Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hiện trạng nước thải và công tác xử lý nước thải tại bệnh viên đa khoa quỳnh lưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.97 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC VINH

MỞ ĐẦU
Trung tâm y tế là nơi điều trị, chữa bệnh và quản lý sức khỏe cho mọi
người. Đây cũng là nơi phát sinh ra nhiều chất thải (trong đó có nước thải và rác
thải) độc hại và nguy hiểm. Xét về nguồn gốc phát sinh nước thải bệnh viện gần
giống như nước thải sinh hoạt, nhưng về khía cạnh vệ sinh dịch tễ, nước thải
bệnh viện chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh có nguồn gốc từ người bệnh và các chất
độc hại khác hình thành trong quá trình điều trị. Nước thải bệnh viện khi thải
vào nguồn nước mặt sẽ gây nhiễm bẩn và lan truyền dịch bệnh. Khi bệnh viện
nằm trong đô thị hoặc khu dân cư đơng người bệnh dịch dễ dàng phát tán nhanh
chóng.
Nước thải bệnh viện gồm rất nhiều thành phần sống, hợp chất vô cơ, hữu
cơ, phế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các dung mơi hóa học, dư lượng thuốc
kháng sinh, các đồng vị phóng xạ, … Các thành phần, các chất đó liên tục tương
tác với nhau làm nảy sinh thêm các thành phần mới, chất mới với những nguy
cơ mới. Nước thải ô nhiễm là một trong những nguyên nhân dẫn đến môi trường
xung quanh bị ô nhiễm và khó kiểm sốt. Đó là một trong những mối quan tâm,
lo ngại sâu sắc đối với các nhà quản lý mơi trường và xã hội vì chúng có thể gây
ơ nhiễm môi trường nghiêm trọng và nguy hiểm đến đời sống con người. Mặt
khác, cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống của mọi người được nâng
cao thì họ càng quan tâm đến vấn đề sức khỏe, nhu cầu khám chữa bệnh ngày
một tăng, nhiều dự án xây dựng mới, nâng cấp mở rộng bệnh viện được thực
hiện. Tuy nhiên, trong một thời gian dài công tác xử lý nước thải bệnh viện chưa
được quan tâm đúng mức. Điều đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến mơi trường và
sức khỏe con người. Vì vậy, nghiên cứu các giải pháp công nghệ nhằm xử lý
hiệu quả nước thải bệnh viện, bảo đảm các tiêu chuẩn cho phép khi thải ra môi
trường đã được các nhà khoa học trong và ngồi nước quan tâm. Do đó, việc xử
lý nước thải bệnh viện trước khi thải vào nguồn tiếp nhận là một yêu cầu thiết
yếu.



ĐẠI HỌC VINH
Bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu (trước đây là trung tâm y tế huyện Quỳnh
Lưu) nằm trên địa bàn xóm 13, xã Quỳnh Thạch, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ
An, được xây dựng từ năm 1974. Bệnh viện là trung tâm khám chữa bệnh cho
người dân trong khu vực. Trong những năm qua, bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu
đã trở thành địa chỉ khám chữa bệnh tin cậy của nhân dân trên địa bàn. Bên cạnh
đó thì bệnh viện cũng đã gây ô nhiễm nghiêm trọng cho khu vực dân cư xung
quanh nhất là người dân trên địa bàn xóm 12 và xóm 13 của xã Quỳnh Thạch.
Cho đến nay bệnh viện vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải. Toàn bộ nước thải
của bệnh viện chưa qua xử lý đã xả trực tiếp ra mơi trường. Đó là nguồn gây ô
nhiễm nghiêm trọng cho môi trường và sức khoẻ của con người. Sự ô nhiễm do
nước thải bệnh viện đã gây nhiều bức xúc trong dân chúng và sự quan tâm của
các cơ quan báo chí. Vì vậy, yêu cầu có hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện
đa khoa Quỳnh Lưu là vô cùng cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ thực trạng đó
tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiện trạng nước thải và công tác xử lý nước
thải tại bệnh viên đa khoa Quỳnh Lưu; Đề xuất quy trình xử lý nước thải có ý
nghĩa về mặt mơi trường” nhằm mục tiêu tìm hiểu về hiện trạng nước thải tại
bệnh viện đa khoa Quỳnh lưu và đề xuất giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do nước thải bệnh viện.


ĐẠI HỌC VINH

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên [5].

1.1.2. Ơ nhiễm mơi trường
Là sự hiện diện các vật chất ở ba dạng lỏng, rắn, khí và năng lượng có
nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo với một hàm lượng vượt quá ngưỡng, làm ảnh
hưởng đến chất lượng mơi trường nói chung hoặc chất lượng của từng thành
phần mơi trường nói riêng [6].
1.1.3. Ơ nhiễm mơi trường nước
Là khi trong đó có mặt ít nhất một chất hoặc yếu tố có nồng độ vượt quá
ngưỡng, làm thay đổi các thành phần và tính chất của nước, gây ảnh hưởng đến
hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật [6].
1.2.

Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước

1.2.1. Ô nhiễm môi trường nước do sinh hoạt của con người
Nước thải sinh hoạt là nước thải ra từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách
sạn, trường học, cơ quan chứa đựng các chất thải trong quá trình sống của con
người. Nước thải sinh hoạt có một số đặc trưng như:
Chứa nhiều tạp chất khác nhau: Có khoảng 58% là chất hữu cơ, 42% là
chất vơ cơ.
Các chất vơ cơ phân bố ở dạng hồ tan nhiều hơn so với chất hữu cơ. Các
chất hữu cơ phân bố nhiều ở dạng keo và không tan.
Phần lớn vi sinh vật trong nước thải thường là các vi khuẩn gây bệnh như:
tả lỵ, thương hàn, … Đồng thời nước thải cũng chứa các vi khuẩn khơng có hại
có tác dụng phân huỷ các chất thải.
Khơng phải tất cả các chất hữu cơ đều có thể bị phân huỷ bởi các vi sinh
vật và có khoảng 20% - 40% BOD thốt ra cùng với q trình xử lý với bùn [6].


ĐẠI HỌC VINH
Bảng 1: Các giá trị điển hình của nước thải sinh hoạt

Thông

COD

SS

số

(mg/l)

(mg/l)

Giá trị

500

220

PH
6,8

TS

BOD5

(mg/l) (mg/l)
720

250


P

N

(mg/l)

(mg/l)

8

40

(Nguồn: Lý Thị Thu Hà – Bài giảng ơ nhiễm mơi trường, 2008)
1.2.2. Ơ nhiễm môi trường nước do hoạt động công nghiệp
Nước thải công nghiệp là nước thải từ các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, giao thông vận tải, …
Thành phần của nước thải công nghiệp phụ thuộc vào từng ngành nghề
sản xuất, từng loại hình sản xuất. Thí dụ như: Nước thải của xí nghiệp chế biến
thực phẩm chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân huỷ, nước thải của xí nghiệp thuộc
da chứa nhiều chất hữu cơ, kim koại nặng, sunfua, nước thải của xí nghiệp acqui
có nồng độ axit, Pb cao, nước thải từ ngành khai thác dầu mỏ thường chứa nhiều
muối amoni, sunphat, clorua, ion kim loại Na, Ca và các kim loại khác. Nhìn
chung nước thải cơng nghiệp rất đa dạng về thành phần. Cùng với quá trình đơ
thị hố, hiện đại hố đất nước thì chất thải cơng nghiệp nói chung và nước thải
cơng nghiệp nói riêng thải ra ngày càng nhiều, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng mơi trường.
1.2.3. Ơ nhiễm mơi trường nước do hoạt động nông nghiệp
Nước thải nông nghiệp bao gồm phân và nước tiểu của động vật, nước
chảy tràn trên mặt đất do mưa hoặc do thoát ra từ đồng ruộng. Nước thải nông
nghiệp chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh, gây mùi khó chịu, chứa nhiều chất hữu

cơ khó phân huỷ như dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, chứa nhiều chất hữu cơ dễ
phân huỷ như phân bón.
1.3.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước

1.3.1. Các thông số lý học
- Màu sắc


ĐẠI HỌC VINH
Nước tự nhiên khơng có màu, nước bị ô nhiễm thường có màu. Màu xanh
là sự phát triển của tảo lam trong nước. Màu vàng biểu hiện sự phân giải và
chuyển đổi cấu trúc sang các hợp chất trung gian của chất hữu cơ. Màu đen biểu
hiện sự phân giải gần đến mức cuối cùng của các chất hữu cơ. Nước nhiễm Fe
có màu vàng, nước nhiễm Mn có màu đen, …
- Mùi và vị
Nước tự nhiên khơng có mùi. Mùi nước thải chủ yếu là do sự phân huỷ
các hợp chất hữu cơ trong thành phần các nguyên tố Nitơ, photpho, lưu huỳnh.
Các mùi đặc trưng như: Mùi khai (NH3), mùi tanh là các amin (R3N, R2NH,
RNH2, …), mùi thối (H2S), …
Nước tự nhiên khơng có vị và trung tính. Nước thải có vị chua là do sự
tăng độ axit. Vị nồng là biểu hiện của kiềm. Vị mặn chát là do một số muối vơ
cơ hồ tan, điển hình là muối ăn (NaCl) có vị mặn, muối của Magie có vị chát,

- Độ đục
Nước thải khơng trong suốt. Các chất rắn không tan tạo ra các huyền phù
lơ lửng. Các chất lỏng không tan tạo dạng nhũ tương lơ lửng hoặc tạo váng trên
mặt nước. Sự xuất hiện của chất keo làm cho nước có độ nhớt.
- Nhiệt độ

Nhiệt độ của nước thay đổi theo mùa. Nước ở Việt Nam nhiệt độ dao
động từ 14,3oC – 33,5oC. Nguồn gốc gây ơ nhiễm nhiệt chính là nhiệt thải ra từ
bộ phận làm lạnh của các nhà máy. Khi nhiệt độ tăng lên cịn làm giảm lượng
oxi hồ tan trong nước.
- Chất rắn
Chất rắn lơ lửng (SS) là các hạt chất gây ơ nhiễm thể rắn có kích thước rất
nhỏ có thể nổi trên bề mặt hoặc lơ lửng ở trong nước. Hàm lượng SS càng cao
thì nước càng bị ô nhiễm.
- Độ dẫn điện
Các muối vô cơ tan trong nước tạo thành các ion làm cho nước có khả
năng dẫn điện. Độ dẫn điện của nước phụ thuộc vào nồng độ và khả năng linh


ĐẠI HỌC VINH
động của các ion. Vì vậy khả năng dẫn điện của nước cũng phản ánh mức độ ô
nhiễm của mơi trường nước.
1.3.2. Các thơng số hố học
- pH
Đó là thước đo tính axit hoặc bazơ của dung dịch nước. Ở điều kiện bình
thường thì pH = 7, nước ở trạng thái trung tính. Khi nước bị ơ nhiễm thì pH có
thể tăng hay giảm tuỳ theo đặc tính của dòng thải. Sự thay đổi độ pH làm ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của vi sinh vật trong nước, từ đó làm suy giảm chất
lượng nước.
- DO (Dissolved Oxygen)
DO là hàm lượng oxi hoà tan trong nước. Oxi trong nước được tạo ra từ
hai nguồn chính là sự khuyếch tán oxi từ khơng khí vào nước và oxi được tạo ra
từ quá trình quang hợp. Lượng oxi tạo ra từ quá trình quang hợp gấp 5 lần lượng
oxi khuyếch tán từ khơng khí vào. Ở nhiệt độ và áp suất bình thường thì lượng
oxi hồ tan trong nước nằm trong khoảng 8 – 15mg/l. Trong mơi trường có
nhiều dinh dưỡng các vi sinh vật hiếu khí hoạt động mạnh, tiêu thụ rất nhiều oxi

nên lượng oxi hoà tan trong nước giảm đi rõ rệt. Việc giảm DO đã tạo điều kiện
cho các vi sinh vật yếm khí hoạt động nên đã sinh ra nhiều chất có mùi. Như vậy
việc xác định DO có thể đánh giá được sơ bộ mức độ ơ nhiễm của mơi trường
nước. Nước có DO thấp thường là nước bị ô nhiễm.
- BOD (Biochemical Oxigen Demand)
BOD là lượng oxi cần thiết để oxi hoá chất hữu cơ bằng con đường sinh học
trong điều kiện yếm khí. BOD được dùng để xác định mức độ ô nhiễm hữu cơ, là
một trong những thông số để kiểm sốt ơ nhiễm, khả năng tự làm sạch của thuỷ vực.
Đây cũng là cơ sở để đánh thuế việc xả nước thải của các nguồn gây ô nhiễm. BOD
càng cao thì nước càng bị ơ nhiễm. Giữa BOD và DO có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau: BOD càng cao thì DO càng thấp và ngược lại.
- COD (Chemical Oxigen Demand)
COD là nhu cầu oxi cần thiết để phân huỷ chất hữu cơ bằng con đường
hoá học. COD càng cao thì mức độ ơ nhiễm càng nặng và ngược lại.


ĐẠI HỌC VINH
Các thơng số BOD và COD có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tỉ lệ
BOD/COD > 0,5 chứng tỏ hàm lượng chất hữu cơ dễ phân huỷ cao, quá trình tự
làm sạch xảy ra rất mạnh. Tỉ lệ BOD/COD < 0,5 chứng tỏ hàm lượng chất hữu
cơ dễ phân huỷ thấp, quá trình tự làm sạch xảy ra yếu. Giá trị COD luôn lớn hơn
giá trị BOD.
- Nhóm chất dinh dưỡng
Sự có mặt của nhóm chất dinh dưỡng trong nước như nitơ, photpho, …
với hàm lượng cao gây nên hiện tượng phú dưỡng làm thay đổi tính chất của
nước, gây chết vi sinh vật sống trong nước.
Nitơ: Nitơ tồn tại ở các dạng: Nitơ hữu cơ, nitơ amoniac, nitơ nitrit, nitơ
nitrat và nitơ tự do. Chỉ tiêu nitơ nitrat trong nước sinh hoạt vượt quá 45mg/l
cũng có thể gây nguy hiểm cho sức khoẻ của con người.
Photpho: Các hợp chất của photpho là một trong những nguyên nhân

chính gây nên sự phát triển bùng nổ của một số loài tảo ở vùng nước mặt.
Photpho trong nước thải thường tồn tại ở các dạng orthophotphat (PO 43-, HPO42-,
H2PO4-, H3PO4 hay polyphotphat (Na3(PO3)6, và photphat hữu cơ. Chỉ tiêu
photpho có ý nghĩa quan trọng trong việc cấp nước để kiểm sốt sự hình thành
cặn rỉ, ăn mịn và xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học.
- Kim loại nặng
Sự có mặt của các kim loại nặng trong nước đã ức chế hoạt động của các
vi sinh vật trong nước và làm thay đổi các tính chất lý hố học trong nước. Nước
chứa nhiều kim loại nặng là nước thải từ các ngành cơng nghiệp như luyện kim,
cơ khí, ...
1.3.3. Các thơng số sinh học
Có 3 nhóm vi sinh vật chỉ thị ơ nhiễm là nhóm coliform đặc trưng là
Escherichia (E.coli), nhóm Streptococus đặc trưng là Streptococus Faecalis,
nhóm Clostridia đặc trưng là Clostridium Ferfrinqens. Các vi sinh vật trong
nước là chỉ thị sinh học rất tốt cho nguồn nước bị ô nhiễm.


ĐẠI HỌC VINH
1.4. Các biện pháp xử lý nước thải
1.4.1. Biện pháp cơ học
Trong phương pháp này người ta sử dụng các lực vật lý như lực trọng
trường, lực ly tâm để tách các chất không tan ra khỏi nước thải. Phương pháp cơ
học thường đơn giản, rẻ tiền, hiệu quả xử lý chất rắn lơ lửng cao. Các biện pháp
cơ học thường được đặt đầu tiên trong dây chuyền cơng nghệ xử lý. Các cơng
trình cơ học được áp dụng rộng rãi được tóm tắt ở bảng dưới đây:

Bảng 2: Áp dụng các cơng trình cơ học trong xử lý nước
thải
Cơng trình
Lưới chắn rác

Bể điều hồ
Khuấy trộn
Tạo bong
Lắng
Lọc
Màng lọc
Vận chuyển khí
Bay hơi và khí

Áp dụng
Tách các chất thơ và có thể lắng.
Điều hồ lưu lượng và nồng độ BOD, SS.
Khuấy trộn hố chất và chất khí với nước thải, và giữ cặn
ở trạng thái lơ lửng.
Giúp cho việc tập hợp của các hạt cặn nhỏ thành các hạt
cặn kớn hơn để có thể tách ra bằng lắng trọng lực.
Tách các cặn lắng và và nén bùn.
Tách các hạt cặn lơ lửng cịn lại sau xử lý sinh học hoặc
hố học.
Tương tự như quá trình lọc. Tách tảo từ nước thải sau hồ
ổn định.
Bổ sung và tách khí.
Bay hơi các hợp chất hữu cơ bay hơi từ nước thải.
(Nguồn: Metcalf & Eddy, 1991)

- Song chắn rác, lưới chắn rác
Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý trước hết phải đi qua song chắn rác để
tách tất cả các chất có thể gây sự cố trong quá trình vận hành hệ thống xử lý
nước thải như làm tắc bơm, đường ống, kênh dẫn. Đây là bước quan trọng đảm
bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống. Trong xử lý nước

thải nói chung thường dùng các song chắn rác để lọc nước và máy nghiền để
nghiền nhỏ các vật bị giữ lại trong xử lý nước thải công nghiệp người ta đặt


ĐẠI HỌC VINH
thêm lưới chắn rác. Cơng trình này được đặt ở vị trí đầu tiên trong dây chuyền
cơng nghệ.
Các song chắn rác thường được làm bằng kim loại, đặt ở cửa của kênh
dẫn, nghiêng một góc từ 60 – 75 o. Song chắn rác có thể đặt cố định hoặc di động
nhưng thông dụng hơn là dạng cố định. Thanh song chắn có thể có tiết diện trịn,
vng hoặc hỗn hợp. Thơng dụng là thanh chắn có tiết diện hỗn hợp: Cạnh
vng góc ở phía sau và cạnh trịn ở phía trước hướng đối diện với dịng chảy.
Vận tốc nước chảy qua song chắn rác được giới hạn từ 0,6 – 1m/s, vận tốc cực
đại là 0,75 – 1m/s nhằm tránh đẩy rác qua khe song, vận tốc cực tiểu là 0,4m/s
nhằm tránh phân huỷ các chất rắn.
Tuỳ theo kích thước khe hở song chắn rác được phân thành loại thơ, trung
bình và mịn. Song chắn rác thơ có khoảng cách giữa các thanh là 60 – 100mm,
song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các thanh là 10 – 25mm. Có 3 loại song
chắn rác là song chắn mịn, song chắn thơ, lưới chắn rác.
- Bể điều hồ
Bể điều hồ có tác dụng điều hồ lưu lượng và nồng độ dòng thải trước
khi vào các giai đoạn xử lý tiếp theo. Bể điều hoà thường nằm sau song chắn rác
trong quy trình xử lý. Nước sau khi qua bể điều hoà sẽ đạt được một số tiêu
chuẩn sau:
+ Đảm bảo nồng độ chất hữu cơ phù hợp với hệ thống xử lý sinh học.
+ Đảm bảo sự ổn định về lưu lượng (ngay cả khi nhà máy ngừng hoạt
động).
+ Duy trì pH tối ưu: Giảm lượng hố chất cho trung hồ cũng như hố
chất tiêu tốn cho các hệ thống xử lý tiếp theo.
Bể điều hoà thường được thiết kế với chiều sâu từ 1,5 đến 2m.

- Bể lắng
Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải (bể
lắng đợt 1) hoặc cặn tạo ra từ q trình keo tụ tạo bơng hay quá trình xử lý sinh
học (bể lắng đợt 2). Theo chiều dịng chảy thì bể lắng được phân thành: bể lắng


ĐẠI HỌC VINH
ngang và bể lắng đứng. Các bể lắng đều phải thoả mãn yêu cầu là có hiệu suất
lắng cao và xả bùn dễ dàng.
1.4.2. Biện pháp hoá lý
- Đơng keo tụ
Đơng tụ là q trình trung hồ điện tích, keo tụ là q trình tạo thành các
hạt bơng lớn từ các hạt nhỏ. Cơ chế của quá trình đơng tụ được giải thích:
Những hạt lơ lửng mang điện tích âm trong nước sẽ hút các ion trái dấu. Các ion
trái dấu bị hút chặt vào các hạt rắn đến mức chúng chuyển động cùng hạt rắn tạo
thành một mặt trượt.
Xung quanh lớp ion trái dấu bên trong này là lớp ion bên ngoài mà hầu
hết là các ion trái dấu nhưng chúng bị hút bám một cách lỏng lẻo và dễ dàng bị
trượt ra. Khi các hạt rắn mang điện tích âm chuyển động qua chất lỏng thì điện
tích âm đó bị giảm bởi các ion mang điện tích dương bên trong. Hiệu số điện
năng giữa các lớp cố định và lớp chuyển động gọi là thế điện động. Người ta
thường dùng muối nhôm, muối sắt hay hỗn hợp của chúng để làm chất đông tụ.
- Tuyển nổi
Phương pháp tuyển nổi được sử dụng để tách các tạp chất phân tán không
tan, tự lắng kém ra khỏi pha lỏng. Đó là các chất dầu mỡ, sợi bơng khống,
amiăng, len, các chất hoạt động bề mặt khơng hồ tan trong nước có bề mặt lớn,
các chất có tỷ trọng gần bằng nước, … có trong nước thải. Q trình tuyển nổi
được thực hiện theo nguyên tắc sục các bọt khí nhỏ vào trong pha lỏng. Các khí
đó kết dính với các hạt và khi lực nổi của tập hợp các bóng khí và hạt đủ lớn sẽ
kéo theo các hạt cùng nổi trên bề mặt tạo thành lớp bọt có nồng độ tạp chất cao

hơn trong nước ban đầu. Hiệu quả của quá trình tuyển nổi phụ thuộc vào kích
thước và số lượng bóng khí. Kích thước tối ưu của bong bóng khí là 15 - 30μm.
Để có kích thước bọt ổn định trong quá trình tuyển nổi người ta dùng các chất
tạo bọt. Chất tạo bọt có thể là dầu thông, phenol, ankyl, sunfat natri.
- Hấp phụ
Phương pháp hấp phụ được ứng dụng rộng rãi để làm sạch triệt để nước
khỏi các chất hữu cơ hoà tan sau xử lý hoá sinh cũng như trong xử lý cục bộ khi


ĐẠI HỌC VINH
trong nước thải có một hàm lượng rất nhỏ các chất đó và chúng khơng bị phân
huỷ bởi vi sinh hoặc chúng rất độc. Hấp phụ được ứng dụng để khử độc nước
thải khỏi thuốc diệt cỏ, phenol, thuốc sát trùng, các hợp chất nitơ vòng thơm,
chất hoạt động bề mặt, thuốc nhuộm. Hiệu quả của phương pháp này đạt 80 –
95% và phụ thuộc vào bản chất hố học của chất hấp phụ, diện tích bề mặt chất
hấp phụ, cấu trúc hoá học của chất cần hấp và trạng thái của nó trong dung dịch.
Chất hấp phụ phổ biến nhất là than hoạt tính.
- Trao đổi ion
Phương pháp này được ứng dụng để loại bỏ các kim loại nặng, các hợp
chất asen, photpho, xianua, các chất phóng xạ ra khỏi nước.
Trao đổi ion là quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất rắn trao đổi
với ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau. Các chất cấu
thành pha rắn này được gọi là các ionit. Các chất có khả năng hút các ion dương
từ dung dịch điện ly gọi là cationit, những chất này mang tính axit. Các chất có
khả năng hút các ion âm gọi là anionit và chúng mang tính kiềm. Nếu như các
ionit nào đó trao đổi cả cation và anion gọi là các ionit lưỡng tính.
Phương pháp trao đổi ion thường được ứng dụng để loại ra khỏi nước các
kim loại như: Zn, Cu, Cr, Ni, Pb, Hg, …, các hợp chất của Asen, photpho,
Cyanua và các chất phóng xạ.
1.4.3. Biện pháp hố học

Phương pháp hố học sử dụng các phản ứng hoá học để xử lý nước thải.
Các cơng trình xử lý hố học thường kết hợp với cơng trình xử lý lý học. Mặc
dù có hiệu quả cao nhưng phương pháp này thường đắt tiền và tạo ra các sản
phẩm phụ độc hại. Việc ứng dụng các q trình xử lý hố học được tóm tắt ở
bảng dưới đây:


ĐẠI HỌC VINH

Bảng 3: Áp dụng các cơng trình hố học trong xử lý nước
thải
Cơng trình
Kết tủa

Hấp phụ

Khử trùng
Khử trùng bằng chlorine

Áp dụng
Tách photpho và nâng cao hiệu quả của việc tách
cặn lơ lửng ở bể lắng bậc 1
Tách các chất hữu cơ khơng được xử lý bằng
phương pháp hố học thông thường hoặc bằng
phương pháp sinh học, tách các kim loại nặng, khử
chlorine của nước thải trước khi xả vào nguồn
Phá huỷ chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh
Phá huỷ chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh. Chlorine

là loại hoá chất được sử dụng rộng rãi nhất

Khử trùng bằng ClO2 Phá huỷ chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh
Khử trùng bằng BrCl2 Phá huỷ chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh
Khử trùng bằng Ozone Phá huỷ chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh
Khử trùng bằng tia UV Phá huỷ chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh
(Nguồn: Metcalf & Eddy, 1991)
- Phương pháp trung hồ
Nước thải có chứa các axit vơ cơ hoặc kiềm cần được trung hoà đưa pH về
khoảng 6,5 – 8,5 trước khi thải vào nguồn tiếp nhận hoặc sử dụng cho cơng nghệ
xử lý tiếp theo. Phương pháp này có tác dụng ngăn ngừa các hiện tượng xâm thực ở
các cơng trình thốt nước và tránh cho các q trình oxi hố ở các cơng trình làm
sạch và trong ao hồ không bị phá hoại, làm cho một số muối kim loại nặng lắng
xuống và tách ra khỏi dòng thải. Trung hồ nước thải có thể được thực hiện bằng
nhiều cách như: Trộn lẫn nước thải axit với nước thải kiềm, bổ sung các tác nhân
hoá học, lọc nước axit qua vật liệu lọc có tác dụng trung hồ, hấp thụ khí axit bằng
nước kiềm hoặc hấp thụ khí kiềm bằng nước axit.
Đối với phương pháp trung hoà bằng cách trộn lẫn dòng thải. Phương
pháp này được áp dụng đối với một nhà máy hoặc các nhà máy lân cận có nước
thải axit và kiềm khơng bị ơ nhiễm bởi các cấu tử khác.
Đối với phương pháp trung hoà bằng cách bổ sung tác nhân hố học. Để
trung hồ nước thải axit có thể sử dụng các tác nhân hố học như NaOH, KOH,


ĐẠI HỌC VINH
Na2CO3, NH4OH, CaCO3, MgCO3, đôlômit (CaCO3.MgCO3) và xi măng. Tuy
nhiên tác nhân rẻ tiền nhất là sữa vôi với nồng độ Ca(OH) 2 là 5 – 10%, tiếp đó là
sơđa và NaOH ở dạng phế thải.
Trong trường hợp trung hồ nước thải axit bằng vật liệu lọc có tác dụng
trung hồ, vật liệu lọc có thể sử dụng là MgCO 3, đôlômit, đá vôi, đá phấn, đá
hoa và các chất thải rắn như xỉ và xỉ tro.
Việc lựa chọn phương pháp trung hoà phụ thuộc vào nồng độ, thể tích

nước thải, chế độ thải nước và chi phí hố chất sử dụng.
- Phương pháp ơxi hố khử
Để làm sạch nước người ta thường sử dụng các chất oxi hố như: Clo khí
và lỏng, đioxit clo, clorat canxi, hypoclorua caxi và natri, pemanganat, bicromat
kali, oxi già, oxi của không khí, ozơn, piroluzit MnO 2. Trong q trình oxi hố
các chất ô nhiễm độc hại chứa trong nước thải tham gia vào các phản ứng hoá
học sẽ chuyển thành dạng ít độc hơn và loại ra khỏi nước. Quá trình này tiêu tốn
nhiều hoá chất nên thường chỉ được sử dụng khi không thể xử lý bằng phương
pháp khác.
1.4.4. Biện pháp sinh học
Mục đích của phương pháp này là xử lý nước thải nhờ sự hoạt động của vi
sinh vật yếm khí hoặc vi sinh vật hiếu khí. Đây là phương pháp đạt được hiệu
quả cao và có tính thân thiện với môi trường. Ngày nay, các phương pháp sinh
học ngày được quan tâm để xử lý nước thải do những đặc tính ưu việt của nó.


ĐẠI HỌC VINH

Bảng 4: Các cơng trình xử lý sinh học trong xử lý nước
thải
Hiếu khí

Nhân tạo

Tự nhiên

Kỵ khí

Aerotank


Metan

Lọc sinh học
Lọc tiếp xúc sinh học quay
Oxyten
Mương oxi hố

UASB
Lọc kỵ khí

Ao sinh học hiếu khí
Ao sinh học kỵ khí
Cánh đồng tưới
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Tú – Bài giảng công nghệ môi trường, 2008)

- Phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên
Phương pháp này sử dụng các hồ sinh học để xử lý nước thải như hồ hiếu
khí, hồ yếm khí, hồ tuỳ tiện. Trong điều kiện tự nhiên thì gió và nhiệt độ là hai
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến mức độ khuấy trộn trong hồ. Sự khuấy
trộn đó nhằm giảm tới mức tối thiểu, rút ngắn thời gian lưu, các vùng chết trong
hồ và phân bố đều các chất dinh dưỡng cho tảo, O 2, vi sinh vật. Phương pháp
này có ưu điểm là khơng tiêu tốn năng lượng cho q trình xử lý, chi phí đầu tư
thấp. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là q trình xảy ra chậm, hiệu quả xử lý
không cao, tốn nhiều diện tích xử lý.


ĐẠI HỌC VINH
Hình1: Hồ sinh học
- Phương pháp sinh học trong điều kiện nhân tạo
Phương pháp này có ưu điểm là tốc độ xử lý nhanh, hiệu quả xử lý cao,

tốn ít diện tích xử lý nhưng chi phí đầu tư ban đầu cao, chi phí vận hành cũng
tương đối cao.
+ Xử lý hiếu khí trong bể aerotank
Trong q trình xử lý hiếu khí, các vi sinh vật sinh trưởng ở trạng thái
huyền phù. Quá trình làm sạch trong aerotank diễn ra theo mức dòng chảy qua
của hỗn hợp nước thải và bùn hoạt tính được sục khí.

Hình 2: Bể aerotank
+ Xử lý kỵ khí trong bể UASB
Xử lý kỵ khí là q trình sinh học phân huỷ các chất hữu cơ phức tạp nhờ
vi khuẩn hơ hấp yếm khí nghiêm ngặt và hô hấp tuỳ tiện trong điều kiện khơng
có oxi. Bể UASB được sử dụng để xử lý nước thải có chỉ số COD cao. Nước
thải sau khi điều chỉnh pH và dinh dưỡng được dẫn vào đáy bể và nước thải đi
lên với vận tốc 0,6 – 0,9m/s. Quá trình này tạo ra 70 – 80% CH4.


ĐẠI HỌC VINH

Hình 3: Bể UASB
1.5. Tổng quan về nước thải bệnh viện
1.5.1. Các nguồn thải ra nước thải bệnh viện
Các bệnh viện là nơi điều trị, chữa bệnh và quản lý sức khỏe cho mọi
người.
Nước thải BV phát sinh từ hai nguồn chủ yếu sau:
- Nước thải từ các khoa phòng bao gồm cả nước thải sinh ra trong q
trình khám chữa bệnh (dịng thải từ nước sàn, các khu xét nghiệm, phòng cấp
cứu, khu bào chế dược phẩm, phẫu thuật, …) và nước thải sinh hoạt của các cán
bộ công nhân viên, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân. Cụ thể từ các phòng phẫu
thuật, phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, từ giặt, rửa thực
phẩm, bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phòng, ... Nước thải từ nguồn này có chứa các

chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, chất tẩy rửa, các hoá chất mang tính dược liệu và
đặc biệt là các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh.
- Ngoài ra, trong mùa mưa, nước thải bề mặt chủ yếu là nước chảy tràn
cuốn theo rác đất đá và các chất lơ lửng khác làm tăng lượng nước thải đi ra hệ
thống xả. Lượng mưa rơi trực tiếp xuống mặt bằng bệnh viện được tính theo
cơng thức:
Qm = A x F (m3/tháng) [3].
Trong đó: A : Lượng nước mưa trung bình hàng tháng


ĐẠI HỌC VINH
F : Diện tích bệnh viện
1.5.2. Đặc tính của nước thải bệnh viện
Các thành phần chính của nước thải bệnh viện là các chất hữu cơ, các chất
dinh dưỡng của Nitơ (N), photpho (P), các chất rắn lơ lửng và các vi trùng, vi
khuẩn gây bệnh [19]. Các chất hữu cơ có trong nước thải làm giảm lượng ôxi
hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới đời sống của động, thực vật thủy sinh. Song
các chất hữu cơ trong nước thải dễ bị phân huỷ sinh học, hàm lượng chất hữu cơ
phân huỷ được xác định gián tiếp thông qua nhu cầu oxi sinh hố (BOD) của
nước thải. Thơng thường để đánh giá độ nhiễm bẩn chất hữu cơ trong nước thải
người ta thường lấy chỉ số BOD. Các chất dinh dưỡng N, P gây ra hiện tượng
phú dưỡng nguồn tiếp nhận dòng thải, ảnh hưởng tới sinh vật sống trong môi
trường thủy sinh; các chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước, tạo sự lắng đọng
cặn làm tắc nghẽn cống và đường ống, máng dẫn. Nước thải bệnh viện rất nguy
hiểm vì chúng là nguồn chứa các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh, nhất là các bệnh
truyền nhiễm như thương hàn, tả, lỵ, ... làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Theo phân loại của tổ chức môi trường thế giới, nước thải bệnh viện gây ô
nhiễm mạnh có chỉ số nồng độ chất rắn tổng cộng 1.200mg/l, trong đó chất rắn lơ
lửng là 350mg/l, tổng lượng cacbon hữu cơ 290mg/l, tổng photpho (tính theo P) là
15mg/l và tổng nitơ 85mg/l [19]. Ngoài những yếu tố ô nhiễm thông thường như

chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn, cịn có những chất bẩn khống và
hữu cơ đặc thù như các phế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các dung mơi hóa học,
dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong q trình
chẩn đốn và điều trị bệnh. Việc sử dụng rộng rãi các chất tẩy rửa (chất hoạt động
bề mặt) ở xưởng giặt của bệnh viện cũng tạo nguy cơ làm xấu đi mức độ hoạt động
của cơng trình xử lý nước thải bệnh viện.
Điểm đặc thù của nước thải bệnh viện là sự lan truyền rất mạnh các vi
khuẩn gây bệnh, nhất là nước thải từ những bệnh viện chuyên về bệnh truyền
nhiễm cũng như khoa lây nhiễm của các bệnh viện khác. Những nguồn nước
thải này là một trong những nhân tố cơ bản có khả năng gây truyền nhiễm qua
đường tiêu hóa và làm ơ nhiễm môi trường. Đặc biệt nguy hiểm khi nước thải bị


ĐẠI HỌC VINH
nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua
nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải. Nước thải bệnh viện chứa
vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh sinh học khác trong máu mủ, dịch, đờm,
phân của người bệnh, các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm
chí cả chất phóng xạ. Sau khi hịa vào hệ thống nước thải sinh hoạt, những mầm
bệnh này chu du khắp nơi, xâm nhập vào các loại thủy sản, vật nuôi, cây trồng,
nhất là rau thủy canh và trở lại với con người. Việc tiếp xúc gần với nguồn ơ nhiễm
cịn làm tăng nguy cơ ung thư và các bệnh hiểm nghèo khác cho người dân. Do đó,
nó được xếp vào danh mục chất thải nguy hại.
Theo kết quả phân tích của cơ quan chức năng, loại nước này ô nhiễm
nặng về mặt hữu cơ và vi sinh. Hàm lượng vi sinh cao gấp 100 - 1.000 lần tiêu
chuẩn cho phép, với nhiều loại vi khuẩn như Salmonella, Leptospira, Vibrio
cholerae, Mycobacteria tubercuosis, Shigella, Pseudomonas, Streptococus, trực
khuẩn Escherichia, tụ cầu, liên cầu, virus đường tiêu hoá, bại liệt, các loại ký
sinh trùng, amip, nấm. Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gấp 2-3 lần tiêu chuẩn
cho phép. Sau khi hòa vào hệ thống nước thải sinh hoạt, những mầm bệnh này

phát tán khắp nơi, xâm nhập vào các loại thủy sản, vật nuôi, cây trồng, nhất là
rau thủy canh và trở lại với con người. Việc tiếp xúc gần với nguồn ô nhiễm còn
làm tăng nguy cơ ung thư và các bệnh hiểm nghèo khác cho người dân [19].

Bảng 5: Thành phần nước thải bệnh viện
Thông số

Đơn vị

Khoảng giá trị

Giá tri điển hình

PH

-

6,5 – 7,5

7,0

SS

mg/l

100 – 200

150

BOD5


mg/l

120 – 250

200

COD

mg/l

150 – 350

300

Tổng Coliform

MNP/100ml

106 - 109

106 - 107

(Nguồn: Viện công nghệ môi trường - Viện khoa học công nghệ )


ĐẠI HỌC VINH
Theo phân loại của Tổ chức Môi trường thế giới, nước thải bệnh viện gây
ơ nhiễm mạnh có chỉ số nồng độ chất rắn tổng cộng 1.200mg/l, trong đó chất rắn
lơ lửng là 350mg/l; tổng lượng các-bon hữu cơ 290mg/l, tổng phốt-pho (tính

theo P) là 15mg/l và tổng ni-tơ 85mg/l; lượng vi khuẩn coliform từ 108 đến 109.
Ở nước ta, tiêu chuẩn nước thải bệnh viện sau xử lý phải đạt tiêu chuẩn loại II
(TCVN 7382-2004) mới được phép đổ vào hệ thống thoát nước của thành phố
và các hồ chứa nước quy định. Tiêu chuẩn loại II nước thải bệnh viện quy định
chỉ số độ pH=6-9, chất lơ lửng không lớn hơn 100mg/l, sun-phua không lớn hơn
1mg/l, dẫn xuất a-mô-ni không quá 10mg/l và ni-tơ-rát không quá 30mg/l, chỉ số
BOD5 nhỏ hơn 30mg/l, không phát hiện được các vi khuẩn gây bệnh, tổng
coliform dưới 5000 [19].
Tùy theo mức độ và đặc trưng ơ nhiễm mà có thể phân loại nước thải
bệnh viện thành 3 loại:
- Loại 1: Nước thải phát sinh từ quá trình khám, chữa bệnh bao gồm dòng
thải từ khu xét nghiệm, X - Quang, phòng cấp cứu. Nước thải loại này chứa các
chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, các hóa chất mang tính dược liệu, các hóa chất độc
hại và các vi trùng gây bệnh [1] [16].
- Loại 2: Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, bệnh nhân và
người nhà bệnh nhân bao gồm các dòng thải từ khu điều trị, khu hành chính, nhà
giặt. Dịng này chứa các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ và hóa chất tẩy rửa [1]
[16].
- Loại 3: Nước mưa chảy tràn trong mùa mưa có cuốn theo rác, đất đá và
các chất lơ lửng kết hợp với việc chưa có hệ thống thu gom riêng, hệ thống cống
thoát cũ nên dễ gây ra ngập úng cục bộ tại những chỗ trũng, thấp trong bệnh
viện [1] [16].
Tác động của nước thải bệnh viện tới mơi trường:
- Từ tính chất, đặc trưng của nước thải bệnh viện nói trên ta có thể thấy
nước thải bệnh viện là nguồn gây ô nhiễm môi trường nước và là phương tiện
lan truyền các loại bệnh tật. Tại các khu vực tiếp nhận nguồn thải và nơi sử dụng
tiềm ẩn nhiều nguy cơ nếu không được xử lý. Nguồn thải bệnh viện cũng là


ĐẠI HỌC VINH

nguyên nhân làm lây lan các vi sinh vật gây bệnh ảnh hưởng tới sức khỏe người
dân khu vực lân cận [1] [16].
- Các chất dinh dưỡng của N, P gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn tiếp
nhận dịng thải, ảnh hưởng tới sinh vật sống trong mơi trường thủy sinh; các chất
rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước, tạo sự lắng đọng cặn làm tắc nghẽn cống và
đường ống, máng dẫn. Nước thải bệnh viện rất nguy hiểm vì chúng là nguồn
chứa các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm như thương
hàn, tả, lỵ ... làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng [1] [16].
- Quá trình phân hủy sinh học chất hữu cơ làm lượng oxy hoà tan trong
nước giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân hủy kỵ khí phát sinh mùi
hơi thối, ảnh hưởng tới khu vực xung quanh [1] [16].
Ngoài ra, trong nước thải bệnh viện còn chứa một số kim loại nặng với
hàm lượng nhỏ: Mangan, đồng, crôm, thuỷ ngân, … Hàm lượng các kim loại
nặng đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5945 – 1995).
1.5.3. Lưu lượng thải
Đối với nước thải bệnh viện và các trung tâm y tế cấp huyện tỉnh Nghệ
An, cũng như các bệnh viện tuyến huyện khác trên cả nước với quy mô khám
chữa bệnh vào khoảng 100 – 200 giường bệnh. Vì vậy lượng nước thải của cơ sở
khám chữa bệnh có thể được tính tốn dựa trên lượng nước cấp sử dụng hàng
ngày và các số liệu tính tốn theo kinh nghiệm.
Theo kinh nghiệm của các chuyên gia trong và ngoài nước, nếu số giường
bệnh là N thì lượng người tối đa trong bệnh viện là 4N (tính cả người nhà bệnh
nhân và cán bộ y tế). Khi đó lượng nước thải phát sinh là:
Q = 4N x q/1000( m3/ngày, đêm)
Trong đó: q là lượng nước trung bình một người sử dụng trong một ngày
(lít/người/ngày, đêm). Thường q vào khoảng 200 - 250 lít/ngày, đêm.
Lượng nước sử dụng tại nhiều bệnh viện ở Việt Nam là 0,3 – 0,9
m3/giường/ngày, đêm tuỳ vào quy mô, loại hình bệnh viện, trong đó đối với các
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và tuyến huyện thường là 0,5 – 0,7



ĐẠI HỌC VINH
m3/giường/ngày, đêm. Xét đến khả năng mở rộng bệnh viện trong tương lai thì
cơng suất thiết kế của hệ thống cần tăng thêm 25% - 30% [1].
1.5.4. Hiện trạng xử lý nước thải bệnh viện
Theo quy định của luật bảo vệ môi trường 2005, các bệnh viện phải đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý chất thải đảm bảo hiệu quả, an tồn, thân thiện với mơi
trường, đảm bảo xử lý chất thải đạt các TCVN, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
môi trường hiện hành.
Tuy nhiên trong thời gian dài đi vào hoạt động, phần lớn các bệnh viện
trên địa bàn cả nước chưa có hệ thống xử lý nước thải. Một số bệnh viện có hệ
thống xử lý nước thải nhưng không đạt tiêu chuẩn, chỉ có rất ít các bệnh viện có
hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn và xử lý tốt nguồn nước thải trước khi
đổ ra mơi trường. Tình trạng chung của công tác xử lý nước thải bệnh viện là:
- Hệ thống thoát nước thải chưa được xây dựng đồng bộ.
- Nước thải sinh ra từ các khu khám chữa bệnh, khu điều trị, ... đều chưa
được xử lý, chảy trực tiếp trên rãnh, cống và thải ra môi trường, gây ô nhiễm
môi trường, làm mất vệ sinh nghiêm trọng cho tồn bộ khu vực thốt nước trong
vùng.
- Nước thải sinh ra từ các nhà vệ sinh được xử lý sơ bộ trong các bể tự
hoại rồi theo cống rãnh thải ra mơi trường.
Khó khăn hiện nay của các cơ sở y tế là nguồn kinh phí đầu tư xây dựng
mới hoặc cải tạo hệ thống xử lý chất thải, chi phí vận hành, bảo dưỡng thường
xuyên cho hệ thống xử lý nước thải là rất lớn. Số lượng cán bộ làm công tác
quản lý chất thải y tế, cũng như trang thiết bị xử lý chất thải y tế ở các cơ sở y tế
chưa đảm bảo. Trong khi đó dân số và nhu cầu chăm sóc về y tế của người dân
ngày càng tăng lên, làm cho các cơ sở ln trong tình trạng q tải, dẫn đến quá
tải về chất thải y tế, nhất là các cơ sở y tế ở tuyến tỉnh.
Các cấp Ủy Đảng và Chính quyền các cấp, các ngành phải có nhận thức
đầy đủ về tính cấp bách của vấn đề xử lý chất thải y tế, trong đó có vấn đề nước

thải từng bước xây dựng và hoàn thiện các cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng
cao năng lực, nhận thức của cán bộ y tế, cộng đồng về quản lý chất thải y tế


ĐẠI HỌC VINH
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tác động xấu của chất thải y tế đến chất
lượng môi trường, để bảo vệ sức khỏe nhân viên y tế, người bệnh và cộng đồng.
Do đó, các bệnh viện phải đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải đảm bảo xử
lý nước thải đạt TCVN 7382 – 2004.


ĐẠI HỌC VINH

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM,
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nước thải bệnh viện
- Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Phòng TNMT huyện Quỳnh Lưu
- Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Lưu
- Môi trường xung quanh bệnh viện
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động
bệnh viện
- Vị trí địa lý của bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu.
- Đặc điểm địa hình.
- Đặc điểm khí hậu.
- Đặc điểm phát triển kinh tế và xã hội.
2.3.2. Điều tra hiện trạng hoạt động của bệnh viện

- Quy mô bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu.
- Cơ cấu tổ chức của bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu.
- Hiện trạng nước thải và công tác xử lý nước thải tại bệnh viện đa khoa
Quỳnh Lưu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập bằng
cách quan sát thực tế, điều tra hiện trạng, phỏng vấn, … Các số liệu sơ cấp có ý
nghĩa quan trọng, giúp cho nghiên cứu được sát với thực tế và có tính khả thi
cao hơn.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu được thu thập từ sách
báo, internet, các báo cáo của phịng Tài ngun – Mơi trường huyện Quỳnh
Lưu, các báo cáo của bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Lưu có liên quan đến


ĐẠI HỌC VINH
nước thải, vệ sinh môi trường, các số liệu phân tích từ các phịng chun mơn,

2.4.2. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu
Tiến hành thu mẫu từ các mương thoát nước, các bể chứa trong bệnh viện
và khu vực xung quanh bệnh viện; phân tích các chỉ tiêu để đánh giá mức độ ô
nhiễm.
2.4.3. Phương pháp phân tích và thống kê, xử lý số liệu
Sử dụng các thuật toán trong Excel để thống kê và xử lý số liệu đã thu
thập được nhằm có giá trị trung bình, tần suất, phần trăm, bảng tra chéo, sơ đồ,
biểu đồ nhằm làm thoả mãn những mục tiêu đã đặt ra.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến bệnh viện
3.1.1. Vị trí địa lý



ĐẠI HỌC VINH

Hình 4: Bản đồ huyện Quỳnh Lưu
Bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu nằm trên địa bàn xóm 13, xã Quỳnh
Thạch, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Ranh giới địa lý:
Phía Bắc giáp đường liên xã rộng 9m
Phía Nam giáp khu dân cư Quỳnh Thạch
Phía Đơng giáp với ruộng lúa
Phía Tây giáp khu dân cư Quỳnh Thạch
Bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu nằm trên quốc lộ IA nên giao thơng đi lại
có nhiều thuận lợi. Bệnh viện nằm ở trung tâm của huyện Quỳnh Lưu nên có
nhiều điều kiện thuận lợi để hoạt động và chăm sóc sức khoẻ cho bà con nhân
dân trong toàn huyện.

3.1.2. Điều kiện địa hình
Địa hình khu đất trong bệnh viện khá bằng phẳng, dốc nhẹ từ phía Nam
sang phía Bắc. Với địa hình như vậy có nhiều thuận lợi cho việc xây dựng các
cơng trình.


×