Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.25 KB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THÀNH CHUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THÀNH CHUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO


TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN CHỨC

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn
giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình được PGS.TS. Hồng
Văn Chức hướng dẫn thực hiện là cơng trình nghiên cứu của tôi, những số
liệu và nội dung trong luận văn này là trung thực, khách quan dựa trên cơ sở
kết quả khảo cứu thực tế và các tài liệu đã được công bố.
Thừa Thiên Huế, tháng 02 năm 2018
Học viên
Nguyễn Thành Chung


Lời cảm ơn
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện, các
khoa, phòng, các cán bộ, công chức, viên chức trong Học viện đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi tham dự lớp đào tạo thạc sĩ khố 21 và hồn thành luận
văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Hồng Văn Chức đã
tận tình hướng dẫn nghiên cứu khoa học, giúp đỡ tơi trong q trình viết luận
văn này.

Tơi chân thành cảm ơn đến Huyện ủy, HĐND,UBND, Ủy ban MTTQ Việt
Nam huyện Bố Trạch, Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch và các xã có đồng bào theo
đạo đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để giúp đỡ tôi trong quá trình viết luận
văn.
Mặc dù đã rất cố gắng đầu tư thời gian và trí lực cho luận văn, song do
năng lực của người viết còn hạn chế, kết hợp với một số trở ngại do khách
quan đem lại, nên chắc chắn trong luận văn cịn nhiều thiếu sót.
Rất mong được sự đóng góp chân thành từ các phía thầy giáo, cô giáo
và những nhà quản lý giáo dục đã có kinh nghiệm thực tế để tác giả của luận
văn có thể tiếp thu, bổ sung cho luận văn của mình đạt được mục tiêu đề ra là
góp phần nhỏ vào quá trình đổi mới quản lý nhà nước về tơn giáo nói chung
và nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo
trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Học viên
Nguyễn Thành Chung


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO .......................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn ............................ 8
1.1.1. Tín ngưỡng và hoạt động tín ngưỡng .................................................... 8
1.1.2. Tơn giáo và hoạt động tôn giáo ............................................................ 8

1.1.3. Tổ chức tôn giáo và cơ sở tơn giáo ..................................................... 11
1.1.4. Mê tín, dị đoan ................................................................................... 12
1.1.5. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo............................... 12
1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo................ 14
1.2.1. Thực hiện chức năng của Nhà nước trong quản lý ngành và lĩnh
vực ............................................................................................................... 14
1.2.2. Vai trị của tín ngưỡng, tôn giáo trong đời sống xã hội....................... 16
1.2.3. Nhu cầu chính đáng của một bộ phận đồng bào có đạo ...................... 19
1.3. Chủ thể, đối tượng và nội dung QLNN về hoạt động tôn giáo ............... 20
1.3.1. Chủ thể và đối tượng quản lý .............................................................. 20
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về tôn giáo. ............................................. 22
1.3.3. Phương thức quản lý nhà nước về tôn giáo......................................... 24
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tôn giáo............................................ 27


1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương................................................... 27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bố Trạch ........................................... 34
Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH
QUẢNG BÌNH............................................................................................ 37
2.1. Khái quát tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Bố Trạch................................ 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 37
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế-xã hội ................................................................. 37
2.2. Thực trạng hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch .................. 39
2.2.1. Đặc điểm tôn giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch................................. 39
2.2.2. Phân bố của tín đồ .............................................................................. 41
2.2.3. Khái quát hoạt động các tôn giáo ở huyện Bố Trạch .......................... 42
2.2.4. Sử dụng đất đai của các tơn giáo trên địa bàn Huyện. ........................ 45
2.3. Phân tích thực trạng tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước

đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch............................... 47
2.3.1. Tổ chức thực hiện pháp luật và chính sách đối với tơn giáo ............... 47
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo của huyện Bố Trạch ... 52
2.3.3. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về tôn giáo của huyện
Bố Trạch ...................................................................................................... 55
2.3.4. Quản lý hoạt động xây dựng, trùng tu, sửa chữa cơ sở thờ tự, các
công trình phụ trợ ........................................................................................ 59
2.3.5. Quản lý việc thành lập tổ chức tôn giáo, thuyên chuyển các chức
sắc trên địa bàn Huyện ................................................................................. 60
2.3.6. Công tác tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng pháp luật cho các chức
sắc, chức việc trên địa bàn Huyện ................................................................ 61


2.3.7. Công tác QLNN đối với các hoạt động từ thiện, nhân đạo của tôn
giáo trên địa bàn Huyện ............................................................................... 62
2.3.8. Xây dựng mối quan hệ, phối hợp trong quản lý nhà nước về tôn
giáo của huyện Bố Trạch .............................................................................. 63
2.3.9. Giám sát, kiểm tra, thanh tra trong quản lý nhà nước về tôn giáo
của huyện Bố Trạch...................................................................................... 65
2.4. Đánh giá QLNN đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Bố
Trạch ............................................................................................................ 68
2.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ....................................................... 68
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác QLNN đối với hoạt động
tôn giáo ........................................................................................................ 71
Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 78
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TƠN GIÁO TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .......................... 80
3.1. Quan điểm, phương hướng về công tác tôn giáo .................................... 80
3.1.1. Quan điểm của Đảng .......................................................................... 80

3.1.2. Phương hướng QLNN đối với hoạt động tôn giáo của huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình ................................................................................ 82
3.1.3. Dự báo xu hướng hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện trong thời
gian tới ......................................................................................................... 87
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo
trên địa bàn huyện Bố Trạch......................................................................... 88
3.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các chính sách pháp luật
về tơn giáo.................................................................................................... 88
3.2.2. Hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo ................... 90
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về tôn giáo ....... 96


3.2.4. Xây dựng, nâng cao chất lượng lực lượng cốt cán trong tơn giáo
trên địa bàn Huyện ..................................................................................... 103
3.2.5. Hồn thiện cơ chế và cách thức phối hợp giữa cơ quan nhà nước
trong quản lý hoạt động tôn giáo của Huyện .............................................. 105
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục các quan điểm, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho cơng dân và
đồng bào có đạo ......................................................................................... 109
3.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong quản lý
nhà nước tôn giáo trên địa bàn Huyện ....................................................... 110
3.3. Khuyến nghị ........................................................................................ 111
3.3.1. Đối với Trung ương .......................................................................... 111
3.3.2. Đối với Ban Tôn giáo Chính phủ ...................................................... 112
3.3.3. Đối với tỉnh Quảng Bình ................................................................... 112
Tiểu kết Chương 3...................................................................................... 113
KẾT LUẬN ............................................................................................... 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ:

Ban chỉ đạo

ĐCS:

Đảng Cộng sản

GCN QSĐ:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GHPG:

Giáo hội Phật giáo

GHPGVN:

Giáo hội Phật giáo Việt Nam

LLCT:

Lý luận chính trị

MTTQVN:

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam


QLNN:

Quản lý nhà nước

QP-AN:

Quốc phòng -An ninh

TNCS

Thanh niên Cộng sản

TQVN

Tổ quốc Việt Nam

UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số lượng tín đồ các tôn giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch năm 2017.. 40
Bảng 2.2. Số lượng chi tiết tín đồ các tơn giáo trên địa bàn huyện ..................... 42
Bố Trạch năm 2017 ................................................................................................. 42
Bảng 2.3. Cán bộ, công chức phụ trách quản lý nhà nước về tôn giáo huyện Bố
Trạch năm 2017 ....................................................................................................... 55



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tôn giáo từ Trung ương đến cơ sở ....... 90
Sơ đồ 3.2. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về tôn giáo theo Nghị định số
37/1993/NĐ-CP ngày 4/6/1993 và Thông tư số 01/1994/TTLB ngày 11/4/1994. .... 91
Sơ đồ 3.3. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về tôn giáo theo Nghị định
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ ............................... 91


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tơn giáo là hiện tượng xã hội tác động hết sức phức tạp và sâu sắc đến mọi
mặt của đời sống nhân loại. Hiện nay, tôn giáo ngày càng can thiệp sâu hơn vào đời
sống chính trị với nhiều hình thức khác nhau; là một trong những vấn đề nhạy cảm
không chỉ riêng ở Việt Nam mà cả trên thế giới; tôn giáo và dân tộc là một trong
những nhân tố tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt
Nam. Bởi vậy, khơng một quốc gia nào không đặt ra vấn đề phải nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về tôn giáo.
Vấn đề tôn giáo luôn là một vấn đề xã hội phức tạp, tế nhị và nhạy cảm. Khi
nói đến tơn giáo có nhiều ý kiến trái chiều nhau, thậm chí đối lập hẳn với nhau. Có
người cho rằng tơn giáo gắn với mê tín dị đoan, với sự bất ổn. Có người lại cho rằng
tơn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu tinh thần của con người, là đức tin của con người
đối với đấng thiêng liêng, đấng chí tơn mà người ta tơn thờ. Làm sao để các tôn giáo
hoạt động một cách bình thường theo giáo lý, giáo luật của từng tơn giáo và phù
hợp với pháp luật của mỗi quốc gia; phát huy những giá trị tích cực, hạn chế những
mặt phức tạp, nhạy cảm và cũng chính là để mọi người có cách nhìn biện chứng,
khoa học, khách quan về tơn giáo là một cơng việc khơng ít khó khăn. Để giải quyết
tốt nhất khó khăn này thì vai trị quản lý của nhà nước đối với tôn giáo là vô cùng
quan trọng.
Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo, số lượng người theo tơn giáo khá

đơng. Do đó, việc đề ra chính sách tơn giáo đúng đắn và thực hiện có hiệu quả
chính sách đó là một vấn đề hệ trọng, không những ảnh hưởng trực tiếp đến quyền
lợi hợp pháp và nhu cầu của một bộ phận nhân dân, mà cịn tác động khơng nhỏ đến
tình hình chính trị - kinh tế - xã hội của đất nước. Nhận thức rõ điều đó, Đảng và
Nhà nước Việt Nam ln đưa ra và thực hiện được chính sách đúng đắn về tự do tín
ngưỡng, tơn giáo của nhân dân.

1


Mỗi tơn giáo có q trình hình thành, xuất hiện và hoạt động, có hệ thống
giáo lý, giáo luật, tổ chức khác nhau. Hơn nữa, đặc điểm, tình hình tơn giáo của mỗi
vùng mỗi khác. Do đó, vấn đề đặt ra cho tất cả các cơ quan nhà nước từ Trung ương
đến địa phương đều cần phải có những giải pháp quản lý sao cho phù hợp với đặc
điểm, tình hình tơn giáo chung của cả nước và cho từng vùng, từng địa phương.
Trong xu thế đổi mới chung của đất nước, những năm gần đây, sự đồng hành
của các tôn giáo cùng dân tộc trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội đã tăng
lên; hầu hết mọi hoạt động tơn giáo đều diễn ra trong khn khổ chính sách, pháp
luật và tuân thủ việc quản lý chính quyền. Nhờ vậy, khối đại đoàn kết toàn dân tộc
được củng cố. Tuy nhiên, hiện nay cũng còn nhiều bất cập liên quan đến công tác
quản lý nhà nước, như giải quyết những hoạt động truyền đạo trái phép đã và đang
diễn ra ở một số nơi, tình hình khiếu kiện về đất đai, cơ sở thờ tự của tôn giáo có xu
hướng gia tăng…Để giải quyết những bất cập này, phải nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về tôn giáo. Đây là một vấn đề hết sức cần thiết trong tình hình
hiện nay.
Quảng Bình là tỉnh có dân số đơng, đồng thời cũng là địa phương có số
lượng, tín đồ, chức sắc, chức việc khá đơng. Trong số 08 huyện, tỉnh, thị xã của
Quảng Bình, huyện Bố Trạch là một trong những huyện có địa bàn rộng lớn, dân số
đơng có 02 tơn giáo chính đó là Cơng giáo và Phật giáo với số lượng tín đồ lớn.
Bố Trạch là đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Quảng Bình. Trong thời

gian qua đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm quản lý tốt các tôn giáo trên địa
bàn. Trong tình hình mới, hoạt động của các tơn giáo nói chung, ở Quảng Bình đã
có nhiều thay đổi. Theo đó, vấn đề đặt ra cho chính quyền các cấp trong cả nước,
trong đó có Quảng Bình và huyện Bố Trạch phải có những giải pháp mới, phù hợp
với tình hình mới, trước hết là phải tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
các tôn giáo. Với ý nghĩa đó, luận văn này muốn tìm hiểu về mặt lý luận và thực
tiễn mối quan hệ giữa nhà nước với tơn giáo nói chung, thực tế cơng tác quản lý nhà

2


nước đối với tôn giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch, Quảng Bình nói riêng và góp
phần giải quyết những vấn đề đã đặt ra.
Với ý nghĩa đó, luận văn này muốn tìm hiểu về mặt lý luận và thực tiễn mối
quan hệ giữa nhà nước với tơn giáo nói chung, thực tế công tác quản lý nhà nước
đối với tơn giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch nói riêng và góp phần giải quyết
những vấn đề đã đặt ra.
Từ những lý do trên, học viên chọn: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động
tôn giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cao học Quản lý công. Mong muốn kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đóng
góp vào việc cải thiện công tác quản lý nhà nước về tôn giáo tại Quảng Bình nói
chung và tại huyện Bố Trạch nói riêng trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Quảng Bình nói chung và tại huyện Bố
Trạch nói riêng ln được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm và luôn được thể
hiện trong các Nghị quyết của Đảng và chính sách của nhà nước. Tuy nhiên, việc
xây dựng chính sách trong thời gian qua vẫn chưa thật sự giải quyết đúng những
vấn đề cần quan tâm.
Hiện nay đã có nhiều cơng trình, nhiều bài viết về tơn giáo và ảnh hưởng của
tôn giáo đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Một số tác giả đã quan

tâm nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trong thời gian qua như:
- Trần Văn Tình: “Quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh”, đề tài Thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng, năm 2013 - Học viện
Hành chính.
- Phạm Văn Năm: “Quản lý nhà nước đối với các hoạt động tơn giáo trên
địa bàn tỉnh Bình Định”, đề tài Thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng, năm 2010 - Học
viện Hành chính.

3


- Trần Thị Ngọc: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Phật trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”, đề tài Thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng, năm 2009 Học viện Hành chính.
Ngồi ra, cịn có một số luận văn tốt nghiệp Đại học chính trị, như: “Thực
trạng tôn giáo và công tác quản lý nhà nước về tơn giáo ở Cà Mau” của Vũ Bình
Lương năm 2003; “Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa – Thực trạng và giải pháp” của Lê Văn Nhuần năm 2004; “Nâng cao
hiệu quả công tác tôn giáo ở Quận n 9, T hành phố Hồ Chí Minh hiện nay” của
Nguyễn Thị Kim Như năm 2004.
Các cơng trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của tơn giáo,
đặt vấn đề quản lý nhà nước về tôn giáo ở từng lĩnh vực, từng địa phương khác
nhau và có nhiều ý kiến phong phú có thể tham khảo, học tập. Tuy nhiên, cho đến
hiện nay vẫn chưa có cơng trình, luận văn cao học nào đề cập đến công tác quản lý
nhà nước về tôn giáo trên địa bàn cấp huyện của Quảng Bình.
Chính vì lý do đó mà trong suốt q trình nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà
nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” tác
giả sẽ tiếp thu, kế thừa có chọn lọc thành quả nghiên cứu của các cơng trình đã có
và các tài liệu liên quan đến đề tài luận văn này.
Thực trạng việc xây dựng và thực thi chính sách quản lý nhà nước về tơn
giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch vẫn còn gặp nhiều vấn đề hết sức khó khăn. Qua

đó tác giả đề xuất một số giải pháp trong công tác xây dựng và tạo ra một cơ chế
quản lý, cải thiện công tác quản lý tại huyện trong thời gian tới để thực hiện công
tác quản lý nhà nước về tôn giáo ngày càng hồn thiện, đáp ứng thích hợp với thực
tiễn xã hội tại huyện Bố Trạch hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động

4


tôn giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; từ đó đề xuất các giải pháp
quản lý nhà nước nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với các hoạt động tôn giáo trên
địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt
động tơn giáo.
- Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt
động tôn giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích phương hướng và đề xuất một số giải pháp QLNN nhằm tiếp tục
hoàn thiện QLNN đối với các hoạt động tôn giáo trên dịa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn
giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: các nội dung QLNN đối với hoạt động tôn giáo theo quy định
của pháp luật.
- Về không gian: huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

- Về thời gian: từ năm 2012 đến năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Về phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
phương pháp luận duy vật lịch của Chủ nghĩa Mác-Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh
và những quan điểm của Đảng CSVN về tín ngưỡng, tơn giáo và QLNN đối với các
hoạt động tôn giáo thời kỳ đổi mới.

5


5.2. Về phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu cơ bản sau:
-

Phương pháp sưu tầm số liệu, tư liệu;

-

Phương pháp thống kê,

-

Phương pháp phân tích

-

Phương pháp tổng hợp;


-

Phương pháp so sánh và đối chiếu;

-

Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Về lý luận
Phân tích, tổng quan làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối
với hoạt động tôn giáo; vận dụng trong QLNN đối với các hoạt động tơn giáo trên
địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
7.2. Về thực tiễn
- Phân tích thực trạng hoạt động tơn giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
- Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt
động tôn giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích phương hướng và đề xuất một số giải pháp QLNN nhằm tiếp tục
hoàn thiện QLNN đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong học tập, giảng dạy, nghiên cứu và cho các nhà quản lý trong lĩnh vực QLNN
đối với các hoạt động tơn giáo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo; Phục lục; kết cấu của
Luận văn gồm có ba chương:

6



Chương 1: Cơ sở khoa học QLNN đối với hoạt động tôn giáo.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa
bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện QLNN đối với hoạt động
tơn giáo trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Tín ngưỡng và hoạt động tín ngưỡng
1.1.1.1. Tín ngưỡng
Tín ngưỡng là một niềm tin có hệ thống mà con người tin vào để giải
thích thế giới và để mang lại sự bình n cho bản thân và mọi người. Tín ngưỡng
cịn là thể hiện giá trị của cuộc sống, ý nghĩa của cuộc sống bền vững. đôi khi được
hiểu là tôn giáo
Theo Khoản 1, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tơn giáo 2016: “Tín ngưỡng là
niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong
tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng
đồng”[26, tr.6].
1.1.1.2. Hoạt động tín ngưỡng
Theo Khoản 2, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tơn giáo 2016: “Hoạt động tín
ngưỡng là hoạt động thể hiện sự tôn thờ tổ tiên”; tưởng niệm và tôn vinh những
người có cơng với nước, với cộng đồng; thờ cúng thần, thánh, biểu tượng có tính
truyền thống và các hoạt động tín ngưỡng dân gian khác tiêu biểu cho những giá trị
tốt đẹp về lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội” [26, tr.6].

1.1.2. Tôn giáo và hoạt động tôn giáo
1.1.2.1. Tôn giáo
Từ điển Tiếng Việt [69, tr.1011-1218] định nghĩa là “Tơn giáo là hình thái ý
thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tín ngưỡng và sùng bái lực lượng
siêu tự nhiên của con người, cho rằng có những lực lượng siêu tự nhiên quyết định
số phận con người, con người phải phục tùng và tôn thờ”.

8


Từ điển Tiếng Việt [70, tr.239] định nghĩa là “Tôn giáo là một hình thái ý
thức xã hội hình thành nhờ vào lòng tin và sùng bái thượng đế, thần linh”.
Do tôn giáo là một phạm trù rất rộng, nhiều cách tiếp cận trên những giác độ
khác nhau cho nên có những định nghĩa khác nhau về tơn giáo. Các văn kiện của
Đảng cũng như văn bản pháp luật của Nhà nước cũng chưa có một định nghĩa cụ
thể về tôn giáo. Về cơ bản chúng ta nhận thức tôn giáo trên cơ sở quan niệm của
Chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo:
Theo Các Mác: “Sự nghèo nàn của tôn giáo vừa là biểu hiện của sự nghèo
nàn hiện thực, vừa là sự phản kháng chống sự nghèo nàn hiện thực ấy. Tôn giáo là
tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới khơng có trái tim,
cũng giống như nó là tinh thần của những trật tự khơng có tinh thần. Tơn giáo là
thuốc phiện của nhân dân” [68, tr.570].
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội ra đời và biến đổi theo sự biến động
của đời sống kinh tế, xã hội. Tín ngưỡng, tơn giáo là sự phản ánh một cách hoang
đường, hư ảo hiện thực khách quan vào đầu óc con người. Qua sự phản ảnh của tôn
giáo, những sức mạnh tự phát trong tự nhiên và xã hội đều trở nên thần bí. Anghen
viết “Tất cả mọi tơn giáo chẳng qua là sự phản ánh hư ảo – vào trong đầu óc con
người – của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ
là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực
lượng siêu trần thế” [2, tr.437].

Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự
nhiên và xã hội xác định, do đó tơn giáo là một hiện tượng xã hội, nó phản ánh sự
bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và suy cho cùng là cách để con người
hiểu về thế giới tự nhiên và xã hội.
Theo Khoản 5, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016: “Tôn giáo là niềm
tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng
tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức”[26,tr.7].

9


Chính vì vậy, theo quan niệm chung nhất, tơn giáo chính là hiện tượng xã hội
mang tính lịch sử, bao gồm ý thức về lực lượng siêu nhiên, tổ chức, hoạt động tôn
thờ lực lượng siêu nhiên mà sự tồn tại và phát triển của nó là do sự phản ánh hư ảo
hiện thực khách quan vào trong đầu óc của con người.
Ở nước ta, về mặt quản lý nhà nước, một tổ chức tơn giáo được cơng nhận
khi có đủ các điều kiện sau: “Là tổ chức của những người có cùng tín ngưỡng, có
giáo lý, giáo luật, lễ nghi khơng trái với thuần phong, mỹ tục, lợi ích dân tộc; có
hiến chương, điều lệ thể hiện tơn chỉ, mục đích, đường hướng hành đạo gắn bó với
dân tộc và khơng trái với quy định của pháp luật; có đăng ký hoạt động tôn giáo và
hoạt động tôn giáo ổn định; có trụ sở, tổ chức và người đại diện hợp pháp; có tên
gọi khơng trùng tên tổ chức tơn giáo đã được cơ quan có thẩm quyền cơng nhận”
[64, tr.3].
1.1.2.2. Hoạt động tơn giáo
Theo Luật Tín ngưỡng, tơn giáo: “Hoạt động tôn giáo là việc truyền bá, thực
hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo” Như vậy, theo định
nghĩa này chúng ta thấy rõ “Hoạt động tôn giáo” của một tôn giáo có tổ chức bao
gồm ba loại hoạt động cơ bản: 1, Hoạt động hành đạo (thực hành giáo lý, giáo luật,
lễ nghi); 2, Hoạt động quản đạo (quản lý tổ chức của tôn giáo); 3, Hoạt động truyền
đạo (truyền bá).

Hoạt động hành đạo: chủ thể các hoạt động hành đạo là người tín đồ hay
chức sắc hoặc của một cộng đồng tín đồ, tập thể chức sắc. Mục đích của hoạt động
hành đạo là nhằm thỏa mãn đức tin tôn giáo của mỗi cá nhân hoặc là của cả cộng
đồng.
Hoạt động quản đạo: về cơ bản là hoạt động của đội ngũ chức sắc tôn giáo
nhằm bảo đảm cho giáo luật được giữ gìn và thực thi nghiêm chỉnh trong nội bộ
giáo hội.

10


Hoạt động truyền đạo: Về bản chất là hoạt động tuyên truyền, phổ biến,
thuyết phục, cảm hóa, bồi dưỡng cho người ngồi tơn giáo của mình biết, hiểu và
đồng ý gia nhập vào tơn giáo của mình.
Vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về tôn giáo là điều chỉnh, là hướng dẫn
mọi hoạt động tôn giáo đều phải diễn ra trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp
luật Nhà nước.
1.1.3. Tổ chức tôn giáo và cơ sở tôn giáo
1.1.3.1. Tổ chức tôn giáo
Theo Khoản 12, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tơn giáo 2016: “Tổ chức tơn
giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ
chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt
động tơn giáo”[26, tr.7].
Khi nói về tổ chức tơn giáo cần chú ý một số vấn đề sau:
- Cần phải phân biệt giữa cộng đồng tôn giáo và tổ chức tôn giáo với tư cách
là những thể chế được định ra. Đó là sự phân biệt giữa hai loại thành viên trong một
cộng đồng, những chức sắc chịu trách nhiệm thực hiện thể chế trong bộ máy tổ chức
tôn giáo và những tín đồ nói chung.
- Khơng thể dựa vào tính tổ chức mà đánh giá sự hơn kém giữa các tơn giáo.
Tất nhiên tính tổ chức cao của tơn giáo có thể làm cho tơn giáo dễ được truyền bá

và phát triển. Tuy nhiên yếu tố quyết định, cơ bản là tơn giáo đó có chiếm được
niềm tin của cộng đồng hay không?
- Khi đề cập đến tổ chức tơn giáo thì phải kể đến một tổ chức quan trọng là
giáo hội. Không một tôn giáo nào mà khơng có giáo hội. Giáo hội gắn bó chặt chẽ
với dân tộc, có lúc nó mở rộng ra ngồi phạm vi biên giới, có lúc chỉ bao gồm một
bộ phận dân tộc, có lúc nó được chỉ đạo bởi một đồn giáo sĩ, có lúc nó lại gần như
hồn tồn khơng có một cơ quan chỉ đạo được chính thức giao nhiệm vụ.

11


1.1.3.2. Cơ sở tôn giáo
Theo Khoản 14, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tơn giáo 2016: “Cơ sở tơn
giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn
giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo”[26, tr.8].
Nơi thờ tự, tu hành bao gồm: chùa, nhà thờ, thánh đường, thánh thất, tu viện .
. . thuộc tổ chức tôn giáo.
Nơi đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo bao gồm: học viện,
trường cao đẳng, trường trung cấp phật học, đại chủng viện của đạo Công giáo,
Viện thánh kinh thần học của đạo Tin lành.
1.1.4. Mê tín, dị đoan
Mê tín, dị đoan là những niềm tin hay ý niệm phát xuất từ lòng dễ tin không
dựa trên lý lẽ hay kiến thức - nhất là khi những niềm tin hay ý niệm này khơng cần
có bằng chứng vững vàng và đầy đủ. Nếu so sánh về nguồn gốc và bản chất thì sẽ
thấy mê tín, dị đoan và tín ngưỡng khác nhau rất ít.
Nếu một hiện tượng không giải thích được xảy ra trong một tơn giáo, người
theo tơn giáo ấy cho đó là một “phép màu”. Nếu một hiện tượng giống như vậy xảy
ra trong tơn giáo khác, theo họ đó là “điều huyễn hoặc”.
Mỗi tôn giáo đều tự cho rằng tôn giáo mình khơng mê tín vì họ có “bằng
chứng” để hỗ trợ cho những lễ nghi, giáo điều, tín ngưỡng, v.v. của họ. Và “bằng

chứng” duy nhất và tối quan trọng nhất là “đức tin” của họ. Và theo ý niệm “đức
tin” thì tín đồ khơng cần phải giải thích được bằng kiến thức khoa học hiện thời về
bất cứ điều gì dù là huyễn hoặc và phản khoa học hay phản thực tế bao nhiêu.
1.1.5. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo
Tư tưởng về xây dựng một nhà nước của dân, do dân và vì dân là điểm cơ
bản nhất để phân biệt sự khác nhau giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và các hình thức nhà nước khác. Tất cả mọi quyền lực trong nước là của toàn
thể nhân dân Việt Nam, là công cụ quyền lực của nhân dân, là nhà nước của dân, do

12


dân và vì dân. Do đó, nhà nước có trách nhiệm quản lý mọi mặt đời sống xã hội
bằng pháp luật, thông qua hệ thống thiết chế tổ chức, những quy định mang tính nhà
nước và pháp quyền…nhà nước quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực (trong đó có
lĩnh vực tơn giáo) nhằm làm cho xã hội tồn tại trong trật tự và ổn định. Ở Việt Nam
hiện nay, trong điều kiện Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, toàn bộ tổ chức và
hoạt động của Nhà nước đều phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước; là
dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực Nhà
nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người.
Quản lý nhà nước bao gồm hệ thống tập hợp các văn bản pháp luật nhà nước
với những thiết chế bộ máy được phân công theo từng chức năng. Mức độ và hiệu
quả thực hiện chức năng này rất khác nhau trong các nhà nước khác nhau cũng như
ở các giai đoạn phát triển khác nhau của chính nhà nước đó.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội mang tính nhà nước (hay nói
cách khác đi là quyền lực công, công quyền) nhằm tổ chức và điều khiển các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người bằng quyền lực nhà nước.
Vận dụng các cơ sở lý luận trên về Quản lý nhà nước, tác giả xác định Quản

lý nhà nước đối với hoạt động tơn giáo là q trình dùng quyền lực Nhà nước
(quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp) của các cơ quan nhà nước
theo quy định của pháp luật để tác động, điều chỉnh các quá trình tơn giáo (của mọi
tổ chức tơn giáo) và hành vi hoạt động tôn giáo (của mọi thể nhân tôn giáo) để
chúng diễn ra đúng với chủ trương của Nhà nước – thể hiện trong luật pháp Nhà
nước (đó là chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với tôn giáo
và công tác tôn giáo đã được thể chế hóa thành Pháp luật Nhà nước) đạt được mục
tiêu cụ thể của chủ thể quản lý. Chức năng này quy định cho các cơ quan nhà nước
thuộc cả ba hệ thống cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.

13


“Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo” là một dạng quản lý nhà nước
mang tính chất nhà nước, nó tổ chức và điều chỉnh q trình hoạt động tôn giáo của
các pháp nhân tôn giáo và các thể nhân tôn giáo bằng quyền lực nhà nước. Trong
khái niệm này có hai điểm cần lưu ý: “Pháp nhân tôn giáo” là những tổ chức giáo
hội từ cơ sở trở lên đã được Nhà nước cho phép hoạt động, có tư cách pháp nhân,
được Nhà nước bảo hộ; “Thể nhân tơn giáo” là các tín đồ, chức sắc, nhà tu hành của
các tổ chức tôn giáo được nhà nước cơng nhận và cho phép hoạt động bình thường
(khơng thuộc diện đó thì khơng phải là pháp nhân tơn giáo).
Vậy QLNN đối với hoạt động tôn giáo sự tác động của các cơ quan quản lý
nhà nước các cấp đối với tồn bộ q trình hoạt động tơn giáo nhằm huy động sức
mạnh của người dân và cộng đồng có tín ngưỡng, tơn giáo để đạt mục tiêu của chủ
thể cầm quyền ở cấp đó đặt ra.
1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo
1.2.1. Thực hiện chức năng của Nhà nước trong quản lý ngành và lĩnh vực
Thứ nhất, xét từ góc độ chức năng của Nhà nước Việt Nam là nhà nước của
dân, do dân và vì dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Nhà nước được tổ
chức theo nguyên tắc thống nhất quyền lực Nhà nước nhưng có sự phân công giữa

ba quyền: Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp. Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước
Việt Nam đã, đang thực hiện quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ
nghĩa, cải cách tư pháp và cải cách hành chính để tăng cường hiệu quả quản lý nhà
nước đối với mọi mặt của đời sống xã hội. Tôn giáo là một thực thể khách quan
trong xã hội. Cũng như mọi thực thể khác, tôn giáo phải chịu sự quản lý của Nhà
nước. Vai trò quản lý nhà nước của Nhà nước ta càng được phát huy có hiệu quả thì
hoạt động tơn giáo, lợi ích của các tơn giáo càng phát triển hài hịa trong lợi ích
chung của cả cộng đồng dân tộc và của toàn bộ xã hội; các tôn giáo được sự bảo vệ
chung của Nhà nước, hệ thống chính trị trước mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng tôn
giáo của các thế lực xấu ở trong và ngoài nước.

14


×