Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 73 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

GỖ VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ GỖ CỦA VIỆT NAM”

Giáo viên hướng dẫn:

TS Phạm Ngọc Trụ

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Tuyết Mai

Mã sinh viên:

5063106054

Lớp:

KTĐN CLC 6.2

Hà Nội, tháng 6/2019
1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... iii


LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3

5. Kết cấu của khóa luận ............................................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GỖ VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ GỖ ............ 4
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 4

1.1.1. Quan niệm về xuất khẩu .......................................................................... 4
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ .................. 10

1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ . 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ
gỗ
…………………………………………………………………..15
1.2. Kinh nghiệm xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của một số quốc
gia ................................................................................................................. 17

1.2.1. Trung Quốc ........................................................................................... 17
1.2.2. Malaysia ................................................................................................ 19
1.2.3. Thụy Điển .............................................................................................. 20
1.2.4. Bài học cho xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam .......... 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GỖ VÀ

CÁC SẢN PHẨM TỪ GỖ GIAI ĐOẠN 2010 ĐẾN NAY......................... 22

2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản
phẩm từ gỗ của Việt Nam .......................................................................... 22

2.1.1. Nguồn cung gỗ trong nước và nhập khẩu ............................................. 22
2.1.2. Công nghiệp chế biến ............................................................................ 26
i


2.1.3. Lao động ................................................................................................ 26
2.14. Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng ............................................. 28

2.1.5. Chính sách ngoại thương....................................................................... 28
2.1.6. Thị trường quốc tế ngày càng mở rộng ................................................. 29
2.1.7. Đánh giá chung...................................................................................... 30

2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của
VN ………………………………………………………………………32

2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng .............................................................. 32
2.2.2. Cơ cấu.................................................................................................... 38
2.3. Đánh giá ............................................................................................... 52

2.3.1. Tích cực ................................................................................................. 52
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 53
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GỖ
VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ GỖ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019 2030 ................................................................................................................. 56

3.1. Dự báo bối cảnh................................................................................... 56


3.1.1. Thị trường.............................................................................................. 56
3.1.2. Nguồn cung gỗ ...................................................................................... 56
3.1.3. Các quy định về môi trường và nguồn gốc xuất xứ gỗ ......................... 57
3.2. Định hƣớng .......................................................................................... 57

3.2.1. Mặt hàng chủ yếu .................................................................................. 57
3.2.2. Thị trường chủ yếu ................................................................................ 59
3.3. Giải pháp .............................................................................................. 61

3.1.1.

Tăng thị phần xuất khẩu trên trường quốc tế ............................... 62

3.1.2.

Xây dựng thương hiệu, cải thiện giá trị gia tăng .......................... 62

3.1.3.
Trung

Liên tục cập nhật diễn biến của chiến tranh thương mại Mỹ …………………………………………………………………..62

3.1.4.

Chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu................ 63

3.1.5.

Đầu tư vào công nghệ hiện đại ..................................................... 63


3.1.6.

Nghiên cứu các giống cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao .... 63

KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66
ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của cá

nhân tôi cùng với sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Ngọc Trụ. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và đánh giá
được chính tác giả thu thập, tham khảo từ các cơ quan tổ chức khác nhau và

có ghi rõ nguồn. Các nội dung trong bài nghiên cứu, kết quả trong đề tài này
là trung thực. Nếu phát hiện bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu
trách nghiệm về nội dung luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Ngƣời cam đoan

Nguyễn

iii

Tuyết


Mai


LỜI CẢM ƠN

Dân gian Việt Nam có câu: “Khơng thầy đố mày làm nên” vì vậy để
hồn thành tốt được đề tài luận văn: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam”. Tôi muốn gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến các thầy cơ tại Học viện Chính sách và Phát triển đã dày công
giảng dạy cho tôi trong suốt 4 năm đại học, giúp tôi tiếp cận với bầu trời tri
thức, để ngày hơm nay tơi có nền tảng nghiên cứu đề tài này. Đặc biệt tôi
muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Phạm Ngọc Trụ, người đã trực
tiếp hướng dẫn tơi thực hiện đề tài này.
Ngồi sự nỗ lực của chính bản thân, tơi tha thiết muốn gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến gia đình tôi, những người luôn ở bên cạnh ủng hộ, động
viên tinh thần tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Và cuối cùng, trong quá trình thực hiện luận văn mặc dù tơi đã cố gắng
hồn thiện đề tài qua tham khảo tài liệu, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp
song vẫn khơng thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy tơi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH - HĐH


Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CPTPP

Comprehensive and progressive Agreement for
Trans-Pacific Partnership

DN

Doanh nghiệp

EVFTA

EU – Vietnam Free Trade Agreement

NK

Nhập khẩu

FDI

Foreign Direct Investment

VPA/FLEGT

Hiệp định đối tác tự nguyện về thực thi luật Lâm
nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản

REDD


Reducing Emission from Deforestation and Forest
Degradation

XK

Xuất khẩu

WTO

World Trade Organization

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Diện tích rừng (nghìn ha) của Việt Nam ................................... 24
Biểu đồ 2. 3: Kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của ................ 36
Biểu đồ 2. 4: Số lượng và giá trị đồ nội thất xuất khẩu của Việt Nam trong
giai đoạn 2010 -2018 ....................................................................................... 42
Biểu đồ 2. 5: Số lượng và giá trị đồ nội thất xuất khẩu của Việt Nam trong
giai đoạn 2010 -2018 ....................................................................................... 44
Biểu đồ 2. 6: Số lượng và giá trị gỗ tròn và gỗ xẻ xuất khẩu của Việt Nam
trong giai đoạn 2010 -2018 ............................................................................. 45
Biểu đồ 2. 7: Số lượng và giá trị các sản phẩm khác xuất khẩu của Việt Nam
trong giai đoạn 2010 -2018 ............................................................................. 48
Biểu đồ 2. 8: Cơ cấu giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ theo thị
trường giai đoạn 2015 -2016 ........................................................................... 50

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ (2010 -2018) ........... 33

Bảng 2. 2: Số lượng và giá trị các nhóm mặt hàng gỗ và các sản phẩm từ gỗ
xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010 -2018 ............................................... 40
Bảng 2. 3: Các thị trường nhập khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ nhiều nhất của
Việt Nam trong những năm gần đây ............................................................... 49
Hình 2. 1: Những thị trường nhập khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ nhiều nhất
của Việt Nam trong năm 2017 …………………………………………….35

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành chế biến gỗ đã
đạt được những thành tựu to lớn cả về số lượng và chất lượng doanh nghiệp

chế biến, về kim ngạch xuất khẩu và về thị trường tiêu thụ sản phẩm, ... Các
sản phẩm gỗ chế biến ngày càng trở nên đa dạng hơn, có mẫu mã và chất
lượng sản phẩm ngày càng phù hợp với cả thị trường trong nước và xuất

khẩu. Từ chỗ chỉ tập trung để tái xuất khẩu sang một nước thứ ba thì đến nay
các sản phẩm gỗ chế biến của Việt Nam đã có mặt ổn định ở trên 120 nước và
vùng lãnh thổ trên toàn thế giới với nhiều doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu
sang các thị trường dành cho người tiêu dùng.
Tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam
tăng trưởng liên tục từ 2010 và đặc biệt trong thời gian gần đây, cụ thể là
trong năm 2018 kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam
đã có sự đột phá mạnh mẽ và trở thành một trong năm ngành hàng chủ lực.

Mặc dù vậy, kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt

Nam vẫn còn chưa phát huy được hết tiềm năng và còn nhiều hạn chế như:
cho đến nay hầu như chưa có bất cứ một cơng trình nghiên cứu tồn diện, có
hệ thống nào về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ của Việt Nam
được thực hiện. Các xem xét, đánh giá về thị trường này hầu hết đều dựa vào

một số ít các nghiên cứu riêng lẻ với từng nhóm sản phẩm, từng phân khúc thị
trường riêng rẽ, ... và nhìn chung là dựa vào các ước đốn của chuyên gia. Do

vậy, việc đánh giá về thị trường này đều ít cơ sở khoa học và thiếu tính chính
xác cần có.
Chính từ những tình hình thực tế trên, tơi đã tiến hành nghiên cứu và
thực hiện đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản

phẩm từ gỗ của Việt Nam”.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận thực tiễn về tình hình xuất

khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam và những cơ hội thách thức
trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay. Tác giả đề xuất một số giải pháp thúc
đẩy hoàn thiện và tăng cường các hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ

gỗ của Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể


Các mục tiêu cụ thể của khóa luận bao gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hoạt động xuất khẩu

mặt hàng gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam.
- Các nhân tố và chỉ tiêu có ảnh hưởng đối với hoạt động xuất khẩu gỗ

và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ giai
đoạn 2010 đến 2018 của Việt Nam.
- Đưa ra dự báo bối cảnh liên quan và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy

hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam giai đoạn 2019 2030
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: Các nội dung nghiên cứu trong khóa luận bao gồm
thực trạng hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam từ đó
đưa ra đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ

gỗ.
Không gian: Việt Nam và các thị trường NK gỗ và các sản phẩm từ gỗ
của Việt Nam

2



Thời gian: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ
của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018.
Đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gỗ và các

sản phẩm từ gỗ của Việt Nam từ 2019 – 2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Ý nghĩa của phương pháp: Phương pháp thu thập số liệu đóng vai trị
vơ cùng quan trọng bởi nó giúp người đọc hình dung chính xác vấn đề.
Sử dụng phương pháp trong khóa luận: tài liệu, số liệu được sử dụng
trong bài viết này chủ yếu được kế thừa và tổng hợp từ các nghiên cứu đã
được cơng bố trên sách, báo, tạp chí và các trang thơng tin điện tử chính thức

của các bộ ngành liên quan.
4.2. Phương pháp so sánh
Ý nghĩa phương pháp: Phương pháp so sánh là một bước cũng khá

quan trọng giúp người đọc nhận thấy rõ sự thay đổi giữa các giai đoạn, sự
phát triển của nền kinh tế, ...
Sử dụng phương pháp so sánh trong khóa luận: trong q trình nghiên
cứu khóa luận, tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh để làm nổi bật một
khía cạnh nào đó của sự vật hay sự việc mà qua đó nhấn mạnh đến ý tưởng và
mục đích của sự vật và sự việc đó.
5. Kết cấu của khóa luận

Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận
được chia làm 3chương:

- Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất

khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ
- Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ
- Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giai đoạn
2019 – 2030

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GỖ VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ GỖ
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Quan niệm về xuất khẩu
1.1.1.1. Quan niệm
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh bn bán ở phạm vi quốc
tế. Nó khơng phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan
hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngồi
nhằm mục đích bán sản phẩm, hàng hố sản xuất trong nước ra nước ngồi để
thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy mạnh sản xuất hàng hố phát triển trong nước,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bước nâng cao mức sống nhân dân.

Xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại , là một hình thức cơ bản của
thương mại quốc tế đã được hình thành từ lâu đời và ngày càng phát triển.
Phương thức thanh tốn là sử dụng ngoại tệ. Nó đem lại những hiệu quả đột
biến cao hoặc có thể gây thiệt hại vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế
khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nước tham gia xuất khẩu không dễ dàng
khống chế được. Một nền sản xuất của một quốc gia có lớn mạnh phát triển
lớn mạnh hay hay không sẽ phụ thuộc vào hoạt động xuất khẩu của quốc gia
đó.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và
thời gian. Nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc
gia, trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng năm. Nó diễn
ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng
cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và cơng nghệ kỹ thuật cao. Tất cả
các hoạt động đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nước tham gia.

1.1.1.2. Vai trò


Đối với nền kinh tế thế giới

Trong q trình phát triển kinh tế, xuất khẩu đóng một vai trị vơ cùng

quan trong nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như của tồn thế giới. Nó tạo ra
4


sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, mỗi quốc gia sẽ có một thế
mạnh riêng bởi những điều kiện khác nhau nên một quốc gia có thể mạnh về
lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Cho nên, việc trao đổi hàng hóa
thơng qua xuất nhập khẩu sẽ phần nào khai thác được những bất lợi mà quốc
gia đó khơng có. Theo lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacdo, ơng nói
rằng: “Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong
sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào
thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích của chính mình” và khi tham gia vào
thương mại quốc tế thì quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng
hóa sẽ tiến hành chun mơn hóa sản xuất và xuất khẩu những loại mặt hàng
mà việc sản xuất ra chúng đem lại nhiều lợi ích cho quốc gia đó và nhập khẩu
những loại mặt hàng mà khi sản xuất ra chúng có nhiều bất lợi. Sự chun

mơn hóa này khơng những là một ưu điểm mà chúng ta có thể dễ dàng nhìn
thấy, cái mà mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất
giúp tiết kiệm được nguồn nhân lực như nguồn vốn, công nghệ kỹ thuật , nhân
công, … trong q trình sản xuất hàng hóa mà cịn làm tăng quy mô trên tổng
sản phẩm thế giới.


Đối với nền kinh tế quốc dân

Xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động ngoại thương vơ cùng quan
trọng, nó đóng góp to lớn vào sự phát triển nền kinh tế xã hội của một quốc
gia. Một quốc gia mà có lượng xuất khẩu lớn đồng nghĩa với một nền kinh tế
tăng trưởng mạnh. Và ngược lại, đối với một nền kinh tế đóng, tức khơng trao
đổi, mua bán hàng hóa với bất cứ quốc gia nào thì nền kinh tế đó sẽ bị trì trệ,
kém phát triển. Hoạt động này khơng những đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho
quốc gia xuất khẩu mà nó cịn góp phần mở rộng giao lưu hợp tác giữa các
quốc gia trên toàn thế giới với nhau.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất,
phục vụ CNH – HĐH đất nước. Nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật là 4
nhân tố chính giúp tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên không
5


phải quốc gia nào cũng hội tụ được đầy đủ 4 nhân tố đó và để giải quyết được
tình trạng thiếu hụt này buộc họ phải nhập khẩu những yếu tố này từ những
quốc gia khác. Và để đáp ứng được nhu cầu đó thì phải huy động nguồn ngoại
tệ lớn, mà ngoại tệ bền vững nhất không phải là đầu tư nước ngoài, viện trợ,
vay nợ, mà là xuất phát từ xuất khẩu.
Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất:
trong thời buổi CNH – HĐH hiện nay cùng với sự hội nhập và phát triển

mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện đại đã phần nào thúc đẩy sản xuất kinh
tế và tăng tiêu dùng trên tồn thế giới. Nó cũng đồng thời tạo điều kiện cho

các ngành nghề khác có cơ hội phát triển thuận lợi như: dịch vụ vận tải, giao
nhận hàng, gia cơng, ... Xuất khẩu cịn tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm cũng như cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản
xuất. Đa số các nước đều lấy nhu cầu thị trường thế giới để tổ chức sản xuất.
Xuất khẩu có vai trị tích cực trong đổi mới trang thiết bị và công nghệ
sản xuất. Thị trường quốc tế là thị trường đa dạng về mọi mặt từ chất lượng,
giá cả và mẫu mã, cộng thêm sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp
với nhau. Cho nên, để doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường thì buộc
các nhà quản lý phải đầu tư, quan tâm đến công nghệ sản xuất, nó cũng được
coi là một yếu tố then chốt. Khi doanh nghiệp cải tiến, đổi mới các thiết bị,
máy móc cơng nghệ thì năng suất cũng được nâng lên. Hơn nữa đối với
những máy móc càng hiện đại thì lượng nhân cơng cần th để vận hành càng
ít đi, nó giúp doanh nghiệp tiết kiệm đáng kể được khoản chi phí này.
Giải quyết nhu cầu cơng ăn việc làm cũng là một trong những vai trị
vơ cùng quan trọng của xuất khẩu. Để đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu hàng

hóa địi hỏi phải có một lực lượng nhân cơng dồi dào. Nó khơng chỉ làm tăng
thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống vật chất tinh thần, đồng thời
cũng làm tăng chi tiêu cá nhân, tăng thu nhập quốc dân.
Và cuối cùng, xuất khẩu là cơ hội để các quốc gia tăng cường mở rộng,
hợp tác và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của mình. Từ đó đẩy
6


mạnh vai trò, nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Xuất khẩu và công nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc
tế. Bên cạnh đó, chính các mối quan hệ này cũng tạo tiền đề cho việc mở rộng

xuất khẩu hàng hóa sang các nước bạn.


Đối với doanh nghiệp

Hoạt động xuất khẩu là hoạt động thương mại quốc tế đầu tiên của một

doanh nghiệp, nó cũng chứa đựng một số vai trò nhất định:
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp, đem lại cơ hội
để doanh nghiệp gia nhập vào những sân chơi mới. Với một thị trường rộng
lớn và để đáp ứng được sự đa dạng khách hàng thì các doanh nghiệp ln
phải tự cải thiện, đổi mới cả về chất lượng sản phẩm cũng như đầu tư máy
móc hiện đại.
Đồng thời thu được ngoại tệ để đầu tư lại vào quá trình sản xuất phục
vụ cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao.
1.1.1.3. Đặc điểm
Xuất khẩu là hoạt động thương mại mà bên xuất khẩu bán hàng hoá của
họ ra phạm vị ngồi lãnh thổ quốc gia đó, nó diễn ra trên nhiều lĩnh vực và
với phạm vi lớn cả về không gian và thời gian, giữa hai hay nhiều quốc gia
với nhau và khó kiểm sốt.
Bởi đây là hoạt động bn bán hàng hóa giữa nhiều quốc gia với nhau

nên nó thường xuyên chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau từ chính
trị, thể chế, văn hóa, phát luật, môi trường kinh tế, … của nhiều nước. Buộc

tuân theo những quy định, tập quán buôn bán quốc tế.
Đồng tiền trong thanh toán quốc tế là đồng ngoại tệ.
Hoạt động xuất khẩu được quản lý thông qua những công cụ chính sách
chủ yếu như: chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác, qui định


các mặt hàng xuất - nhập khẩu, …

7


1.1.1.4. Hình thức xuất khẩu:
a. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức mà các bên tham gia hoạt động
thương mại quốc tế sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng với nhau, đơn vị kinh doanh

sản xuất trong nước sẽ bán hàng hóa và dịch vụ tới khách hàng ở quốc gia
khác thông qua tổ chức của mình. Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải đảm bảo
phù hợp với luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo được lợi ích quốc
gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.

Các bên xuất khẩu sẽ phải thực hiện những quy trình như: mở L/C,
kiểm tra chứng từ, chuẩn bị hàng hóa, xin giấy phép xuất khẩu làm thủ tục hải
quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và giải quyết
khiếu nại nếu có.
Ưu điểm: Xuất khẩu theo hình thức này thường có hiệu quả kinh doanh
cao hơn các hình thức xuất khẩu khác. Bởi các đơn vị kinh doanh có sự chủ
động hơn trong việc nghiên cứu thị trường và hành vi của người tiêu dùng, có

thể tự mình thâm nhập thị trường, lựa chọn hoặc cải tiến sản phẩm sao cho
phù hợp với nhu cầu khách hàng, kích thích tiêu dùng. Ngồi ra, đây cũng là
cơ hội để các doanh nghiệp tự khẳng định được tên tuổi trên trường quốc tế.
Nhược điểm: Đối với những doanh nghiệp còn non trẻ, thương hiệu
chưa được biết đến rộng rãi thì đây cũng là một thách thức lớn, bởi sự hạn chế

về sự am hiểu thương trường quốc tế, khó tiếp cận được với những đối tác

tiềm năng hoặc đơn giản là do điều kiện về nguồn vốn sản xuất còn hạn hẹp,
...
b. Xuất khẩu ủy thác
Hoạt động xuất khẩu ủy thác là một hình thức dịch vụ thương mại mà

bên ủy thác là đơn vị có hàng xuất khẩu sẽ giao cho bên nhận ủy thác là đơn
vị xuất khẩu tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định với danh
nghĩa của mình nhưng với chi phí của bên ủy thác. Hàng hóa trước khi kết

thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị ủy thác. Bên ủy thác chỉ
8


có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu hàng hóa, vận chuyển hàng hóa và
được hưởng một khoản tiền gọi là phí ủy thác mà đơn vị ủy thác trả.
Ưu điểm: Công ty ủy thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh
doanh, tránh được rủi ro kinh doanh, không phải là người chịu trách nhiệm

cuối cùng về hàng hóa, mà vẫn thu được lợi nhuận cho xuất khẩu.
Nhược điểm: Phí ủy thác nhận được từ bên ủy thác thường là nhỏ do

tính chất của loại hình là khơng phải bỏ vốn vào kinh doanh. Ngồi ra cơng ty
nhận ủy thác ln phải phụ thuộc nên khơng có sự chủ động.
c. Hoạt động gia công xuất khẩu quốc tế
Gia công hàng xuất khẩu là một phương thức kinh doanh mà bên nhận

gia công sẽ nhập khẩu nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
gọi là bên đặt gia cơng (khách hàng nước ngồi) để chế biến ra thành phẩm và
giao lại cho bên đặt gia công rồi nhận thù lao gia công.
Ưu điểm: Không cần bỏ vốn để kinh doanh mà vẫn thu được lợi nhuận

Nhược điểm: Đây là một phương thức phổ biến trong thương mại quốc

tế nhưng cũng khá phức tạp bởi quá trình thỏa thuận với bên khách hàng gia
cơng về số lượng, chất lượng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm,
giám sát q trình gia cơng. Vì vậy, nó yêu cầu các doanh nghiệp phải thật sự
am hiểu về các nghiệp vụ và q trình gia cơng sản phẩm.
d. Theo hình thức bn bán đối lưu
Đa phần các hoạt động xuất khẩu nhằm đem lại ngoại tệ cho quốc gia,
nhưng riêng đối với hình thức bn bán đối lưu thì mục đích của hoạt động

xuất khẩu này để thu về một lượng hàng hóa khác tương đương với trị giá của
lô hàng đã xuất khẩu. Các doanh nghiệp có thể tận dụng hình thức này để

nhập khẩu những lại hàng hóa mà thị trường trong nước đang rất cần hoặc có
thể xuất khẩu sang một nước thứ ba.
e. Theo nghị định thư
Xuất khẩu theo Nghị định thư là hình thức mà hàng hóa thường là hàng

trả nợ được thực hiện theo Nghị định thư giữa hai Chính phủ của hai nước.
9


Ưu điểm: khả năng thanh toán chắc chắn, giá cả hàng hóa dễ chấp

nhận, tiết tiện được chi phí trong nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng.

f. Các loại khác
Tạm nhập tái xuất là hình thức mua hàng hóa của một nước để bán cho
một nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương có làm các thủ tục
nhập khẩu rồi lại làm các thủ tục xuất khẩu khơng qua gia cơng chế biến với

mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ bỏ ra ban đầu. Nó địi hỏi sự
nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các
hoạt động mua bán.
Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng của một nước hay còn gọi là
nước xuất khẩu để bán cho một nước khác – nước nhập khẩu những không

làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu vào quốc gia đó.
Quá cảnh hàng hóa là hàng hóa của một nước được gửi đi tới một
nước thứ ba thơng qua lãnh thổ của Việt Nam, có sự cho phép của Chính phủ

VN. Các doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện như quy định của Nhà nước VN
có thể được xem xét cho thực hiện dịch vụ này để tăng thêm thu nhập.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ

1.1.2.1. Vai trị
Với tình hình kinh tế hiện nay thì xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ có
vai trị vơ cùng quan trọng tới nền kinh tế của Việt Nam và đối với các doanh
nghiệp kinh doanh sản xuất trong lĩnh vực gỗ và các sản phẩm gỗ.
Đối với nền kinh tế quốc gia, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ đã và
đang là ngành nghề chủ lực của Việt Nam, nó tạo nguồn vốn ngoại tệ cho

quốc gia để thúc đẩy nhập khẩu các thiết bị sản xuất hiện đại, tạo thuận lợi
cho phát triển kinh tế. Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp chế biến
gỗ và các sản phẩm gỗ đã thật sự đạt được những chuyển biến đáng ghi nhận.
Tốc độ tăng trưởng hàng năm luôn ở mức cao, lọt tóp những ngành nghề có
kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của cả nước, đóng góp to lớn vào cán cân thanh
toán của quốc gia.
10



Về lao động, ngành xuất khẩu gỗ đã và đang thu hút một lực lượng
đơng đảo người lao động. Nó tạo công ăn việc làm, nâng cao tay nghề, kỹ
năng cho người lao động, nâng cao trình độ quản lý, từ đó cải thiện chất
lượng đời sống nhân dân, để tạo tiền đề cho thúc đẩy chi tiêu trong nước, tăng

thu nhập quốc dân. Hiện nay phần lớn số lao động làm trong các dự án FDI
đểu có khả năng thích ứng nhanh với u cầu cơng nghệ sản xuất tiên tiến
nhưng lại có hạn chế lớn về thể lực, kinh nghiệm và tay nghề. Bên cạnh

những hạn chế của mỗi cá nhân thì cịn tồn tại những hạn chế về chính sách
lao động hoặc cố tình khơng tn thủ những quy định của pháp luật của một

số chủ doanh nghiệp.

Về thu hút đầu tư, mục tiêu của thu hút đầu tư FDI là thu hút vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý của những quốc gia phát triển để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế tại nước nhận đầu tư, khai thác có hiệu quả nguồn tài ngun

thiên nhiên, tạo cơng ăn việc làm cho người lao động và mở rộng sản xuất.
Hoạt động thu hút FDI có liên quan chặt chẽ tới quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, rõ ràng, thông thống, bình đẳng và
có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực. Theo con số thống kê của
Tổng cục Thống kê năm 2018, tổng số dự án vốn đầu tư nước ngoài vào
ngành gỗ là 984. Tuy nhiên đến nay thì chỉ có khoảng 867 doanh nghiệp vẫn
hoạt động và tổng số vốn đăng ký khoảng 5,5 tỷ USD. Những doanh nghiệp
FDI này chiếm khoảng 47% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ
của Việt Nam. Đa phần là hoạt động trong mảng chế biến đồ gỗ xuất khẩu,
sản xuất ván, dăm gỗ (Công ty Shiyo AA International Holding của Thái Lan,
với quy mô công suất lên đến 2.300 m3 trên một năm.), ...


Về thiết bị, xuất khẩu là hoạt động thúc đẩy, cải tiến công nghệ sản
xuất nhằm đáp ứng những yêu cầu về chất lượng, thời gian, sự đồng bộ về sản
phẩm của thị trường. Vì vậy, khi kim ngạch xuất khẩu của một nước tăng lên
thì nhu cầu về đổi mới, phát triển công nghệ càng cao. Đa phần các thiết bị
phục vụ cho sản xuất và chế biến gỗ hiện nay chủ yếu được nhập khẩu từ
11


Trung Quốc. Nhưng rất nhiều doanh nghiệp nhỏ lẻ có xu hướng chọn hình
thức mua lại máy móc cũ, cơng nghệ cũ để giảm bớt chi phí đầu tư.
Về thuế, thuế không chỉ đơn thuần là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước mà nó cịn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự

công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Ngành gỗ là một ngành đem
lại giá trị to lớn cho doanh nghiệp, việc mỗi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa
vụ đóng thuế của mình góp phần vào tăng trưởng kinh tế bởi giá trị xuất khẩu
của ngành này đem lại lợi nhuận cao nên mức thuế thu được cũng cao hơn so
với các nhóm ngành khác.
Đối với các doanh nghiệp, trong nền kinh tế mở cửa hiện nay xu
hướng các doanh nghiệp vươn ra thị trường quốc tế là một xu hướng chung

của tất cả các doanh nghiệp của mọi quốc gia. Xuất khẩu là một trong những
con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bành trướng,

phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do chính doanh nghiệp đó
sản xuất ra, đưa thương hiệu của mình đến với người tiêu dùng trên tồn thế
giới. Nó buộc các doanh nghiệp phải ln có sự đổi mới, hoàn thiện và kéo
dài tuổi thọ chu kỳ sống của một sản phẩm. Xuất khẩu hàng hóa đem lại
nguồn ngoại tệ cho doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó tăng khả năng cải tiến,
thay thế và nhập khẩu các công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất.

1.1.2.2. Đặc điểm

Xuất khẩu là hệ thống của phát triển và phân phối hàng hóa và dịch vụ
vượt ra ngoài phạm vi quốc gia, yêu cầu nhà quản lý cần phải nắm rõ được sự
đa dạng từ hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, đóng nhãn,
đóng gói, định giá sản phẩm, ... Làm cân bằng cán cân thanh tốn của quốc
gia đó, đem lại nguồn ngoại tệ và nhấn mạnh vai trò trong điều tiết nền kinh tế

về sản xuất và phân phối sản phẩm.
Sự ra đời của các sản phẩm đồ gỗ ban đầu chỉ phục vụ cho những nhu
cầu tiêu dùng của từng hộ gia đình sau đó mới phát triển thành các làng nghề
để phục vụ cho nhu cầu của người dân. Và dần dần mở rộng quy mô xuất
12


khẩu sang các nước trên thế giới do sự hội nhập và mở cửa của nền kinh tế.
Đặc điểm của xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ đem lại giá trị to lớn về giải

quyết công ăn việc làm cho nhiều người lao động, tăng thêm thu nhập ngoại
tệ, làm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, thúc đẩy tiêu dùng.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản phẩm
từ gỗ
1.1.3.1. Cán cân thanh tốn xuất nhập khẩu
Hay cịn gọi là cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai

của cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi
trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian
nhất định (quý hoặc năm) cũng như mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu
trừ đi nhập khẩu)
1.1.3.2. Kim ngạch xuất khẩu


Kim ngạch xuất khẩu là lượng tiền thu về dựa trên việc xuất khẩu một
hay các loại mặt hàng hóa, dịch vụ của quốc gia tính trong một khoảng thời
gian nhất định như tháng, quý hay năm. Với lượng tiền được quy đổi theo 1
đơn vị nhất định. Kim ngạch xuất khẩu là cân bằng cán cân thanh tốn quốc

tế, có vai trò quan trọng đối với sự ổn định của một quốc gia. Khi kim ngạch
xuất khẩu cao hơn so với kim ngạch nhập khẩu thì xảy ra hiện tượng xuất
siêu.
Ngành gỗ ln có vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là một
quốc gia có tỷ lệ xuất siêu cao trong ngành xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ
gỗ, do đáp ứng được đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, thu hút nguồn lao
động lớn và đem lại nguồn ngoại tệ cho quốc gia. Hoạt động xuất khẩu gỗ và

các sản phẩm từ gỗ có những lợi thế về chi phí lao động, thiết bị sản xuất và
kỹ thuật tạo sản phẩm, mẫu mã đa dạng phong hú, giá cả thành phẩm rẻ hơn
so với các đối thủ, … cùng với vị trí địa lý thuận lợi cho vận tải. Bên cạnh đó,
chính trị và mơi trường pháp luật của Việt Nam luôn tạo điều kiện thuận lợi

13


cho các doanh nghiệp phát triển. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ của
Việt Nam luôn tăng nhanh qua các năm.
1.1.3.3. Cơ cấu giá trị xuất khẩu theo mặt hàng
Cơ cấu xuất nhập khẩu là tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu trong tổng

xuất khẩu. Nhìn vào cơ cấu xuất nhập khẩu ta có thể biết được trình độ phát
triển của nước đó. Đối với nước đang phát triển thì chủ yếu là xuất khẩu các
sản phẩm thơ, hàng xơ chế; nhập khẩu các máy móc, cơng nghệ, sản phẩm

trung gian.
Xét về tổng thể quy mô ngành gỗ Việt Nam, các sản phẩm đã có nhiều
thay đổi đáng kể theo hướng tính cực. Trước đây, chúng ta chỉ xuất khẩu các

mặt hàng thô, chưa tinh chế nên giá trị xuất khẩu đem lại khơng cao. Nhưng
nhờ có những chính sách đúng đắn của các Bộ - Ban - Ngành và sự nhận thức
kịp thời của nhiều doanh nghiệp, các sản phẩm đã được đa dạng hóa, phong
phú cả về chất lượng và mẫu mã, đáp ứng được nhiều thị trường khó tính.
1.1.3.4. Cơ cấu giá trị xuất khẩu theo thị trường

Theo MC CARTHY: “Thị trường có thể hiểu là một nhóm khách hàng
tiềm năng với những nhu cầu tương tự (giống nhau) và những người bán đưa
ra sản phẩm khác nhau với cách thức khác nhau để thoả mãn nhu cầu đó.”
 Châu lục

Thị trường EU là thị trường nhập khẩu gỗ lớn nhất thế giới, đây cũng
được coi là một đối tác đầy tiềm năng của Việt Nam trong các lĩnh vực hợp
tác thương mại quốc tế. Sau khi Việt Nam kí kết hiệp định VPA/FLEGT thì
cơ cấu giá trị xuất khẩu vào thị trường này đã có những sự thay đổi tích cực.
Cơ cấu chuyển dịch sang các sản phẩm nội thất có tính bền vững.

Thị trường Châu Á thương mại quốc tế trước kia về đồ gỗ đa phần là
diễn ra trong nội bộ khu vực này. Nhưng cho đến nay, nó được diễn ra giữa
các nước có khoảng cách địa lý xa nhau, những nước có thu nhập trung bình

và thu nhập thất ở Châu Á.
 Các quốc gia/ khối nước
14



Cơ cấu giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam sang

các thị trường trên thế giới và đạt mức tăng trưởng cao, đặc biệt là Hoa Kỳ,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và các nước thuộc khối: CPTPP, ASEAN,


Hoa Kỳ là quốc gia nhập khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ hàng đầu thế

giới, đây cũng là thị trường có quy mơ vơ cùng lớn, nhu cầu tăng liên tục. Các
sản phẩm gỗ xuất khẩu vào thị trường này khơng địi hỏi q cao về chất
lượng gỗ mà họ quan tâm đến hình thức, nước sơn hơn

Trung Quốc hiện nay là đối tác thương mại lớn nhất trên thế giới thị
trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam (sau Hoa Kỳ). Trước kia, cơ cấu

mặt hàng gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường
này chủ yếu là các sản phẩm thô, chưa tinh chế. Nhưng hiện nay đã chuyển
dịch theo hướng giảm tỷ trọng hàng nguyên liệu thô sơ và tăng tỷ trọng hàng
chế biến.
ASEAN Xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ trong những năm vừa qua tiếp

tục phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các nước trong khối ASEAN
trong việc tăng đầu tư công nghệ tiên tiến để chế biến gỗ cũng như cả về giá
cả, mẫu mã, chất lượng… Bên cạnh đó, các nước nhập khẩu có xu hướng gia
tăng bảo hộ sản xuất trong nước thông qua các rào cản phi thuế quan, đặc biệt

là vấn đề đảm bảo nguồn gốc gỗ hợp pháp đối với nguồn nguyên liệu gỗ nhập
khẩu.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gỗ và các sản
phẩm từ gỗ


1.1.4.1. Nhân tố về tài nguyên thiên nhiên và địa lý
 Tài nguyên thiên nhiên

Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ
sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất nhập khẩu. Nó góp
phần ảnh hưởng đến loại hàng, quy mơ hàng xuất nhập khẩu của quốc gia
 Vị trí địa lý
15


Vị trí địa lý có vai trị vơ cùng quan trọng, nó như là nhân tố tích cực
hoặc tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế cũng như hoạt động xuất nhập khẩu
của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện cho phép một quốc gia
tận dụng được phân công lao động quốc tế, hoặc thúc đẩy xuất nhập khẩu
dịch vụ như du lịch, vận tải, ngân hàng,..
1.1.4.2. Năng lực của doanh nghiệp và sức cạnh tranh trên thị trường
Chế biến

Ngành công nghiệp chế biến gỗ và các sản phẩm gỗ của Việt Nam
trong thời gian gần đây đã có nhiều thay đổi tích cực. Cụ thể là, các doanh
nghiệp đã chú trọng hơn đến sản lượng sản phẩm và đặc biệt là chất lượng sản
phẩm tăng cao, đáp ứng được yêu cầu của nhiều thị trường trên thế giới. Nội
lực của doanh nghiệp chế biến gỗ và các sản phẩm gỗ đã và đang được cải
thiện rõ ràng, thay đổi tư duy quản lý theo mơ hình chun nghiệp, đầu tư
cơng nghệ để nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên năng lực chế biến gỗ và
các sản phẩm gỗ của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều bất
cập trong quá trình hội nhập quốc tế như: các doanh nghiệp sản xuất chế biến
còn nhỏ lẻ; thiếu nguồn vốn; ...
Xuất khẩu


Gỗ và các sản phẩm gỗ được đánh giá là ngành có mức độ tăng trưởng
cao trong những năm gần đây, cơ hội mở rộng thị trường này là rất tiềm năng.
Tuy nhiên để khẳng định được thương hiệu sản phẩm hàng Việt Nam trên
trường quốc tế và đồng thời nâng cao được giá trị xuất khẩu gỗ và các sản

phẩm gỗ thì các doanh nghiệp Việt cần phải nỗ lực rất nhiều từ việc áp dụng
công nghệ sản xuất hiện đại cho đến nghiên cứu thị trường tiềm năng, ...
1.1.4.3. Chế độ chính sách pháp luật
Đối với doanh nghiệp

Các chế độ chính sách pháp luật ln đóng vai trị quan trọng trong
việc dẫn dắt, điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của nhà sản xuất, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của một doanh nghiệp. Mặc dù ngành
16


gỗ luôn nhận được khá nhiều sự quan tâm từ Chính phủ nhưng đến nay, nó
chưa thực sự ưu đãi từ thuế, kết cấu hạ tầng cho đến những công trình dịch vụ

của nhà nước vẫn phải trả mức phí cao kho sử dụng.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu

Chính phủ đã thơng qua việc ban hành các chính sách như: tỷ giá hối
đoái, thuế và quota, ... nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho ngành gỗ của quốc gia

phát triển, đẩy lùi lạm phát, khuyến khích xuất khẩu, ... Bên cạnh đó, Việt
Nam cũng gia nhập các hiệp hội như CPTPP, VPA/FLEGT,.. để tránh được

hàng rào thuế quan và mở rộng thị trường xuất khẩu.

Khai thác lâm sản

Việc ban hành các quy định, nghị định về khai thác lâm sản của Việt
Nam nhằm đảm bảo nguồn gỗ hợp pháp, minh bạch trong quá trình khai thác,
nhập khẩu, chế biến, đồng thời cũng tránh nạn khai thác rừng quá mức.
1.1.4.4. Tình hình kinh tế - xã hội thế giới

Trong xu thế kinh tế mở như hiện nay thì phụ thuộc giữa các nền kinh
tế là điều tất yếu, mỗi một sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội thế giới
đều có ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh tế của một quốc gia, đặc biệt

là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, từ sự
điều chỉnh chính sách, lạm phát, thất nghiệp đến tăng trưởng, suy thối kinh

tế, ... Bởi nó có quan hệ trực tiếp với các chủ thể nước ngoài, chịu sự chi phối
và tác động của nhân tố nước ngồi nên nó lại càng nhạy cảm.

1.2. Kinh nghiệm xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của một số
quốc gia

1.2.1. Trung Quốc

Hiện nay, Trung Quốc là một cường quốc lớn mạnh trên thế giới, đứng
đầu về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt là hoạt động ngoại thương nói

chung và xuất khẩu hàng hóa nói riêng. Tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và các
sản phẩm từ gỗ của Trung Quốc tính riêng năm 2018 đã tăng 9,9% đạt mức

17



tăng trưởng lớn nhất trong vòng gần một thập kỷ qua. Để đạt được con số ấn
tượng đó, Trung Quốc đã tận dụng được các thuận lợi sau:

Chính sách khuyến khích xuất khẩu, Trung Quốc ln ban hành các

chính sách kinh tế nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước thuận
lợi giao thương với nước ngoài. Một số chính sách mà Trung Quốc đã áp
dụng: chính sách khuyến khích đầu tư – thu hút và khai thác có hiệu quả vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, bãi bỏ các yêu cầu về chuyển giao công nghê, cân
đối ngoại tệ và tỷ lệ nội địa hóa. Chính sách tài chính: trợ cấp xuất khẩu trực

tiếp – hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh,
miễn giảm thuế quan, cho vay ưu đãi về lãi suất; trợ cấp xuất khẩu gián tiếp –
hoàn thuế xuất khẩu. Trung Quốc hiện nay cũng đang áp dụng chính sách
từng bước trong việc kiểm sốt tính hợp pháp của nguồn gỗ sử dụng tại quốc
gia này.
Cơ cấu mặt hàng có sự thay đổi rõ rệt, Trung Quốc có sự cải thiện

mạnh mẽ về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nó có sự chuyển dịch theo hướng
tích cực: hạn chế sản xuất sản phẩm thơ mà thay vào đó tăng mạnh các sản
phẩm được chế biến, tinh chế, tập trung nhiều vốn và hàm lượng chất xám, từ
đó nó nâng cao giá trị của hàng hóa xuất khẩu.

Áp dụng cơng nghệ hiện đại vào chế biến sản xuất. Bên cạnh đó,

Trung Quốc cũng chú trọng tới việc nâng cấp, đổi mới cơng nghệ, máy móc
phục vụ cho chế biến sản xuất. Việc áp dụng các máy móc tự động hóa nên
các sản phẩm được sản xuất ra có tính đồng nhất về hình dáng, kích thước, số
lượng lớn, …

Cơ cấu thị trường xuất khẩu, lựa chọn thị trường một cách hợp lý, đề

xuất và thực thi chiến lược thị trường xuất khẩu đúng đắn là một trong những
khâu quan trọng làm tăng xuất khẩu của Trung Quốc trong thời gian qua.
Luôn chú trọng tăng cường hợp tác kinh tế cả về chiều rộng và chiều sâu,
giảm sự lệ thuộc và từng nước để phân tán các nhân tố rủi ro, đẩy mạnh khác
thác các thị trường tiềm năng lớn của mình như: Mỹ, Nhật Bản, …
18


×