CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN VỀ HUYẾT HỌC VÀ SỬ DỤNG THANG ĐIỂM
SLEDAI TRONG ĐÁNH GIÁ ĐỢT TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH NHÂN LUPUS
BAN ĐỎ ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HUYẾT HỌC LÂM SÀNG BỆNH VIỆN
HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP NĂM 2020
Đoàn Thị Út*, Vũ Mạnh Tân*
TĨM TẮT
53
Mục tiêu: Mơ tả đăc điểm rối loạn về huyết
học và sử dụng thang điểm SLEDAI trong đánh
giá đợt tiến triển của bệnh nhân Lupus ban đỏ
điều trị tại khoa Huyết học lâm sàng bệnh viện
Hữu nghị Việt Tiệp từ 1/2020 đến 10/2020. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu
mô tả cắt ngang trên 34 bệnh nhân Lupus ban đỏ.
Kết quả: Trong 34 BN nghiên cứu, nữ giới
chiếm tỷ lệ 100%. 61.8% bệnh nhân có tuổi < 40
trong đó tuổi < 30 chiếm tỷ lệ cao nhất 32.4%.
Tuổi trung bình là 38.9± 15.1; tuổi thấp nhất là
16, tuổi cao nhất là 69 tuổi. Các triệu chứng
thường gặp của bệnh nhân Lupus là sốt
(58.82%), viêm khớp (23.53%), ban cánh bướm
mới xuất hiện (8.82%), da nhạy cảm ánh sáng
(14.71%), rụng tóc (11.76%), tràn dịch màng
tim/phổi (8.82%). Các rối loạn về huyết học có
73.5% bệnh nhân có thiếu máu trong đó chủ yếu
là thiếu máu nhẹ, vừa; 50% bệnh nhân có nghiệm
pháp Coombs trực tiếp / gián tiếp dương tính;
29.4% bệnh nhân có giảm tiểu cầu < 100 G/l;
38.2% bệnh nhân có giảm bạch cầu máu ngoại
vi; 17.6% có giảm bạch cầu Lympho, chỉ có 1
trường hợp có hội chứng anti phospholipid
(2.9%). Đánh giá mức độ hoạt động theo thang
*Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Đồn Thị Út
Email:
Ngày nhận bài: 24.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 25.4.2021
Ngày duyệt bài: 21.5.2021
368
điểm SLEDAI cho thấy điểm SLEDAI trung
bình ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 10 ± 5.2,
nhóm mức độ hoạt động trung bình và hoạt động
cao đều chiếm 35.3%, có 20.6% bệnh nhân ở
mức độ hoạt động nhẹ và 8.8% bệnh ở mức độ
hoạt động rất cao. Tổn thương hệ cơ quan hay
gặp nhất trong nghiên cứu là bất thường miễn
dịch (88.24%), huyết học và thận tiết niệu đều là
52.94%, tổn thương cơ xương khớp gặp 23.54%,
thần kinh 17.65%. Điểm SLEDAI trung bình cao
nhất ở nhóm bệnh nhân có tổn thương viêm
mạch (16 ± 1.0) và thần kinh (15.1 ± 3.5).
Từ khóa: Lupus ban đỏ, SLEDAI
SUMMARY
HEMATOLOGIC DISORDER
CHARACTERIZATION AND
APPLICATION OF THE SLEDAI
SCORE TO ASSESSMENT OF
PROGRESSION OF LUPUS PATIENTS
TREATED AT THE HEMATOLOGY
DEPARMENT OF VIET TIEP
HOSPITAL IN 2020
Objectives: 1.Description of hematological
disorders in patients with lupus erythematosus
treated at the Department of Clinical Hematology
at Huu Nghi Viet Tiep Hospital from 10/2019 to
10/2020. 2. Applying the SLEDAI scale to assess
patient progression.
Subjects and Methods: A cross-sectional
study of 34 patients with Lupus. Results: In 34
study patients, women accounted for 100%.
61.8% of patients are aged <40, in which age
TạP CHí Y học việt nam tP 503 - tháng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021
<30 accounts for the highest proportion of
32.4%. The mean age was 38.9 ± 15.1; the
lowest age is 16, the highest age is 69 years old.
Common symptoms of Lupus patients are fever
(58.82%), arthritis (23.53%), newly emerging
butterfly rash (8.82%), photosensitive skin
(14.71%), hair loss (11.76%), pericardial /
pulmonary effusion (8.82%). There are 73.5% of
hematologic disorders with anemia, of which
mainly mild and moderate anemia; 50% of
patients had a positive direct / indirect Coombs
test; 29.4% of patients had thrombocytopenia
<100G/l; 38.2% of patients had peripheral
leukopenia; 17.6% had leukopenia, and only 1
had anti-phospholipid syndrome (2.9%).
Evaluation of activity level on the SLEDAI scale
showed that the average SLEDAI score in the
study group was 10 ± 5.2, the group of moderate
activity level and high activity were both 35.3%,
with 20.6% of patients at mild activity level and
8.8% disease at very high activity level. The
most common organ system injuries in the study
are hematology and urinary kidney both 52.94%,
musculoskeletal damage 23.54%, nerve 17.65%.
Mean SLEDAI score was highest in the group of
patients with inflammatory vasculitis (16 ± 1.0)
and neurological (15.1 ± 3.5).
Keyword: Lupus, SLEDAI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh tự miễn,
tổn thương nhiều tạng trong cơ thể. Bệnh
diễn biến mạn tính với những đợt bùng phát
biểu hiện từ nhẹ đến rất nặng, có thể dẫn đến
tử vong. Việc đánh giá toàn diện mức độ
nặng của bệnh, phân biệt tổn thương hoạt
tính với tổn thương mạn tính, tình trạng
nhiễm trùng và những bệnh kết hợp có vai
trò quan trọng trong việc điều trị và theo dõi
bệnh. Thang điểm SLEDAI được đưa ra năm
1992 đánh giá 24 triệu chứng của 9 tạng
trong cơ thể nhằm đánh giá mức độ nặng của
bệnh. Thang điểm này đã chứng minh có độ
tin cậy cao trong đánh giá đợt hoạt động của
bệnh Lupus bởi tính khách quan, tổng quát
dễ áp dụng trên lâm sàng.
Để có cơ sở chỉ định điều trị hợp lý chúng
tôi thực hiện đề tài: “Đặc điểm rối loạn về
huyết học và sử dụng thang điểm SLEDAI
trong đánh giá đợt tiến triển của bệnh nhân
Lupus ban đỏ điều trị tại khoa huyết học lâm
sàng bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp năm
2020” với mục tiêu:
1.Mô tả đặc điểm rối loạn về huyết học ở
bệnh nhân Lupus ban đỏ điều trị tại khoa
Huyết học lâm sàng bệnh viện Hữu Nghị Việt
Tiệp 10/2019 đến 10/2020
2. Đánh giá đợt tiến triển của bệnh nhân
nghiên cứu bằng thang điểm SLEDAI
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân
được chẩn đoán là Lupus ban đỏ điều trị nội
trú tại khoa Huyết học lâm sàng bệnh viện
Hữu Nghị Việt Tiệp:
-Chẩn đoán Lupus ban đỏ theo tiêu chuẩn
của Hội khớp học Mỹ (ARA) 1982
-Chẩn đoán đợt tiến triển của Lupus ban
đỏ theo thang điểm SLEDAI: Thang điểm
này đánh giá 24 đặc điểm của các hệ thống
cơ quan khác nhau, điểm số được ghi nhận
dựa vào sự có mặt hoặc khơng có mặt của
các triệu chứng tại thời điểm đánh giá hoặc
trong vòng 10 ngày trước đó, tổng điểm
trong khoảng từ 0 đến 105.
Không hoạt động SLEDAI = 0
Hoạt động nhẹ SLEDAI = 1-5
Hoạt động trung bình SLEDAI = 6-10
369
CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
Hoạt động cao SLEDAI = 11-19
Hoạt động rất cao SLEDAI ≥ 20
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu:
-Bệnh nhân khơng đủ tiêu chuẩn chẩn
đốn Lupus ban đỏ.
-Các kết quả xét nghiệm của bệnh nhân
không đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên
cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
-Thiết kế nghiên cứu: phương pháp mô tả
cắt ngang tiến cứu.
-Chọn mẫu, cỡ mẫu: Theo kỹ thuật chọn
mẫu không xác suất với mẫu thuận tiện n =
34
- Các chỉ tiêu nghiên cứu:
+Lâm sàng: Tuổi, giới, triệu chứng: ban
cánh bướm, rụng tóc, loét niêm mạc, viêm
mạch, sốt, viêm khớp, viêm cơ, triệu chứng
thần kinh, tràn dịch màng phổi, màng tim
+Cận lâm sàng: số lượng bạch cầu,TC,
Hb, các chỉ tiêu sinh hóa: ure, creatinin,
Protein máu, albumin, Pr niệu 24h, C3,
C4, KTKN...
- Các tiêu chuẩn chẩn đoán chỉ tiêu
nghiên cứu:
+Tiêu chuẩn chẩn đoán Lupus: theo tiêu
chuẩn của Hội khớp học Mỹ (ARA) 1982
2.3. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số
liệu theo thống kê y học dựa trên chương
trình phần mềm SPSS 20.0
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới
Giới
n
Nam
0
Nữ
34
Tuổi
n
11
10
5
3
5
34
%
0
100
p
%
32.4
29.4
14.7
8.8
14.7
100
<30
30-39
40-49
50-59
>60
Tổng
X±SD
38.9 ± 15.1
Nhận xét: Trong 34 BN nghiên cứu của chúng tôi, nữ giới chiếm tỷ lệ 100%, 61.8% bệnh
nhân giảm bạch cầu hạt có tuổi < 40. Tuổi trung bình là 38.9± 15.1
3.2. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân Lupus ban đỏ
Triệu chứng lâm sàng
n
%
Ban cánh bướm mới
3
8.82
Da nhạy cảm ánh sáng
5
14.71
Viêm khớp
8
23.53
Rụng tóc
4
11.76
Loét niêm mạc
2
5.88
370
TạP CHí Y học việt nam tP 503 - tháng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021
Sốt
20
58.82
Tràn dịch màng tim/ màng phổi
3
8.82
Co giật/ rối loạn tâm thần
1
2.94
Tăng huyết áp
5
14.71
Tổng
34
100
Nhận xét: Triệu chứng thường gặp nhất là sốt (58.82%), viêm khớp (23.53%), ban cánh
bướm mới xuất hiện (8.82%), tăng huyết áp (14.71) chủ yếu ở nhóm bệnh nhân > 60 tuổi.
3.3. Đặc điểm rối loạn về huyết học ở bệnh nhân Lupus ban đỏ
Rối loạn về huyết học
n
%
Nhẹ (Hb: 90-120g/l)
14
41.2
Vừa (Hb: 60-90 g/l)
10
29.4
Thiếu
máu
Nặng (Hb < 60g/l)
1
2.9
Không thiếu máu (Hb≥120g/l)
9
26.5
Giảm tiểu cầu (TC<100G/l)
10
29.4
Giảm bạch cầu máu ngoại vi
13
38.2
Giảm bạch cầu Lympho
6
17.6
Hội chứng anti phospholipid
1
2.9
Coombs (+)
17
50
Tổng
34
100
Nhận xét: 73.5% bệnh nhân có thiếu máu trong đó chủ yếu là thiếu máu vừa (29.4%) và
nhẹ (41.2%). Có 29.4% bệnh nhân có giảm tiểu cầu và 38.2% bệnh nhân có giảm bạch cầu
máu ngoại vi.
3.4. Một số chỉ số sinh hóa
Chỉ số
X ± SD
Ure (mmol/l)
5.3 ± 2.2
Creatinin (µmol/l)
64.3 ± 15.2
GOT (U/l)
38.8 ± 28.1
GPT (U/l)
28.7 ± 19.6
Protein (g/l)
69.5 ± 11.5
Albumin(g/l)
33.7 ± 8.5
Nhận xét: Tổn thương thận ở bệnh nhân Lupus có 38.2% có protein niệu, chỉ số albumin
máu giảm nhẹ.
3.5. Phân loại mức độ hoạt động theo thang điểm SLEDAI
Phân loại mức độ hoạt động theo SLEDAI
n
%
X ± SD
Hoạt động nhẹ
7
20.6
3.4 ± 0.8
Hoạt động trung bình
12
35.3
8.0 ± 1.3
Hoạt động cao
12
35.3
13.1 ± 2.5
Hoạt dộng rất cao
3
8.8
21.0 ±1.0
Tổng
34
100
10 ± 5.2
371
CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
Nhận xét: Đánh giá mức độ hoạt động theo thang điểm SLEDAI cho thấy điểm SLEDAI
trung bình ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 10 ± 5.2, nhóm mức độ hoạt động trung bình và
hoạt động cao đều chiếm 35.3%, có 20.6% bệnh nhân ở mức độ hoạt động nhẹ và 8.8% bệnh
ở mức độ hoạt động rất cao.
3.6. Phân bố điểm SLEDAI theo tổn thương hệ cơ quan
Tổn thương hệ cơ quan
n
%
X ± SD
Da niêm mạc
6
17.65
11.5 ± 7.2
Thận tiết niệu
18
52.94
11.7 ± 5.2
Thần kinh
6
17.65
15.1 ± 3.5
Cơ xương khớp
8
23.54
13.4 ± 2.6
Viêm mạch
2
5.88
16.0 ± 1.0
Màng phôi/ tim
3
8.82
10 ± 2.5
Huyết học
18
52.94
10.7 ± 5.3
Miễn dịch
30
88.24
9.8 ± 6.3
Nhận xét: Có 88.24% bệnh nhân Lupus ban đỏ có bất thường miễn dịch, tổn thương huyết
học và thận tiết niệu đều là 52.94%, tổn thương cơ xương khớp gặp 23.54%, thần kinh
17.65%. Điểm SLEDAI trung bình cao nhất ở nhóm bệnh nhân có tổn thương viêm mạch (16
± 1.0) và thần kinh (15.1 ± 3.5).
IV. BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên
cứu
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi là 38.9 ± 15.1( tuổi), tuổi nhỏ nhất
là 16, cao nhất là 69 tuổi. Tuổi < 40 chiếm
61.8% trong đó tuổi < 30 chiếm 32.4%. Như
vậy chủ yếu gặp bệnh nhân ở nhóm tuổi trẻ
và trung niên, ít gặp ở bệnh nhân >50 tuổi.
Kết quả này cũng tương đồng với kết quả
nghiên cứu về bệnh Lupus ban đỏ hệ thống
của các tác giả trong và ngồi nước. Nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thu Hương năm 2010
có tuổi trung bình là 30.06 và tỷ lệ bệnh nhân
< 45 tuổi là 87.2% [1]. Trong nghiên cứu của
Bancha Satirapoj và cộng sự tuổi trung bình
của bệnh nhân SLE là 34 ± 12 tuổi.[2]
Đặc điểm về giới: 100% bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi là nữ. Cơ chế bệnh
sinh cũng như các nghiên cứu dịch tễ đã
372
khẳng định SLE là bệnh chủ yếu ở nữ giới.
Nghiên cứu của Nghiêm Trung Dũng trên
152 bệnh nhân SLE thì tỷ lệ nữ là 90.8%; tỷ
lệ nữ/ nam là 9.9/1 [3]. Nghiên cứu của
chúng tôi không gặp bệnh nhân nam do
nghiên cứu được tiến hành tại khoa huyết
học lâm sàng, bệnh nhân vào viện chủ yếu vì
tổn thương huyết học. Bệnh nhân Lupus nam
giới thường nặng, tổn thương nhiều cơ quan
khác nên được điều trị tại các khoa khác.
Đặc điểm rối loạn về huyết học ở bệnh
nhân Lupus ban đỏ
Tổn thương huyết học trong Lupus ban đỏ
hệ thống rất đa dạng bao gồm: thiếu máu,
giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu
Lympho, hội chứng antiphospholipid…
Thiếu máu: 73.5% bệnh nhân có thiếu
máu trong đó chủ yếu là thiếu máu nhẹ
(41.2%) và vừa (29.4%). Chỉ gặp 1 bệnh
nhân thiếu máu nặng (2.9%). Nghiệm pháp
TạP CHí Y học việt nam tP 503 - tháng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021
Coombs (+) trong 50% các trường hợp
Lupus. Tỷ lệ thiếu máu trong nghiên cứu của
chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của
Đỗ Kháng Chiến là 73% , Zhaleh Shariati là
71.8% [4] nhưng tỷ lệ Coombs (+) thì cao
hơn các nghiên cứu khác như nghiên cứu
Nghiêm Trung Dũng Coombs (+) 20.1%,
Young Bin J là 15% [5]. Điều này có thể do
nghiên cứu được tiến hành tại khoa Huyết
học nên tình trạng thiếu máu ít gặp do các
nguyên nhân khác.
Giảm tiểu cầu: tỷ lệ bệnh nhân giảm tiểu
cầu trong nghiên cứu này là 39.2% trong đó
có 29.4% bệnh nhân có tiểu cầu giảm dưới
100 G/l. Tỷ lệ bệnh nhân có tiểu cầu giảm
dưới 20 G/l chỉ chiếm 5.9%.
Giảm bạch cầu và bạch cầu Lympho: tỷ
lệ giảm bạch cầu trong máu ngoại vi là
38.2% và tỷ lệ giảm bạch cầu Lympho là
17.6%. Theo các nghiên cứu tỷ lệ giảm bạch
cầu xuất hiện khoảng 18 đến 80%. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với
nghiên cứu của Đỗ Thị Liệu có tỷ lệ giảm
bạch cầu là 30.1% và 13.7% có giảm bạch
cầu Lympho [6]. Seyedeh Tahereh F nghiên
cứu trên 2355 bệnh nhân Lupus cho kết quả
giảm bạch cầu chung là 35.1% [2]. Giảm
bạch cầu thường xuất hiện trong đợt tiến
triển của bệnh. Đây là một trong những nguy
cơ gây nhiễm trùng cơ hội. có đến 58.82%
bệnh nhân của chúng tơi vào viện có triệu
chứng sốt.Việc đánh giá toàn diện mức độ
nặng của bệnh, phân biệt tổn thương hoạt
tính với tổn thương mạn tính, tình trạng
nhiễm trùng và những bệnh kết hợp có vai
trị quan trọng trong việc điều trị và theo dõi
bệnh.
Đánh giá đợt tiến triển của bệnh nhân
Lupus ban đỏ bằng thang điểm SLEDAI
Giá trị trung bình của điểm SLEDAI trong
nghiên cứu của chúng tơi là 10 ± 5.2; điểm
thấp nhất là 3 và cao nhất là 22. So sánh với
một số nghiên cứu trong nước và quốc tế cho
thấy điểm SLEDAI trong nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn. Nghiên cứu của Nghiêm
Trung Dũng trên 152 bệnh nhân điều trị tại
khoa Thận- Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai có
điểm SLEDAI trung bình là 18.0 ± 5.6. Li
Wang nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân có
tổn thương thần kinh điểm SLEDAI là 20.1 .
Hanna Szymanik- Grzelak đánh giá điểm
SLEDAI của 18 bệnh nhi lúc nhập viện kết
quả là 23.6 ± 4.98 [4]. Sự khác biệt trong
mức độ hoạt động qua thang điểm SLEDAI
phụ thuộc nhiều vào nhóm đối tượng nghiên
cứu. Bệnh nhân có tổn thương thận và tổn
thương thần kinh thì điểm SLEDAI thường
cao hơn. Trong thang điểm SLEDAI tổn
thương huyết học đánh giá dựa trên 2 tiêu chí
tối đa 2 điểm.
Kết quả phân loại SLEDAI cho thấy có
20.6% bệnh nhân thuộc nhóm hoạt động
thấp, 35.3% thuộc nhóm hạt động trung bình,
35.3% thuộc nhóm hoạt động cao và 8.8%
thuộc nhóm hoạt động rất cao. Các nghiên
cứu khác trên các bệnh nhân điều trị tại khoa
thận của Nghiêm Trung Dũng có 86.8%
bệnh nhân thuộc nhóm hoạt động cao và rất
cao, trên bệnh nhân điều trị tại khoa khớp
của Nguyễn Thị Thu Hương có 67.9% bệnh
nhân có điểm SLEDAI > 12 [1]. Điều đó cho
thấy điểm đánh giá tổn thương huyết học khá
thấp trong thang điểm SLEDAI.
V. KẾT LUẬN
-Tổn thương huyết học trong Lupus ban
đỏ hệ thống rất đa dạng bao gồm: thiếu máu,
giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu
Lympho, hội chứng antiphospholipid…Đặc
điểm thiếu máu chủ yếu là thiếu máu nhẹ
(41.2%) và vừa (29.4%) liên quan đến tan
máu do tự kháng thể, nghiệm pháp Coombs
373
CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
(+) trong 50% các trường hợp Lupus. Tiểu
cầu giảm nhẹ < 100 G/l (29.4%) trong đó chỉ
có tỷ lệ nhỏ bệnh nhân có tiểu cầu giảm dưới
20 G/l. Giảm nhẹ bạch cầu trong máu ngoại
vi hay gặp giảm bạch cầu Lympho (17.6%)
trong đợt tiến triển của Lupus ban đỏ.
-Tất cả các bệnh nhân Lupus ban đỏ vào
viện đều trong đợt tiến triển của bệnh với
mức độ hoạt động theo thang điểm SLEDAI
từ nhẹ, trung bình đến cao và rất cao. Giá trị
trung bình của điểm SLEDAI ở nhóm bệnh
nhân có tổn thương huyết học thấp hơn nhóm
bệnh nhân có tổn thương thần kinh và tổn
thương thận. Những bệnh nhân thuộc nhóm
hoạt động cao SLEDAI= 11- 19 (35.3%) và
rất cao SLEDAI ≥ 20 (8.8%) có biểu hiện tổn
thương nhiều cơ quan với triệu chứng lâm
sàng đa dạng.
VI. KHUYẾN NGHỊ
Tổn thương huyết học thường gặp trong
đợt tiến triển của Lupus ban đỏ. Thang điểm
SLEDAI là một thang điểm đơn giản, dễ sử
dụng trên lâm sàng để đánh giá đợt tiến triển
của Lupus ban đỏ để có lựa chọn điều trị phù
hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Thị Thu Hương (2010),” Đánh giá
hoạt động bệnh lupus ban đỏ theo chỉ sô
SLEDAI và so sánh với một số chỉ số khác”
374
Luận văn thạc sỹ, chuyên ngành nội khoa,
Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Bancha Satirapoj, Pamila Tasnavipas and
Ouppatham
Supasyndh
(2015),
Clinicopathological Corelation in Asian
Patiens with Biopsy- Proven Lupus Nephritis.
International Journal of Nephrology, Article
ID 857316 (1-6)
3.Nghiêm Trung Dũng (2018), “Nghiên cứu
đánh giá mức độ hoạt động, tổn thương mơ
bệnh học và tính đa hình thái gen STAT4,
IRF5, CDKN1A trong viêm thận Lupus”,
Luận án tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà
Nội.
4. Zhaleh Shariati, Amin R, Seyd M. M, et al
(2013).
Analysis
ò
clinicopathologic
corelations in Iranian patients with lupus
nephritis. International Journal of Rheumatic
Diseases, 16 (731-738)
5. Young Bin J and sang-Cheol BAE (2015).
Assessment of clinical manifestation, disease
activity and organ damage in 996 Korean
patients with systemic lupus erythematosus:
comparison with other Asian populations.
International Journal of Rheumatic Diseases
18 (117-128).
6. Đỗ Thị Liệu (2001)” Nghiên cứu đối chiếu
lâm sàng và mô bệnh học thận ở bệnh nhân
viêm thận do bệnh lupus ban đỏ hệ thống”,
Luận án tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y.