BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Bài tiểu luận
Đề tài: Phân tích tình hình cung – cầu của thị trường sữa trong giai đoạn 10 năm
từ 2007 đến 2016 tại Việt Nam.
Giảng viên: Ngô Kim Thanh
Môn: Kinh tế vi mô
Lớp K21KDQTD
Mục lục
2
Lời mở đầu
Sữa là một thực phẩm, đồ uống cần thiết để bổ sung chất dinh dưỡng cho con
người, từ trẻ sơ sinh, trẻ em trong giao đoạn phát triển, đến những người già cao tuổi. Và
giờ đây khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân được cải thiện, thì nhu
cầu cần bổ sung dưỡng chất có trong sữa nhằm nâng cao thể lực của con người cũng
được mở rộng.
Sữa có một thị trường vơ cùng rộng lớn trên phương diện là thức uống cần thiết
của con người. Trong những năm gần đây, thị trường sữa Việt Nam có những chuyển biến
mạnh mẽ. Cũng như các ngành khác, ngành sữa là một chuỗi các hoạt động tạo ra giá trị
gia tăng từ khâu sản xuất nguyên liệu sữa bò đến khâu chế biến và đưa tới tay người tiêu
dùng. Có thể nói thị trường sữa Việt Nam hiện nay biến động không ngừng, cạnh tranh
sữa nội ngoại, giá sữa leo thang… Do đó, chúng em chọn đề tài này để phân tích biến
động thị trường sữa ở Việt Nam về tình hình cung-cầu, tình hình sản xuất, nhập khẩu, tiêu
thụ, đồng thời đưa ra đề xuất thúc đẩy thị trường phát triển mạnh mẽ hơn.
Do kiến thức có hạn chế nên bài tiểu luận cịn nhiều thiếu sót, mong thầy cơ và các
bạn thơng cảm và góp ý để bài tiểu luận tốt hơn.
3
I.
LÝ THUYẾT
1. Cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu
1.1. Cầu
Cầu là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà tiêu dùng mong muốn và có khả
năng mua tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả định các nhân
tố khác không đổi.
1.2. Lượng cầu
Là số lượng hàng hóa/dịch vụ mà người tiêu dùng muốn mua và có khả năng mua
tại mỗi mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác
không đổi.
1.3. Nhu cầu
Là những nguyện vọng, mong ước vơ hạn về hàng hóa/dịch vụ của con người. Sự
khan hiếm làm cho hầu hết các nhu cầu không được thỏa mãn.
1.4. Cầu cá nhân
Là số lượng hàng hóa/dịch vụ mà một cá nhân mong muốn mua và có khả năng
mua tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả định các nhân tố
khác không đổi.
1.5. Cầu thị trường
Là tổng cầu cá nhân ở các mức giá. Khi cộng lượng cầu cá nhân ở mỗi mức giá,
chúng ta có lượng cầu thị trường tại mỗi mức giá.
1.6. Luật cầu
Với giả định các nhân tố khác khơng đổi, số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ được
cầu trong một khoảng thời gian nhất định sẽ tăng lên khi giá giảm và ngược lại, sẽ giảm
khi giá tăng. Như vậy, giá hàng hóa/dịch vụ và lượng cầu có quan hệ nghịch.
P↑ → ↓
P↓ → ↑
1.7. Biểu cầu
Đó là một bảng số liệu gồm ít nhất 2 cột giá và lượng cầu, cho biết phản ứng của
người tiêu dùng tại các mức giá khác nhau.
1.8. Đồ thị cầu
4
Đường cầu là đường dốc xuống từ trái qua phải thể hiện mối quan hệ tỉ lệ nghịch
giữa giá và lượng cầu.
Khi phần thay đổi trong các mức giá là một hằng và phần thay đổi ở các mức
lượng cầu cũng là một hằng số thì đường cầu sẽ là một đường tuyến tính như đồ thị. Tuy
nhiên, trong thực tế thì hiện tượng này hiếm khi xảy ra và đường cầu thường có dạng phi
tuyến tính.
1.9. Hàm cầu
− Phương trình đường cầu dạng tuyến tính:
P = a + b hoặc = c + dP
(với a, b, c, d là hằng số; b, d <0)
− Hàm cầu (Demand Function): là hàm số biểu thị mối quan hệ giữa lượng cầu
với các biến số có ảnh hưởng đến lượng cầu: = f (, , I, T, E, N), trong đó:
(price): giá của chính hàng hố dịch vụ đó
(price): giá của hàng hoá liên quan
I (income): thu nhập của người tiêu dùng
T (taste): thị hiếu
E (expectation): kỳ vọng của người mua.
N (number of buyers): số lượng người mua trên thị trường
1.10. Các nhân tố ảnh hưởng tới cầu
• Giá hàng hố dịch vụ
Giá hàng hoá dịch vụ ảnh hưởng đến lượng cầu theo luật cầu. Khi giá hàng hoá
dịch vụ tăng lên, lượng cầu đối với hàng hoá dịch vụ giảm xuống và ngược lại.
5
•
Giá của hàng hố liên quan
Có hai nhóm hàng hố liên quan ảnh hưởng tới lượng cầu về hàng hoá đang được
nghiên cứu là hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung.
a) Hàng hố thay thế: X và Y là hàng hoá thay thế khi việc sử dụng X có
thể thay thế cho việc sử dụng Y nhưng vẫn giữ nguyên được mục đích sử dụng
ban đầu.
↓ ↑ ↓ Đường cầu về X dịch chuyển sang trái
↑ ↓ ↑ Đường cầu về X dịch chuyển sang phải
b) Hàng hoá bổ sung: X, Y là hàng hoá bổ sung khi việc sử dụng X phải
đi kèm với việc sử dụng Y để đảm bảo giá trị sử dụng của hai hàng hoá.
↓ ↑ ↑ Đường cầu về X dịch chuyển sang phải
↑ ↓ ↓ Đường cầu về X dịch chuyển sang trái
• Thu nhập của người tiêu dùng
Dựa vào ảnh hưởng của thu nhập tới lượng cầu về hàng hoá, Engel chia hàng hoá
thành 2 loại:
− Những hàng hoá mà khi thu nhập tăng, lượng cầu về hàng hoá tăng lên; khi
thu nhập giảm, lượng cầu về hàng hoá giảm xuống được gọi là hàng hố
thơng thường.
− Những hàng hố khi thu nhập tăng, lượng cầu về hàng hoá giảm xuống; khi
thu nhập giảm xuống, lượng cầu về hàng hoá tăng lên được gọi là hàng hoá
thứ cấp.
Theo quy luật Engel:với mỗi mức thu nhập khác nhau, người tiêu dùng sẽ có quan
niệm khác nhau về cùng một loại hàng hoá.
6
Thu nhập
cao
Thu nhập
thấp
•
-
-
Thị hiếu
Thị hiếu là sở thích hay sự quan tâm của một nhóm người về loại hàng hố
dịch vụ nào đó mà có ảnh hưởng đến tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng.
Thị hiếu xác định chủng loại hàng hoá mà người tiêu dùng muốn mua.
Thị hiếu phụ thuộc vào các nhân tố:
+ Tập quán tiêu dùng;
+ Tâm lý lứa tuổi;
+ Giới tính;
+ Tơn giáo;
+ Thị hiếu có thể thay đổi theo thời gian và chịu ảnh hưởng lớn của
quảng cáo.
Xác định đúng thị hiếu người tiêu dùng, nhà sản xuất sẽ đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của họ, kích thích người tiêu dùng cầu nhiều hơn về sản phẩm mà hãng sản
xuất ra.
Khi nhà sản xuất cung cấp tung ra sản phẩm đúng lúc thị hiếu về sản phẩm
xuất hiện, tức là nhà cung cấp đáp ứng kịp thời thị hiếu của người tiêu dùng,
thì lượng cầu về sản phẩm sẽ tăng cao.
• Kỳ vọng của người tiêu dùng
Kỳ vọng là những dự đoán của người tiêu dùng về diễn biến của thị trường trong
tương lai có ảnh hưởng đến cầu hiện tại. Các loại kỳ vọng: kỳ vọng về giá hàng hoá, về
thu nhập, về giá cả hàng hoá liên quan, về số lượng người mua hàng…
Nếu các kỳ vọng thuận lợi đối với người tiêu dùng thì lượng cầu hiện tại sẽ giảm,
đường cầu dịch chuyển sang trái và ngược lại.
7
•
Số lượng người tiêu dùng
Số lượng người mua cho thấy quy mô của thị trường. Thị trường càng nhiều người
tiêu dùng thì cầu đối với hàng hố, dịch vụ càng lớn. Thị trường càng ít người tiêu dùng
thì cầu về hàng hoá, dịch vụ càng nhỏ.
1.11. Phân biệt sự di chuyển và dịch chuyển của đường cầu
Sự di chuyển trên đường cầu: Giá của hàng hóa hoặc dịch vụ đang nghiên cứu là
nhân tố nội sinh. Khi giá thay đổi làm lượng cầu thay đổi tạo ra sự di chuyển (lên trên
hoặc xuống dưới) của các điểm trên một đường cầu.
Thu nhập, thị hiếu, kỳ vọng, số lượng người tiêu dùng, giá cả hàng hoá liên quan
là nhân tố ngoại sinh gây ra sự dịch chuyển của đường cầu.
+ Nếu sự thay đổi của các nhân tố này làm lượng cầu tăng lên ở các mức
giá thì đường cầu sẽ dịch chuyển sang phải.
+ Nếu sự thay đổi của các nhân tố này làm lượng cầu giảm xuống ở các
mức giá thì đường cầu dịch chuyển sang trái.
2. Cung và các nhân tố ảnh hưởng đến cung
2.1. Cung
8
Cung là số lượng hàng hóa/dịch vụ mà người bán có khả năng bán và sẵn sàng bán
tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định với giả định các nhân tố
khác không đổi.
2.2. Lượng cung
Lượng cung là lượng hàng hoá dịch vụ mà người bán có khả năng bán và
sẵn sàng bán ở mỗi mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, giả định
các nhân tố khác không đổi.
2.3. Cung cá nhân
Cung cá nhân là lượng hàng hoá dịch vụ mà một cá nhân có khả năng và
sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, giả định các
nhân tố khác không đổi.
2.4. Cung thị trường
Cung thị trường bằng tổng cung cá nhân tại các mức giá, nó cho biết lượng
hàng hố dịch vụ mà tất cả những người bán trên thị trường có khả năng bán và sẵn sàng
bán ở tất cả các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, giả định các
nhân tố khác không đổi.
2.5. Luật cung
Lượng hàng hoá được cung trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá
của hàng hố đó tăng lên và ngược lại (giả định các nhân tố khác không đổi). Như vậy,
giá hàng hóa/dịch vụ và lượng cung có quan hệ thuận.
P↑ → ↑
P↓ → ↓
2.6. Biểu cung
Biểu cung là một bảng số liệu gồm hai dãy số liệu đặt tương ứng với nhau.
Một dãy số thể hiện các mức giá khác nhau của hàng hố mà người ta phân tích. Dãy số
cịn lại thể hiện các khối lượng hàng hố tương ứng mà người sản xuất sẵn sàng cung
ứng.
2.7. Đồ thị cung
Đường cung là đường đi lên từ trái qua phải thể hiện mối quan hệ tỉ lệ
thuận giữa giá và lượng cung.
9
2.8. Hàm cung
− Phương trình đường cung dạng tuyến tính:
P = a + b hoặc = c + dP
(với a, b, c, d là hằng số; b, d > 0)
− Hàm cung: là hàm số phản ánh mối quan hệ giữa lượng cung với các biến
số có ảnh hưởng đến lượng cung: = f (, , , G, E, N), trong đó:
(price): giá của chính hàng hố, dịch vụ đó
(price): giá của các nhân tố đầu vào
(Technology): công nghệ
G (Government’s policy): chính sách của chính phủ
E (Expectations): kỳ vọng của nhà sản xuất
N (Number of sellers): số lượng người bán trên thị trường
2.9. Các nhân tố ảnh hưởng tới cung
•
Giá hàng hoá, dịch vụ
Giá hàng hoá dịch vụ ảnh hưởng đến lượng cung theo luật cung. Khi giá
hàng hoá dịch vụ tăng, người sản xuất sẽ sản xuất nhiều hàng hoá hơn để tung ra thị
trường nhằm thu lại nhiều lợi nhuận hơn và ngược lại.
•
Giá các yếu tố sản xuất
Giá của các yếu tố sản xuất tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và do đó
ảnh hưởng đến lượng hàng hoá mà người sản xuất muốn bán.
↓
↑ đường cung dịch chuyển sang phải
↑
↓ đường cung dịch chuyển sang trái.
10
•
Chính sách của chính phủ
Các chính sách của chính phủ như chính sách pháp luật, chính sách thuế và
chính sách trợ cấp đều có tác động mạnh mẽ đến lượng cung. Khi chính sách của chính
phủ mang lại sự thuận lợi cho người sản xuất, người sản xuất được khuyến khích sản xuất
khiến lượng cung tăng và đường cung dịch chuyển sang phải và ngược lại.
Thuế↑
Trợ cấp↑
•
↓ đường cung dịch chuyển sang trái.
↑ đường cung dịch chuyển sang phải.
Công nghệ
Công nghệ là yếu tố quan trọng trong sự thành bại của bất kỳ một DN nào.
Cơng nghệ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng hoá sản xuất ra.
↓ ↑
↓ ↓
•
Các kỳ vọng của người bán
Kỳ vọng là những dự đoán, dự báo của người sản xuất về những diễn biến
thị trường trong tương lai ảnh hưởng đến cung hiện tại. Nếu các kỳ vọng thuận lợi đối với
người bán thì lượng cung hiện tại sẽ giảm, đường cung dịch chuyển sang trái và ngược
lại.
•
Số lượng người bán trên thị trường
Số lượng người bán có ảnh hưởng trực tiếp đến số hàng hoá bán ra trên thị
trường. Khi có nhiều người bán, lượng cung hàng hố tăng lên khiến đường cung hàng
hoá dịch chuyển sang phải và ngược lại.
2.10. Phân biệt sự di chuyển và dịch chuyển của đường cung
- Giá hàng hoá dịch vụ là nhân tố nội sinh. Khi giá hàng hóa dịch vụ thay đổi sẽ gây ra sự
di chuyển dọc theo đường cung (di chuyển lên trên hoặc xuống dưới).
- Các nhân tố khác như giá các yếu tố đầu vào, chính sách của chính phủ, cơng nghệ, số
lượng người sản xuất, các kỳ vọng là các nhân tố ngoại sinh. Sự thay đổi của các nhân tố
này sẽ gây ra sự dịch chuyển của đường cung (dịch chuyển sang trái hoặc sang phải).
11
II. THỊ TRƯỜNG SỮA VIỆT NAM
1. Vị trí của ngành sữa trong nền kinh tế Việt Nam
Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt
Nam những năm gần đây có sự phát triển năng động, cung cấp nhiều sản phẩm đa
dạng cho đời sống kinh tế quốc dân, đáp ứng nhu cầu trong nước, từng bước thay
thế các mặt hàng sữa nhập khẩu và tham gia xuất khẩu với sự đa dạng về mẫu mã
và chủng loại. Bên cạnh đó, ngành đã có nhiều đóng góp đáng kể vào ngân sách
12
nhà nước, tạo nhiều việc làm cho người lao động, góp phần bảo đảm đời sống nhân
dân và ổn định tình hình xã hội, trở thành một mắt xích quan trọng của nền nơng
nghiệp Việt Nam.
Do thuộc nhóm sản phẩm thiết yếu, nên dù trong những năm kinh doanh ảm
đạm của các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế, các doanh nghiệp ngành sữa
vẫn giữ tăng trưởng mạnh với mức 2 con số. Trong những năm tới, việc dân số
tăng, thu nhập người dân tăng kéo theo chi tiêu nhiều hơn, và những quan tâm
ngày một nhiều của người Việt Nam về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, ngành
sữa được kỳ vọng sẽ cịn tiếp tục duy trì đà tăng trưởng này. Ngành sữa Việt Nam
có tiềm năng lớn để phát triển và đang được các nhà đầu tư trong và ngoài nước
chú trọng.
Tuy nhiên, sự phát triển của ngành hiện vẫn chưa tương xứng với tiềm năng
phát triển của thị trường trong nước bởi hiện nay nhu cầu tiêu dùng đối với các sản
phẩm trong ngành vẫn còn rất lớn.
2. Cầu về sữa tại Việt Nam
2.1. Doanh thu ngành sữa Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiêu thụ sữa tiềm năng bởi Việt Nam là
một nước đông dân, cơ cấu dân số trẻ, tỷ lệ tăng trưởng GDP 6-8%/năm, thu nhập bình
quân đầu người tăng 14,2%/năm. Những yếu tố này kết hợp với xu thế cải thiện sức khỏe
và tầm vóc của người Việt khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức
tăng trưởng cao.
13
Biểu đồ doanh số sữa của Việt Nam
Biểu đồ trên cho biết sự gia tăng doanh số sữa của các hãng sản xuất tại Việt Nam,
với tổng doanh thu các mặt hàng sữa tăng ổn định qua các năm. Tổng doanh thu năm
2009 đạt hơn 18.500 tỉ VNĐ, tăng 14% so với năm 2008. Như vậy khủng hoảng kinh tế
năm 2007 - 2008 không ảnh hưởng nhiều đến tiêu thụ sữa tại Việt Nam.
Có thể thấy nhu cầu về các sản phẩm sữa ở Việt Nam như một nguồn bổ sung dinh
dưỡng thiết yếu ngày càng tăng lên qua sự gia tăng doanh số từ sữa của các hãng sản xuất
tại Việt Nam, với tổng doanh thu các mặt hàng sữa tăng ổn định qua các năm.
Nguồn: Euromonitor International, VPBS
14
Theo số liệu thống kê từ bảng trên, ta có thể thấy ngành sữa tăng trưởng khá ổn
định và cao. Tổng doanh thu ngành sữa tăng trưởng cao từ năm 2013 và có xu hướng tiếp
tục tăng. Khơng chỉ vậy, trong vài năm tới ngành sữa được dự báo có tiềm năng lớn khi
nhu cầu tiêu thụ được dự báo tăng trưởng 9%/năm, đạt mức 27-28 lít sữa/năm đến năm
2020 (Cục chăn ni Việt Nam), từ mức 18 lít/năm năm 2013.
2.2. Các sản phẩm sữa ở Việt Nam
Hai mặt hàng quan trọng nhất đóng vai trị dẫn dắt sự tăng trưởng của ngành là sữa
nước và sữa bột với tổng giá trị thị trường là 74%.
Sữa bột: Giá trị mặt hàng này chiếm 45% thị trường sữa Việt Nam, với tốc độ tăng
trưởng bình quân 10,1% giai đoạn 2010-2013. Tuy nhiên doanh nghiệp nước ngoài như
Abbott, Friesland Campina Vietnam và Mead Johnson chiếm phần lớn thị phần sữa bột
do người tiêu dùng Việt Nam vẫn sẵn sàng trả giá cao cho thương hiệu ngoại. Doanh
nghiệp nội như Vinamilk chiếm khoảng 25% thị phần.
Sữa nước: Mặt hàng sữa nước chiếm 29% giá trị toàn ngành với sự cạnh tranh chủ
yếu của 2 doanh nghiệp lớn là Vinamilk và Friesland Campina Vietnam (FCV). Theo
VPBS, hiện Vinamilk chiếm 49% thị phần sữa nước, tiếp theo là FCV chiếm 26%. Ngoài
2 doanh nghiệp kỳ cựu trên, cuộc đua ngành hàng sữa nước cịn có sự góp mặt của nhiều
doanh nghiệp khác như TH Milk, Nutifood, IDP, Hanoi Milk,…
Sữa chua: Đây là mặt hàng có tiềm năng tăng trưởng trong thời gian tới khi tốc độ
tăng đạt 34,3%, đạt 7,7 nghìn tỷ đồng năm 2013. Đồng thời về cơ cấu, sữa chua chiếm
20% so với sữa uống là 80%, thấp hơn nhiều so với các nước khác trên thế giới. Vinamilk
là doanh nghiệp dẫn đầu về mặt hàng sữa chua, chiếm 73% thị phần, ngoài ra có sự tham
gia cạnh tranh của Sữa Ba Vì, TH Milk và các thương hiệu sữa chua nước ngoài khác.
Sữa đặc: Với sự gia tăng của sữa nước và sữa bột, sữa đặc dần tới ngưỡng bão hòa
với tốc độ tăng trưởng thấp chỉ đạt 2,5% năm 2010 và 3% năm 2013. Vinamilk (chiếm
80%) và FCV tiếp tục là hai doanh nghiệp chi phối ngành hàng này với những nhãn hiệu
nổi tiếng như Sữa Ơng Thọ, Ngơi sao Phương Nam, Cô gái Hà Lan và Completa.
Sữa đậu nành: Việt Nam là nước tiêu thụ sữa đậu nành nhiều nhất thế giới với mức
500 triệu lít năm 2012. Trong năm 2013, tiêu thụ tiếp tục tăng 17%, cao hơn cả sữa nước
và sữa bột. Tuy nhiên có ít cơng ty gia nhập vào thị trường này, trong đó Đường Quảng
15
Ngãi chiếm 81,5% thị phần với hai thương hiệu Fami, Vinasoy, phần còn lại thuộc về
Vinamilk (thương hiệu Goldsoy) và Tân Hiệp Phát (thương hiệu Soya Number One).
Nguồn: Euromonitor International, VPBS
Thị trường sữa có các sản phẩm chính gồm sữa tươi, sữa đặc, sữa bột và sữa dinh
dưỡng. Trong đó, sữa nước chiếm tới gần một nửa tổng giá trị tiêu thụ, sữa bột đứng thứ
2 với khoảng 29%, các sản phẩm chế biến từ sữa như kem, phô mai... chiếm tỷ trọng nhỏ
khoảng 13%.
16
2.3. Tiêu thụ sữa ở Việt Nam
Nguồn: Euromonitor International, VPBS
Năm 2009, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng 14,4 lít sữa/năm, thấp
hơn so với các nước trong khu vực như Thái Lan 34 lít/người/năm, Trung Quốc 25
lít/người/năm. Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ tăng gần gấp đơi, lên đến 28
lít/người. Đến năm 2013, sản lượng tiêu thụ sữa bình quân đầu người ở Việt Nam là 18
lít/người. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển ngành sữa ở Việt Nam còn lớn.
2.4. Diễn biến giá sản phẩm
Giá sữa tăng 10 - 15% trong năm 2009 và là động lực chính cho tăng trưởng
doanh thu bán sữa. Trong năm 2010, tháng 1 và đầu tháng 2 vừa qua, các hãng sữa đã
tăng giá nhiều mặt hàng sữa từ 7% - 10%. Theo khảo sát của Ban Bảo vệ người tiêu dùng
của Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương, giá sữa bột nguyên hộp nhập khẩu ở Việt
Nam cao hơn từ 20% - 40% so với giá sữa cùng loại ở các nước trong cùng khu vực
Trong khi đó, mức thuế suất trung bình với sữa bột nguyên liệu ở Việt Nam là 3-5%, còn
sữa nguyên hộp là khoảng 20%; thấp hơn nhiều so với thuế nhập khẩu ở các nước khác
trong khu vực, ví dụ như Thái Lan, thuế nhập khẩu các mặt hàng này dao động từ 9-40%
(DDDN, 2009).
17
Nguyên nhân giá sữa tăng được đưa ra là đồng tiền Việt Nam mất giá so với USD
và các đồng tiền ở Châu Âu, trong khi các sản phẩm sữa bột trẻ em, cả thành phẩm và
đầu vào sản xuất, đều được nhập từ New Zealand, Pháp, Thụy Sĩ, và Mỹ. Bên cạnh đó,
giá sữa nguyên liệu thế giới đã tăng trở lại từ nửa cuối năm 2009 cũng đã góp phần đẩy
chi phí sản xuất lên cao. Thứ hai là chi phí quảng cáo tăng cao trong các năm 2008 2009, các nhà sản xuất đầu tư rất nhiều vào quảng cáo và khuyến mãi, đặc biệt là các loại
sữa bột công thức trẻ em. Cuối cùng, một số hãng sữa trong nước tăng giá do giá đường
tăng cao (năm 2009 tăng 100% so với năm 2008). Có một số chỉ trích cho rằng các nhà
sản xuất tăng giá như một chiến lược marketing, vì nhiều người tiêu dùng cho rằng giá
cao hơn nghĩa là chất lượng cao hơn, giá tăng có thể tăng doanh thu, ít nhất trong ngắn
hạn.
Sữa nằm trong các mặt hàng bị kiểm soát giá. Sữa nằm trong danh sách các mặt
hàng bình ổn giá. Nhưng thơng tư 104 hiện tại cịn nhiều sơ hở, để các doanh nghiệp có
thể lách được và tiếp tục tăng giá sữa…Ví dụ như mỗi đợt tăng giá sữa phải hơn 20%
mới bị coi là vi phạm thông tư này, trong khi các hãng sữa chia nhỏ các đợt tăng giá, mỗi
đợt đều dưới 20%. Ngồi ra, thơng tư này khơng áp dụng với các hãng sữa nước ngồi.
Năm 2018, tại thị trường Việt Nam, sau hơn 1 tháng các dòng thuế nhập khẩu điều
chỉnh về 0% theo cam kết trong khuôn khổ 10 hiệp định Thương mại tự do (FTA) Việt
Nam đã ký kết, giá sữa khơng có nhiều biến động. Ghi nhận tại thị trường bán lẻ, giá các
loại sữa ổn định. Tuy các hãng sữa không giảm giá gốc nhưng thường xuyên tổ chức các
chương trình để kích cầu, với nhiều hình thức ghi hình khuyến mãi trên bao bì có lợi cho
người tiêu dùng.
3. Cung về sữa tại Việt Nam
3.1. Sản xuất sữa
Sản xuất sữa trong nước tại Việt Nam không thể bắt kịp với nhu cầu gia tăng trong
nước. Từ năm 2001 – 2014, sản xuất sữa trong nước tăng trưởng 26,6%/năm, đạt 456.400
tấn năm 2013, chỉ đủ đáp ứng 28% nhu cầu trong nước và đạt 549.500 tấn vào năm 2014.
Hai mảng chính dẫn dắt sự tăng trưởng của toàn ngành sữa trong nước và cũng là 2 mặt
hàng quan trọng nhất là sữa nước và sữa bột. Riêng tổng giá trị trường của 2 mảng này đã
chiếm gần 3/4 giá trị thị trường, trong đó, giá trị sữa bột chiếm 45% và sữa nước 30%.
18
Sản lượng sản xuất sữa giai đoạn 2010-2015
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Tính chung giai đoạn 2010 - 2015, sản lượng sản xuất sữa tươi tăng trung bình
16%/năm, từ mức 520,6 triệu lít năm 2010 lên 1.093 triệu lít năm 2015. Sữa bột có lượng
sản xuất đã trở lại đà tăng sau năm 2014 bị giảm, đạt 97,3 nghìn tấn, tăng 19,5% so với
năm 2013, sản lượng sản xuất sữa bột tăng trung bình 10,5%/năm, từ mức 58,9 ngàn tấn
năm 2010 lên mức 97,1 ngàn tấn năm 2015.
3.2 . Thị phần các nhãn sữa lớn ở Việt Nam
Trong khi thị trường sữa bột chủ yếu do các hãng nước ngoài như Abbot, Mead
Johnson, Nestle, FrieslandCampina nắm thị phần thì thị trường sữa nước có thể coi là
phân khúc tạo cơ hội cho doanh nghiệp nội, trong đó phải kể đến Vinamilk, TH True
Milk.
Theo đánh giá của Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen Vietnam, tính đến tháng
7/2013, thị phần sữa nước hiện nay chủ yếu nằm trong tay các doanh nghiệp sữa nội,
trong đó, Vinamilk nắm giữ 48,7% thị phần, kế đến là FrieslandCampina Việt Nam với
25,7% và TH True Milk là 7,7%. Thị trường sữa nước có giá trị khoảng 1 tỷ USD. Nếu
cách đây vài năm chỉ một vài tên tuổi như Vinamilk hay Dutch Lady chiếm lĩnh hầu hết
thị trường thì nay hàng chục thương hiệu từ Vinamilk, Dutch Lady, TH True Milk, Mộc
19
Châu, Ba Vì, Dalatmilk, Lothamilk, Vixumilk, Nutifood, Hanoi milk gia nhập với mức
giá chênh lệch không nhiều.
Ở phân khúc sản phẩm giá trị cao là sữa bột, các doanh nghiệp sữa của Việt Nam
lép vế so với các Công ty nước ngoài. Thống kê năm 2013 của hãng nghiên cứu thị
trường Euromonitor International, các hãng ngoại chiếm khoảng 75% thị phần sữa bột,
dẫn đầu là Abbott, tiếp theo là Mead Johnson, Dutch Lady, Dumex, Nestlé. Chỉ duy nhất
niềm tự hào của Việt Nam, Cơng ty Vinamilk, có đủ khả năng cạnh tranh với thị phần xấp
xỉ 25%.
Thị phần các nhãn sữa lớn tại Việt Nam
năm 2013
Đa số các sản phẩm sữa tại Việt Nam được sản xuất cho trẻ em dưới 3 tuổi và
người cao tuổi, trong khi thị trường lớn cho sữa tiêu dùng hàng ngày hay sữa cho người
trưởng thành chưa được đầu tư mạnh. Nghiên cứu của Nguyễn Việt Khôi (2013) cho thấy,
10% dân số tại Hà Nội và TP.HCM tiêu dùng đến 78% các sản phẩm về sữa. Đây là sự
mất cân bằng trong nhu cầu các sản phẩm về sữa.
3.3 . Nguồn nguyên liệu
Năm 2014 là năm sôi động trong cuộc đua cung nguyên liệu sữa tươi. Được đánh
giá là ngành tiềm năng tuy nhiên theo thống kê của Cục chăn ni, hiện đàn bị sữa Việt
Nam chỉ mới có thể cung ứng 420.000 tấn sữa nguyên liệu, tương đương khoảng 28%
tổng nhu cầu năm 2013. Chính vì vậy, năm 2014 nhiều đại gia bắt đầu đẩy mạnh đầu tư
vào ngành chăn ni bị sữa.
20
ố
Theo Tổng cục thống kê, tính đến thời điểm 1/10/2015, Việt Nam có khoảng 257,3
nghìn con bị sữa, tăng 21% so với năm 2014. Tính trong giai đoạn 10 năm gần nhất
(2006 – 2015), lượng bò sữa tăng trưởng trung bình hơn 11%/năm. Quy mơ đàn bị mở
rộng là yếu tố tích cực thúc đẩy sản lượng sữa sản xuất tại Việt Nam có xu hướng tăng
mạnh qua từng năm.
Đàn bò sữa tăng trưởng 16%/năm trong giai đoạn 2001 – 2009, tập trung chủ yếu
ở miền Nam. Miền Bắc chỉ chiếm từ 15-25% tổng số bò sữa ở Việt Nam trong giai đoạn
này. Mặc dù quy mơ đàn bị sụt giảm vào năm 2007 và 2008 so với 2006 nhưng sản
lượng sữa cả nước vẫn tăng đều qua các năm, với tốc độ trung bình 23%/năm. Các cơng
ty sản xuất sữa lớn trong nước như Vinamilk, FrieslandCampina Việt Nam (Dutch Lady)
đã bắt đầu phát triển vùng nguyên liệu riêng của mình.
Xét về doanh nghiệp trong nước, 3 nguồn cung sữa lớn nhất hiện nay phải kể đến
bao gồm:
TH True Milk: hiện sở hữu 45.000 con, sản lượng đạt 400 tấn sữa tươi/ngày.
Nutifood- Hoàng Anh Gia Lai: liên kết này được ký kết từ dự án 3 bên gồm
Nutifood, Hoàng Anh Gia Lai và Vissan vào hồi tháng 6/2014. Trong đó Nutifood sẽ đầu
tư nhà máy chế biến sữa tươi 100% tại Gia Lai với việc sử dụng nguyên liệu là sữa tươi
của trang trại bò sữa HAGL.
21
Vinamilk- Đức Long Gia Lai: đầu tháng 9/2014, Vinamilk chính thức bắt tay với
tập đoàn Đức Long Gia Lai đầu tư vào trang trại bò sữa 80.000 con, 45.000 con bị thịt
với tổng mức đầu tư 11.000 tỷ đồng.
Về phía các doanh nghiệp ngoại như FrieslandCampina Việt Nam đã tổ chức
khánh thành vùng chăn ni bị sữa bền vững tại Hà Nam (24/6/2015). Dự kiến đến cuối
năm 2018 sẽ hoàn tất vùng chăn ni bị sữa với khoảng 50 trang trại chăn ni bị sữa,
sản xuất tối thiểu 7 triệu kg sữa mỗi năm. Hay Dairy Milk mong muốn đầu tư 40 triệu
USD xây dựng trang trại bò sữa tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
3.4 . Nhập khẩu
Cùng với sự phát triển của ngành sữa, nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm từ sữa
tăng lên nhanh chóng qua các năm.
Việt Nam khơng có nhiều điều kiện thuận lợi để chăn ni bị sữa, do khí hậu
nhiệt đới và quỹ đất chật hẹp nên hiện hơn 70% đầu vào sản xuất của các công ty sữa
Việt Nam đến từ nhập khẩu.
Sau nhiều năm, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm từ sữa của Việt Nam liên
tục tăng và đã vượt con số 1 tỷ USD vào năm 2013, đạt giá trị 1,1 tỷ USD, tăng 130% so
với cùng kỳ năm trước đó. Vào năm 2014, đến năm 2015 kim ngạch nhập khẩu sữa và
sản phẩm từ sữa bắt đầu có dấu hiệu giảm xuống (với tổng kim ngạch nhập khẩu đạt
900,7 triệu USD, giảm 18% so với năm 2014).
22
Năm 2015, New Zealand là quốc gia cung cấp sữa chính cho Việt Nam với tỷ
trọng 24% (tương đương 216,3 triệu USD), tiếp đến là Mỹ với tỷ trọng 14,6% (tương
đương 131 triệu USD). Các thị trường cung cấp lượng sữa lớn khác cho Việt Nam là
Singapore, Thái Lan, Đức, Ai Len, Úc, Hà Lan, Pháp, Nhật Bản… Tuy nhiên, kim ngạch
nhập khẩu sữa của Việt Nam dự kiến sẽ tăng mạnh, đạt 3,6 tỷ USD vào năm 2045.
3.5 . Xuất khẩu
23
Kim ngạch xuất khẩu sữa đạt khoảng 300 triệu USD, chủ yếu đến từ sữa chua và
các sản phẩm từ sữa, vượt xa mục tiêu 120-130 triệu USD/năm. Trong năm 2017, Việt
Nam xuất khẩu sữa bột và sữa nước sang các thị trường chính như: Philippines,
Campuchia, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất, Trung Quốc, Sudan. Tổng kim
ngạch nhập khẩu từ 5 thị trường này đạt 47,9 triệu USD, chiếm khoảng 89,5% tổng kim
ngạch xuất khẩu sữa bột và sữa nước.
Đóng góp đến 55% lượng sữa bột xuất khẩu cả nước, Công ty CP Sữa Việt Nam
(Vinamilk) là doanh nghiệp xuất khẩu sữa bột lớn nhất cả nước trong năm 2017 và giá trị
xuất khẩu đạt 46,6 triệu USD. Hiện sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu đến 43
nước trên thế giới như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, khu vực
Đông Nam Á…
3.6. Các chính sách của chính phủ
Chính phủ có rất nhiều chính sách hỗ trợ cho ngành sữa phát triển. Trong đó,
quyết định số 167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 của Thủ tướng chính phủ về một số
biện pháp và chính sách phát triển chăn ni bị sữa thời kỳ 2001-2010 có ý nghĩa rất
quan trọng. Đây là chính sách mang ý nghĩa tầm nhìn và hoạch định chiến lược phát triển
của ngành sữa.
Ngoài ra, chính phủ cịn có nhiều chính sách khác liên quan đến việc phát triển
giống bị, hỗ trợ tín dụng, phát triển nguồn chăn ni thức ăn cho bị…như:
− Dự án “Phát triển giống bò sữa” giai đoạn 2000-2005 của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn được triển khai ở 29 tỉnh, thành phố để nhân giống bò sữa cung cấp
sản xuất.
− Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 về quy định công tác khuyến nông,
khuyến ngư.
− Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về phát triển kinh tế trang trại.
Siết chặt quy định về giá bán và quảng cáo với doanh nghiệp sữa:
Theo kết quả thanh tra của Bộ Tài chính trong năm 2013 và 3 tháng đầu năm
2014, các công ty sữa đều tăng giá bán các sản phẩm sữa cho trẻ em dưới 6 tuổi trong đó
mức tăng dao động từ 2,4-30,7%. Nguyên nhân giá sữa tăng do đa số các đơn vị chi
quảng cáo, khuyến mại vượt quy định Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp. Do đó từ ngày
1/6/2014, Bộ tài chính ban hành Quyết định về áp dụng biện pháp bình ổn giá với sản
phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi và quy định về giá trần của mặt hàng sữa trong
24
khâu bán buôn, áp dụng đối với 25 mặt hàng sữa. Trong đó giá bán lẻ khơng được vượt
q 15% giá tối đa trong khâu bán bn.
Ngồi việc áp mức giá trần, tháng 11/2014, Chính phủ cũng ban hành Nghị định
100/2012/NĐ-CP theo đó nghiêm cấm quảng cáo các sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ cho
trẻ em dưới 24 tháng tuổi, thức ăn bổ sung cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi. Nghị định ngày
được áp dụng từ 1/3/2015 quy định chặt chẽ hơn về việc quảng cáo, trưng bày sản phẩm,
khuyến mại với các sản phẩm sữa dùng cho trẻ em dưới 24 tháng tuổi.
III. TRIỂN VỌNG VÀ HẠN CHẾ
1. Triển vọng
Ngành sữa Việt Nam đang từng bước phát triển theo phát triển bền vững, theo
hướng hiện đại, đồng bộ từ sản xuất nguyên liệu đến thành phẩm, có khả năng cạnh tranh
để chủ động hội nhập với khu vực và thế giới, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của
người tiêu dùng trong và ngoài nước. Hiện tại, ngành sữa đã và đang đóng góp tích cực
vào nền kinh tế của đất nước với mức tăng trưởng nhanh chóng, năm sau ln cao hơn
năm trước, trung bình từ 15% - 17%/ năm.
Quy hoạch Phát triển ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025; trong đó, đặt mục tiêu đến năm 2020 sản xuất 2,6 tỷ lít, mức tiêu thụ
27 lít/người/năm, kim ngạch xuất khẩu đạt 120 - 130 triệu USD và đến năm 2025 sản
xuất 3,4 tỷ lít, mức tiêu thụ 34 lít/người/năm, kim ngạch xuất khẩu đạt 150 - 200 triệu
USD, sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp ngành sữa không ngừng quan tâm đầu tư
nguồn nguyên liệu trong nước. Đồng thời, nâng cao dây chuyền sản xuất hiện đại, nghiên
cứu tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng đa dạng cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Hiện
25