Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của luật thương mại việt nam 2005 và các quy định của pháp luật quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

NGUYỄN THỊ THANH NHÃ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM 2005 VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ

Kon Tum, tháng 5 năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM 2005 VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : ThS. LÊ ĐÌNH QUANG PHÚC
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ THANH NHÃ

LỚP



: K915LK2

MSSV

: 15152380107087

Kon Tum, tháng 5 năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời
cảm ơn đến quý thầy, cô giảng viên trong khoa Sư phạm và Dự bị đại học trường Phân
hiệu đại học Đà Nẵng tại Kon Tum đã tạo cơ hội cho chúng em được học tập và tìm hiểu
những bộ môn liên quan đến Luật kinh doanh. Qua đó, em có thể nhận thức một cách đầy
đủ nhất về các khía cạnh của ngành Luật Kinh Tế. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến
thầy Lê Đình Quang Phúc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực
tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị, cô, chú của Công ty Luật Trách nhiệm Hữu
hạn Khởi Minh đã giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình, tạo điều kiện, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
chúng em trong thời gian thực tập và luôn sẵn sàng hỗ trợ em trong việc tìm hiểu tài liệu
cũng như cung cấp kiến thức chun mơn để em hồn thành chuyên đề thực tập này của
mình và được nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, các hồ sơ trong quá trình thực tập tại
Công ty. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Minh Khánh giám đốc Công ty
Luật Trách nhiệm hữu hạn Khởi Minh đã tạo điều kiện cho em được có cơ hội thực tập
và làm việc ở Cơng ty để có thể hồn thành được bài báo cáo thực tập.
Tuy chúng em đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực tập, nhưng chúng em biết
với những kiến thức thực tế còn hạn chế, nghiên cứu tài liệu tại nơi thực tập chưa được
nhiều và kiến thức lý thuyết chưa được sâu rộng nên trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này của chúng em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng

góp từ thầy, cơ giáo để chun đề thực tập tốt nghiệp này của em được hoàn thiện hơn và
để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức, kiến thức của bản thân để có thêm kinh
nghiệm cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………..…….iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết ............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LUẬT TNHH MTV KHỞI MINH ...... 4
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.............................4
1.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY ....................................................5
1.2.1. Tổ chức nhân sự của cơng ty .................................................................................5
1.2.2. Tình hình thực hiện các hoạt động của cơng ty .....................................................5
1.2.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty.........................................................7
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ ................................................................................................ 8
2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ ...........................................................................................................................8
2.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ..................................................8
2.1.2. Đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế...................................................10
2.2. VAI TRỊ CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ SỰ ĐIỀU
CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI LOẠI HỢP ĐỒNG NÀY ...............................12
2.2.1. Vai trị của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ................................................12
2.2.2. Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .........................................12

KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................................ 16
CHƯƠNG 3. CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2005 VÀ
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ... 17
3.1. NHỮNG TẬP QUÁN THƯƠNG MẠI THƯỜNG HAY SỬ DỤNG TRONG
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ QUY ĐỊNH TẠI INCOTERMS 17
3.1.1. EXW (EX works) - Giao tại xưởng .....................................................................17
3.1.2. FCA (Free Carrier) - Giao cho người chuyên chở ..............................................18
3.1.3. CPT (Cariage paid to) - Cước phí trả tới .............................................................19
3.1.4. CIP (Carriage insurance Paid to) - Cước phí và bảo hiểm trả tới ......................19
3.1.5. DAT (Delivered at terminal) – Giao tại bến........................................................20
3.1.6. DAP (Delivered at place) – Giao tại nơi đến ......................................................21
3.1.7. DDP (Delivered duty paid) – Giao hàng đã thông quan nhập khẩu ....................21
3.1.8. FAS (Free alongside ship) - Giao dọc mạn tàu ...................................................22
3.1.9. FOB (Free on board) - Giao hàng trên tàu ..........................................................22
3.1.10. CFR (Cost and Freight) - Tiền hàng và cước phí ..............................................23
3.11. CIF (Cost - Insurance - Freight) - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí ...................23
i


3.2. KÝ KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ................................24
3.2.1. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ..............................24
3.2.2. Thủ tục ký kết hợp đồng ......................................................................................28
3.3. MỘT SỐ NỘI DUNG THƯỜNG QUY ĐỊNH TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ ..................................................................................................30
3.3.1. Tên hàng (đối tượng của hợp đồng mua bán)......................................................30
3.3.2. Số lượng...............................................................................................................31
3.3.3. Quy cách, phẩm chất ...........................................................................................31
3.3.4. Giá cả ...................................................................................................................32
3.3.5. Phương thức thanh toán .......................................................................................33
3.3.6. Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng ..................................................................33

3.4. TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC
TẾ ......................................................................................................................................34
3.4.1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế .........................................................................................................................................34
3.4.2. Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ..............34
3.5. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HĨA QUỐC TẾ ..................................................................................................36
3.5.1. Thương lượng ......................................................................................................36
3.5.2. Hịa giải................................................................................................................36
3.5.3. Trọng tài ..............................................................................................................36
3.5.4. Tòa án ..................................................................................................................37
3.6. XUNG ĐỘT VÀ GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ..............................................................................38
KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 39
CHƯƠNG 4. NHỮNG KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LÝ CỦA HOẠT
ĐỘNG KÝ KẾT VÀ .................................................................................................... 40
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM.... 40
4.1. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM......................................................................................40
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRƯỚC KHI KÝ KẾT, THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ĐỐI VỚI CÁC CHỦ THỂ
HỢP ĐỒNG PHÍA VIỆT NAM .....................................................................................41
4.2.1. Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong việc ký kết hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế .........................................................................................................................41
4.2.2. Những giải pháp hạn chế rủi ro trong thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế (chủ yếu đối với hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu) ................................................45
4.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ KHUNG PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ..............................................................................49
ii



KẾT CHƯƠNG 4 ........................................................................................................ 51
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

iii


TỪ VIẾT
TẮT
WTO
ASEAN
APEC
TNHH MTV
HĐMBHHQT
MBHHQT
HĐXNK
EU
EXW
FCA
CPT
CIP
DAT
DAP
DDP
FAS
FOB
CFR

CIF
L/C

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN TIẾNG ANH
TÊN TIẾNG VIỆT
World Trade Organization
Association of Southeast
Asian Nations
Asia – Pacific Economic
Cooperation

EX works
Free Carrier
Cariage paid to
Carriage insurance Paid to
Delivered at terminal
Delivered at place
Delivered duty paid
Free alongside ship
Free on board
Cost and Freight
Cost - Insurance - Freight
Letter of credit

iv

Tổ chức Thương mại Thế giới
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái

Bình Dương
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Mua bán hàng hóa quốc tế
Hợp đồng xuất nhập khẩu
Liên minh Châu Âu
Giao tại xưởng
Giao cho người chuyên chở
Cước phí trả tới
Cước phí và bảo hiểm trả tới
Giao tại bến
Giao tại nơi đến
Giao hàng đã thông quan nhập khẩu
Giao dọc mạn tàu
Giao hàng trên tàu
Tiền hàng và cước phí
Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Thư tín dụng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Trong quá trình hội nhập sâu và rộng của nền kinh tế nước ta với các nền kinh tế
thế giới hiện nay, đặc biệt là sau thời điểm Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO). Quan hệ thương mại toàn diện giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với các
tổ chức, cá nhân nước ngoài ngày càng mở rộng, nhất là trong lĩnh vực thương mại hàng
hóa và thương mại dịch vụ. Do đó, hoạt động kinh tế đối ngoại của nước ta rất đa dạng
bao gồm mua bán hàng hóa quốc tế, đầu tư quốc tế, chuyển giao công nghệ, hợp tác lao
động quốc tế... Trong đó, mua bán hàng hóa quốc tế là hoạt động phổ biến và quan trọng
nhất trong bối cảnh Việt Nam đã, đang và sẽ ký kết nhiều điều ước quốc tế về thương

mại trong khuôn khổ của WTO và của nhiều tổ chức quốc tế khác như: Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC)…
Các quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế giữa các chủ thể hiện nay được thể hiện
dưới hình thức pháp lý là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hay còn gọi là hợp đồng
xuất nhập khẩu. Quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là quan hệ pháp lý quan
trọng trong việc xác lập căn cứ pháp lý cho các hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế của
các chủ thể. Hoạt động thương mại hàng hóa chủ yếu thơng qua các hợp đồng mua bán
hàng hóa và giữ vị trí trung tâm trong các giao dịch thương mại quốc tế, hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế là dạng hợp đồng được các chủ thể của quan hệ thương mại quốc tế
sử dụng phổ biến và thường xuyên nhất trong các hoạt động thương mại của mình. Do
đó, các quan hệ này đã được pháp điển hóa thành các quy phạm pháp luật của Việt Nam
cũng như pháp luật các nước trên thế giới, các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế...
Đối với Việt Nam, đã xác định xây dựng và hoàn thiện chế độ pháp lý về hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế là một vấn đề rất quan trọng trong tiến trình xây dựng và hoàn
thiện pháp luật thương mại quốc tế ở nước ta. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện
nay, các quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế chỉ mang lại hiệu quả kinh tế xã hội khi nó
được thiết lập dựa trên chế độ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế chặt chẽ,
hợp lý và sự hiểu biết sâu sắc của các chủ thể tham gia về pháp luật nói chung, pháp luật
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng này, nhà
nước đã ban hành Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại năm 2005 trong đó các quy
định về hợp đồng và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đã được quy định chi tiết cho
phù hợp hơn các các quy phạm pháp luật quốc tế.
Tuy nhiên, chỉ trong thời gian ngắn sau khi Việt Nam gia nhập WTO trước những
thay đổi nhanh chóng và mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế đối ngoại và những tác động
và ảnh hưởng sâu sắc của nền kinh tế thế giới, pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế của Việt Nam đã bộc lộ những hạn chế, gây khó khăn cho các chủ thể kinh doanh
khi tham gia quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế. Thêm vào đó, hiểu biết về luật pháp nói
chung, pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng của các chủ thể kinh
doanh còn hạn chế làm giảm hiệu quả của hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.

1


Luật Thương mại năm 2005 về cơ bản đã có các quy định về hoạt động mua bán
hàng hóa và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đã được sửa đổi toàn diện cho phù hợp
với thực tiễn quan hệ kinh tế đã đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi đặt ra về mặt pháp
lý. Tuy nhiên, việc triển khai thực thi, áp dụng có hiệu quả quy định này trong hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế mới là vấn đề quan trọng giúp cho các quy định này thực sự đi
vào cuộc sống và phát huy vai trò của mình.
Đồng thời cũng cần phải tìm hiểu và nghiên cứu trong quan hệ so sánh với các quy
định của pháp luật các nước, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế mới mang lại nhận thức toàn diện và sâu sắc về những vấn đề chế độ
pháp lý của quan hệ hợp đồng.
Do vậy, việc nghiên cứu để làm sáng tỏ nội dung và hoàn thiện chế độ pháp lý nâng
cao khả năng nhận thức và vận dụng pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế vào các
quan hệ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là nhiệm vụ quan trọng và cần
thiết hiện nay nhằm ổn định các quan hệ về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và đảm
bảo sự tham gia có hiệu quả của các chủ thể kinh doanh vào quan hệ về mua bán hàng
hóa quốc tế hạn chế thấp nhất những rủi ro và tranh chấp.
Những điều dẫn ở trên là lý do em chọn đề tài "Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế theo quy định của Luật Thương mại Việt Nam 2005 và các quy định của pháp luật
quốc tế" để nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp của mình.
Với đề tài này, em đi sâu phân tích về lý luận và thực tiễn, những vấn đề pháp lý
cần lưu ý trong quá trình ký kết và thực hiện về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế,
đồng thời làm rõ những hạn chế của các chủ thể kinh doanh trong việc nhận thức và áp
dụng pháp luật về về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế qua đó góp phần nhỏ bé vào
việc đổi mới và hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi của pháp luật trong thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những tri thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập, nghiên cứu và
thực tiễn, đề tài góp phần làm sáng tỏ vấn đề pháp lý trong việc thực thi áp dụng các quy

định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế trong quá trình ký kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế, giải quyết tranh chấp phát sinh có liên quan. Qua đó tìm
ra những giải pháp thiết thực và hữu hiệu nhất để từng bước nâng cao nhận thức, kỹ năng
vận dụng có hiệu quả pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế trong thực tiễn
kinh doanh ở nước ta.
Việc nghiên cứu đề tài là nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận về nội dung
các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế và thực tiễn áp dụng các quy định này, từ đó phát hiện những tồn tại và nguyên
nhân của nó từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng áp dụng
pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận về nội dung các
quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế và thực tiễn áp dụng các quy định này.
Phạm vi nghiên cứu đề tài giới hạn trong những quy định của pháp luật Việt Nam,
pháp luật một số quốc gia có quan hệ thương mại song phương với Việt Nam, một số
điều ước quốc tế, tập quán quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được áp dụng
phổ biến hiện nay trong quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu đề tài là dựa trên phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành bằng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp quy nạp.
- Phương pháp tổng hợp, phản ánh thực tiễn và rút ra kết luận.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Luật TNHH MTV Khởi Minh
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Chương 3: Các quy định của Luật Thương mại Việt Nam 2005 và pháp luật quốc tế
về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Chương 4: Những kiến nghị trong việc áp dụng pháp luật nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả pháp lý của hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế ở Việt Nam.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LUẬT TNHH MTV KHỞI MINH

1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
Đáp ứng nhu cầu hội nhập của nước ta trong những năm gần đây, đặc biệt là khi
Việt Nam trở thành thành viên của WTO, Quốc hội đã ban hành và sửa đổi pháp luật cho
phù hợp với nhu cầu thực tế, trong đó có Luật luật sư theo đó ban hành các quy định phù
hợp với các loại hình luật sư trên thế giới, nhằm giúp cho pháp luật của chúng ta được thi
hành một cách triệt để và chuyên nghiệp đồng thời cũng phần nào đáp ứng được u cầu
của Quốc tế trong tiến trình hội nhập đó là “ Minh bạch trong vấn đề pháp luật”. Theo đó
hình thức tổ chức hành nghề luật sư được mở rộng so với trước kia và phù hợp với thế
giới, cụ thể là tại điểm b khoản 1 điều 32 Luật luật sư 2006 quy định: “Các luật sư có thể
hành nghề luật sư dưới dạng Công ty Luật”. Như vậy khơng giới hạn là Văn phịng luật
sư hay Cơng ty hợp danh như trước kia mà bây giờ có thêm công ty trách nhiệm hữu hạn
1 thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên (theo quy định tại
Điều 34 – luật luật sư 2006). Quy định này góp phần làm nâng cao tính chuyên nghiệp

của các luật sư để dễ dàng hội nhập với luật sư trên thế giới.
- Cơng ty thuộc hình thức Công ty luật TNHH MTV hoạt động theo Luật luật sư và
các quy định hiện hành khác của Nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tên cơng ty: Công ty Luật TNHH MTV Khởi Minh
- Trụ sở công ty: Số 138 Lê Đình lý, quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 0905526767
Số 28 Tự Lập, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0915915555
Căn cứ theo quy định của Luật luật sư số 65/2006/QH ngày 29 tháng 6 năm 2006
và Nghị định số 28/2007/NĐ – CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính Phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật luật sư và căn cứ theo thông tư số 02/2007/TTBTP ngày 25 tháng 04 năm 2007 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật luật sư,
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật luật sư thì văn
phịng luật sư có từ 2 người chủ sở hữu trở lên phải chuyển đổi sang hình thức cơng ty
luật.
Cơng ty luật TNHH MTV Khởi Minh và cộng sự được thành lập năm 2013 do Luật
sư Nguyễn Minh Khánh sáng lập. Với phương châm hết lòng phục vụ khách hàng, Văn
phòng luật sư Khởi Minh đã đạt được những thành quả nhất định. Công ty luật TNHH
MTV Khởi Minh là một Công ty Luật uy tín và đáng tin cậy tại Việt Nam.
Công ty được thành lập theo giấy phép hoạt động kinh doanh số:…../TP/ĐKHĐ do
Phòng Đăng kí kinh doanh - Chi cục thuế quận Hải Châu cấp. Theo nội dung của giấy
phép này công ty được phép hành nghề trong các lĩnh vực:
- Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tố tụng.
- Tư vấn pháp luật
- Dịch vụ pháp lý khác.
4


Công ty Luật Khởi Minh với đội ngũ các luật sư, chuyên viên, cộng tác viên được
đào tạo chính quy, chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự,
lao động, đất đai, hôn nhân và gia đình, ngân hàng, sở hữu trí tuệ, lĩnh vực tư vấn cho các

doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại theo con đường Tòa án và Trọng
tài,…
Đội ngũ luật sư của Công ty trực tiếp tham gia cung cấp dich vụ tư vấn pháp luật
cho nhiều dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cũng như trợ giúp pháp lý cho các
khách hàng nước ngồi có nhu cầu.
Mục đích của Công ty Luật Khởi Minh là xây dựng và duy trì được một đội ngũ
luật sư giỏi và có uy tín trong các lĩnh vực tranh tụng, cũng như các chuyên gia trong lĩnh
vực tư vấn doanh nghiệp.
1.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.2.1. Tổ chức nhân sự của công ty
Nguyễn Minh Khánh: Giám đốc công ty
Ngồi ra cơng ty cịn có các cộng tác viên là luật sư dày dạn kinh nghiệm trong các lĩnh
vực tư vấn cũng như tranh tụng là luật sư Trần Minh Thuận.
1.2.2. Tình hình thực hiện các hoạt động của công ty
Lĩnh vực hoạt động cụ thể:
- Tư vấn doanh nghiệp và thương mại: Cơng ty có nhiều kinh nghiệm trong việc
giúp các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài và đầu tư
trong nước tại Việt nam.
Các dịch vụ của công ty bao gồm soạn thảo các tài liệu liên quan đến đầu tư như
đơn xin đầu tư, điều lệ công ty, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng thuê/cho thuê
đất... và nộp các tài liệu trên lên các cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư, theo dõi
tiến triển và nhận phép đầu tư cho các khách hàng xin phép thành lập cơng ty tại Việt
Nam.
Ngồi ra cơng ty cịn cung cấp các dịch vụ trong các lĩnh vực khác như soạn thảo
hợp đồng mua bán, hợp đồng đại lý, hợp đồng phân phối, thành lập, sáp nhập chia tách và
cơ cấu lại cơng ty, cổ phần hóa doanh nghiệp cũng như các dịch vụ điều tra thị trường
theo yêu cầu của khách hàng.
- Về luật lao động: Công ty cũng cung cấp các hoạt động tư vấn trong nhiều lĩnh
vực khác nhau liên quan đến lao động của Việt Nam, như soạn thảo các hợp đồng lao
động, các quy định làm việc trong công ty, thỏa ước lao động tập thể để ký giữa cơng ty

và cơng đồn của công ty, các vấn đề liên quan đến luật pháp và các chế độ chính sách
của nhà nước về tiền lương, thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội, tuyển dụng và sa
thải lao động cũng như chế độ bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động,... Công ty có
nhiều kinh nghiệm trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại tịa án
trong các vụ tranh chấp hợp đồng lao động.
- Giải quyết tranh chấp: Công ty luật Khởi Minh đã tham gia giải quyết nhiều vụ
việc tranh tụng kinh tế thương mại, dân sự, đặc biệt là các vụ việc có yếu tố nước ngoài
5


tại toà án các cấp ở Việt Nam. Các luật sư của cơng ty là những người có nhiều kinh
nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề về tranh chấp, bao gồm các tranh chấp về hợp
đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng đại lý, tranh chấp các cơng trình xây dựng, mua bán
nhà ở, các tranh chấp liên quan đến hợp đồng liên doanh và hợp tác kinh doanh.
- Ngân hàng, tài chính và thế chấp ngân hàng: Cơng ty đã giúp tư vấn cho khách
hàng nhiều vấn đề liên quan đến vay vốn ngân hàng, nhận xét hay soạn thảo các tài liệu
liên quan đến vay vốn ngân hàng, nhận xét hay soạn thảo các tài liệu liên quan như hợp
đồng vay vốn, hợp đồng bảo lãnh, thế chấp cũng như đưa ra các ý kiến pháp lý đối với
các vấn đề về các hợp đồng nêu trên.
Công ty có thể đại diện cho các ngân hàng, cơ quan tài chính và các bên vay trong
việc giao kết hợp đồng tín dụng hay các giao dịch liên quan đến thế chấp và bảo lãnh
thực hiện hợp đồng.
- Hôn nhân và gia đình: Công ty cũng cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý trong tất cả
các vấn đề có liên quan đến hơn nhân có yếu tố nước ngồi. Các dịch vụ của cơng ty bao
gồm tư vấn giải quyết vấn đề ly hôn, giám hộ, tranh chấp ni dưỡng, chia tài sản chung
và vấn đề khác có liên quan.
Ngồi ra cơng ty cịn cung cấp các dịch vụ tư vấn về các vấn đề khác như kết hơn
giữa người Việt Nam và người nước ngồi cũng như các thủ tục pháp lý về nhận con nuôi
và giám hộ.
- Quyền sở hữu trí tuệ: Các dịch vụ của chúng tôi trong lĩnh vực này rất đa dạng,

bao gồm việc soạn thảo và các đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp và quyền tác giả. Công ty tư vấn cho khách hàng về các yêu cầu đối với tài
liệu liên quan cũng như thủ tục xin đăng ký và bảo hộ. Công ty thực hiện các tra cứu theo
yêu cầu của khách hàng về đối tượng bảo hộ với nhiều mục đích khác nhau như: Đánh
giá khả năng đăng ký và khả năng được cấp sáng chế; xác định các thiếu sót của đơn
đăng ký và khả năng được cấp sáng chế; xác định các thiếu sót của đơn vị đăng ký bảo
hộ,... Cơng ty cịn soạn thảo và kiểm tra các hợp đồng li-xăng, hợp đồng chuyển giao
công nghệ cho khách hàng.
- Tranh tụng dân sự và hình sự:
Dịch vụ của cơng ty bao gồm:
+ Tranh tụng trong lĩnh vực dân sự:
* Tranh tụng liên quan đến tài sản, bao gồm tài sản thế chấp, cầm cố, bão lãnh, các
tranh chấp về đất đai nhà cửa như mua bán, chuyển nhượng nhà đất, xây dựng, thừa kế.
* Giải quyết tranh chấp về xây dựng, dân dụng và các tòa cao ốc.
* Tranh tụng liên quan đến cổ đông, cổ phiếu, cổ phần...
* Các tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng
* Giải quyết các tranh chấp về sở hữu trí tuệ.
* Tranh tụng trong lĩnh vực bảo hiểm...
+ Tranh tụng trong lĩnh vực hình sự:
6


* Tham gia các vụ án lớn
* Tư vấn tham gia tranh tụng trong các vụ án liên quan đến tội phạm ma túy và gian
lận thương mại
* Tư vấn và tranh tụng trong các vụ án hình sự nói chung.
- Sở hữu nhà cửa và đất đai: Công ty còn cung cấp dịch vụ cho tất cả các cá nhân
và công ty, các ngân hàng, tổ chức tài chính và các nhà đầu tư lớn ở Việt Nam. Công ty
cịn cung cấp các dịch cụ pháp lý tồn diện trong mọi lĩnh vực liên quan đến vấn đề sở

hữu đất đai. Các dịch vụ bao gồm tư vấn các hợp đồng mua bán, hợp đồng xây dựng và
phát triển các hợp đồng cho thuê.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty
Với nguyên tắc quản lý điều hành hoạt động của công ty theo chế độ phân cấp cụ
thể, rõ ràng, hệ thống quy trình, quy định làm việc và hệ thống văn bản nội bộ của Khởi
Minh được ban hành theo một quy trình kiểm soát nghiêm ngặt. Khởi minh đã quy tụ
được một đội ngũ lãnh đạo và nhân viên bao gồm các luật sư, các chuyên gia, các nhà
khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có cùng chí hướng và quyết tâm thực hiện các
mục tiêu chiến lược của Khởi Minh.
Ngoài ra, Khởi Minh cịn có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các công ty luật và
các nhà đầu tư lớn tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh cùng một mạng lưới công tác viên là
những chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực tư vấn của Khởi Minh.
Tổ chức bộ máy của Khởi Minh được chun mơn hóa để nhằm đảm bảo chất
lượng và tính chuyên nghiệp của dịch vụ.

7


CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ
2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ
2.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 chưa định nghĩa về HĐMBHHQT, nhưng
HĐMBHHQT trước hết là hợp đồng mang đầy đủ những đặc điểm của hợp đồng mua
bán tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015: Hợp đồng mua bán tài
sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên
mua và bên mua trả tiền cho bên bán1.
Đồng thời, HĐMBHHQT còn mang các đặc trưng cơ bản của hợp đồng thương mại

quốc tế. Tính quốc tế của quan hệ chính là điểm khác biệt của HĐMBHHQT với hợp
đồng mua bán hàng hóa thơng thường. Tính quốc tế có thể được quy định khác nhau
trong pháp luật của các quốc gia, pháp luật quốc tế nhưng tựu chung lại đó là các yếu tố
nước ngồi liên quan đến quốc tịch, nơi cư trú hoặc trụ sở của các chủ thể, liên quan đến
nơi xác lập quan hệ hợp đồng, nơi thực hiện hợp đồng hoặc nơi có tài sản là đối tượng
của hợp đồng.
HĐMBHHQT mang những đặc trưng cơ bản của hợp đồng mua bán tài sản, tức là
có sự thỏa thuận giữa bên bán và bên mua, nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ
mua bán, hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng song vụ, có đền bù. Về bản chất, hợp
đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa ít nhất là hai bên. Sự thỏa thuận này có thể
bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản là người bán và
người mua. Người bán và người mua có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc cũng có thể là
Nhà nước. Nội dung của hợp đồng là toàn bộ nghĩa vụ của các bên xung quanh việc
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ người bán sang người mua, xung quanh việc
làm thế nào để người bán lấy được tiền và người mua nhận được hàng… Xét về tính chất
pháp lý, hợp đồng mua bán tài sản là loại hợp đồng song vụ, có bồi hồn và là hợp đồng
ước hẹn. Những đặc trưng này là điểm phân biệt giữa HĐMBHHQT với các loại hợp
đồng được ký kết trong các lĩnh vực khác của thương mại quốc tế như dịch vụ, đầu tư...
Luật pháp của các nước trên thế giới đều có quan điểm thống nhất với nhau về những
điểm nêu trên.
HĐMBHHQT được thực hiện dưới các hình thức hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. HĐMBHHQT là sự thỏa thuận
giữa các chủ thể có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên
bán có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu tài sản cho một bên khác gọi là bên mua một
tài sản nhất định gọi là hàng hóa; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. Định
nghĩa trên nêu rõ bản chất của hợp đồng này là sự thỏa thuận của các bên ký kết.

1

Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015


8


Các chủ thể của HĐMBHHQT là bên bán và bên mua. Họ có trụ sở kinh doanh ở
các nước khác nhau. Bên bán giao một giá trị nhất định, và để đổi lại, bên mua phải trả
một đối giá cân xứng với giá trị đã được giao.
Ðối tượng của hợp đồng này là tài sản; do được đem ra mua bán tài sản này trở
thành hàng hóa. Khách thể của hợp đồng này là sự di chuyển quyền sở hữu hàng hóa
(chuyển chủ sở hữu). Ðây là sự khác biệt so với hợp đồng thuê, mượn tài sản (vì hợp
đồng thuê mượn không tạo ra sự chuyển chủ sở hữu), so với hợp đồng tặng cho (vì hợp
đồng tặng cho khơng có sự cân xứng giữa nghĩa vụ và qùn lợi).
Tính chất quốc tế của HĐMBHHQT được hiểu khơng giống nhau tùy theo quan
điểm của luật pháp các nước.
Do đó, để xác định một hợp đồng mua bán là hợp đồng mua bán quốc tế, các luật
gia thường dựa trên một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất, hợp đồng mua bán có tính quốc tế nếu trụ sở kinh doanh của bên mua và
bên bán được đăng ký tại hai quốc gia khác nhau.
Thứ hai, hợp đồng mua bán có tính chất quốc tế nếu đối tượng của hợp đồng là
hàng hóa phải được giao tại một nước khác với nước mà hàng hóa đó đang được tồn trữ
hoặc sản xuất ra khi hợp đồng được ký kết.
Thứ ba, được coi là HĐMBHHQT khi:
+ Có sự vận chuyển hàng hóa là đối tượng của hợp đồng từ lãnh thổ của quốc gia
này sang lãnh thổ của quốc gia khác.
+ Tất cả các hành vi cấu thành sự chào hàng và sự ưng thuận không được thực hiện
trên lãnh thổ của cùng một quốc gia.
+ Sự giao hàng được thực hiện trên lãnh thổ của một quốc gia khác với quốc gia mà
ở đó các hành vi cấu thành sự chào hàng và sự ưng thuận đã được hoàn thành.
+ Các bên ký kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau và hàng hóa được
chuyển từ nước này sang nước khác, hoặc là việc trao đổi ý chí ký kết hợp đồng giữa các

bên ký kết được lập ở những nước khác nhau.
Nếu các bên ký kết không có trụ sở thương mại thì sẽ dựa vào nơi cứ trú của họ.
Vấn đề quốc tịch của các bên khơng có ý nghĩa trong việc xác định yếu tố nước ngoài
của HĐMBHHQT.
Pháp luật một số nước Châu Âu, khi xác định tính chất quốc tế của HĐMBHHQT,
người ta căn cứ vào hai tiêu chuẩn kinh tế và pháp lý:
- Theo các tiêu chuẩn kinh tế, một hợp đồng quốc tế là hợp đồng tạo ra sự di chuyển
qua lại biên giới các giá trị trao đổi tương ứng giữa hai nước, nói cách khác, hợp đồng đó
thể hiện quyền lợi của thương mại quốc tế.
- Theo tiêu chuẩn pháp lý,một hợp đồng mua bán hàng hóa được coi là
HĐMBHHQT nếu nó bị chi phối bởi các tiêu chuẩn pháp lý của nhiều quốc gia như quốc
tịch của các bên, nơi cư trú của các bên, nơi thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, đồng tiền
thanh toán...

9


Theo quy định pháp luật về hợp đồng của Pháp, một hợp đồng mua bán hàng hóa
mang tính quốc tế khi các bên ký hợp đồng này ở các nước khác nhau, hoặc quá trình
đàm phán hợp đồng diễn ra ở một nơi khác với ký kết hợp đồng đó, hoặc có một khoản
nộp quốc tế, dịch vụ chuyển khoản hay chuyển hàng hóa từ một nước này đến một nước
khác, chung quy lại một hợp đồng được gọi là HĐMBHHQT khi nó bao hàm các điều
khoản gắn liền với nhiều hệ thống luật.
Đối với Việt Nam, khái niệm về HĐMBHHQT chưa được quy định chính thức
trong bất kỳ một văn bản pháp luật nào. Tuy nhiên, trong Quy chế tạm thời số 4794 TNXNK ngày 31/7/1991 của Bộ Thương nghiệp (nay là Bộ Công thương) hướng dẫn việc
ký kết HĐMBHHQT hay cịn gọi là HĐXNK, trong đó đưa ra ba tiêu chuẩn để hợp đồng
mua bán được thừa nhận là HĐMBHHQT, đó là:
Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng là các bên có quốc tịch khác nhau.
Thứ hai, hàng hóa là đối tượng của hợp đồng thơng thường được di chuyển từ nước
này qua nước khác.

Thứ ba, đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là ngoại tệ đối với một hoặc hai bên ký
hợp đồng.
Khái niệm và cách hiểu này đã được thừa nhận trong thực tiễn hoạt động
MBHHQT của Việt Nam trong nhiều năm. Tuy nhiên, quy định trên khi áp dụng vào
thực tiễn hoạt động MBHHQT bộc lộ nhiều hạn chế và không phù hợp.
Luật Thương mại Việt Nam 2005 không đặt vấn đề quốc tịch hay sự dịch chuyển
của hàng hóa là đối tượng của HĐMBHHQT mà nêu cụ thể tại Điều 27 các hình thức
MBHHQT được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất,
tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. Việc MBHHQT phải được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương2. So với
các quy định của pháp luật Việt Nam trước khi ban hành Luật Thương mại năm 2005 thì
quy định này gián tiếp khẳng định việc không coi dấu hiệu quốc tịch của chủ thể hoặc
dấu hiệu về phạm vi lãnh thổ quốc gia là căn cứ xác định HĐMBHHQT mà chủ yếu dựa
vào tính chất của quan hệ hợp đồng. Quy định này phù hợp với thực tiễn thương mại hiện
nay, đặc biệt là việc phát triển các khu chế xuất, đặc khu kinh tế, khu kinh tế mở.
2.1.2. Đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
So với các hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước, HĐMBHHQT có những đặc
điểm khác biệt thể hiện ở những khía cạnh sau:
a. Về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Theo pháp luật của một số nước trên thế giới (Anh, Mỹ...) hoặc theo quy định của
các văn bản pháp luật quốc tế về MBHHQT (Công ước Lahay 1964, Công ước Viên
1980...) thì chủ thể của HĐMBHHQT là các thương nhân có trụ sở ở các quốc gia khác
nhau. Theo quy định của Luật Thương mại Việt Nam 2005, chủ thể tham gia là những
thương nhân mang quốc tịch khác nhau. Nếu thương nhân là pháp nhân thì thương nhân
2

Điều 27 Luật thương mại 2005

10



mang quốc tịch quốc gia nơi pháp nhân được thành lập. Quốc tịch của thương nhân nước
ngoài được xác định theo pháp luật của quốc gia mà thương nhân mang quốc tịch.
Pháp luật của các nước khác nhau thì quy định khác nhau về điều kiện chủ thể tham
gia HĐMBHHQT. Tuy nhiên, theo pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới thì mọi
thương nhân có đủ năng lực tài chính để chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
mình đều có thể trở thành chủ thể của HĐMBHHQT, khơng kể thương nhân đó tồn tại
dưới hình thức pháp nhân hay cá nhân. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì chủ thể
có qùn tham gia ký kết HĐMBHHQT có sự thay đổi theo từng thời kỳ phù hợp với tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật về
thương mại theo hướng mở rộng phạm vi chủ thể của HĐMBHHQT.
b. Về đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Đối tượng của hợp đồng là yếu tố quan trọng nhất trong một hợp đồng mua bán
hàng hóa. Khơng có đối tượng của hợp đồng thì khơng thể có một hợp đồng mua bán
hàng hóa bởi vì mọi sự thỏa thuận giữa các bên tham gia hợp đồng đều nhằm đến việc
chuyển quyền sở hữu đối tượng của hợp đồng từ bên bán sang bên mua và chuyển tiền từ
bên mua sang bên bán. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản mà các bên mua bán với nhau
đều là đối tượng của HĐMBHHQT bởi vì nếu nó không đáp ứng được những yêu cầu
mà pháp luật đặt ra thì sự thỏa thuận giữa các bên là bất hợp pháp và hợp đồng đó bị vơ
hiệu.
Đối tượng của HĐMBHHQT phải thỏa mãn được các điều kiện sau đây:
- Đối tượng của HĐMBHHQT phải được phép mua bán giữa thương nhân Việt
Nam với thương nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt nam và của pháp luật
nước ngồi có liên quan.
- Đối tượng của HĐMBHHQT phải xác định, tồn tại thực tế và có thể dịch chuyển
được từ nước này sang nước khác hoặc từ thị trường nội địa vào khu chế xuất. Điều kiện
này tuy không được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật nhưng chúng ta có thể
suy ra từ bản chất và đặc điểm của HĐMBHHQT. Như vậy, bất động sản thì không thể
trở thành đối tượng của HĐMBHHQT hoặc các loại hàng hóa đặc thù như: Các cổ phiếu,
cổ phần, chứng khốn đầu tư, các chứng từ lưu thơng hoặc tiền tệ; tàu thủy, máy bay và

các chạy trên đệm không khí; điện năng3.
- Đối với mỗi quốc gia, việc trao đổi hàng hóa quốc tế đều ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi ích của cộng đồng. Do vậy, mỗi quốc gia đều có quy định về mặt hàng được phép
mua bán với thương nhân nước ngoài. Tại Việt Nam hàng năm Chính phủ đều ban hành
các văn bản điều hành xuất nhập khẩu trong đó quy định danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu và các mặt hàng xuất nhập khẩu có điều kiện.
Như vậy, hàng hóa muốn trở thành đối tượng của HĐMBHHQT là những hàng hóa
được phép mua bán với thương nhân nước ngoài theo pháp luật của nước bên bán và

3

Điều 2 Công ước Viên 1980

11


nước bên mua. Đồng thời phải là hàng hóa mà doanh nghiệp được phép kinh doanh theo
ngành nghề đa dạng ký tại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c. Về đồng tiền thanh toán
Đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước, các bên thường sử dụng nội tệ
làm đồng tiền thanh toán. Trong HĐMBHHQT thì đồng tiền thanh tốn do các bên thỏa
thuận nhưng thơng thường là ngoại tệ đối với một bên hoặc cả hai bên. Theo quy định
của Chính phủ về quản lý ngoại hối tại Pháp lệnh ngoại hối thì đồng tiền chung của các
quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu - EU (ví dụ đồng Euro) cũng được coi là ngoại tệ.
2.2. VAI TRỊ CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA QUỐC TẾ VÀ SỰ ĐIỀU
CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI LOẠI HỢP ĐỒNG NÀY
2.2.1. Vai trò của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
HĐMBHHQT có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại, đặc biệt là trong
xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay. Vai trò của HĐMBHHQT thể hiện ở
những khía cạnh sau đây:

Thứ nhất: HĐMBHHQT là công cụ thể hiện ý chí của các chủ thể tham gia quan hệ
MBHHQT bởi vì bản chất của hợp đồng là sự bày tỏ và thống nhất ý chí giữa các chủ
thể. Thông qua HĐMBHHQT các bên bày tỏ và thống nhất ý chí giữa các chủ thể. Thông
qua HĐMBHHQT các bên bày tỏ mong muốn thiết lập quan hệ mua bán hàng hóa với
nhau, cụ thể là bên bán đồng ý bán hàng cho bên mua và bên mua đồng ý nhận hàng và
trả tiền cho bên bán theo đúng các điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận.
Thứ hai: HĐMBHHQT là công cụ để bảo vệ lợi ích của các bên chủ thể, một
HĐMBHHQT đƣợc thành ký kết hợp pháp có giá trị bắt buộc đối với các bên giao kết.
Nếu một bên có hành vi vi phạm những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng thì bên đó
phải chịu trách nhiệm vật chất trƣớc bên bị vi phạm. Mặt khác, khi có tranh chấp xảy ra
HĐMBHHQT là bằng chứng quan trọng để cơ quan giải quyết tranh chấp đƣa ra phản
quyết đúng đắn, phù hợp với thực tế khách quan, đảm bảo quyền lợi của các bên đƣơng
sự.
Thứ ba: HĐMBHHQT là một trong những cơ sở để xây dựng và thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thứ tư: HĐMBHHQT cũng là công cụ để thực hiện các kế hoạch, chỉ tiêu mà
doanh nghiệp đã đề ra.
2.2.2. Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
HĐMBHHQT mặc dù được pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật quốc tế quy
định rất chặt chẽ, trong quá trình ký kết thực hiện cũng được các bên thỏa thuận chi tiết,
nhưng dù được ký kết hồn chỉnh, chi tiết đến đâu bản thân nó cũng không thể dự kiến,
chứa đựng, bao gồm tất cả những vấn đề, những tình huống có thể phát sinh trong thực
tế. Vì vậy, cần phải bổ sung cho HĐMBHHQT một cơ sở pháp lý cụ thể bằng cách lựa
chọn luật áp dụng cho hợp đồng đó. Điều này có nghĩa là mỗi một HĐMBHHQT đã
được ký kết là một cơ sở pháp lý quan trọng để các bên dựa vào đó xác định quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm của mình, để các bên tự kiểm tra lại mình và kiểm tra đối tác.
12


Nhưng, trong thực tế lại thường xảy ra những trường hợp mà tranh chấp phát sinh

giữa các bên lại không được quy định hoặc quy định không đầy đủ trong hợp đồng.
Trường hợp này, các bên phải dựa vào luật điều chỉnh hợp đồng, tức là dựa vào luật được
áp dụng cho hợp đồng đó để giải quyết tranh chấp. Không chỉ các bên chủ thể phải tìm
hiểu luật áp dụng cho hợp đồng mua bán đã ký kết mà cả tòa án (hoặc trọng tài), được
giao giải quyết tranh chấp phát sinh, cũng phải nghiên cứu vấn đề luật áp dụng cho hợp
đồng đó thì mới có thể làm tốt được chức năng, nhiệm vụ của mình.
Theo nguyên tắc chung của tư pháp quốc tế trong MBHHQT, các bên đương sự
hồn tồn có qùn tự do thảo thuận chọn nguồn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng của
mình. Nguồn luật đó có thể là luật quốc gia, điều ước quốc tế về thương mại, hợp đồng
thương mại hoặc tập quán thương mại quốc tế và cả các án lệ (tiền lệ xét xử).
Song, điều quan trọng là ở chỗ nên chọn nguồn luật nào, làm thế nào để chọn luật
thích hợp nhất để có thể bảo vệ được quyền lợi của mình. Vấn đề này thật không đơn
giản. Cần phải nghiên cứu tất cả các nguồn luật nói trên và cách áp dụng cũng như vai trò
giá trị pháp lý của từng nguồn luật đối với HĐMBHHQT.
a. Điều ước quốc tế trong thương mại quốc tế
Khi có tranh chấp phát sinh từ HĐMBHHQT liên quan đến vấn đề không được quy
định hoặc quy định không đầy đủ trong hợp đồng, các bên ký kết hợp đồng có thể dựa
vào các điều ước quốc tế trong thương mại. Do đó, điều ước quốc tế về thương mại
quốc tế là nguồn luật đầu tiên của HĐMBHHQT.
Điều ước quốc tế về thương mại là sự thỏa thuận bằng văn bản được các quốc gia
ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ đối với nhau trong quan hệ mua bán quốc tế.
Điều ước quốc tế về thương mại, xét về mặt chủ thể ký kết, có thể có hai loại là điều
ước quốc tế có tính chất song phương và điều ước quốc tế có tính chất đa phương. Xét về
mặt phạm vi, quy mơ ảnh hưởng, có thể có điều ước quốc tế về thương mại có tính chất
khu vực và điều ước thương mại có tính chất tồn cầu. Xét về mặt nội dung, có điều ước
quốc tế chuẩn tắc và điều ước mang tính thực chứng.
Một trong những điều ước quốc tế quan trọng điều chỉnh lĩnh vực ký kết và thực
hiện HĐMBHHQT là Công ước Viên 1980 về Hợp đồng MBHHQT. Công ước gồm 3
phần 101 điều quy định rõ những vấn đề liên quan tới việc ký kết và thực hiện

HĐMBHHQT. Công ước là kết quả của một quá trình cố gắng, là một thành tựu đáng kể
của Liên hợp quốc nhằm tiến tới việc nhất thể hóa luật về mua bán quốc tế, loại bỏ những
cản trở do những quy định quá khác xa nhau trong hệ thống pháp luật quốc gia về những
vấn đề liên quan đến thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng giữa người mua với người
bán.
Hiện nay, hầu hết các đối tác thương mại lớn của Việt Nam đều là thành viên của
Công ước này. Việt Nam đã gia nhập Công ước viên 1980 vào cuối tháng 12-2015 và
Cơng ước chính thức có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 1-1-2017. Những điều ước quốc tế
13


về thương mại mà Nhà nước ta không ký kết, chưa ký kết, tham gia hoặc không thừa
nhận thì không có giá trị bắt buộc đối với các chủ thể Việt Nam trong HĐMBHHQT.
Những điều ước quốc tế này không phải là nguồn luật đương nhiên của HĐMBHHQT do
các chủ thể Việt Nam ký kết với thương nhân và pháp nhân nước ngoài. Chúng chỉ trở
thành nguồn luật điều chỉnh HĐMBHHQT nếu các bên thỏa thuận dẫn chiếu tới chúng
trong hợp đồng.
Đối với điều ước quốc tế về thương mại quốc tế mà Nhà nước ta đã tham gia ký kết
và phê chuẩn chúng ta sẽ tuân thủ theo những quy định trong điều ước quốc tế;
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngồi thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác với quy định của Phần này và luật khác về pháp luật áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng 4.
Pháp luật nước ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thỏa thuận
trong hợp đồng, nếu sự thỏa thuận đó khơng trái với quy định của pháp luật Việt Nam và
các văn bản pháp luật khác của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi khơng được pháp luật Việt
Nam điều chỉnh, các văn bản pháp luật khác của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng
giữa các bên điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của
việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Những quy phạm pháp luật của điều ước quốc tế là những quy phạm luật thực chất
đã được các quốc gia thống nhất. Do vậy, dựa vào điều ước quốc tế, các chủ thể của
HĐMBHHQT, dù ở các nước khác nhau, có thể sẽ có một sự hiểu biết thống nhất trong
việc giải quyết nhanh chóng tranh chấp phát sinh, tiết kiệm thời gian. Song hiện nay, đối
với Việt Nam thì do nước ta chưa ký nhiều điều ước quốc tế về mua bán hàng hóa trong
thương mại với các nước ngoài, đặc biệt là các nước phát triển, nên điều ước quốc tế về
thương mại và HĐMBHHQT với ý nghĩa là nguồn luật điều chỉnh HĐMBHHQT chưa
phát huy thật sự vai trị của nó.
b. Luật quốc gia
Vấn đề về qùn và nghĩa vụ của các bên trong HĐMBHHQT, các chủ thể của hợp
đồng có thể lựa chọn luật pháp của một quốc gia nào đó để giải quyết các quan hệ hợp
đồng.Trong trường hợp này, luật quốc gia trở thành nguồn luật điều chỉnh HĐMBHHQT.
Luật quốc gia của một nước sẽ được áp dụng cho HĐMBHHQT khi:
- Các bên thỏa thuận trong HĐMBHHQT, điều này có nghĩa là ngay từ lúc đàm
phán ký kết hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận đưa vấn đề này vào thành một điều
khoản của HĐMBHHQT, gọi là điều khoản về luật áp dụng.
4

Điều 665 Bộ luật Dân sự 2015

14


- Các bên thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng sau khi HĐMBHHQT đã
được ký kết. Phương pháp này thường được áp dụng khi trong hợp đồng mua bán hàng
hóa mà các bên đã ký kết trước đó, vì một lý do có tính chất khách quan hoặc chủ quan

(hợp đồng được soạn thảo quá đơn giản, ngắn gọn để chớp thời cơ, chính bản thân các
bên ký kết chưa thấy rõ được tầm quan trọng của điều khoản luật áp dụng...) khơng có
điều khoản về luật áp dụng. Lúc này thường là tranh chấp đã xảy ra nhưng các bên vẫn có
thể đàm phán với nhau để thỏa thuận chọn luật áp dụng. Tất nhiên, trong thực tế, trường
hợp này rất khó có được một sự nhất trí trong việc chọn luật của nước nào trong số luật
của hai nước liên quan, song, nếu chúng ta chọn luật của nước thứ ba hoặc dẫn chiếu tới
một điều ước quốc tế thì vấn đề cũng có thể được tháo gỡ.
- Khi luật đó được quy định trong các điều ước quốc tế liên quan. Điều này có nghĩa
là nếu trong các điều ước quốc tế mà quốc gia đã tham gia ký kết (hoặc thừa nhận) có
quy định điều khoản về luật áp dụng cho các hợp đồng mua bán quốc tế thì luật đó đương
nhiên được áp dụng, các chủ thể của HĐMBHHQT không phải mất thời gian đàm phán
về vấn đề đó nữa.
Luật quốc gia được các bên lựa chọn có thể là luật nước người bán, luật nước người
mua, luật của nước thứ ba hoặc luật của bất kỳ nước nào khác có mối liên quan với
HĐMBHHQT, chẳng hạn như luật nơi ký kết hợp đồng, luật nơi thực hiện nghĩa vụ, như
thanh toán, giao hàng…
Việc chọn luật của nước nào hoàn toàn do các chủ thể của HĐMBHHQT tự thỏa
thuận và quyết định. Khi nói luật quốc gia là nguồn luật điều chỉnh HĐMBHHQT khơng
có nghĩa là tồn bộ hệ thống luật quốc gia đều được đem áp dụng, mà chỉ áp dụng những
văn bản pháp luật có liên quan tới MBHHQT nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói
riêng. Trong hệ thống luật quốc gia, luật có liên quan tới MBHHQT là luật dân sự (civil
law), luật thương mại (commercial law)...
Đặc biệt, khi pháp luật Việt Nam được chọn áp dụng để điều chỉnh các mối quan hệ
về HĐMBHHQT nhưng ở Việt Nam, ngoài những quy định chung của luật dân sự cịn có
những quy tắc pháp luật được quy định để điều chỉnh riêng những mối quan hệ phát sinh
từ hợp đồng trong hoạt động kinh doanh, thương mại (Luật thương mại, Luật sở hữu trí
tuệ, Luật xây dựng…) Vậy chúng ta sẽ dựa vào những quy tắc nào? Chúng ta chỉ áp dụng
những quy tắc đã giành riêng cho những hợp đồng đặc thù. Nói một cách cụ thể hơn, nếu
luật áp dụng cho HĐMBHHQT là luật Việt Nam thì những quy định về hợp đồng mua
bán có trong Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại Việt Nam 2005 sẽ được áp dụng.

Ngồi ra cịn có những quy định trong luật và các văn bản luật khác liên quan đến
MBHHQT thuộc lĩnh vực đặc thù cũng sẽ được áp dụng.
c. Tập quán quốc tế về thương mại
Tập quán quốc tế về thương mại cũng là nguồn luật của HĐMBHHQT. Tập quán
thương mại là những thói quen thương mại được cơng nhận rộng rãi. Những thói quen
thương mại sẽ được công nhận và trở thành tập quán thương mại khi thỏa mãn ba yêu cầu
sau:
15


- Là một thói quen phổ biến, được nhiều nước áp dụng và áp dụng thường xuyên.
- Về từng vấn đề và ở từng địa phương, đó là thói quen độc nhất.
- Là một thói quen có nội dung rõ ràng mà người ta có thể dựa vào đó để xác định
quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
Thông thường, các tập quán thương mại quốc tế được chia thành ba nhóm: các tập
quán có tính chất nguyên tắc; các tập quán thương mại quốc tế chung và các tập quán
thương mại khu vực.
Tập quán thương mại quốc tế chung là các tập quán được nhiều nước công nhận và
áp dụng ở nhiều nơi, nhiều khu vực: các điều kiện thương mại quốc tế do Phòng thương
mại quốc tế tập hợp và soạn thảo (gọi tắt là Incoterms 1953 - 1980 - 1990 - 2000 - 2010)
trong đó quy định các điều kiện thương mại khác nhau (như điều kiện FOB, CFR...) được
rất nhiều nước trên thế giới thừa nhận và áp dụng.
Các tập quán thương mại khu vực (địa phương) là các tập quán thương mại quốc tế
được áp dụng ở từng nước, từng khu vực hoặc từng cảng.
Trong các loại tập quán quốc tế về thương mại Incoterms là một loại có nội dung
bao hàm nhiều nhất, phạm vi sử dụng rộng rãi nhất và ảnh hưởng lớn nhất.
Ngoài ba nguồn nói trên, thực tiễn bn bán của các nước phương Tây còn thừa
nhận cả án lệ và các bản điều kiện chung, các hợp đồng mẫu chuyên nghiệp làm nguồn
luật áp dụng cho hợp đồng mua bán ngoại thương.
Tập quán quốc tế về thương mại sẽ được áp dụng cho HĐMBHHQT trong các

trường hợp:
- Khi chính HĐMBHHQT quy định.
- Khi các điều ước quốc tế liên quan quy định.
- Khi luật thực chất (luật quốc gia) do các bên thỏa thuận lựa chọn, khơng có hoặc
có nhưng khơng đầy đủ, còn khiếm khuyết về vấn đề tranh chấp, về vấn đề cần được điều
chỉnh.
Trong ba trường hợp trên, tập quán thương mại quốc tế sẽ được áp dụng để điều
chỉnh HĐMBHHQT.
Tuy nhiên, cần chú ý là: vì tập quán quốc tế thường có nhiều loại cho nên, để tránh
sự nhầm lẫn hoặc sự hiểu không thống nhất về một tập quán nào đó. Khi áp dụng tập
quán thương mại quốc tế, các bên cần phải chứng minh nội dung của tập quán đó. Bởi
vậy, sẽ là thuận lợi nếu người bán và người mua có được thơng tin đầy đủ về tập quán
thương mại khi họ bước vào đàm phán ký kết HĐMBHHQT.
KẾT CHƯƠNG 2
Việc nghiên cứu đề tài "Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của
Luật Thương mại Việt Nam 2005 và pháp luật quốc tế" góp phần làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận của quan hệ hợp đồng MBHHQT, trong đó làm sáng tỏ khái niệm về hợp đồng
MBHHQT theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế từ đó phân tích
những đặc điểm mang tính đặc thù của hợp đồng MBHHQT để phân biệt với hợp đồng
mua bán hàng hóa trong quan hệ thương mại trong nước ở Việt Nam.
16


CHƯƠNG 3
CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2005 VÀ PHÁP LUẬT
QUỐC TẾ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
3.1. NHỮNG TẬP QUÁN THƯƠNG MẠI THƯỜNG HAY SỬ DỤNG TRONG
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ QUY ĐỊNH TẠI INCOTERMS
Mua bán hàng hóa quốc tế có đặc điểm là hàng hóa được vận chuyển trên quãng
đường dài, qua nhiều khâu liên quan đến hải quan, ngân hàng, bảo hiểm.... và mang tính

rủi ro cao. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi cho mình, các bên thường đàm phán rất kỹ và
quy định chi tiết, cụ thể trong hợp đồng về các vấn đề như: địa điểm giao hàng, phương
thức giao hàng, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc gánh chịu rủi ro, chi phí; trách nhiệm
các bên trong việc làm thủ tục thông quan xuất khẩu, nhập khẩu...
Ngày nay, các cơng việc đó được các bên tiến hành tương đối nhanh chóng và thuận
lợi nhờ sử dụng các điều kiện đã trở thành tập quán thông dụng trong thương mại quốc tế.
Những điều kiện này được sử dụng và giải thích thơng qua các thuật ngữ trong thương
mại quốc tế. Đây là các thuật ngữ đã hình thành từ lâu trong thực tiễn buôn bán hàng hóa
quốc tế dùng để biểu thị rủi ro, trách nhiệm của các bên đối với việc chịu chi phí vận tải,
bảo hiểm và các chi phí khác.
Việc nghiên cứu các thuật ngữ về những điều kiện tập quán trong thương mại quốc
tế này giúp chúng ta xác định chính xác quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
Đồng thời, việc sử dụng các thuật ngữ này cũng giúp cho quá trình đàm phán và ký kết
hợp đồng của các bên diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí. Thay vì phải
đàm phán về một loạt các vấn đề như trên các bên chỉ cần chỉ ra thuật ngữ sẽ được áp
dụng trong hợp đồng. Ngồi ra, việc sử dụng các điều kiện mang tính tập quán thương
mại quốc tế còn giúp cho văn bản hợp đồng ngắn gọn, súc tích tạo điều kiện thuận lợi cho
các bên cũng như các chủ thể có liên quan như hải quan, công ty bảo hiểm, ngân hàng...
thực hiện nhiệm vụ của mình.
Để các chủ thể kinh doanh hiểu thống nhất về các thuật ngữ thương mại quốc tế này
Phòng Thương mại quốc tế đã soạn thảo và ban hành một văn bản tập hợp các quy tắc
giải thích thống nhất các thuật ngữ đó gọi là INCOTERMS (International commerial
terms). Bản quy tắc này được ban hành lần đầu tiên vào năm 1936 và đã được sửa đổi, bổ
sung nhiều lần vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000, 2010 (Incoterms 2010
bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2011). Sau đây là một số thuật ngữ thương mại được sử
dụng rộng rãi nhất theo cách giải thích của Incoterms 2010, bao gồm FOB, CIF, CFR
(dùng trong vận tải đường biển và đường thủy nội địa) và FCA, CPT, CIP… (dùng cho
các phương thức vận tải khác nhau).
3.1.1. EXW (EX works) - Giao tại xưởng
Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi người phương thức vận tải và có thể sử dụng

khi có nhiều phương thức vận tải tham gia. Điều kiện này phù hợp với thương mại nội
địa trong khi điều kiện FCA thường thích hợp hơn trong thương mại quốc tế.

17


“Giao tại xưởng” có nghĩa là người bán giao hàng khi đặt hàng hóa dưới quyền định
đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm chỉ định (ví dụ xưởng,
nhà máy, kho, v.v...). Người bán không cần xếp hàng lên phương tiện tiếp nhận cũng như
không cần làm thủtục thông quan xuất khẩu (nếu có).
Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tại nơi giao hàng chỉ định vì chi phí
và rủi ro đến điểm đó do người bán chịu. Người mua chịu tồn bộ chi phí và rủi ro liên
quan đến việc nhận hàng từ điểm quy định, nếu có, tại nơi giao hàng chỉ định.
Điều kiện EXW là điều kiện mà nghĩa vụ của người bán là ít nhất. Điều kiện này
nên áp dụng cẩn trọng với một số lưu ý sau:
- Người bán khơng có nghĩa vụ với người mua về việc xếp hàng, mặc dù trên thực
tế người bán có điều kiện hơn để thực hiện cơng việc này. Nếu người bán xếp hàng thì
người bán làm việc đó với rủi ro và chi phí do người mua chịu. Trường hợp người bán có
điều kiện hơn trong việc xếp hàng thì điều kiện FCA, theo đó người bán xếp hàng và chịu
tất cả rủi ro và chi phí, sẽ thích hợp hơn.
- Một người mua mua từ một người bán theo điều kiện EXW để xuất khẩu cần biết
rằng người bán chỉ có nghĩa vụ hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu để thực hiện
xuất khẩu chứ người bán khơng có nghĩa vụ làm thủ tục hải quan. Do đó, người mua
khơng nên sử dụng điều kiện EXW nếu họ không trực tiếp hoặc gián tiếp làm thủ tục
thơng quan xuất khẩu.
- Người mua có nghĩa vụ rất hạn chế trong việc cung cấp thông tin cho người bán
liên quan đến xuất khẩu hàng hóa. Tuy vậy, người bán có thể cần một số thơng tin, chẳng
hạn như để tính thuế hoặc báo cáo5.
3.1.2. FCA (Free Carrier) - Giao cho người chuyên chở
Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có

phương thức vận tải tham gia.
“Giao cho người chuyên chở” có nghĩa là người bán giao hàng cho người chuyên
chở hoặc một người khác do người mua chỉ định, tại cơ sở của người bán hoặc tại địa chỉ
chỉ định khác.
Các bên cần phải quy định rõ địa điểm tại nơi được chọn để giao hàng, vì rủi ro
được chuyển cho người mua tại địa điểm đó.
Nếu các bên định giao hàng tại cơ sở của người bán thì nên quy định địa chỉ cơ sở
của người bán tại nơi gia hàng. Nếu các bên có ý định giao hàng tại một địa điểm khác thì
các bên phải chỉ ra địa điểm giao hàng khác đó.
Điều kiện FCA địi hỏi người bán phải thơng quan xuất khẩu, nếu có. Tuy nhiên,
người bán khơng có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả thuế nhập khẩu hoặc trả chi phí
làm thủ tục thơng quan nhập khẩu6.

5
6

/> />
18


×