải trả thù lao cho thẩm phán, ngồi ra chi phí hành chính rất hợp
lý. Thủ tục tố tụng tại tịa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định trước đó;
Mặc dù phương thức tịa án có rất nhiều ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế.
Phán quyết của tịa án thường bị kháng cáo. Q trình tố tụng có thể bị trì hỗn và kéo
dài, có thể phải qua nhiều cấp xét xử, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
Ngun tắc xét xử cơng khai của tòa án tuy là nguyên tắc được xem là tiến bộ, mang tính
răn đe nhưng đơi khi lại là cản trở đối với doanh nhân khi những bí mật kinh doanh bị tiết
lộ và uy tín trên thương trường bị giảm sút.
Đối với các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngồi thì: Phán quyết của tịa án
thường khó đạt được sự cơng nhận quốc tế. Phán quyết của tịa án được cơng nhận tại
một nước khác thường thông qua hiệp định song phương hoặc theo nguyên tắc rất
nghiêm ngặt. Mặc dù thẩm phán quốc gia có thể khách quan, họ vẫn phải buộc sử dụng

ngôn ngữ và áp dụng quy tắc tố tụng của quốc gia họ và thường cùng quốc tịch với một
bên.

17


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong thời đại kinh tế hiện nay, hợp đồng tín dụng ngân hàng là lĩnh vực có xu
hướng sẽ phát triển mạnh mẽ sau này nên rất được quan tâm. Số lượng hợp đồng tín dụng
phát sinh chấp ngày càng nhiều nên ngân hàng đã ủy quyền cho luật sư để thay mình giải
quyết tranh chấp. Để hiểu hơn về tranh chấp hợp đồnh tín dụng theo ủy quyền, trong
chương này, em nghiên cứu những lý luận liên quan đến khái niệm hợp đồng tín dụng,
tranh chấp hợp đồnh tín dụng, tranh chấp hợp đồnh tín dụng theo ủy quyền của ngân
hàng và các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng theo ủy quyền của ngân hàng.

18


×