Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đông sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN ĐƠNG SÀI GỊN

GVHD : Ths. NGUYỄN MINH SÁU
SVTH : TRẦN THỊ KIM CHUNG
LỚP : 09HQT1
MSSV : 09B4010001

TP. HCM - 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Mọi thông tin và số liệu trong khóa luận này là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng. Nếu có sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Kim Chung


LỜI CẢM ƠN
Qua những năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường trường Đại học


Kỷ thuật – Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh, kết hợp với khoảng thời gian thực
tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Chi nhánh Đơng Sài
Gịn, em đã tích luỹ được nhiều kiến thức quý báu cho mình. Đề tài tốt nghiệp
này là sự kết hợp giữa lý thuyết đã học và thực tế trong thời gian thực tập.
Xuất phát từ tấm lịng mình, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và xin chân
thành cảm ơn:
-

Quý thầy, cô khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại Học Kỷ thuật

– Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời
gian học tập tại trường và sự tận tình hướng dẫn của Cơ Nguyễn Minh Sáu đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình làm đề tài.
-

Ban Giám đốc Chi nhánh Đơng Sài Gịn cùng tồn thể các anh

chị phịng Tín dụng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành Đề tài tốt
nghiệp.
Sau cùng em xin kính chúc các thầy cô trường Đại học Kỷ thuật – Công
nghệ Tp. Hồ Chí Minh, đặc biệt là Cơ Nguyễn Minh Sáu cùng Ban Giám đốc
và tồn thể các anh chị phịng Tín dụng trong Chi nhánh Đơng Sài Gịn ln
dồi dào sức khỏe và thành công trong công tác. Chúc cho Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Đông Sài Gịn ngày càng phát
triển vững mạnh để góp phần giữ vững vị trí dẫn đầu của Ngân Hàng Nơng
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam trong công cuộc phát triển chung
của đất nước.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Kim Chung



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------------------------------KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ĐỀ TÀI : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THỒN ĐƠNG SÀI GỊN.
SINH VIÊN : TRẦN THỊ KIM CHUNG
Mục tiêu và tính ứng dụng của đề tài
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Quá trình làm việc
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Kết quả thực hiện
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Đánh giá chung
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Xếp loại :
Điểm :
TP.HCM, ngày….tháng….năm 2011
Giáo viên hướng dẫn



LỜI MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Thị trường Ngân hàng của Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển

mạnh mẽ, nhiều Ngân hàng mới được thành lập, quá trình cổ phần hóa các
Ngân hàng cũng đang được tiến hành. Vì vậy các Ngân hàng đã nhận thức
được tầm quan trọng của năng lực quản lý rủi ro đối với sự sống cịn và
phát triển của mình, việc quản lý rủi ro Tín dụng là một cơng tác hết sức
cần thiết đối với các Ngân hàng Việt Nam bởi Tín dụng là hoạt động mang
lợi nhuận cao cho các Ngân hàng nhưng lại tiềm ẩn rủi ro phức tạp nhất và
khó lường nhất. Do đó để đảm bảo được nguồn lợi nhuận từ hoạt động Tín
dụng thì cơng tác quản lý rủi ro Tín dụng ln được đặt lên hàng đầu.
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền cơng
nghiệp dịch vụ tài chính, đặc biệt là thực hiện cam kết mở cửa hoàn toàn
trên lĩnh vực Ngân hàng thì địi hỏi các Ngân hàng Việt Nam phải phải có
những cải cách mạnh mẽ để giải quyết tốt công tác này nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng trong nước, để các Ngân hàng Việt
Nam không bị “lép vế” trước sự thâm nhập của các Ngân hàng nước ngoài.
Với tầm quan trọng của hoạt động Tín dụng và mối tương quan của
hoạt động này với các hoạt động kinh doanh khác tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn, việc nghiên cứu, đo lường
và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng là việc
hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc xây dựng phát
triển bền vững của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đơng
Sài Gịn.
Nhận thức được tầm quan trọng trên của vấn đề, em đã chon đề tài

“Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gịn”
được tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý rủi
Trang 1


ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng
thơn Đơng Sài Gịn, tìm hiểu những nguy cơ tiềm ẩn, tình hình kinh doanh
Tín dụng thực tế tại Chi nhánh để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra ngun
nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro Tín dụng góp phần
ngày càng nâng cao cơng tác quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Đơng Sài Gịn.
2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản của Tín dụng,

quản lý rủi ro Tín dụng của các Ngân hàng thương mại.
Đánh giá thực trạng hoạt động Tín dụng của tại Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn Đơng Sài Gịn trong các năm
gần đây
Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các
nguyên nhân gây ra rủi ro Tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam nói chung và tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thơn Đơng Sài Gịn nói riêng.
Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro Tín dụng có hiệu quả, hạn
chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần
phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành Ngân hàng trước quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu vực.
3.


ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài chọn cơng tác quản lý rủi ro Tín dụng của Chi nhánh Ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thơn Đơng Sài Gịn để nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu:
Cơng tác quản lý rủi ro Tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
Và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn trong các năm gần đây.
Trang 2


4.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện đề tài, các phương pháp tổng hợp thống

kê, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, so sánh… sẽ được sử dụng
để làm rõ vấn đề.
5.

KẾT CẤU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận thì đề tài gồm ba chương:
- Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về rủi ro Tín dụng.
- Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi
nhánh Ngân Hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn Đơng Sài
Gịn.
- Chƣơng 3: Các Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín
dụng tại Chi nhánh Ngân Hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nơng
Thơn Đơng Sài Gịn.


Trang 3


CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG.



Trang 4


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG.
1.1.TỔNG QUAN TÍN DỤNG.
1.1.1. Khái niệm cơ bản về Tín dụng.

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa hai
chủ thể là bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên
đi vay (cá nhân, Doanh nghiệp, và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay
giao tiền hoặc tài sản cho bên đi vay được sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận, đồng thời bên đi vay cam kết hồn trả vơ điều
kiện vốn và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán đã thỏa thuận.
1.1.2. Phân loại Tín dụng.
Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà có nhiều loại Tín dụng khác nhau:
 Căn cứ vào thời hạn, có hai loại cho vay:
- Cho vay ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh cho các đơn vị
kinh tế, nhằm hình thành nguồn vốn lưu động.
- Cho vay trung và dài hạn giúp các đơn vị thực hiện các dự án đầu

tư, đổi mới thiết bị, hình thành nên nguồn vốn cố định.
 Căn cứ vào tính chất đảm bảo, có hai loại cho vay:
- Cho vay bằng tín chấp, thường đối tượng vay là cán bộ cơng nhân
viên
- Cho vay có đảm bảo trực tiếp như: Thế chấp, cầm cố, bão lãnh,
giúp Ngân hàng hạn chế được rủi ro.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có hai loại cho vay:
- Cho vay sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng.
Trang 5


 Căn cứ vào mối quan giữa các chủ thể, có hai loại cho vay:
- Cho vay trực tiếp: người đi vay và người trả nợ là một chủ thể.
- Cho vay gián tiếp (chiết khấu): người đi vay và người trả nợ là hai
chủ thể khác nhau.
 Căn cứ vào phƣơng pháp cấp tiền vay và thu nợ có hai loại cho
vay:
- Cho vay theo tài khoản luân chuyển.
- Cho vay theo hạn mức. Bên vay có thể vay nhiều lần khi cần thiết
(đảm bảo trong hạn mức mà Ngân hàng đã cấp).
1.1.3. Nguyên tắc Tín dụng Ngân hàng.
Nghiệp vụ Tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng và đây
cũng là hoạt động có tính rủi ro nhất. Vì vậy việc kiểm tra, quản lý thường
xuyên và chặt chẽ đối với hoạt động này là cần thiết và quan trọng mà
Ngân hàng phải thực hiện. Bằng các biện pháp cụ thể làm sao Ngân hàng
phải đảm bảo việc thu hồi nợ gốc và lãi đến hạn đến mức tối đa có thể. Để
làm được điều này Ngân hàng phải thực hiện dựa theo những nguyên tắc
cơ bản sau:
 Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong

hợp đồng Tín dụng và có hiệu quả kinh tế:
Điều này bắt buộc bên đi vay phải làm đơn xin vay và trong đó phải
nói rõ mục đích đi vay và là phương án hoạt động mà nhân viên Tín dụng
Ngân hàng thẩm định là có hiệu quả. Khi cho vay Ngân hàng phải cử cán
bộ theo dõi sát việc thực hiện phương án đã vạch ra của khách hàng. Nếu
phát hiện khách hàng sử dụng vốn khơng đúng mục đích thì Ngân hàng có
quyền thu hồi nợ trước thời hạn ghi trong hợp đồng Tín dụng. Ngun tắc
này cịn là phương châm hoạt động của Tín dụng.

Trang 6


 Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay đúng thời
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng Tín dụng:
Thu hồi nợ là điều tất yếu của bất cứ bên cho vay nào. Ngân hàng
cũng vậy, nếu Ngân hàng muốn kinh doanh có lãi và tồn tại để hoạt động
thì mối quan tâm hàng đầu là cho vay phải thu hồi được nợ. Trong việc thu
hồi nợ cần phải đáp ứng hai yêu cầu là thu hồi nợ đúng thời hạn như trong
hợp đồng Tín dụng và khi cho vay phải xác định kỳ hạn nợ cho rõ ràng.
Bởi vì nguồn vốn của Ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động vì thế
nếu các khoản Tín dụng khơng trả đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
hoàn trả của Ngân hàng. Để đảm bảo nguyên tắc này thì Ngân hàng phải
bắt buộc bên đi vay phải có sự đảm bảo bằng việc thế chấp hoặc cầm cố
bằng tài sản có giá trị tương đương, như vậy Ngân hàng mới an tâm cho
vay.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG.
1.2.1. Khái niệm cơ bản về rủi ro Tín dụng.
Rủi ro Tín dụng là sự xuất hiện của các biến cố khơng bình thường
xảy ra trong quan hệ Tín dụng. Rủi ro này xuất phát từ việc khơng thu hồi
được nợ hoặc thu hồi nhưng không đầy đủ khi nợ đến hạn.

1.2.2. Phân loại rủi ro Tín dụng.
Rủi ro Tín dụng được chia thành các loại như sau:
 Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro Tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là
rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ:

 Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá
và phân tích Tín dụng, khi Ngân hàng lựa chọn những phương án
vay vốn hiệu quả để ra quyết định cho vay.
Trang 7


 Rủi ro đảm bảo: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo
như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm
bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị
giá của tài sản đảm bảo.

 Rủi ro nghiệp vụ: Là loại rủi ro liên quan đến công tác quản lý
khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ
thống xếp hạng rủi ro và kỷ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn
đề.
 Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro Tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay
của Ngân hàng, được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro
tập trung.

 Rủi ro nội tại: Là loại rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc
điểm riêng, mang tính chất riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể
đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm

hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

 Rủi ro tập trung: Là trường hợp Ngân hàng tập trung vốn cho
vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều
Doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế,
hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
 Rủi ro thanh khoản: Là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp
Ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp thời các loại
tài sản ra tiền hoặc khơng có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu
của các hợp đồng thanh khoản.
 Rủi ro tỷ giá hối đoái: Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho
vay ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động
theo chiều hướng bất lợi trong Ngân hàng.
Trang 8


 Rủi ro lãi suất: Là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi
suất thị trường hoặc của những yếu tố liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn
thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của Ngân hàng.
1.2.3. Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro Tín dụng.
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng thƣơng mại.
Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi
ro Tín dụng xảy ra là do những nguyên nhân sau:
- Ngân hàng đưa ra chính sách Tín dụng không phù hợp với nền kinh
tế và thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của
Ngân hàng.
- Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như:
Khơng đánh giá đầy đủ, chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay
khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ

Ngân hàng khơng kiểm tra giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay
của khách hàng.
- Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ Tín dụng cịn yếu kém nên việc
đánh giá các dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, cịn xảy ra tình trạng dự án
thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay.
- Cán bộ Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức
kinh doanh như: Thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn,
xâm tiền khi giải ngân hay thu nợ, đơi khi cịn nể nang trong quan hệ
khách hàng.
- Ngân hàng đôi khi quá chủ động về lợi nhuận, đặt những khoản vay
có lợi nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh.
- Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
- Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hà

Trang 9


Nguyên nhân từ phía khách hàng.
 Đối với khách hàng là Doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp quản lý không hiệu quả:
+ Kế hoạch tài chính khơng phù hợp, khơng có thơng tin dự báo
dòng tiền hoặc những thay đổi của ngân sách nên đầu tư quá mức
vào tài sản cố định, mở rộng hoạt động kinh doanh khơng có kế
hoạch.
+ Thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh gây ra những khó khăn
trong quản lý tài chính và sản xuất.
+ Khơng có sự thống nhất giữa các cổ đông, hội đồng quản trị, ban
điều hành.
+ Không nắm bắt được thông tin về những thay đổi của ngành nghề
kinh doanh.

+ Cơ cấu vốn không hợp lý, mức vốn tự có quá nhỏ có thể dẫn tới
nguy cơ bất ổn tiềm tàng của Doanh nghiệp.
+ Khả năng tự tài trợ thấp và nhận tài trợ khơng hợp lý.
+ Chi phí hoạt động q lớn, doanh thu giảm sút do cạnh tranh.
+ Doanh nghiệp kinh doanh q mức: Khơng ít Doanh nghiệp kinh
doanh q mức so với khả năng của họ dẫn tới thiếu hụt nguồn vốn
kinh doanh và không thể trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng.
+ Nhân viên trong Doanh nghiệp yếu kém làm cho kế hoạch kinh
doanh của Doanh nghiệp thực hiện không thành công.
 Đạo đức của cán bộ quản lý Doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp cố tình cung cấp thơng tin sai sự thật cho Ngân
hàng, một số Doanh nghiệp vừa và nhỏ báo cáo tài chính
khơng được kiểm tốn và các thông tin của họ cung cấp là
Trang 10


khơng đáng tin cậy, trong khi cán bộ Tín dụng khơng có đủ
nguồn thơng tin để kiểm chứng nguồn thơng tin từ phía Doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp cố tình trì hỗn việc trả tiền cho Ngân hàng.
 Đối với khách hàng là cá nhân.
- Do khách hàng làm ăn thua lỗ liên tục, sản phẩm hàng hố làm ra
khơng tiêu thụ được.
- Do bị sa thải, thất nghiệp, hoàn cảnh gia đình khó khăn.
- Do sử dụng vốn sai mục đích.
- Thiếu năng lực pháp lý.
- Đạo đức cá nhân không tốt: cố tình lừa Ngân hàng, sử dụng tiền vay
bừa bãi.
Nguyên nhân thuộc về môi trƣờng kinh doanh.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh làm khách hàng mất khả năng chi

trả cho Ngân hàng.
- Do khủng hoảng suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán
cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
- Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ.
1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI.
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro Tín dụng.
Quản lý rủi ro Tín dụng là một trong những cơng tác quan trọng
nhất trong quản trị rủi ro của Ngân hàng. Vì rủi ro Tín dụng là khơng thể
tránh khỏi, có thể đề phịng, hạn chế, chứ khơng thể loại trừ. Vì vậy quản
lý rủi ro Tín dụng cũng là một quá trình tiếp cận rủi ro trong nghiệp vụ Tín
dụng một cách khoa học, tồn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm
Trang 11


sốt, phịng ngừa rủi ro và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh
hưởng bất lợi của rủi ro.
1.3.2. Hoạt động quản lý rủi ro Tín dụng.
 Phịng ngừa và tính tốn xác định rủi ro
- Phân tán rủi ro trong cho vay bằng cách không dồn vốn cho vay quá
nhiều đối với một khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều
vào một ngành, lĩnh vực kinh tế có độ rủi ro cao.
- Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ của khách
hàng.
- Thẩm định đánh giá rủi ro đối với từng khoản giải ngân: Tình hình tài
chính của đối tượng xin vay vốn, phân tích đặc trưng ngành của Doanh
nghiệp vay, phân tích khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm
của Doanh nghiệp so với các đối thủ cùng loại trên thị trường. Phân
tích các rủi ro hệ thống, rủi ro tình hình kinh tế. Đánh giá năng lực lãnh
đạo của các cán bộ Doanh nghiệp.

- Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là Ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ
quan bảo hiểm chun nghiệp.
- Phải có chính sách Tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phịng để
đối phó với rủi ro.
- Trước khi quyết định cho vay đối với một khách hàng, Ngân hàng phải
xem xét các điều kiện sau:
+ Khả năng trả nợ của khách hàng phải lớn hơn hoặc bằng với
mức cho vay.
+ Mức cho vay không được vượt quá 70% tài sản đảm bảo.
+ Tổng dư nợ cho vay một khách hàng khơng được phép vượt
q 15% vốn tự có của Ngân hàng.

Trang 12


 Lƣợng hóa rủi ro.
Sử dụng các cơng cụ phân tích, các chỉ báo phân tích để tính tốn, đo
lường những rủi ro được thể hiện qua các con số. Để đánh giá rủi ro Tín
dụng người ta dựa vào các chỉ tiêu sau đây:
 Hệ số nợ quá hạn: là tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay
Việc phân loại nợ được thực hiện theo quyết định 493 do Ngân hàng
Nhà nước ban hành ngày 22/4/2005, các khoản nợ được chia thành 5 nhóm
theo điều 6 của quyết định này như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức
Tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời
hạn và các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ cơ cấu lại,
các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày

đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại v
nhóm 3 theo quy định
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân vào nhóm
4 theo quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại, các
khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.
Nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ thuộc từ nhóm 2 đến nhóm 5.
Trang 13


 Tỷ trọng nợ xấu / tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu (NPL) là một trong những vấn đề luôn làm đau đầu các nhà
quản trị Ngân hàng. Theo tiêu chuẩn quốc tế, “nợ xấu” là những khoản nợ
quá hạn 90 ngày mà khơng địi được và khơng được tái cơ cấu. Tại Việt
Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ q hạn có hoặc khơng thể thu hồi,
nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ q hạn khơng
được Chính phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu là khoản nợ có các đặc trưng cơ bản sau đây:
- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng khi các
cam kết đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn
đến có khả năng Ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất 90 ngày.
Hiện nay, theo quyết định 493/QĐ-NHNN ban hành ngày
22/4/2005, nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5

 Hệ số rủi ro tín dụng

Hệ số cho ta thấy tỷ trọng Tín dụng trong tài sản có, khoản mục Tín
dụng trong tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro Tín
dụng cũng rất cao. Thông thường tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng được
chia thành ba nhóm:
Trang 14


Nhóm dư nợ của các khoản Tín dụng có chất lượng xấu: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao
cho Ngân hàng. Đây cũng là khoản Tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng dư nợ cho vay.
Nhóm dư nợ của các khoản Tín dụng có chất lượng tốt: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập
không cao cho Ngân hàng. Đây cũng là khoản Tín dụng chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng dư nợ cho vay.
Nhóm dư nợ của các khoản nợ có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và mang lại thu
nhập vừa phải cho Ngân hàng. Đây là khoản Tín dụng chiếm tỷ trọng áp
đảo trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng nên ta có cơng thức sau:

 Tỷ lệ nợ khoanh.

 Tỷ số giữa dự phịng tổn thất Tín dụng so với tổng dƣ nợ cho
vay hay với tổng vốn chủ sở hữu.
 Quản lý, giám sát
Là một công tác hết sức quan trọng để quản lý khách hàng sử dụng
vốn vay có đúng mục đích hay khơng, đồng thời kịp thời nhận diện các
khoản vay và có biện pháp khắc phục, xử lý những rủi ro.

 Nhận diện các khoản vay có vấn đề
Trang 15


Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn
đề và có những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các
vấn đề, tổn thất có thể giảm đến mức thấp nhất. Mối quan tâm hàng đầu
của hầu hết các Ngân hàng đó là danh mục cho vay được bảo đảm an toàn,
các Ngân hàng thường chủ quan bởi cảm giác an tâm sai lầm về một khoản
cho vay đã có đảm bảo. Tuy nhiên các tài khoản đảm bảo này cũng bị thay
đổi, đặc biệt là khi nền kinh tế có những thay đổi theo chiều hướng xấu sẽ
ảnh hưởng rất nhiều đến tài sản đảm bảo của khoản vay. Vì vậy, cần phải
nhận thức được rằng một khoản Tín dụng có thế chấp giúp Ngân hàng
quyết định tiếp tục cho vay vì có khả năng thu hồi nợ trong chừng mực
nào đó nhưng khơng có nghĩa là hồn tồn được bảo đảm. Những dấu hiệu
cảnh báo sẽ giúp Ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm
các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu gồm:
+ Những dấu hiệu liên quan đến hoạt động giao dịch với Ngân hàng
+ Những dấu hiệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng
+ Những dấu hiệu liên quan đến vấn đề tài chính
Việc nhận biết sớm vấn đề từ những dấu hiệu cảnh báo là quan trọng
nhất giúp Ngân hàng đưa ra được những nhận định đúng đắn và lên kế
hoạch hành động nhanh chóng, hiệu quả, giảm thiểu được rủi ro
 Biện pháp phòng ngừa khắc phục, xử lý đối với các nhóm nợ có
dấu hiệu rủi ro
Khi nhận diện được các khoản vay có vấn đề, cán bộ Ngân hàng tiến
hành thu thập thông tin, bằng chứng và số liệu liên quan đến khoản vay để
xác định mức độ rủi ro của khoản vay. Tuỳ theo mức độ rủi ro của khoản
vay cao hay thấp mà có hướng xử lý thích hợp để giảm tổn thất tối thiểu

cho Ngân hàng.

Trang 16



×