Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thành phần loài và vai trò thiên địch các loài lưỡng cư trên hệ sinh thái nông nghiệp xã triêu dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.88 MB, 59 trang )

1

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ....................................................................................
1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................
2
1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài ..............................
2
2. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................
3
3. Nội dung nghiên cứu. .................................................................................
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................
4
1.1. Lịch sử nghiên cứu ếch nhái, bò sát ở Việt Nam. ....................................
4
1. 2. Cơ sở lý luận. ..........................................................................................
6
1.2.1. Đa dạng sinh học. ................................................................................
6
1.2.2. Cơ chế điều hoà cân bằng số lượng trong quần xã . .............................
7
1.3.3. Quan hệ trong lưới thức ăn, chuỗi thức ăn. ..........................................
7
1.2.4 . ý nghĩa thực tiễn: .................................................................................
8



2

1.3. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu. ......................................................
8
1.3.1.Đặc điểm địa hình và khí hậu Thanh Hóa. ...........................................
8
1.3.2. Điều kiện tự nhiên xã Triêu Dương- Tĩnh Gia- Thanh Hóa. ................
9
CHƯƠNG 2
ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ......................
14
2.1 . Địa điểm nghiên cứu. ............................................................................
14
2. 2.Thời gian nghiên cứu. ..............................................................................
14
2. 3. Phương pháp thu và phân tích mẫu. .....................................................
14
2.3.1. Thu mẫu các loài ếch nhái và sâu hại ...................................................
14
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm. ...................................
15
2.3.3. phương pháp định loại ếch nhái và sâu hại ..........................................
19
2.34. Phương pháp xử lý số liệu .....................................................................
20
CHƯƠNG III:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ...........................................................................
21
3.1. Môi trường sống, mật độ và sự phân bố của các loài ếch nhái..............
21



3

3.1.1. Mơi trường sống....................................................................................
21
3.2.Đa dạng thành phần lồi ếch nhái trên hệ sinh thái đồng ruộng xã Triêu
Dương- Tĩnh Gia- Thanh Hóa.........................................................................
23
3.3.Đặc điểm hình thái ếch nhái. ....................................................................
25
3.4. Mật độ phân bố của ếch nhái và sâu hại chính trên khu vực trồng màu
xã Triêu Dương- Tĩnh Gia- Thanh Hóa vào vụ Đông năm 2011 ....................
43
3.4.1. Mật độ ếch nhái trên khu vực trồng màu xã Triêu Dương- Tĩnh GiaThanh Hóa vụ Đơng năm 2011........................................................................
43
3.4.2. Mật độ các lồi sâu hại trên khu vực trồng màu xã Triêu Dương vụ
Dộng năm 2011. .............................................................................................
44
3.5. Mối quan hệ giữa Ngóe và sâu hại ..........................................................
46
3.5.1.Thành phần thức ăn của ngóe. ...............................................................
46
3.5.2. Quan hệ giữa Ngóe và sâu hại trên khu vực trồng màu xã Triêu
Dương vụ Đông năm 2011. ............................................................................
49
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................................
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................
53



4

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tình hình sử dụng đất tự nhiên. ........................................................
10
Bảng 2: Diễn bến khí hậu thời tiết qua các tháng trong các năm(2009, 2010,
2011) ...............................................................................................................
12
Bảng 3. Diễn biến các yếu tố khí hậu thời tiết trong thời gian làm luận văn. ...........
13
Bảng 4: Thành phần loài và sự phân bố ếch nhái theo sinh cảnh trên hệ hệ
sinh thái đồng ruộng xã Triêu Dương- Tĩnh Gia- Thanh Hóa. .......................
23
Bảng 5: Đặc điểm hình thái cóc nhà (Bufo melanostictius) ...........................
27
Bảng6: Đặc điểm hình thái Ngóe ( Rana limnocharis) ...................................
30
Bảng7 : Đặc điểm hình thái cóc nước sần( Occido zyga lima) ......................
33
Bảng 8: Đặc điểm hình thái chẫu Chuộc ( Rana guentheri) ..........................
36
Bảng 9: Đặc điểm hình thái ếch đồng ( Hoploppatrachus rugolosus) ............
39
Bảng 10: Đặc điểm hình thái chàng đài bắc(Rana taipehensis Van denburgh) ....
41
Bảng 11: Mật dộ phân bố của ếch nhái theo giai đoạn phát triển cuae cây
lạc vụ Đông 2011 ............................................................................................
43



5

Bảng 12: Mật độ phân bố một số loài sâu hại theo giai đoạn phát triển của
cây lạc vụ Đông 2011 .....................................................................................
45
Bảng 13: Thành phần và tần số gặp thức ăn của ngóe trên đồng ruộng xã
Triêu Dương- Tĩnh Gia- Thanh Hóa.(n=112) .................................................
46
Bảng 14: Mối tương quan giữa ngóe và sâu hại ở ruộng lạc chiêm vụ Đông
2011 ................................................................................................................
51


6

Lời cảm ơn
Trong q trình hồn thành luận văn tốt nghiệp này tôi nhận được sự
quan tâm giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh, Ban
chủ nhiệm Khoa Sinh học, các thầy cô giáo trong tổ bộ môn động vật học
và Ủy Ban Nhân Dân xã Triêu Dương, trạm khí tượng thủy văn Huyện
Tĩnh Gia.
Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TSCao Tiến Trung
người trực tiếp hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến cho tơi trong q trình
thực hiện và hồn thành đề tài này.
Tôi xinh chân thành cảm ơn.
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Vinh.
Ban Chủ nhiệm Khoa Sinh học.
Các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Động vật học.

ỦY ban nhân dân xã Triêu Dương, trạm khí tượng thủy văn huyện
Tĩnh Gia.
Đã tận tình giúp đỡ tơi trong thời gian hồn thành đề tài.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn
bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian hoàn thành đề tài.


7

MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, có đủ các dạng địa hình ( đồng bằng, trung du và miền núi) và
sinh cảnh phức tạp… vì vậy ở đây rất phù hợp cho sự phát triển của động
vật nói chung , ếch nhái và lưỡng cư nói riêng.
Trong những năm gần đây vấn đề nghiên cứu ếch nhái và bị sát ở
nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung được mở rộng rất nhiều, q
trình này vật.Tuy nhiên cơng tác nghiên cứu cịn có nhiều hạn chế nhất
định, chưa bao quat hết được các vùng của đất nước. Bên cạnh đó nhiều
nghiên cứu về thành phần lồi và thiên địch của ếch nhái bị sát, nhất là
trong hệ sinh thái nông nghiêp chưa được quan tâm một cách đúng mức.
Ta thấy ở nhiều nước nông nghiệp cho thấy chỉ có thể áp dụng hệ
thống phịng trừ thích hợp mới mong mang lai hiệu quả cao trong phịng
chống sâu hại nói chung và sâu hại lúa, hoa màu nói riêng. Hệ thống này
được thiết lập qua mối quan hệ cây trồng – sâu hại - thiên địch. Các lồi
thiên địch có vai trị rất lớn trong việc hạn chế sự phát triển của sâu hại cây
trồng, hoa màu, đặc biệt là khi kết hợp với sử dụng chất hóa học giúp cây
trồng phát triển tốt.
Bởi vậy cần phải tiến hành nghiên cứu, bảo vệ và lợi dụng quần thể
thiên địch nhằm tăng sự cân bằng tự nhiên giúp cây phát triển tốt, giảm sử

dụng các loại hóa chất độc hại trên hệ sinh thái nông nghiệp.
Trong hệ sinh thái nơng nghiệp, ếch nhái bị sát là một mắt xích
quan trọng trong cân bằng sinh học, duy trì và phát triển bền vững đa dạng
sinh học, nó cịn là một mắt xích quan trọng trong mạng lưới thưc ăn của
sinh giới.
Trong những năm gần đây do dân số tăng nhanh cùng với chính sách
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa , con người đã lạm dụng các loại thuốc hóa
học vào trong hệ sinh thái nơng nghiệp làm ơ nhiễm môi trường, ảnh hưởng


8

tới sự sống của các loài sinh vật, làm giảm số lượng cá thể các loài cũng
như số lượng các lồi thiên địch.
Bên cạnh đó việ khai hoang, mở đường xá, xây dựng các nhà máy,
các khu công nghiệp…. làm mất dần nơi cư trú , giảm nguốn thưc ăn của
các lồi ếch nhái bị sát làm ảnh hưởng tới độ đa dạng sinh h của loài.
Những lý do trên chứng tỏ việc nghiên cứu diễn biến số lượng ếch
nhái và thiên địch của nó trên hệ sinh thái nơng nghiệp là cần thiết và cấp
bách nhằm bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn động vật này.
Hơn nữa xã triêu Dương là một xã có nền kinh tế thuần nông , đất
đai chủ yếu là đất cát , đất chuyên lúa, đất luân canh lúa màu…. Phù hợp để
trông lúa và trơng hoa màu.
Để tìm hiêu sự đa dạng về thành phần lồi ếch nhái trên hệ sinh
thái nơng nghiệp xã Triêu Dương và mối quan hệ với cácloài sâu hại diễn
ra như thế nào tôi đã lựa chọn đề tài:” Thành phần lồi và vai trị thiên địch
các lồi lưỡng cư trên hệ sinh thái nơng nghiệp xã Triêu Dương- tĩnh GiaThanh Hóa, vụ Đơng năm 2011”
2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu sự đa dạng thành phần lồi ếch nhái, hệ sinh thái nông
nghiệp xã Triêu Dương- Tĩnh Gia và mối quan hệ của chúng với các loài

sâu hại.
Xây dựng đươc các biện pháp bảo vệ và phát triên lồi đơng vật này
trên hệ sinh thái xã nhà.
3. Nội dung nghiên cứu.
Đặc điểm hình thái phân loại của quần thể các loài ếch nhái trên hệ
sinh thái đồng ruộng.
Đặc điểm sinh thái: Đặc điểm sinh cảnh, phân bố, đặc điểm dinh
dưỡng của các loài ếch nhái trên hệ sinh thái đồng ruộng.
Mối quan hệ giữa các loái ếch nhái và thiên địch trên hệ sinh thái
đồng ruộng vụ Đông .


9

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu ếch nhái, bò sát ở Việt Nam.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa , có đủ cá dạng
địa hình ( đồng bằng, đồi núi, trung du...) sinh cảnh phức tạp phù hợp cho
sự sinh trưởng và phát triển của đơng vật nói chung và lưỡng cư bị sát nói
riêng.
Cơng trình nghiên cứu ếch nhái, bị sát được các nhà khoa hoc trong
và ngoài nước quan tâm từ những năm cuối thế kỷ XIX. Đến sau năm 1954
nhiều cơng trình nghiên cứu các lồi ếch nhái, bị sát nước ta được cơng bố
như:
Năm 1956, Đào Văn Tiến công bố kết quả nghiên cứu tại khu vực
Vĩnh Linh- Quảng Trị thu được 7 loài rắn, 4 loài thằn lằn, 2 loài rùa( Đào
Văn Tiến 1957, 1960). Đến năm 1962, Đào Văn Tiến cơng bố thêm 2 lồi
mới là trăn đất và ba ba gai khi nghiên cứu ở Đình Cả ( Thái Nguyên).
Năm 1974- 1975, Ủy ban khoa học nhà nước đã tiến hành điều tra

nghiên cứu ở các địa phương khác nhau trên miền Bắc nước ta kêt quả
được vông bố như sau:
Năm 1978, Lê Hữu Thuận, Hồng Đức Đạt, Trần Văn Minh đã thơng
báo kết quả điều tra o địa điểm phía Nam của vùng và bổ sung thêm 13 lồi
ếch nhái, bị sát.
(Năm 1977,1979) Đào Văn Tiến xây dựng khóa phân loại và đinh
loại và phân loại ếch nhái, bị sát.
Năm 1981 trong cơng trình nghiên cứu “ Kết quả điều tra cơ bản
động vật miền Bắc Việt Nam” Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc ở
miền Bắc có 159 lồi bị sát thuộc 72 giống, 19 họ, 2 bộ, 69 loài ếch nhái
thuộc 16 giống, 9họ ,3 bộ.


10

Năm 1985, Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc trong tuyên
tập báo cáo kết quả điều tra thống kê động vật Việt Nam của viện sinh thái
và tài nguyên sinh vật( Viện khoa hoc việt nam) đã thông kê được 260 lồi
bị sát. Đẩy được xem là đợt tu chỉnh ếch nhái, bò sát ở việt nam.
Năm 1990 trở lại đây việc điều tra thành phần ếch nhái, bò sát ở các
khu hệ vẫn được tiếp tục. Trong đó có nhiều cơng trình nghiên cứu có đề
cập đến và phân tích sự phân bố của ếch nhái, bị sát theo sinh cảnh và bắt
đàu có các đê tài nêu vai trò của ếch nhái, bò sát trên các hệ sinh thai trong
đó có hệ sinh thái nơng nghiệp.
Năm 1993, Hoàng xuân Quang đã thống kê kết quả điêu tra ếch nhái,
bò sát ở khu vực Bắc Trung Bộ gồm 128 lồi, trong đó ếch nhái có 7 họ,
14 giống, 34 lồi, bị sát có 17 họ, 59 giống, 94 lồi kèm theo sự phân tích
về địa hình sinh cảnh và quan hệ ái tính với các khu hệ trong nước...Năm
1998 tác giả tiếp tục bổ sung cho kết quả nghiên cưu ở khu vực này 12 lồi
mới, trong đó có một giống, một lồi ( platyplacopuskuchnei) cho khu hệ

ếch nhái bị sát ở việt Nam.
Năm 1995, Ngơ Đắc Chứng nghiên cứu thành phần loài ếch nhài ở
vườn quốc gia Bạch Mã ( Thừa Thiên Huế) đã thống kê được 30 lồi bị
sát, 19 lồi ếch nhái thuộc 3 bộ, 15 họ.
Năm 1996, Nguyễn văn Sáng, Hồ Thu Cúc công bố danh sách ếch
nhái Việt nam gồm 256 lồi bị sát, 82 lồi ếch nhái( chưa kể 14 lồi bị sát
và 5 loài ếch nhái chưa được xếp vào danh mục).
Năm 1998, Hoàng Xuân Quang khảo sát khu hệ ếch nhái , bị sát khu
bảo tơng thiên nhiên Pù Mát cơng bố 53 lồi, 42 giống, 19 họ và 4 bộ.
Năm 1999. Hoang Xuân Quang, Ngô Đắc Chứng nghiên cứu khu
phân bố ếch nhái ở Nam Đông- Bạch Mã thống kê được 41 lồi bị sát
thuộc 31 giống, 12 họ.


11

Năm 2000, Nguyễn Văn sáng, Hoàng Xuân Quang, nghiên cứu thành
phần lồi ếch nhái, bị sát ở Bến En ( Thanh Hóa) thống kê được 54 lồi bị
sát và 31 lồi ếch nhái.
Trong các cơng trình nghiên cứu ếch nhái, bị sát ở nước ta có nhiếu
cơng trình nghiên cứu thành phần lồi và vai trị của ếch nhái trên các hệ
sinh thái trong đó hệ sinh thái nơng nghiệp như:
Năm 2002, Nguyễn Thị Bích Mẫu góp phần nghiên cứu đa dạng sinh
học ếch nhái bò sát thiên địch trên hệ sinh thái đồng ruộng ở Quỳnh LưuNghệ An.
Năm 2004, Nguyễn Thị Thanh Hà, nghiên cứu đa dạng sinh học ếch
nhái bò sát trên khu vự đồng ruộng Hà Huy Tập- Vinh- Nghệ An.
Năm 2005, Nguyễ Thị Hường, nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh
thái quần thể ngóe trên hệ sinh thái Đơng Sơn- Thanh Hóa.
Năm 2007, Nguyễn xn Hương nghiên cứu thành phần loài và đặc
điểm sinh học, sinh thái của ếch nhái trên đồng ruộng Sầm sơn- Thanh

Hóa.
Ở khu vực đồng ruộng xã Triêu Dương chưa có sự nhiên cứu về sự
đa dạng thành phần lồi, vai trị thiên địch của ếch nhái bị sát nên chúng
tơi tiến hành nghiên cứu nhằm góp phần cung cấp cơ sở khoa học để bảo vệ
và sự dụng các loài ếch nhái đúng cách góp phần bảo vệ cây trơng và môi
trường ở địa phương.
1. 2. Cơ sở lý luận.
1.2.1. Đa dạng sinh học.
Đa dạng sinh học là thuật ngữ nói lên mức độ phong phú của loài ở
ba mức độ:
+ Đa dạng di truyền (đa dạng gen ): Thể hiện sự sai khác giữa các cá
thể trong quần thể với nhau và giữa các quần thể với nhau.


12

Đa dạng di truyền trong nội bộ quần thể thường là kết quả của tập
tính sinh sản của các cá thể trong quần thể.
+ Đa dạng về loài: Bao gồm tất cả các loài trên trái đất mỗi loài được
xác định theo hai cách:
+ Theo hình thái: lồi được xác định là nhóm cá thể có những đặc
tính hình thái, sinh lý, sinh hóa dặc trưng khác biệt với nhóm cá thể khác.
+ Theo sinh học: Loài được biết đến là nhóm cá thể có khả năng giao
phối với nhau sinh ra thế hệ con cái hữu thụ và không thể giao phối sinh
sản với các cá thể thuộc nhóm khác.
+ Đa dạng sinh thái : Chỉ sự phong phú về nơi sống của các loài sinh
vật và chỉ sự phong phú về mối quan hệ của các loài sống với nhau. Hay
đây chính là đa dạng sinh cảnh đa dạng cộng đồng.
1.2.2. Cơ chế điều hoà cân bằng số lượng trong quần xã .
Cơ chế điều hoà cân bằng số lượng trong quần xã giữa thiên địch và

sâu hại. Có sự cân bằng tự nhiên giữa vật ăn thịt và con mồi, sau khi quần
thể vật ăn thịt tiêu diệt hầu hết các cá thể vật mồi để bắt chúng trở nên một
quần thể lớn, quần thể này lại trở nên thiếu thức ăn và ốm yếu, lúc này
quần thể vật ăn thịt suy giảm số lượng và có sự trở lại của quần thể vật mồi.
Số lượng cá thể của bật kỳ một lồi nào đều khơng ấn định mà có sự thay
đổi theo mùa, theo năm phụ thuộc vào những yếu tố tồn tại của quần thể và
điều kiện môi trường (Gan O.D, 1962). Số lượng cá thể của bất cứ lồi nào
cũng khơng giảm tới mức biến mất và cũng không tăng đến mức vô tận,
khuynh hướng này được hình thành nhờ các quá trình điều hồ tự nhiên
trong một mơi trường khơng bị phá vỡ.
1.3.3. Quan hệ trong lưới thức ăn, chuỗi thức ăn.
Thức ăn của ếch nhái là các động vật không xương trong đó có nhiều
lồi gây hại đối với hoa màu và đời sống con người. Đồng thời chúng lại là
thức ăn cho các lồi động vật khác. Vì vậy ếch nhái là một mắt xích quan


13

trọng trong lưới thức ăn và chuối thức ăn, vật ăn thịt con mồi góp phần ổn
định năng xuất và giảm thiệt hại do sâu bệnh gây gia ( Phạm Văn Lầm
1985)
1.2.4 . ý nghĩa thực tiễn:
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này ở khu vực hệ sinh thái
nông nghiệp xã Triêu Dương để thấy sự phong phú của các lồi ếch nhái
và vai trị quan trọng của nó đối vói cây trơng trên hệ sinh thái.
Đồng thời nắm băt được tình trạng của các lồi ếch nhái trên đồng
ruộng hiện nay khi mà người dân ở khu vự nghiên cứu đã và đang áp dụng
nhiều biện pháp cơ giói hóa trong nơng nghiệp. Cùng với sự săn bắt của
người nông dân về để nuôi các loại chim như( vạc, vạc sao….)
Trước thực trạng trên, việc nghiên cứu đa dạng ếch nhái trên đồng

ruộng, mở ra một hướng mới trong việc khoanh ni, duy trì, phát triển của
các quần thể ếch nhái là điều hết sức cần thiết
1.3. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu.
1.3.1.Đặc điểm địa hình và khí hậu Thanh Hóa.
* Vị trí địa lý.
Thanh hóa là tỉnh cực Bắc của Bắc Trung Bộ, có diện tích
11.168km2. Thanh hóa có tọa độ địa lý 19 o23’- 20o40’ vĩ độ Bắc, 104o22’106o05’ độ kinh Đơng. Phía Bắc giáp giáp với 3 tỉnh: Hịa Bình, Sơn La,
Ninh Bình, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An. Phía Tây giáp Lào, phía Đơng mở
ra phần giữ của Vịnh Bắc Bộ thuộc biển Đơng có đường bờ biển dài 120
km.
Địa hình.
Phía Tây gồm những dãy núi cao trên 1000m, gắn liền với các vùng
núi thuộc tỉnh Hủa Phăn của Lào, từ đay dịa hình thoải và thấp dần về phía
Đơng tạo nên dải đồng bằng kéo dài về phía Nam. Do đặc điểm địa hình


14

nên hầu hết các sông suối ttrên địa bàn tỉnh chảy theo hướng Tây BắcĐơng Nam có nhiều thác ghềnh và tốc độ dịng chảy lớn.
Khí hậu.
Thanh Hóa mang đặc điểm của khí hậu Bắc Bộ có mùa Đơng ngắn
và khơ, đầu mùa Xn ẩm ướt, đồng thời Thanh Hóa mang tính chất riêng
biệt của khí hậu Bắc Trung Bộ, có mùa mưa muộn hơn những nơi khác. Do
vĩ độ thấp hơn Bắc Bộ, Thanh hóa có địa hình phức tạp nên ảnh hưởng của
gió mùa Đơng Bắc đến muộn. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 22 o-230.
Giữa miền núi và đồng bằng có sự chênh lệch nhiệt độ rõ ràng.
* Đa dạng thực vật và động vật Thanh Hóa.
Thực vật: Đa dạng gắn liền với các kiểu thảm thực vật như rừng nửa
lá rụng nhiệt đới ẩm, rừng nhiệt đới ẩm trên đá vơi, rừng kín thường
xanh….

Đồng bằng và dải cát ven biển có thảm thực vật phong phú chủ yếu
là các cây trồng như: Lúa, ngô, lạc, đậu…các loại cây gỗ như bạch đàn, phi
lao….
Động vật: Thú phổ biến trên đồng như họ Chuột, họ cầy…Các loài
chim như Cò, chim sẻ đồng… Các loại cá như cá chép, cá rô đồng, cá
nheo…
1.3.2. Điều kiện tự nhiên xã Triêu Dương- Tĩnh Gia- Thanh Hóa.
* vị trí địa lý
Triêu Dương là một xã đồng bằng phía Bắc huyện Tĩnh Gia, cách
trung tâm huyện 13km về phía bắc, cách Thành phố Thanh Hóa 27 km về
phía Nam.
Ranh giới hành chính:
Phía Bắc giáp sơng Kênh Than Nhà Lê
Phía Nam giáp xã Hải An – Huyện Tĩnh Gia.
Phía Tây giáp xã Thanh Sơn , Ngọc Lĩnh- Huyện Tĩnh Gia.


15

* Đặc điểm tình hình đất đai:
Đặc điểm địa hình.
Triêu Dương là một xã đồng bằng, địa hình tương đối bằng phẳng
nên nhìn chung có độ chênh lệch địa hình không lớn. Đây là một yếu tố
thuận lợi cho sản xuất nông nghiêp, thuận lợi cho viêc điều tiết tưới, tiêu và
hình thành các vùng chun canh với diện tích lớn.
Tuy nhiên trong xã cịn có những vùng đất vàn cao, cồn cát bạc màu,
một số ít ao đầm sâu trũng.
Đặc điểm đất đai:
Hầu hết đất trịng trọt được hình thành từ đất phù sa cổ và đất ven
sông Kênh Than Nhà Lê. Tình hình phân bố đất tự nhiên của xã nhu sau:

Bảng 1: Tình hình sử dụng đất tự nhiên.
STT

Hạng mục

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

1

Tổng diện tích tự nhiên

387.7

100

2
3

Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp

287.6
0

74.18
0

4


Đất nuôi trồng thủy sản

28.6

0.73

5

Dất ở

47.1

12.0

6

Đất chuyên dùng

24.4

6.2

(Nguồn: Từ Ban nông nghiệp xã Triêu Dương)
Thành phần cơ giới đất:
Nhìn chung phần lớn diện tích đất sản xuất nơng nghiệp là đất cát,
cát pha, một số ít là đất thịt nhẹ.
+ Diên tích đất nơng nơng nghiệp hằng năm ổn định từ: 170 – 172
ha(đất pha).
+ Diện tích cấy lúa(hai vụ) ổn định: 98 ha(đất hai

+ Rau màu các loại: 17.6 ha (Chân ruộng vàn).


16

Đặc điểm khí hậu.
Diễn biến dặc điểm khí hậu thời tiết qua các năm.
Khí hậu, thời tiết các năm thường phức tạp và thay đổi theo mùa rõ
rệt. Đầu năm vụ xuân thường bị rét đậm, rét hại có khi cịn hanh khơ, tháng
4, tháng 5 hay bị ảnh hưởng của gió Tây nam và mưa rào, tháng 8, tháng 9
thường bị mưa bão, tháng10, tháng 12 thường se lạnh của khí hậu mùa thu.
Xã Triêu Dương nằm trong vung khí hậu thời tiết của huyện
Tĩnh Gia, thuộc khu vực ven biển miền trung. Điều kiện khí hậu, thời
tiết có nhiều diễn biến phúc tạp và được đánh giá trong bảng trong bảng
thống kê qua các năm như sau:
Trong sản xuất nơng nghiêp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng
quan hệ chặt chẽ với các điều kiện thời tiết khí hậu. Nếu điều kiện thời tiết
thuận lợi thì cây trồng sẽ sinh trưởng và phát triển tốt cho năng suất cao.
Ngược lại nếu điều kiện thời tiết không thuận lợi sẽ tác động đến cây trồng
làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây có thể làm giảm năng
suất hoặc không cho thu hoạch.
Xã Triêu Dương-Tĩnh Gia mang đặc trưng của khí hậu vùng đồng
bằng ven biển Thanh Hóa, thuộc khí hậu đới gió mùa, là khu vuc có tiểu
vùng khí hậu ảnh hưởng của khí hậu Bắc Bộ và khí hậu Trung Bộ. Mùa
đơng có gió mùa đông bắc nhiệt độ xuống thấp. mùa hè ảnh hưởng của gió
tây nam khơ nóng.


17


Bảng 2: Diễn bến khí hậu thời tiết qua các tháng trong các
năm(2009, 2010, 2011)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Lượng
mưa(mm)
2009
6.3
22.7
33.0
26.1
42.6
108.8
475.3
418.7
874.3
288.1
85.5

17.7

Nhiệt độ(0C)
2010
16.9
55.1
35.9
36.7
17.4
99.6
272.0
706.0
244.5
508.5
109.9
22.8

Độ ẩm(%)

2011 2009 2010 2011 2009 2010
2.0
17.3 17.9 16.8
82
84
37.6 18.4 18.7 21.6
90
82
38.5 18.8 19.7 21.6
87
89

104.4 23.6 25.1 23.2
85
82
16.5 29.4 27.5 26.6
76
82
117.8 31.2 30.2 30.2
69
79
158.1 29.5 29.9 29.8
81
76
172.5 28.7 27.9 28.7
82
88
194.3 27.5 27.4 27.0
86
80
319.9 25.4 26.1 25.0
83
86
16.5 22.7 24.9 20.6
83
86
54.6 17.4 18.9 20.8
76
84
(Nguồn Trạm KTTV Huyện Tĩnh Gia)

2011

75
89
93
86
85
79
83
85
82
84
76
86

Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ lên cao nhất vào
các tháng 5, 6, 7, tháng 5, 6 thường có gió tây nam khơ nóng(gió Lào) gây
ra hạn hán dẫn đến cây trồng sinh trưởng, phát triển kém vì khơng có đủ
nước tưới. Lượng mưa tăng nhanh vào các tháng 7, 8, 9.Ở giai đoạn này
thường xuyê có mưa rao với lượng lớn tập trung kèm theo bão, lũ làm ngập
úng cây trồng dẫn đến thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây
lúa chuẩn bị đến ngày thu hoạch.
+ Chế độ nhiệt: Nhiệt độ lên cao vào các tháng 5, 6, 7 có lúc lên cao
430C, ở tháng 11, 12, 1 có lúc nhiệt độ xuống cịn 6 – 7 0C. Các tháng cịn
lại trong năm có nền nhiệt độ bình quân là 200C rất thích hợp cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển, đồng t hời cũng là điều kiện cho nhiều loại sâu
bệnh phát triển nên tùy vào từng giai đoạn phát triển của cây trồng mà có
biện pháp phịng trừ thích hợp.


18


+ Chế độ lượng mưa: Lượng mưa tăng dần và kéo dài từ tháng 5 đến
tháng 9, tổng lượng mưa trong năm đạt từ 1600 – 2000mm, mưa tập trung
vào cuoois thang 7 hoặc đầu tháng 9, thường có mưa to kèm theo bão lũ.
Mùa khô mưa chỉ chiếm 10 – 20% tổng lượng mưa cả năm.
Nhìn chung lượng mưa trong năm rất lớn nhưng không phân bố đều
mà tập trung theo từng mùa, tháng.Đặc biệt hiện tượng lũ lụt xảy ra vào
tháng 8, 9, rét nặng vào tháng 12, 1, 2 gây khó khăn cho sản xuất nơng ngiệp.
+ Chế độ gió: Hàng năm chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính:
Gió đơng bắc và tây nam, đơng băc thường bắt đầu vào tháng 10 đến tháng
3 năm sau, gió tây nam xuất hiện vào cuối tháng 4 – 5 và kéo dài đến tháng
7 gây hạn hán và khơ nóng.
* Diễn biến của một số yếu tố khí hậu thời tiết trong thời gian thực
hiện để nghiên cứu khoa học.
Bảng 3. Diễn biến các yếu tố khí hậu thời tiết trong thời gian làm
luận văn.
Chỉ tiêu

Lượng

Số giờ

mưa(mm)

nắng(h)

90

61.2

81


24.5

82

33.5

76

Tháng 12

10.9

80

36.0

59

Tháng 1

12.3

88

15.5

89.0

Tháng 2


13.4

87

16.8

92

Tháng 3

19.2

92

24.6

104

Nhiệt độ(0C)

Ẩm độ(%)

Tháng 10

28.1

Tháng 11

Tháng


(Nguồn: Trạm kí tượng thủy văn Bắc Miền trung)
CHƯƠNG 2
ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.


19

2.1 . Địa điểm nghiên cứu.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên đồng ruộng xã Triêu DươngTĩnh Gia- Thanh Hóa.
+Sinhcảnh đồng ruộng : Gồm bờ ruộng lớn, ruộng nước, bờ ruộng bé
ruộng cạn.
- Bờ ruộng lớn
- Bờ ruộng bé
- Bờ mương đất
+ Khu vực trồng màu: ( trồng ngô, lạc….)
+ Khu vực ven khu dân cư.
2. 2. Thời gian nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành trong vụ mùa từ tháng 10/2011 đến
tháng 4/2012.
2. 3. Phương pháp thu và phân tích mẫu.
2.3.1. Thu mẫu các lồi ếch nhái và sâu hại
+Thu thập các lồi sâu hại.
-Thu mẫu định tính.
Sử dụng vợt hay bằng ống nghiệm thu một số loại sâu hại trên ruộng
lúa sâu cuốn lá, bọ xít dài, châu chấu. Xác định sự có mặt của chúng vào
các thời điểm trong vụ lúa, thời gian hoạt động của chúng trong ngày.
-Thu mẫu định lượng.
Tiến hành điêu tra 1 tuần 1lần vào các ngày cố định trên các khu
ruộng khác nhau và có cùng điều kiện sinh thái (giống cây trồng,loại đất

,chế độ nước ...). Trên một khu ruộng chọn 3 điểm chéo góc với diện tích
tương ứng 1m2.
Tiến hành đếm, xác định sự có mặt của lồi sâu hại trên các khóm
lúa, các điểm điều tra lần sau khơng trùng với các điểm điều tra lần trước.
Việc điều tra được tiến hành vào các thời điểm xác định trong ngày.


20

+ Thu mẫu ếch nhái.
-Thu mẫu định tính.
Thu thập tất cả các loài ếch nhái gặp trên khu vực nghiên cứu ,xác
định sự có mặt của chung trong các thời điểm vụ đông năm2011.
-Thu mẫu định lượng.
Định kỳ 1 tuần 1lần. Tính mật độ ếch nhái trên các dải đường đi trên
khu vực nghiên cứu, mật độ được tính bằng số lượng cá thể trên đơn vị m2.
Cố định thời gian đếm trong ngày các khoảng thời gian 18h - 22h để
tránh sự sai khác do hoạt động ngày đêm của ếch nhái do thiên địch tạo ra.
Quan sát nơi ở của ếch nhái trên đồng ruộng và khu vực nghiên
cứu, ghi chép mơ tả nơi ở của mỗi lồi, địa thế và những điều kiện sinh thái
nơi ẩn nấp.
+ Tiến hành đếm số lượng cá thể của loài trên dải đường đi. Các dải
quan sát phải thay đổi định kỳ hàng ngày để phản ánh đúng thời gian hoạt
động của nó.
+ Sau khi thu mẫu tiến hành cố định mẫu bằng cồn 90oc.
+Mổ, cân trọng lượng dạ dày, trọng lượng thức ăn trong thời điểm nghiên
cứu.
+Xác định thành phần thức ăn có trong dạ dày.
Tính tần số gặp các loại thức ăn.
+ Xác định mối quan hệ thiên địch–sâu hại qua thành phần thức ăn

và mật độ sâu hại-thiên địch.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm.
+ Định loại cá loài ếch nhái theo tài liệu của Đào Văn Tiến (1977, 1979),
Hoàng Xuân Quang( 1993), gồm các chỉ tiêu sau:
*Đo ếch nhái
1. Dài thân (SLV) Từ mút mõm đến khe huyệt.
2.Dài đầu (HL): Từ mút mõm đến góc sau hàm dưới.


21

3.Rộng đầu (HW): Bề rộng nhất của đầu, thường là khoảng cách
giữa hai góc sau của hàm.
4. Khoảng cách phía trước giữa hai mắt (IFE):
5. Khoảng cách phía sau giữa hai mắt(IBE):
6. Dài mõm (SE): Khoảng cách từ mút mõm đến gờ trước mắt.
7. Gian mũi ( IN): khoảng cách gờ trong hai mũi.
8. Đường kính mắt (EL.): Bề dài lớn nhất của mắt.
9. Gian mi mắt( IUE): Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai mi mắt.
10. Rộng mí mắt trên ( PalW): Bề rộng nhất của mí mắt trên.
11. Dài màng nhĩ (TYD.): Bề dài nhất của màng nhĩ.
12. Dài bàn tay (HLA): Từ gốc củ bàn ngoài đền mút ngón tay dài nhất.
13. Dài ống tay(FLT): Từ khủy tới gốc củ bào ngồi.
14. Dài ngón III chi trước(TFL): Từ gốc củ khớp dưới đầu tiên tới
mút ngón tay thứ III.
15. Dài đùi (F): Từ khe huyệt đến khớp gối.
16. Dài ống chân ( Tl): Từ khớp gối đến cuối khớp ống cổ.
17. Rộng ống chân( TW): Bề rộng lớn nhất của ống chân.
18. Dài củ bàn trong (IMT.): Bề dài củ bàn trong (đo ở gốc).
19. Dài ngón IV chi sau( FLT):Từ gốc củ khớp dưới đầu tiên đến mút

ngón chân IV.
20. Dài ngón I chi sau( ILT): Từ gốc củ khớp dưới đầu tiên đến mút ngón chân I.
21. Dài bàn chân (FOL): Từ bờ trong củ bàn trong đến mút ngón
chân dài nhất.
22. Khoảng cách hàm dưới đến mũi( MN).
23. Khoảng cách hàm dưới đến sau mắt( MBE).


22

Hình 2.1. Sơ đồ đo lưỡng cư khơng đi
(Theo Banikov A. G. et al., 1977, có bổ sung) [47]
A. 1. Lỗ mũi ; 2. Mắt; 3. Màng nhĩ ; 4. Dài mõm; 5. Mi mắt
trên;

6.Rộng mi mắt trên;

7. Gian mi mắt;

8. Gian mũi;

9. Khoảng

cách 2 dải mũi; 10. Khoảng cách từ mõm đến mũi; 11. Khoảng cách từ
mõm đến trước mắt;

12. Đường kính mắt; 13. Dài màng nhĩ;

14. Dài


thân; 15. Rộng đầu; 16. Lỗ huyệt; 17. Dài đùi; 18. Dài ống chân; 19.
Dài chi sau; 20. Đùi; 21. Ống chân; 22. Cổ chân.
B. 1. Dài củ bàn trong; 2. Dài bàn chân; 3. Rộng đĩa ngón chân;
4. Dài ngón chân I;

5. Củ bàn trong.


23


24

2.3.3. phương pháp định loại ếch nhái và sâu hại
* Phương pháp định loại ếch nhái được tiến hành dựa theo khóa định
loại của Đào Văn Tiến (1977, 1979, 1981, 1982).
23(22). Lỗ mắt tròn, mõm vượt quá hàm dưới, da nhẵn
24(25). Thân mập, da dày có gờ nổi ở sau lỗ mũi trong
Ễnh ương – Kaloula pulchra
49(48). Có gờ xương trên sọ nhưng thiếu gờ đỉnh
50(53). Gờ ổ mắt, màng nhĩ yếu khơng phát triển
51(52). Màng nhĩ ít nhất bằng 2/3 đường kính mắt. gờ sọ rõ
Cóc nhà - Bufo melanstictus
98(59). Mắt không lồi và vượt khỏi bờ hàm khi nhìn từ trên xuống,
mặt lưng đốt ngón chân cuối khơng có xương hình chữ y
99(104). Cổ nhỏ, lưỡi khơng xẻ ra phía sau, khơng có răng lá mía
100(101). Lưỡi nhọn phía sau
Cóc nước sần – Occidozyga lima
110(109). Dãy răng lá mía khơng vượt xa lỗ mũi trong, nếp da bên
lưng rất hẹp

111(112). Răng lá mía chạm góc trước lỗ mũi trong, màng nhĩ to gần
bằng mắt
Chẫu chuộc – Rana guentheri
124(123). Màng nhĩ 2/3-1/1 mắt
125(130). Ngón chân ½ có màng da
126(127). Khớp chày- cổ chân tới mũi
Chàng đài bắc – Rana taipehensis
147(146). Khơng có củ cạnh ngồi bàn chân
148(149). Ngón chân có màng da khơng hồn tồn
Ngóe – Limnonectes limnocharis


25

151(150). Mút ngón chân tù đầu
Ếch đồng – hoplolatrachus rugulosus
* Phương pháp xác định sâu hại
Các loài sâu hại định loại đến lồi bằng phương pháp chun gia và
có bổ sung đối chiếu với mẫu thức ăn của ếch nhái trong đề tài cấp bộ ( mã
số B 2001- 42- 15) do tiến sĩ Hoàng Xuân Quang làm chủ nhiệm.
2.34. Phương pháp xử lý số liệu
*Xử lý số liệu được thực hiện trên phần mền microsoft Excell 2010
*Xác định đặc điểm dinh dưỡng
Tần số bắt gặp thức ăn tính theo cơng thức:
+ T1: Tần số tính theo số dạ dày bắt gặp từng loại thức ăn trên tổng
số dạ dày nghiên cứu.
+ T2: Tần số tính theo số cá thể của từng loại thức ăn trên tổng số cá
thể có ở tất cả các dạ dày.



×