Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng em, là do chính bản
thân em viết dựa trên các bản thống kê, các báo cáo hàng quý, báo cáo thường
niên của Cơng ty cổ phần chứng khốn MB và kiến thức em thu nhận được trong
quá trình học tập tại Học viện Tài Chính. Nếu có gian lận, sao chép em xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, Ngày 28 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
CƠNG TY CHỨNG KHỐN VỚI NHÀ ĐẦU TƯ...............................................3
1.1. Tổng quan về cơng ty chứng khốn và các nghiệp vụ cơ bản.....................3
1.1.1. Khái qt về cơng ty chứng khốn............................................................3
1.1.1.1. Khái niệm về cơng ty chứng khốn.....................................................3
1.1.1.2. Mơ hình hoạt động của cơng ty chứng khốn.....................................3
1.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty chứng khốn...........................................4
1.1.1.4. Ngun tắc hoạt động của cơng ty chứng khốn.................................5
1.1.1.5. Vai trị của cơng ty chứng khốn.........................................................6
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Cơng ty chứng khốn.......................................7
1.1.2.1. Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn........................................................7
1.1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.......................................................8
1.1.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.............................................................8
1.1.2.4. Nghiệp vụ tư vấn chứng khoán...........................................................8
1.2. Các nghiệp vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong giao dịch chứng khoán.................9
1.2.1. Các dịch vụ hỗ trợ tài chính......................................................................9
1.2.1.1. Giao dịch ký quỹ- Margin...................................................................9
1.2.1.2. Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán.........................................10
1.2.1.3. Cầm cố chứng khoán.........................................................................10
1.2.1.4. Repo chứng khoán.............................................................................11
1.2.1.5. Bảo lãnh thanh toán tiền mua chứng khoán......................................13
1.2.1.6. Nghiệp vụ hợp tác đầu tư chứng khoán.............................................13
1.2.2. Các dịch vụ hỗ trợ giao dịch....................................................................14
1.2.2.1. Các kênh giao dịch............................................................................14
1.2.2.2. Dịch vụ SMS và Internet...................................................................14
1.2.3. Dịch vụ hỗ trợ thông tin..........................................................................14
1.3. Mối quan hệ giữa cơng ty chứng khốn với nhà đầu tư...........................15
1.3.1. Khái niệm................................................................................................15
1.3.2. Bản chất mối quan hệ giữa cơng ty chứng khốn với nhà đầu tư............15
1.3.3. Sự cần thiết phải củng cố và phát triển mối quan hệ giữa CTCK với NĐT
16
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá mối quan hệ giữa CTCK với nhà đầu tư......................18
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
1.3.4.1. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ.................................................18
1.3.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dịch vụ....................................................19
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa CTCK với NĐT..............19
1.3.5.1.Các nhân tố khách quan.....................................................................19
1.3.5.2. Các nhân tố chủ quan........................................................................21
Kết luận chương I..................................................................................................22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHỐN MB VỚI NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN GÓC ĐỘ CÁC
DỊCH VỤ HỖ TRỢ...............................................................................................23
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần chứng khốn MB.....................................23
2.1.1. Giới thiệu chung......................................................................................23
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty chứng khốn MB....................24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự...........................................................................26
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức....................................................................................26
2.1.2.2. Cơ cấu nhân sự..................................................................................26
2.1.3. Hoạt động của cơng ty chứng khốn MB...............................................27
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của MBS...............................................28
2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa Cơng ty cổ phần chứng khốn MB với
nhà đầu tư...........................................................................................................29
2.2.1. Thực trạng về mặt chất lượng dịch vụ.....................................................29
2.2.1.1. Số lượng các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong GDCK tại MBS.........29
2.2.1.2. Số lượng, giá trị và tần suất sử dụng các dịch vụ hỗ trợ GDCK của
NĐT tại MBS.................................................................................................36
2.2.1.3. Doanh thu dịch vụ hỗ trợ của MBS...................................................39
2.2.1.4. Thị phần............................................................................................40
2.2.2. Thực trạng về mặt hiệu quả dịch vụ........................................................41
2.2.2.1. Chất lượng dịch vụ hỗ trợ ................................................................41
2.2.2.2. Giá cả dịch vụ giao dịch....................................................................43
2.2.2.3. Thái độ phục vụ của nhân viên..........................................................44
2.3. Đánh giá về thực trạng...............................................................................44
2.3.1. Kết quả đạt được.....................................................................................44
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân............................................45
2.3.2.1. Tồn tại...............................................................................................45
2.3.2.2. Nguyên nhân....................................................................................46
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
Kết luận chương II.................................................................................................47
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC DỊCH VỤ
HỖ TRỢ NHẰM PHÁT TRIỂN MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN MB VỚI NHÀ ĐẦU TƯ............................................48
3.1. Định hướng phát triển của UBCK và Công ty cổ phần chứng khoán
MB trong thời gian tới........................................................................................48
3.1.1. Định hướng phát triển của Ủy ban chứng khoán Nhà nước.....................48
3.1.2. Định hướng phát triển của Cơng ty chứng khốn MB.............................49
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ nhằm phát triển
mối quan hệ giữa Cơng ty cổ phần chứng khốn MB với nhà đầu tư............51
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh, phát triển mảng dịch vụ hỗ trợ...........51
3.2.2. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ..................................................52
3.2.3. Hiện đại hóa cơ sở vật chất, trình độ cơng nghệ, hệ thống thơng tin.......52
3.2.4. Chính sách đối với đội ngũ nhân viên.....................................................53
3.2.5. Chính sách khách hàng hợp lý.................................................................53
3.2.6. Tăng cường hoạt động Marketing giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ..............54
3.2.7. Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ và tận dụng lợi thế từ ngân
hàng mẹ ...........................................................................................................54
3.2.8. Chính sách giá cả hấp dẫn.......................................................................55
3.2.9. Các giải pháp khác..................................................................................55
3.3. Kiến nghị......................................................................................................55
3.3.1. Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán Nhà nước........................................55
3.3.2. Kiến nghị với ban giám đốc công ty........................................................56
3.3.3. Kiến nghị với nhà đầu tư.........................................................................57
Kết luận chương III...............................................................................................57
KẾT LUẬN............................................................................................................. 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
CK
Chứng khốn
CTCK
Cơng ty chứng khốn
DT
Doanh thu
DTHĐKD
Doanh thu hoạt động kinh doanh
ĐT
GD
GTGD
Điện thoại
Giao dịch
Giá trị giao dịch
HĐ HTĐT
Hợp đồng hợp tác đầu tư
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HNX
HSX
Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội
Sở giao dịch chứng khốn Hồ Chí Minh
LNST
Lợi nhuận sau thuế
M&A
Mua bán và sáp nhập
MB
Ngân hàng TMCP Quân Đội
MBS
Cơng ty cổ phần chứng khốn MB
NĐT
Nhà đầu tư
SD
Sử dụng
SGDCK
Sở giao dịch chứng khoán
SLHĐ
Số lượng hợp đồng
SMƯT
Sức mua ứng trước
TMCP
Thương mại cổ phần
TK
Tài khoản
TKGD
TTCK
TS
Tài khoản giao dịch
Thị trường chứng khoán
Tài sản
UBCKNN
Ủy ban chứng khoán nhà nước
VCSH
Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện ngân hàng
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ tổ chức MBS..........................................................................26
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Một số chỉ tiêu tài chính của MBS 2009-2012..................................28
Số lượng các loại tài khoản...............................................................36
Số lượng các loại hợp đồng..............................................................37
Giá trị giao dịch và giá trị hợp đồng hợp..........................................38
Tần suất đặt lệnh trong 1 phiên giao dịch.........................................39
Tăng trưởng doanh thu khác.............................................................39
Biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.2:
Biểu đồ 2.3 :
Biểu đồ 2.4:
Biểu đồ 2.5:
Biểu đồ 2.6:
Biểu đồ 2.7:
Biểu đồ 2.8:
Biểu đồ 2.9:
Số lượng nhân viên MBS 2006-2012................................................27
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của MBS..........................29
Top thị phần trên sàn HNX năm 2012...............................................40
Top thị phần trên sàn HSX năm 2012...............................................41
Đánh giá của khách hàng về các dịch vụ hỗ trợ tài chính.................42
Đánh giá của khách hàng về dịch vụ hỗ trợ giao dịch.......................42
Đánh giá của khách hàng về dịch vụ hỗ trợ thông tin.......................43
Đánh giá của khách hàng về giá cả dịch vụ......................................43
Thái độ phục vụ của nhân viên.........................................................44
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
1
Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước phát triển kinh tế vượt
bậc. Tốc độ tăng trưởng ln duy trì ở mức cao. Sự phát triển của nền kinh tế đã tạo
tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng
khoán phát triển kéo theo sự ra đời hàng loạt các cơng ty chứng khốn, sự cạnh
tranh giữa các cơng ty chứng khốn càng khốc liệt hơn. Vì vậy, để tồn tại và phát
triển thì các cơng ty chúng khốn phải thực hiện lien tục hồn thiện mình để thu hút
được nhà đầu tư mới và giữ chân các nhà đầu tư hiện hữu thông qua việc không
ngừng nâng cao và phát triển chất lượng các dịch vụ hỗ trợ với nhiều tiện ích mà
cơng ty cung cấp cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Đối với một công ty, khách hàng luôn là nhân tố quan trọng quyết định sự
tồn tại và phát triển của cơng ty. Để thành cơng trong chính sách sử dụng khách
hàng như một cộng cụ cạnh tranh đem lại lợi thế cho mình thì việc xử lý mối quan
hệ giữa cơng ty khốn và nhà đầu tư thực sự cần thiết.
Cơng ty cổ phần chứng khốn MB được thành lập từ ngân hàng TMCP Quân
Đội, sau gần 13 năm hoạt động cơng ty cổ phần chứng khốn MB đã được nhiều
thành tích đáng khen ngợi, ln khơng ngừng phát triển, cung cấp đa dạng các dịch
vụ đối nhà đầu tư, xây dựng uy tín cũng như vị thế trên thị trường chứng khốn. Tuy
nhiên, cũng như hầu hết các cơng ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay, MBS chưa
thể sử dụng hiệu quả nhất những khả năng nội tại của mình. Cần phải đầu tư mạnh
mẽ về nhiều mặt cả về mặt chất lượng và số lượng để hoàn thiện chính mình. Bên
cạnh đó, MBS phải nhanh chóng nâng cao các dịch vụ của mình, các sản phẩm dịch
vụ hỗ trợ nhà đầu tư nhằm phát triển mối quan hệ giữa cơng ty với nhà đầu tư.Chính
vì lý do đó em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng các
dịch vụ hỗ trợ nhằm phát triển mối quan hệ giữa công ty cổ phần chứng khốn
MB với nhà đầu tư”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề được nghiên cứu với mục đích:
Hệ thống cơ sở lý luận về cơng ty chứng khốn, những vấn đề cơ bản về
các dịch vụ hỗ trợ NĐT trong giao dịch chứng khoán và mối quan hệ giữa CTCK
với NĐT.
Phân tích, đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa Cơng ty cổ phần chứng
khốn MB với nhà đầu tư trên góc độ các dịch vụ hỗ trợ.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm phát triển
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Học viện ngân hàng
mối quan hệ giữa Cơng ty cổ phần chứng khốn MB với nhà đầu tư.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được xây dựng trên các quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
và các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh, tổng hợp thống kê, so sánh…
kết hợp với sơ đồ, bảng và biểu đồ nhằm làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên trực
quan hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong giao dịch chứng khoán và thực tế của các
dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư hiện nay của Công ty cổ phần chứng khoán MB đang
cung cấp và đưa ra định hướng phát triển mối quan hệ với nhà đầu tư.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề của em được chia làm 3
chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về các dịch vụ hỗ trợ và mối quan hệ
giữa Cơng ty chứng khốn với nhà đầu tư
Chương II: Thực trạng về mối quan hệ giữa Cơng ty cổ phần chứng
khốn MB với nhà đầu tư trên góc độ các dịch vụ hỗ trợ
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ nhằm phát
triển mối quan hệ giữa Công ty cổ phần chứng khoán MB với nhà đầu tư.
Để thực hiện được chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
các thầy cô trong khoa Tài chính và đặc biệt là các thầy cơ chun ngành Chứng
khốn đã cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập. Bên cạnh đó
em cũng chân thành cảm ơn các anh chị ở phòng Giao dịch Cơng ty cổ phần chứng
khốn MB đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đây.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, cũng như kiến thức thực tế cịn hạn chế nên
Chuyên đề của em khó tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý của tồn thể thầy cơ và các bạn để chun đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn !
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Học viện ngân hàng
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠNG TY CHỨNG
KHỐN VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
1.1.
Tổng quan về cơng ty chứng khốn và các nghiệp vụ cơ bản
1.1.1. Khái quát về công ty chứng khốn
1.1.1.1. Khái niệm về cơng ty chứng khốn
Khái niệm về cơng ty chứng khốn có thể tiếp cận theo nhiều cách khác nhau,
theo giáo trình TTCK, trương Đại học Kinh tế Quốc Dân, CTCK là “một định chế
tài chính trung gian thực hiện các nghiệp trên TTCK”. Theo quyết định số
27/2007/QĐ- BTC ngày 24/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì “Cơng ty
chứng khốn là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán,
bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: mơi giới chứng khốn, tự doanh
chứng khốn, bảo lãnh phát hành chứng khốn, tư vấn đầu tư chứng khốn”.
Có nhiều định nghĩa về CTCK nhưng trong chuyên đề này em xin đưa ra một
khái niệm tổng quả về CTCK như sau:“Cơng ty chứng khốn là một định chế trung
gian tài chính phi ngân hàng, được thành lập hợp pháp để thực hiện các hoạt động
kinh doanh và dịch vụ chứng khốn bao gồm: mơi giới chứng khốn, tư vấn tài
chính doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát
hành chứng khoán”.
Như vậy, CTCK được hiểu là “tổ chức tài chính trung gian được thành lập
hợp pháp và thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khốn”.
1.1.1.2. Mơ hình hoạt động của cơng ty chứng khốn
Hiện nay, trên thế giới có hai mơ hình phổ biến về cơng ty chứng khốn sau:
Mơ hình cơng ty chun doanh chứng khốn
Theo mơ hình này, hoạt động kinh doanh chứng khốn sẽ do các cơng ty
chứng khốn độc lập, chun mơn hóa trong lĩnh vực chứng khốn đảm nhận, các
ngân hàng khơng được tham gia vào kinh doanh chứng khốn. Mơ hình này được áp
dụng nhiều nước như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Canada… Mơ hình này có ưu điểm là
hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho TTCK phát triển.
Tuy nhiên, khả năng san bằng rủi ro trong kinh doanh bị hạn chế. Trong thời gian
gần đây, các nước áp dụng mơ hình này có xu hướng giảm dần sự hạn chế đối với
ngân hàng thương mại trong nghiệp vụ chứng khoán.
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chun đề tốt nghiệp
4
Học viện ngân hàng
Mơ hình cơng ty đa năng: Có hai loại cơng ty đa năng:
Ngân hàng đa năng một phần: Ở đây các ngân hàng kinh doanh chứng
khốn phải thành lập một cơng ty con kinh doanh độc lập.
Ngân hàng đa năng hoàn toàn: các ngân hàng thương mại được phép kinh
doanh tổng hợp (chứng khốn, bảo hiểm, tiền tệ).
Mơ hình này có ưu điểm là sự kết hợp đa năng rất cao, do đó mà giảm bớt rủi
ro trong hoạt động kinh doanh chung, có khả năng chịu đựng các biến động của thị
trường chứng khốn. Tuy nhiên nếu thị trường có biến động mạnh thì hoạt động
kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng khi không tách bạch rõ ràng các nghiệp vụ kinh doanh.
Thường thì, các nước châu Âu, Anh, Ucsaps dụng mơ hình ngân hàng đa năng.
1.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty chứng khốn
Ở Việt Nam, cơng ty chứng khốn là cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu
hạn được thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán do Ủy ban
nhà nước (UBCKNN) cấp.
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà công ty thực
hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên chúng đều có
đặc điểm hệ thống các phịng ban chức năng được chia làm hai khối tương ứng với
hai khối công việc mà CTCK đảm nhận.
Khối I (front office): Do một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện
các giao dịch mua bán kinh doanh chứng khốn, nói chung là có liên hệ với khách
hàng. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu khách
hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó. Trong khối này, ứng với một
nghiệp vụ chứng khốn cụ thể, cơng ty có thể tổ chức một phịng để thực hiện. Như
phịng: Đầu tư, Mơi giới, Tự doanh, Quản trị danh mục đầu tư…
Khối II (back office): Cũng do một phó giám đốc phụ trách, thực hiện các
cơng việc yểm trợ cho khối 1. Nói chung bất kỳ một nghiệp vụ nào của khối 1 đều
cần có sự trợ giúp của các phịng ban thuộc khối 2. Như phịng: Kế tốn, Lưu ký,
Phân tích, Marketing, Cơng nghệ thơng tin, Quản lý nhân sự…
Ngồi sự phân biệt rõ ràng hai khối cơ bản trên, công ty chứng khốn cịn có
thêm một số phịng như phịng cấp vốn, phịng tín dụng… nếu cơng ty này thực hiện
các nghiệp vụ mang tính ngân hàng. Bên cạnh đó, nhiều CTCK có thể thêm khối
quản lý rủi ro mang tính chun mơn hóa cơng tác đánh giá, đo lường rủi ro và đề
xuất các giải pháp hạn chế rủi ro.
Đối với những CTCK lớn, cịn có thêm chi nhánh ở các địa phương, hoặc các
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Học viện ngân hàng
nước khác nhau; hay có thêm phịng quan hệ quốc tế… Để thuận tiện cho quan hệ
khách hàng, mạng lưới tổ chức một CTCK thường gồm văn phòng trung tâm và các
chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch tại các địa phương, khu vực cần thiết.
1.1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khốn
Ngun tắc tài chính
Xuất phát từ đặc điểm của CTCK là phải đáp ứng vốn pháp định cho hoạt
động kinh doanh nên trong quá trình kinh doanh CTCK phải đảm bảo nguồn tài
chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng.
Đảm bảo yêu cầu về vốn, cơ cấu vớn và nguyên tắc hoạch toán, báo cáo theo
quy định của pháp luật.
Đảm bảo tách bạch tài sản tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản
của công ty. CTCK không được dùng chứng của khách hàng làm vật thế chấp để
vay vốn hoặc dùng tiền của khách hàng để mua chứng khốn cho cơng ty trừ trường
hợp đồng ý bằng văn bản. Nguyên tắc này được đưa ra nhằm tránh rủi roc ho khách
hàng.
Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
Nhân viên CTCK phải tuân thủ bộ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp do Hiệp
hội các nhà kinh doanh chứng khoán ban hành. Bộ nguyên tắc này nhằm đảm bảo
tính trung thực, cơng bằng trong công việc của nhân viên CTCK. Nguyên tắc này
bao gồm như sau:
Giao dịch cơng bằng và trung thực vì lợi ích của khách hàng.
Nhân viên cơng ty phải là người có kỹ năng, tận tụy với cơng việc và có tinh
thần trách nhiệm.
Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của cơng ty.
Có nghĩa vụ bảo mật thông tin của khách hàng, không được tiết lộ thông tin
về tài khoản của khách hàng khi chưa được đồng ý của khách hàng bằng văn bản trừ
khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
Khơng tham gia các hoạt động kinh doanh ngồi phạm vi cấp giấy phép.
Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và cơng chúng
hiểu sai về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động gây thiệt
hại cho khách hàng
Với các hoạt động mà CTCK cung cấp cho khách hàng, phải có hợp đồng
khách hàng trước khi thực hiên dịch vụ cho họ.
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Học viện ngân hàng
1.1.1.5. Vai trò của cơng ty chứng khốn
Các CTCK ra đời và phát triển một cách nhanh chóng như vậy là do chúng
đóng một vai trò rất quan trọng trên TTCK.
Đối với tổ chức phát hành
Các tổ chức phát hành khi tham gia vào TTCK đều với mục đích là huy động
vốn từ việc phát hành chứng khoán. Mặc dù, các ngân hàng, các quỹ đầu tư… đều
là các trung gian tài chính với vai trò huy động vốn nhưng CTCK với các nghiệp vụ
của mình như mơi giới, bảo lãnh phát hành chứng khoán đã tạo ra chiếc cầu nối,
đồng thời là kênh dẫn cho vốn chảy từ nơi thừa vốn của nền kinh tế đến nơi thiếu
vốn mà độ an toàn cao hơn. Cơng ty chứng khốn cịn giúp bình ổn giá của những
chứng khoán mới phát hành qua việc mua vào hay bán ra chứng khoán.
Đối với nhà đầu tư trên thị trường
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản trị danh mục đầu
tư, CTCK có vai trị làm giảm chi phí giao dịch. Các CTCK đảm nhận chức năng
chuyển đổi chứng khốn có giá thành tiền mặt và ngược lại trong môi trường ổn
định, giúp cho nhà đầu tư ít chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. CTCK với đầy
đủ các dịch vụ tiện ích khơng chỉ nhận lệnh mà cịn tư vấn, nghiên cứu, phân tích
thị trường rồi cung cấp thơng tin để khách hàng biết mà có quyết định đúng trong
đầu tư, đánh giá chính xác giá trị của các khoản đầu tư; giảm thiểu rủi ro, nâng cao
lợi nhuận; làm giảm chi phí, thời gian giao dịch từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
Nhà đầu tư đã giảm thiểu được những khả năng như bị mất cắp, mối mọt, rách
nát hay cháy xém,… qua nghiệp vụ lưu ký chứng khốn. Chứng khốn được cất giữ
an tồn, tiện lợi cho nhà đầu tư. Cơng ty chứng khốn cũng cung cấp cho thị trường
cơ chế xác lập giá thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh giúp nhà đầu tư
hoàn tồn có thể chủ động đặt giá một cách khách quan.
Đối với TTCK
Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường:
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá
cuối cùng, người mua và bán phải thơng qua các CTCK vì họ khơng được trực tiếp
tham gia vào q trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do
vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ
cấp, các CTCK cùng các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy giá cả
của mỗi loại chứng khốn giao dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK, các
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chun đề tốt nghiệp
7
Học viện ngân hàng
cơng ty chứng khốn còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường.
Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình,
nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trị bình ổn
thị trường.
Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính:
TTCK có vai trị là mơi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính và các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trò đó, vì CTCK tạo ra cơ chế
giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp một, do thực hiện các nghiệp vụ như
Bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các CTCK không những huy động được
nguồn vốn đưa vào sản xuất, kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính
thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng khốn qua đợt phát
hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường cấp hai. Điều này làm giảm rủi ro,
tạo nên tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường cấp hai, do thực hiện giao
dịch mua và bán, các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền
mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những
tài sản tài chính.
Đối với cơ quan quản lý thị trường
Cơng ty chứng khốn có vai trị cung cấp đầy đủ thơng tin về thị trường chứng
khoán cho cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu quản lý. Việc cung cấp
thông tin này là theo quy định của pháp luật, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của
cơng ty chứng khốn vì cơng ty chứng khốn cần hoạt động minh bạch. Dựa vào
thơng tin do CTCK cung cấp, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm sốt,
chống hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường. Các cơng ty chứng
khốn giúp nhà nước thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua ban hành các
quy đinh, luật điều chỉnh hoạt động của các CTCK, Chính phủ có thể kiểm soát các
hoạt động của thị trường.
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Cơng ty chứng khốn
1.1.2.1. Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn
Mơi giới chứng khốn là nghiệp vụ mà CTCK đứng ra đại diện cho khác hàng
(người mua, người bán ) tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao
dịch chứng khốn.
Nghiệp vụ mơi giới chứng khoán bao gồm:
- Thực hiện mua bán chứng khoán cho khách hàng bằng việc nhận lệnh của
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Học viện ngân hàng
khách hàng và thông qua cơ chế giao dịch của Sở giao dịch chứng khốn tìm ra mức
giá tốt nhất cho khách hàng và khách hàng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với
kết quả đầu tư của mình.
- Cung cấp các dịch vụ, tiện ích giúp nhà đầu tư thực hiện các quyết định của
mình. Cập nhật và cung cấp cho nhà đầu tư các thông tin liên quan đến các công ty,
các quyết định, thay đổi chính sách…từ đó đưa ra các khuyến nghị cho nhà đầu tư.
Các cơng ty chứng khốn thực hiện hoạt động môi giới phải tuân thủ nguyên
tắc công khai, minh bạch, và quyền lợi của khách hàng phải được đặt lên hàng đầu.
1.1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khốn
Là nghiệp vụ trong đó CTCK thực hiện mua bán chứng khốn cho chính mình.
Cơng ty chứng khốn thực hiện nghiệp vụ tự doanh nhằm mục đích sinh lời cho
chính mình hoặc đơi khi can thiệp nhằm điều tiết giá chứng khốn trên thị trường.
Chứng khốn tự doanh có thể là chứng khoán niêm yết hoặc chưa niêm yết trên thị
trường chứng khoán.
Đây là hoạt động thực hiện song song với hoạt động mơi giới, nó mang lại thu
nhập cho CTCK nhưng nó cũng dẫn đến tình trạng xung đột lợi ích giữa CTCK và
khách hàng. Vì vậy, khi thực hiện hoạt động tự doanh CTCK phải tuân thủ theo các
quy định của ủy ban chứng khoán cũng như luật chứng khốn theo đó đảm bảo quền
lợi cho khách hàng của mình. Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước các lệnh
tự doanh của CTCK.
1.1.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối
chứng khoán, nhận mua một phần hay tồn bộ chứng khốn cịn lại chưa được phân
phối hết và giúp bình ổn giá chứng khốn trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Doanh thu của CTCK từ hoạt động này là phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa
hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành do đó hoạt động bảo lãnh phát
hành chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của CTCK, đồng thời
cũng là hoạt động đòi hỏi phải có vốn pháp định cao nhất.
Có các hình thức bảo lãnh phát hành chính hiện nay: Bảo lãnh với cam kết
chắc chắn, bảo lãnh cam kết cố gắng tối đa, bảo lãnh đảm bảo tất cả hoặc không và
bảo lãnh tối thiểu, tối đa.
1.1.2.4. Nghiệp vụ tư vấn chứng khoán
Tư vấn là dịch vụ CTCK cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư
chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, hỗ
trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán.
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Học viện ngân hàng
Đây là nghiệp vụ mà CTCK thu thập các số liệu, báo cáo, thông tin thị trường
đưa ra các kết quả phân tích từ đó đưa ra những lời khuyên đối với khách hàng
trong một số tình huống hay cung cấp một số cơng việc có tính chất nghiệp vụ đối
với khách hàng.
Tùy thuộc vào đặc thù cũng như thế mạnh của từng đơn vị tư vấn, các tổ chức
tư vấn có thể thực hiện một hoặc tất cả các hoạt động tư vấn như: tư vấn đầu tư
chứng khoán, tư vấn niêm yết, tư vấn cổ phần hóa và định giá doanh nghiệp, tư vấn
mua bán sáp nhập doanh nghiệp, tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp.
1.2. Các nghiệp vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong giao dịch chứng khoán
1.2.1. Các dịch vụ hỗ trợ tài chính
1.2.1.1. Giao dịch ký quỹ- Margin
Giao dịch ký quỹ là hành vi vay tiền để mua chứng khốn với hy vọng giá
chứng khốn có xu hướng tăng lên trong tương lai. Số tiền bán chứng khoán sau đó
sẽ trả đủ khoản vay và lãi vay đồng thời đem lại luận nhuận cho NĐT. Tuy vậy, giao
dịch ký quỹ có thể gặp rủi ro khi giá chứng khốn giảm, vì thế các quy định trong
giao dịch ký quỹ phải tuân thủ các nguyên tắc ký quỹ và định giá tài khoản ký quỹ
hàng ngày.
Tài khoản ký quỹ là tài khoản mà người đầu tư phải gửi một số tiền nhất định
theo tỷ lệ quy định tính trên giá trị chứng khốn mua ban đầu tại CTCK (phần cịn
lại được đáp ứng bởi tiền vay CTCK). Tỷ lệ ký quỹ ban đầu được quy định bởi
Ngân hàng Trung ương hoặc Bộ tài chính. Trong q trình giao dịch, SGDCK quy
định một tỷ lệ duy trì thường xuyên phải đảm bảo so với giá trị thị trường của lượng
chứng khoán được mua. Hàng ngày CTCK căn cứ vào sự thay đổi giá thị trường của
chứng khốn mà tính tốn tỷ lệ ký quỹ thực tế. Tỷ lệ này được so với yêu cầu duy
trì thường xuyên để xác nhận tình trạng ký quỹ của người đầu tư và căn cứ vào đó
người đầu tư có thể rút bớt số tiền ký quỹ hoặc phải bổ sung ký quỹ.
Giao dịch ký quỹ được thực hiện trong điều kiện các NĐT có khả năng phân
tích và dự đốn tốt. Tỷ suất lợi nhuận đem lại cho NĐT trong trường hợp này cao
hơn với các giao dịch không sử dụng vốn vay nhưng đồng thời cũng chứa đựng rủi
ro cao hơn nếu các điều kiện cho nghiệp vụ này chưa hồn chỉnh.
Lợi ích của Margin:
- Đối với NĐT: có cơ đầu tư để tăng lợi nhuận.
- Đối với CTCK: tăng khối lượng giao dịch, tăng hoa hồng.
- Đối với TTCK: tăng tính thanh khoản, khuyến khích thêm nhiều NĐT và
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Học viện ngân hàng
doanh nghiệp tham gia thị trường.
1.2.1.2. Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán
Đây là nghiệp vụ CTCK làm trung gian kết nối giữa khách hàng và tổ chức tín
dụng. Theo quy định, phải mất 3 ngày làm việc kể từ khi lệnh bán chứng khoán
được thực hiện, tiền mới về đến tài khoản của NĐT. Tuy nhiên trong thời gian này,
NĐT muốn gia tăng lợi nhuận bằng việc tiếp tục đầu tư hoặc chuyển tiền sử dụng
cho mục đích khác, CTCK cung cấp dịch vụ cho vay ứng trước tiền bán chứng
khoán để đáp ứng nhu cầu cần sử dụng vốn trước khi tiền về TK của NĐT.
Quy trình ứng trước tiền bán chứng khoán:
1.CTCK hướng dẫn NĐT thực hiện thủ tục.
2.CTCK xác nhận kết quả xác nhận.
3.CTCK chuyển hồ sơ vay ứng trước của NĐT cho ngân hàng.
4.CTCK lập và ký đóng dấu bảng kê danh sách khách hàng vay, hợp đồng tín
dụng (HĐTD) kiêm giấy nhận nợ theo tổng tiền vay phát sinh và gửi cho ngân hàng.
5.CTCK cư người đại diện cho các NĐT vay vốn ký các giấy tờ liên quan
(NĐT đã ký ủy quyền với người đại diện CTCK).
6.Ngân hàng duyệt hồ sơ vay ứng trước và giải ngân vào TK của CTCK mở
tại ngân hàng.
7.CTCK gửi hồ sơ trước 15h cùng ngày khớp lệnh bán thì ngân hàng sẽ thực
hiện giải ngân trong ngày. Hồ sơ gửi sau 15h sẽ được ngân hàng giải ngân vào ngày
kế tiếp.
8.Ngân hàng tự động trích tiền từ tài khoản CTCK khi đến hạn T+3 thanh toán
khoản vay ứng trước bao gồm gốc, lãi và các chi phí liên quan.
9.Ngân hàng và CTCK tắt toán hợp đồng vay.
1.2.1.3. Cầm cố chứng khốn
Cầm cố chứng khốn là việc tổ chức tín dụng cho người đầu tư vay tiền để
mua chứng khoán, tài sản đảm bảo là chứng khốn. Vì vậy, đây thực chất là một
dạng quan hệ hợp đồng giữa bên cầm cố (người đầu tư) và bên nhận cầm cố (ngân
hàng). Tuy nhiên khơng phải tất cả chứng khốn đều được ngân hàng chấp nhận
cầm cố. Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng chỉ chấp nhận chứng khốn có tính thanh
khoản cao (thường là các chứng khoán đã niêm yết), cịn chứng khốn chưa niêm
yết thì ngân hàng u cầu loại cổ phiếu của doanh nghiệp hoạt động tốt, ổn định.
Đồng thời, ngân hàng cũng giới hạn số tiền vay khoảng 30-50% thị giá cổ phiếu.
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Học viện ngân hàng
Trong quan hệ này, các tổ chức lưu ký chỉ đóng vai trị là trung gian, trên cơ sở
bản hợp đồng cầm cố và yêu cầu bên nhận cầm cố sẽ thực hiện phong tỏa CK cầm
cố theo đúng quy định để đảm bảo việc duy trì tài sản thế chấp cho bên nhận cầm
cố. Khi hợp đồng cầm cố hết hiệu lực hoặc theo yêu cầu của bên nhận cầm cố, tổ
chức lưu ký sẽ thực hiện giải tỏa số chứng khoán cầm cố để chuyển trả cho NĐT.
Quy trình cầm cố chứng khoán:
1.Khách hàng liên hệ với ngân hàng (CTCK đại lý) đưa ra nhu cầu vay vốn
2.Sau khi hoàn tất thủ tục, khách hàng yêu cầu CTCK chuyển khoản số chứng
khoán cầm cố sang TK nhận chứng khoán cầm cố của ngân hàng mở tại CTCK.
3.Nhân viên giao dịch nhập cầm cố chứng khoán.
4.Kiểm soát viên xác nhận, chuyển chứng từ cho bộ phận kế toán, chuyển
khoản chứng khoán cầm cố, báo cáo SGDCK.
Quy trình giải chấp cầm cố chứng khốn:
1.Khách hàng hồn tất trả nợ vốn vay và yêu cầu ngân hàng giải chấp.
2.Ngân hàng gửi thông báo giải chấp chứng khoán cho CTCK.
3.Nhân viên giao dịch nhập giải chấp chứng khoán cầm cố về bên nhận cầm cố.
4.Kiểm soát viên xác nhận số dư, chuyển chứng từ phiếu yêu cầu giải tỏa
chứng khoán cầm cố cho bộ phận kế toán lập phiếu yêu cầu giải tỏa chứng khốn
cầm cố gửi SGDCK.
Quy trình xử lý vi phạm hợp đồng cầm cố:
1.Ngân hàng có cơng văn u cầu CTCK thực hiện lệnh bán cho ngân hàng.
2.CTCK thực hiện lệnh bán chứng khoán cầm cố.
3.Vào ngày thanh toán, Ngân hàng trích TK tiền của khách hàng thanh tốn
vốn và lãi vay.
Lợi ích của cầm cố chứng khốn:
- Đối với NĐT: đáp ứng nhu cầu tài chính khi cần thiết mà khơng phải bán
chứng khốn đang có trong danh mục đầu tư khi chưa được giá.
- Đối với ngân hàng: thu được lãi tiền vay và tạo được kênh dẫn vốn mới khá
hiệu quả.
- Đối với CTCK: được chia sẻ phí từ lãi ngân hàng được hưởng và hưởng phí
mơi giới.
1.2.1.4. Repo chứng khoán
Đây là nghiệp vụ mua bán chứng khốn có kỳ hạn trong đó, khách hàng bán
chứng khốn cho CTCK và cam kết mua lại với mức giá vào một thời điểm nhất
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Học viện ngân hàng
định trong tương lai theo thỏa thuận với CTCK. Đây là loại hình giao dịch mà NĐT
có thể mua và bán chứng khốn (trái phiếu, cổ phiếu,..) của chính mình trong một
thời gian thoả thuận nhất định với CTCK. Như vậy, bản chất của repo không phải là
một giao dịch mua bán mà là một giao dịch tín dụng có đảm bảo. Rủi ro biến động
giá chứng khốn hồn tồn thuộc người bán (bên đi vay). Người mua chỉ nắm giữ
chứng khoán với mục đích làm tài sản đảm bảo. Giao dịch này đứng ở góc độ người
bán chứng khốn (đi vay) được gọi là “repo”. Trong khi đó góc độ người mua này
được gọi là “ reverse repo”.
Giá mua lại = Giá bán lần 1 x ( 1+ lãi suất repo/365 x số ngày bán CK )
Quy trình repo đối với chứng khốn
1.Nếu NĐT có chứng khốn đang cần tiền thì có thể mang đến CTCK để repo,
chứng khoán mang đi repo phải có tên trong danh sách chứng khốn mà CTCK
chấp nhận.
2.Nếu chứng khoán của NĐT được chấp nhận, CTCK sẽ làm một hợp đồng có
thời hạn 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm.
3.Đồng thời NĐT phải làm giấy chuyển nhượng chứng khoán này sang tên
CTCK theo đúng thời hạn ghi trên hợp đồng, điều này có nghĩa là NĐT sẽ bán số
chứng khốn này cho CTCK trong thời hạn đó.
4.Khi hết hạn, NĐT mang tiền đến thanh lý hợp đồng, CTCK sẽ làm giấy
chuyển nhượng sang tên lại cho NĐT. Nhà đầu tư phải trả lại số tiền bằng giá
CTCK mua ban đầu cộng lãi suất cho vay tùy theo thời hạn repo.
Thông thường, CTCK sẽ mua cổ phiếu với giá bằng khoảng 50% giá trị thị
trường hoặc mua với giá cao hơn đối với trái phiếu, ngoài ra trong suốt thời gian
hợp đồng nếu giá chứng khoán đso trên thị trường giảm đến một mức giới hạn nào
đó thì NĐT phải nộp vào một số tiền bù lại giá mua chứng khoán và mức giới hạn
này phụ thuộc vào từng CTCK.
Lợi ích của Repo:
Việc thực hiên nghiệp vụ repo góp phần làm tăng tính thanh khoản cho thi
trường, tăng chi phí cho CTCK và tăng hiệu quả đồng vốn kinh doanh cho NĐT,
đem lại cho NĐT một số lợi ích sau:
- Nhà đầu tư dễ dàng huy động vốn với chi phí rẻ do việc vay vốn được thực
hiện trên cơ sở các tài sản thế chấp có tính an tồn cao. Với khoản tiền vay đó, NĐT
có thể đầu tư vào các cơ hội đầu tư hấp dẫn khác trên thị trường.
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Học viện ngân hàng
- Nhà đầu tư có thể thu được lợi nhuận tăng thêm khi chính họ là người cho
vay vốn và mua kỳ hạn các chứng khoán thế chấp của NĐT khác.
- Nhà đầu tư vẫn có quyền sở hữu chứng khốn khi mua lại chứng khoán đã
bán sau kỳ hạn nhất định.
- Trong thời hạn chuyển nhượng, NĐT vẫn được hưởng cổ tức, trái tức và các
quyền lợi phát sinh khác từ chứng khoán chuyển nhượng.
1.2.1.5. Bảo lãnh thanh toán tiền mua chứng khoán
Nhằm đem đến cho NĐT sự thuận lợi và chớp được cơ hội trong giao dịch
chứng khoán, CTCK chấp nhận bảo lãnh thanh tốn tiềm mua chứng khốn . NĐT
có thể đăng ký hạn mức bảo lãnh thanh toán tiền mua theo hai chế độ sau:
Hạn mức động: hạn mức bảo lãnh do CTCK quy định theo từng tỷ lệ cụ
thể trên những mã chứng khoán mà được CTCK chấp nhận, sẽ thay đổi theo điều
kiện thị trường. Giá trị hạn mức bảo lãnh được tính căn cứ vào tỷ lệ bảo lãnh tính
trên giá trị danh mục hiện có của NĐT bao gồm cả chứng khoán đã mua đang chờ
về hoặc tỷ lệ bảo lãnh tính trên giá trị danh mục của bên thứ ba đồng ý bảo lãnh
thanh toán cho các giao dịch của NĐT bao gồm chứng khốn đã có, đã mua đang
chờ về.
Hạn mức tĩnh: nhà đầu tư có thể đăng ký hạn mức bảo lãnh. Hạn mức này
sẽ được đánh giá lại định kỳ và sẽ được tính trên cơ sở hạn mức cá nhân ( đánh giá
trên tín nhiệm cá nhân và các thơng tin về nguồn thu nhập hàng tháng). Ngồi ra,
cịn có hạn mức bổ sung ( đánh giá dựa trên các tài sản cầm cố phi tài chính hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba).
1.2.1.6. Nghiệp vụ hợp tác đầu tư chứng khoán
Đây là nghiệp vụ mà CTCK hợp tác với khách hàng trong đầu tư chứng khoán
trên cở sở hai bên có cùng khả năng và nguyệt vọng để đầu tư chứng khốn. Trong
nghiệp vụ này, cơng ty chứng khốn không chịu trách nhiệm với khoản thua lỗ đối
với chứng khốn cùng hợp tác đầu tư. Vì vậy,bản chất của nghiệp vụ này là công ty
cung ứng vốn cho khách hàng để đầu tư chứng khốn. Đây là hình thức lách luật
của CTCK trong bối cảnh luật pháp ở một số nước khơng cho phép CTCK cấp tín
dụng chokhách hàng để đầu tư chứng khốn.
Nhằm đảm bảo an tồn cho cơng ty chứng khốn, các chứng khốn hợp tác đăù
tư và các tiêu chí lựa chọn đối tác được các CTCK xây dựng với các cơ sở như sau:
Cơ sở xây dựng danh mục chứng khoán hợp tác đầu tư: Tính thanh khoản
của cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên SGDCK; các thông tin công bố về tình
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Học viện ngân hàng
hình kinh doanh của các cơng ty niêm yết; và báo cáo của phịng phân tích về tình
hình thị trường.
Tiêu chí lựa chọn đối tác xây dựng căn cứ trên: giá trị giao dịch tháng; độ
tin cậy và uy tín qua các lần giao dịch; và khả năng về tài chính của đối tác; số dư
chứng khoán trên tài khoản của đối tác.
1.2.2. Các dịch vụ hỗ trợ giao dịch
1.2.2.1. Các kênh giao dịch
Với sự phát triển của công nghệ thông tin và sự vượt bậc của các dịch vụ viễn
thông, hay sự bùng nổ của số lượng thuê bao điện thoại, internet ngày càng phổ biến
thì ngồi kênh đặt lệnh trực tiếp tại sàn giao dịch, các phương thức đặt lệnh qua
email, fax, telecom, online… đang là một kênh giao dịch đầu tiềm năng mang lại sự
thuận tiện cho NĐT chứng khoán. Với các kênh đăỵ lệnh này tạo thuận lợi cho NĐT
giao dịch mọi lúc mọi nơi, không phân biệt NĐT trong nước hay nước ngồi, khơng
giới hạn bởi khoảng cách địa lý… Khơng những thế mà cịn giúp tiết kiệm tối đa
thời gian và đảm bảo tính bảo mật, an tồn cho NĐT trong giao dịch chứng khốn.
1.2.2.2. Dịch vụ SMS và Internet
Để đem đến nhiều tiện ích hơn nữa cho NĐT trong giao dịch chứng khoán, các
CTCK đã kết hợp với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cho ra đời các dịch vụ
hỗ trợ rất thông minh như:
Thông báo kết quả khớp lệnh, biến động số dư tiền và chứng khốn trong tài
khoản, thơng tin thực hiện quyền qua SMS và email hay kết quả khớp lệnh sẽ được
nhắn tin vào số điện thoại di động và email của NĐT đã đăng ký trước. Mọi sự biến
động tăng giảm số dư tiền và chứng khoán trên tài khoản , thơng tin về thực hiện
quyền mua chứng khốn phát hành thêm của NĐT cũng sẽ được gửi đến số điện
thoại và email của NĐT qua hệ thống tin nhắn SMS và Internet.
Dịch vụ chuyển khoản trực tuyển là dịch vụ thuận tiện nhất, thủ tục đơn giản
mà nhanh chóng và tuyệt đối an tồn thì NĐT có thể chuyển khoản tiền trên tài
khoản giao dịch đến bất kỳ tài khoản mở tại ngân hàng nào bằng cách đăng nhập
vào tài khoản và thực hiện chuyển tiền. Kết quả giao dịch cũng sẽ được gửi đến số
điện thoại và email của NĐT.
1.2.3. Dịch vụ hỗ trợ thông tin
- Bản tin trước giờ giao dịch hàng ngày: TTCK trong và ngoài nước…
- Bản tin cuối ngày: kết quả giao dịch của hai sàn, phân tích kỹ thuật, bình
luận và đưa ra nhân định xu thế của thị trường…
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Học viện ngân hàng
- Thông tin chứng khốn, thơng tin cảnh báo
- Tổ chức các buổi hội thảo đầu tư : nhằm quảng bá các sản phẩm dịch vụ
mới, các tiện ích hỗ trợ cho NĐT và đưa ra các khuyến nghị đầu tư…
Các dịch vụ hỗ trợ mang tính chun nghiệp, có chất lượng đến từ đội ngũ
nhân viên của các CTCK sẽ giúp cho NĐTcó cái nhìn bao qt, tồn diện về thị
trường, có nhận định đúng đắn và đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả. Khơng những
thế, NĐT có thể tiết kiệm được thời gian, cơng sức cũng như chi phí thu nhập và xử
lý thông tin.
1.3. Mối quan hệ giữa công ty chứng khoán với nhà đầu tư
1.3.1. Khái niệm
Mối quan hệ giữa cơng ty chứng khốn với nhà đầu tư là sự gắn bó chặt chẽ,
có tác động qua lại lẫn nhau, là một quá trình tương tác hai chiều giữa cơng ty
chứng khốn và khách hàng trong đó hai bên cũng trao đổi nguồn lực lẫn nhau để
đạt được mục tiêu của mình.
1.3.2. Bản chất mối quan hệ giữa cơng ty chứng khoán với nhà đầu tư
Một trong những nguyên tắc giao dịch trên thị trường chứng khoán là nguyên
tắc trung gian: các NĐT mong muốn mua, bán các loại chứng khốn niêm yết trên
thị trường, nhưng khơng thể tiến hành giao dịch trực tiếp mà phải ký hợp đồng mở
tài khoản tại một cơng ty chứng khốn và chính cơng ty chứng khốn đóng vai trị
như người đại diện cho nhà đầu tư, hay mối quan hệ này là mối quan hệ thân chủ và
đại diện. Nhà đầu tư mở tài khoản tại cơng ty chứng khốn và cơng ty chứng khoán
làm trung gian giúp nhà đầu tư thực hiện giao dịch, là đại diện cho NĐT thực hiện
một số nhiệm vụ như ký quỹ, phong tỏa tài khoản, đứng ra làm trung gian để NĐT
được ngân hàng cấp tín dụng trong các nghiệp vụ phụ trợ.
Giữa cơng ty chứng khốn và nhà đầu tư hình thành mối quan hệ phức tạp xét
trên cả góc độ dân sự và hình sự, tùy thuộc bản chất của giao dịch. Trên góc độ dân
sự, các giao dịch của NĐT đơn thuần là các hoạt động dân sự, không những bị điều
chỉnh bởi các luật kinh tế mà còn chịu sự điều chỉnh bởi các luật chứng khoán và thị
trường chứng khoán. Tuy nhiên tính phức tạp của các giao dịch cịn phụ thuộc vào
sự điều chỉnh của các luật hình sự khác. Do đó mối quan hệ này nảy sinh các quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia. Trách nhiệm của CTCK là thực hiện đúng, đầy
đủ, hợp pháp các lệnh do NĐT đưa ra, cung cấp dịch vụ cho NĐT và CTCK có lợi
ích từ khoản phí thu được từ NĐT. Ngồi ra, CTCK cịn giúp củng cố lịng tin của
NĐT nói riêng và cơng chúng đầu tư nói chung đối với hoạt động công khai, minh
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Học viện ngân hàng
bạch của thị trường. Trong khi đó, khách hàng có nghĩa vụ tuân theo các quy định
về giao dịch, tôn trọng các cam kết trong hợp đồng giữa nhà đầu tư và công ty theo
quy định của pháp luật, đóng đầy đủ các khoản phí giao dịch theo pháp luật và thỏa
thuận giữa hai bên. Và NĐT có lợi ích từ dịch vụ tư vấn, môi giới, bảo lãnh phát
hành của công ty và các khoản đầu tư của mình.
Với tình hình canh tranh khốc liệt của các CTCK và sự giảm sút về số lượng
các nhà đầu tư cũng như quy mô nguồn vốn rót và thị trường chúng khốn hiện nay,
việc tạo dựng khách hàng trung thành là hết sức cần thiết để duy trì hoạt động
thường xun của cơng ty. Hơn nữa CTCK cũng cần phải phát triển các dịch vụ của
mình để thu hút thêm nhiều khách hàng đến giao dịch và đồng thời cũng cần quan
tâm tư vấn để khách hàng tin tưởng và tiếp tục giao dịch với công ty.
1.3.3. Sự cần thiết phải củng cố và phát triển mối quan hệ giữa CTCK với NĐT
Nhà đầu tư luôn là yếu tố quan trọng đối với các công ty trong sự tồn tại và
phát triển. Với CTCK cũng vậy, khách hàng hay nhà đầu tư mang đến sự phồn thịnh
cho cơng ty nhưng cũng có thể khiến cho công ty bị suy tàn. Khách hàng là thượng
đế, các cơng ty cần phải xem khách hàng của mình như một tài sản chính cần được
quản lý và tối đa hóa giống như mọi tài sản khác.
Có được khách hàng đã khó, duy trì được mối quan hệ với khách hàng lại càng
khó hơn. Vì vậy nhiều cơng ty mắc phải sai lầm nghiêm trọng khi họ cho rằng họ
chỉ phải bỏ ra chi phí và nỗ lực trong việc chăm sóc khách hàng trong thời gian đầu
cho đến khi họ trở thành khách hàng quen thuộc của công ty, mà quên đi tầm quan
trọng của việc củng cố và phát triển mối quan hệ với khách hàng đó.
Việc các CTCK canh tranh về chất lượng phục vụ, danh mục các dịch vụ cung
cấp cho khách hàng của mình là để củng cố mối quan hệ với nhà đầu tư. Họ ln
tìm cách nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, các đãi ngộ để làm bền chặt hơn quan hệ với nhà đầu tư hiện hữu của công ty,
giúp cho công ty có thể giữ được khách hàng của mình. Nhà đầu tư ở cương vị
khách hàng và họ có sự lựa chọn nơi nào tốt và đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu
tư mới có thể giữ chân được họ. Phát triển quan hệ với NĐT không chỉ là việc
CTCK nâng cao hiệu quả dịch vụ để thu hút NĐT mới hoặc lôi kéo các NĐT hiện
tại trên thị trường mà còn là việc mở rộng cơ sở khách hàng của mình và làm lành
mạnh hơn mối quan hệ với NĐT hiện hữu. Qua việc nâng cao hiệu quả các nghiệp
vụ ta có thể giữ được khách hàng, từ đó khách hàng lại tiếp tục giới thiệu bạn bè,
người thân, đồng nghiệp đến với công ty.
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Học viện ngân hàng
Với mong muốn của khách hàng xuất phát từ thực tiễn, ao ước có được trong
tương lai và tìm mọi cách để đạt được những điều mình cần. Mong muốn của khách
hàng là nhu cầu tự nhiên có thể đáp ứng được hoặc khơng đáp ứng được. Và khách
hàng luôn mong muốn dịch vụ cốt lõi trong hoạt động kinh doanh của công ty thực
sự đáp ứng được nhu cầu tất yếu của họ. Khách hàng cũng mong đợi sản phẩm hay
dịch vụ thực sự tốt và đáng đồng tiền họ bỏ ra. Các khách hàng luôn mong đợi dịch
vụ hậu mãi sau khi bán hàng của công ty thực sự tiện lợi.
Nhưng để giúp tạo ra sự trung thành của khách hàng cũng như khiến họ truyền
đạt cho người xung quanh rằng sản phẩm, dịch vụ của công ty tốt như thế nào. Để
khách thực sự thoải mái đón nhận những dịch vụ cốt lõi hay những gì khách hàng
thực sự muốn, có được lòng trung thành của họ cũng như sẽ khiến khách hàng chia
sẻ những điều tuyệt vời về sản phẩm dịch vụ của cơng ty với mọi người xung, thì
phải có: sự thân thiện và nồng ấm trong giao tiếp khách hàng; tạo cho khách hàng
mình là người quan trọng đối với công ty; khách hàng muốn được lắng nghe những
gì họ nói, khách hàng muốn nhanh chóng được giúp đỡ khi họ có những vướng mắc
hay sai sót phát sinh…
Và cũng có rất nhiều lý do khiến khách hàng ra đi, không tiếp tục sử dụng dịch
vụ của CTCK nữa, phần vì thích thay đổi, phần vì khơng muốn tiếp tục đầu tư trên
TTCK quá mạo hiểm nhưng lý do không kém quan trọng khiến khách hàng quay
lưng lại với cơng ty đó là họ khơng nhận được sự quan tâm đúng mức, nhu cầu hay
những phàn nàn của họ khơng được giải quyết nhanh chóng. Bên cạnh đó, đối thủ
cạnh tranh lại có nhiều chính sách hấp dẫn hơn, có sự quan tâm đúng lúc và dịch vụ
của họ lại tốt hơn. Việc họ chuyển sang mở tài khoản của công ty đối thủ là điều dễ
hiểu trong trường hợp này.
Để tạo sự vượt trội về chất lượng và tiện ích các dịch vụ cung cấp cho khách
hàng, các CTCK cũng đang khẩn trương xây dựng cho mình những lợi thế cạnh
tranh về công nghê. Công nghệ thông tin hiên đại không chỉ giúp CTCK phục vụ
khách hàng tốt hơn mà cịn tiết kiệm chi phí, thời gian giao dịch. Sự cạnh tranh đổi
mới công nghệ thông tin của CTCK sẽ là một tiền đề quan trọng để nâng cao sức
canh tranh của các công ty này trong tương lai.
Tóm lại, hoạt động phát triển khách hàng, tăng cường mối quan hệ với khách
hàng, nâng cao chất lượng nghiệp vụ Marketing, hỗ trợ các dịch vụ khác ngoài môi
giới là một yêu cầu đặt ra bức thiết trong hiện tại và đặc biệt trong tương lai khi mà
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Học viện ngân hàng
cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt.
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá mối quan hệ giữa CTCK với nhà đầu tư
1.3.4.1. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ
Cách giúp cho công ty thấy được một số hạn chế về sản phẩm dịch vụ của
mình đó là đánh giá chất lượng dịch vụ, từ đó để có những biện pháp nâng cao chất
lượng các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hơn và làm hài lòng hơn.
Bao gồm những chỉ tiêu sau:
Sự gia tăng về số lượng tài khoản và hợp đồng:
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy mô cũng như hoạt động của các
dịch vụ hỗ trợ NĐT trong giao dịch chứng khoán. Bao gồm: số lượng tài khoản trực
tuyến, số lượng tài khoản đặt lệnh qua điện thoại, số lượng tài khoản đặt lệnh qua
các dịch vụ SMS và Internet, số lượng hợp đồng hợp tác đầu tư ( cho vay ứng trước
tiền bán chứng khoán, cầm cố chứng khoán, repo chứng khoán…). Nếu các dịch vụ
hỗ trợ này không thực sự hiệu quả và đem lại lợi ích cho NĐT thì số lượng tài
khoản và hợp đồng ký kết giữa KH với CTCK không thể lớn hơn được.
Và để đánh giá mức độ phát triển các dịch vụ hỗ trợ giao dịch CK, chỉ tiêu này
cần được tính tốn cả về con số tuyệt đối và tương đối. Bao gồm: tỷ lệ số lượng tài
khoản trực tuyến/tổng số lượng tài khoản mở tại công ty, tỷ lệ số lượng tài khoản
đặt lệnh qua điện thoại/tổng số lượng tài khoản mở tại công ty, tỷ lệ số lượng tài
khoản sử dụng dịch vụ tiện ích SMS và Internet/tổng số lượng tài khoản mở tại
công ty, tỷ lệ số lượng hợp đồng hợp tác đầu tư/tổng số lượng hợp đồng mở tài
khoản tại công ty. Con số này cả về tuyệt đối và tương đối càng cao chứng tỏ các
dịch vụ hỗ trợ càng được nhiều NĐT sử dụng.
Sự gia tăng số lượng sản phẩm dịch vụ
Với thế kỷ 21, đời sống con người ngày càng hiện đại hơn, khoa học công
nghệ ngày càng phát triển, nhu cầu đòi hỏi của con người càng nhiều lên là điều tất
yếu. Và cái mà khách hàng quan tâm chính là các sản phẩm dịch vụ của cơng ty có
thỏa mãn được nhu cầu của họ hay khơng. Chính vì vậy, sự đa dạng về chủng loại
và chất lượng của các sản phẩm là yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng.
Một công ty đem lại nhiều dịch vụ hấp dẫn, giúp ích cho khách hàng thì họ sẽ ở lại
với cơng ty và từ đó, mối quan hệ giữa công ty với khách hàng càng gắn bó hơn.
Sự gia tăng về giá trị
Sự gia tăng về tổng giá trị giao dịch trực tuyến, tổng giá trị giao dịch trên điện
thoại, tổng giá trị các hợp đồng hợp tác đầu tư và sự tăng lên của con số tương đối
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Học viện ngân hàng
( giá trị giao dịch trực tuyến/ tổng giá trị giao dịch, giá trị giao dịch điện thoại/tổng
giá trị giao dịch, giá trị hợp tác hợp tác đầu tư/tổng giá trị giao dịch) thể hiện NĐT
sử dụng ngày càng nhiều các dịch vụ của CTCK hay nói cách khác các dịch vụ hỗ
trợ đã phù hợp đáp ứng được nhu cầu của NĐT.
Sự gia tăng về tần suất
Tốc độ phát triển cúa các dịch vụ hỗ trợ giao dịch chứng khoán được biểu hiện
rõ nét thông qua tần suất sử dụng dịch vụ của khách hàng. Tần suất sử dụng dịch vụ
càng lớn càng chứng tỏ những tiện ích và tính năng ưu việt mà các dịch vụ đem lại
cho nhà đầu tư.
Doanh thu từ các dịch vụ hỗ trợ
Khi các dịch vụ hỗ trợ đem lại lợi ích cho nhà đầu tư, NĐT sử dụng khai thác
nhiều thì tổng phí thu được càng lớn.
Thị phần
Các dịch vụ hỗ trợ giao dịch chứng khốn: hỗ trợ tài chính, thơng tin, giao
dịch mà các CTCK đưa ra nhằm giúp NĐT giao dịch hiệu quả. Khi các dịch vụ này
thực sự phát huy tác dụng đáp ứng vốn kịp thời, thơng tin chính xác, cách thức giao
dịch đơn giản, nhanh chon, an toàn… chúng sẽ kích thích NĐT giao dịch nhiều hơn.
Từ đó, kéo theo tăng thị phần của CTCK trên thị trường.
1.3.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dịch vụ
Đánh giá mức độ hài lịng của NĐT đối với cơng ty chứng khốn thơng qua
khảo sát ý kiến. Các chỉ tiêu đánh giá:
- Mức độ hài lòng của khách hàng về các nghiệp vụ phụ trợ: các nghiệp vụ
phụ trợ có cung cấp vốn, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay không? Thủ tục
đơn giản hay phức tạp? Tốc độ xử lý nhanh hay chậm? Khách hàng có được ưu đãi
về vốn hay khơng?...
- Đánh giá về mức phí dịch vụ mà CTCK cung cấp cho khách hàng đã hợp lý
chưa? Cao hay thấp so với các CTCK khác?...
- Thái độ phục vụ của nhân viên như thế nào, khách hàng có hài hai lịng hay
khơng?...
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa CTCK với NĐT
1.3.5.1. Các nhân tố khách quan
Môi trường pháp lý
Giao dịch chứng khoán là một giai đoạn rất quan trọng trong quá trình đầu tư
của NĐT chứng khốn. Chính hoạt động giao dịch chứng khốn là nơi cụ thể hóa
SV: Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Lớp CKB – K12