Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.18 KB, 106 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn ba mươi năm thực hiện cơ chế chính sách mở cửa của Đảng và
Nhà nước ta, kể từ đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 mọi mặt đời sống kinh
tế - xã hội đã được cải thiện vượt bậc, tạo cho Việt Nam một bộ mặt với
những thay đổi to lớn về diện mạo kinh tế mới trong mắt bạn bè quốc tế.
Cùng với sự thay đổi về cơ chế chính sách như vậy, nền kinh tế nước
nhà đã liên tục tăng trưởng qua các năm một cách ổn định, tạo nguồn lực tài
chính để thúc đẩy sự phát triển lâu dài. Từ những thành tựu đã đạt được Nhà
nước ta đã không ngừng cải cách, đổi mới hệ thống ngân sách nhà nước cho
phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta
đã đề ra, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước, giữ vững an ninh tài chính quốc gia, thúc đẩy hội nhập kinh tế, quốc tế.
Song song với tiến trình phát triển KT - XH, ngân sách Nhà nước là
một trong những cơng cụ quan trọng với tính chất là nội lực cho sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân.
Trên tinh thần phát triển kinh tế của Đại Hội Đảng XII, ngân sách nhà
nước nói chung và ngân sách huyện nói riêng hơn lúc nào hết hiểu rõ trách
nhiệm, sứ mệnh của mình trong tình hình mới - là động lực của sự phát triển.
Với chủ trương phát triển toàn diện của Đảng, cấp ngân sách huyện đang ngày
càng thể hiện rõ chức năng, vai trị, nhiệm vụ của mình trên địa bàn địa
phương.
Mặt khác ngân sách huyện có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho
sự tồn tại và hoạt động của chính quyền huyện là cấp chính quyền cơ sở, đồng
thời là một cơng cụ để chính quyền huyện thực hiện quản lý toàn diện các
hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Để chính quyền huyện thực thi
được hiệu quả những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước giao cho thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế nhà nước, kinh tế địa phương trên các lĩnh vực
1



đặc biệt là nông nghiệp nông thôn tại địa bàn thì cần có một ngân sách huyện
đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối
với cấp huyện.
Tuy nhiên, do ngân sách huyện là một cấp ngân sách trung gian ở giữa
ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã nên đôi khi ngân sách huyện chưa thể
hiện được vai trò của mình đối với kinh tế địa phương. Do những nguyên nhân
khách quan, chủ quan khác nhau nên công tác quản lý, điều hành ngân sách ở các
cấp chính quyền nói chung và cấp huyện nói riêng vẫn cịn những hạn chế, thiếu
tính chủ động, linh hoạt cần thiết, một số mặt chưa kịp thời đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của địa phương, làm giảm hiệu quả sử dụng ngân sách… Vì
vậy, việc quản lý điều hành ngân sách của chính quyền các cấp trong đó có cấp
huyện phải được tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện về cơ chế, chính sách, quy
trình, thủ tục nhằm mục tiêu sử dụng nguồn lực ngân sách thật

sự đúng luật, linh hoạt, hiệu quả, làm đòn bẩy thật sự phát triển kinh tế hạ
tầng đô thị, thu hút đầu tư, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo trật tự an
toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
Xuất phát từ vấn đề này, sau một thời gian học tập nghiên cứu, đặc biệt
sau một thời gian thực tập tại phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Đông Anh,
tôi tập trung nghiên cứu đề tài "Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội" làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Luận văn làm rõ một số vấn đề về cơ sở khoa học của NSNN nói
chung và NSNN cấp huyện nói riêng. Qua thực tiến cơng tác lập, chấp hành
và quyết tốn ngân sách huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội từ đó đề xuất

những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong hoạt
động ngân sách huyện nói riêng và hoạt động tài chính nói chung ở Việt Nam

hiện nay.
2


2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ngân
sách cấp huyện.
-

Đánh giá được hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn

huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
- Đề xuất được những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
quản
lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những lý luận cơ bản về quản lý NSNN cấp
huyện và thực tiễn quản lý NSNN của huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn là vấn đề tương đối rộng lớn và phức tạp, bởi hoạt động
quản lý trong lĩnh vực tài chính liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật khác
nhau, theo đó nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động tài
chính, quản lý, điều hành ngân sách cũng rất phong phú. Vì vậy, trong phạm
vi một luận văn tốt nghiệp chun ngành tài chính, tơi chỉ tập trung nghiên
cứu Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
từ năm 2016 đến năm 2018, từ những nghiên cứu thực tiễn đó để đề xuất

giải pháp cho những năm tới.
4.

Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn

4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu và thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phối hợp sử dụng một cách linh hoạt những phương pháp nghiên cứu
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử với các phương pháp tổng hợp, thống

3


kê, so sánh, phân tích lý thuyết, nhận định, đánh giá thực tế… để làm sáng tỏ
những vấn đề nghiên cứu đồng thời rút ra những kết luận cần thiết.
5.

Những đóng góp của luận văn

- Luận văn góp phần hồn thiện những lý luận về quản lý NSNN nói
chung và NSNN cấp huyện nói riêng.
-

Qua nghiên cứu lý luận, phân tích thực tiễn của cơng tác quản lý, điều

hành ngân sách huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, luận văn góp phần hồn
thiện cơng tác tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước đối với chính quyền cấp
huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả và trách nhiệm trong quản lý điều

hành NSNN địa phương.
- Luận văn góp phần tăng cường hồn thiện cơng tác lập, chấp hành và
quyết tốn ngân sách huyện.
-

Luận văn góp phần vào việc nâng cao trình độ chun mơn và kỹ

năng nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ tài chính, ngân hàng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2018
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân
sách nhà nước tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1.Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc và ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.1.1.Ngân sách nhà nước
* Khái niệm:
Trong hệ thống tài chính thống nhất ngân sách nhà nước là khâu tài
chính tập trung giữ vị trí chủ đạo. Ngân sách nhà nước cũng là khâu tài chính
được hình thành sớm nhất, nó ra đời tồn tại và phát triển gắn liền với sự ra đời
của hệ thống quản lý nhà nước và sự phát triển của kinh tế hàng hoá tiền tệ.
Cho đến nay, thuật ngữ “ngân sách nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời

sống kinh tế xã hội ở mọi quốc gia. Nhưng quan niệm về ngân sách nhà nước
lại chưa thống nhất. Trên thực tế, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân
sách nhà nước không giống nhau tuỳ theo quan điểm của người định nghĩa
thuộc các trường phái kinh tế khác nhau hoặc tuỳ theo mục đích nghiên cứu
khác nhau.
Theo từ điển Bách Khoa Tồn Thư của Liên Xơ (cũ) (1971) cho rằng:
“Ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của Nhà nước
trong một giai đoạn nhất định; là mọi kế hoạch thu chi bằng tiền của bất kỳ
một xí nghiệp, cơ quan hoặc cá nhân nào trong một giai đoạn nhất định”.
Từ điển Bách Khoa Toàn Thư về kinh tế của Pháp định nghĩa: “Ngân
sách là văn kiện được Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà
trong đó, các nghiệp vụ tài chính (thu, chi) của một tổ chức cơng (Nhà nước,
chính quyền, địa phương, đơn vị cơng hoặc tư (doanh nghiệp, hiệp hội …)
được dự kiến và cho phép”.
Từ điển Kinh tế thị trường của Trung Quốc định nghĩa: “Ngân sách nhà
nước là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt
theo trình tự pháp định”.

5


Theo Luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thơng qua ngày 16/12/2002
có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004, thì: "Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
Như vậy, định nghĩa về NSNN như trong Luật ngân sách nhà nước đã
nhìn nhận NSNN một cách tồn diện theo nhiều góc độ khác nhau.
Biểu hiện của NSNN rất đa dạng và phong phú, nhưng về thực chất

chúng đều phản ánh các nội dung cơ bản là:
-

NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính, vì vậy

nó thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và xã hội.
- Nhà nước quản lý ngân sách, mọi khoản thu và chi tài chính của
Nhà
nước đều do nhà nước quyết định, nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện
các chức năng của Nhà nước.
* Hệ thống ngân sách nhà nước:
Hệ thống các cấp NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ
với nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ thu chi của từng cấp ngân sách.
Tổ chức hệ thống NSNN luôn gắn liền với tổ chức bộ máy Nhà nước và
vai trị vị trí của bộ máy đó trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước trên cơ
sở hiến pháp, pháp luật. Phù hợp với mơ hình chính quyền Nhà nước ta hiện
nay, hệ thống NSNN theo luật định bao gồm NSTW và NSĐP. Trong đó
NSĐP bao gồm:
-

Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là

ngân sách cấp tỉnh;
- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi chung

ngân sách cấp huyện;
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn gọi chung là ngân sách cấp xã.



6


Ngân Sách Nhà Nước

Ngân Sách Địa Phương

Ngân Sách Trung Ương

Ngân Sách cấp Tỉnh

Ngân Sách cấp Huyện

Ngân Sách cấp Xã

Sơ đồ 1.1: Hệ thống các cấp ngân sách nhà nƣớc
Trong hệ thống NSNN của nước ta hiện nay thì NSTW chi phối phần
lớn các khoản thu và chi quan trọng. Còn NSĐP chỉ được giao nhiệm vụ đảm
nhận các khoản thu và chi có tính chất địa phương. Mỗi cấp chính quyền có
một phân cấp ngân sách riêng để cung cấp phương tiện vật chất cho chính
quyền đó hoạt động thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình trên vùng
lãnh thổ.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống NSNN tuân thủ các
nguyên tắc:
Thứ nhất, phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể cho NSTW và
NSĐP. Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm các khoản thu giữa các cấp
ngân sách.

7



Thứ hai, thực hiện bổ sung ngân sách cấp trên cho cấp dưới để đảm bảo
công bằng phát triển cân đối giữa các vùng và các địa phương. Số bổ sung này
là khoản thu ngân sách cấp dưới.
Thứ ba, tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và số bổ sung từ cấp
trên cho cấp dưới ổn định trong vòng 3-5 năm (gọi chung là thời kỳ ổn định
ngân sách). Chính phủ trình Quốc Hội thời kỳ ổn định ngân sách giữa NSTW
và NSĐP. UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định
ngân sách giữa các cấp NSĐP.
Thứ tư, nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm
bảo, trường hợp cần ban hành chính sách chế độ mới làm tăng các khoản chi
ngân sách sau khi dự tốn thì phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù
hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.
Thứ năm, trong thời kỳ ổn định ngân sách các địa phương được phép sự
dụng nguồn tăng thu cho NSĐP (phần mà NSĐP được hưởng) để chi cho các
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quản lý, sau mỗi thời kỳ ổn định
ngân sách phải tăng khả năng tự cân đối phát triển NSĐP thực hiện giảm dần số
lượng bổ sung của cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm điều tiết cho cấp trên.

Thứ sáu, trong trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền
cho cơ quan quản lý cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải
chuyển kinh phí cho cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi đó.
Thứ bảy, UBND các cấp được sử dụng nguồn ngân sách của mình đề
hỗ trợ cho các đơn vị do cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong các trường
hợp: Khi xảy ra thiên tai và các trường hợp cấp thiết khác mà địa phương cần
khẩn trương huy động nguồn lực để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế xã hội.
Thứ tám, ngoài việc bổ sung nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi thì
khơng được dùng ngân sách cấp này đề chi cho ngân sách cấp khác.

8



1.1.2.Ngân sách nhà nước cấp huyện
* Khái niệm:
Kỳ họp thứ 8 Quốc Hội khoá IX khẳng định: huyện là một cấp chính
quyền có ngân sách, ngân sách huyện là một bộ phận hợp thành ngân sách địa
phương thuộc hệ thống NSNN. Như vậy, ngân sách nhà nước huyện là một
cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ngân sách nhà
nước trên phạm vi địa bàn huyện.
* Vị trí, vai trị của ngân sách cấp huyện:
Thứ nhất, Ngân sách cấp huyện là nơi huy động các nguồn tài chính để
đảm bảo nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước cấp huyện.
Huyện là một cấp chính quyền nên cũng có hệ thống các cơ quan hành
chính hoạt động nhằm thực hiện chức năng và quyền hạn của huyện. Để cho
các cơ quan đồn thể đó hoạt động, cần phải có một nguồn tài chính tập trung
cho nó, đó chính là ngân sách cấp huyện. Tuỳ theo phạm vi địa lý, tình hình
KT-XH của từng huyện mà yêu cầu đảm bảo về ngấn sách cấp huyện là khác
nhau.
Thứ hai, Ngân sách cấp huyện là công cụ ổn định và thúc đẩy phát triển
nền kinh tế.
Một trong những nhiệm vụ của các CQNN cấp huyện là xây dựng kế
hoạch phá triển kinh tế địa phương và đảm bảo thực hiện tốt những kế hoạch
đó. Hoạt động điều tiết giúp nền kinh tế ổn định và phát triển không thể thực
hiện tốt nếu khơng có ngân sách làm cơng cụ. CQNN cấp huyện căn cứ vào
ưu điểm, nhược điểm của địa phương mình để sử dụng nguồn ngân sách hợp
lý cho hoạt động xây dựng và kích thích phát triển nền kinh tế địa phương.
Thứ ba, Ngân sách cấp huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị
trường, đảm bảo cơng bằng xã hội.
Đây là vai trị khơng thể thiếu của ngân sách mỗi quốc gia. Ngân sách
có tác dụng hỗ trợ đắc lực để nhà nước khắc phục những khó khăn khi kền

kinh tế quốc gia đang nỗ lực phấn đấu trở thành nền kinh tế thị trường, đó là
9


thất nghiệp, ô nhiễm môi trường, khoảng cách giàu nghèo,... Hơn nữa, bộ máy
nhà nước còn mang nhiệm vụ đảm bảo đời sống của nhân dân và đảm bảo
công bằng xã hội, nguồn kinh phí để thực hiện những nhiệm vụ đó đến từ
ngân sách nhà nước cấp huyện.
1.2.Quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.2.1.Khái niệm
Quản lý Ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình quản lý hệ thống
các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ
tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của
huyện đã dự toán bởi UBND huyện giao và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và Hội đồng
nhân dân huyện đề ra.
1.2.2.Nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Theo Luật Ngân sách 2002, nội dung phân định nhiệm vụ thu chi của
NSNN huyện bao gồm những nội dung sau:
1.2.2.1. Nguồn thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% bao gồm: Thuế
nhà, đất; Thuế môn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Tiền sử dụng đất;
Tiền đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất; Tiền cho thuê và bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Phần nộp ngân sách theo quy định
của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc địa
phương tổ chức thu, khơng kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ; Phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do
địa phương quản lý; Thu kết dư ngân sách địa phương; Các khoản phạt, tịch
thu của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; Thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên; Thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước

sang ngân sách địa phương năm sau và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật...

10


Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp
tỉnh và ngân sách cấp huyện bao gồm: Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá
trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); Thuế thu
nhập doanh nghiệp của các đơn vị đăng ký kê khai, nộp thuế tại địa phương;
Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước (không kể thuế tiêu
thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); Phí xăng, dầu và các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện bao gồm chi đầu tư phát triển và
chi thường xuyên.
Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi do địa phương quản lý; Đầu tư và
hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của
Nhà nước theo quy định của pháp luật; Phần chi đầu tư phát triển trong các
chương trình quốc gia do địa phương thực hiện; Các khoản chi đầu tư phát
triển khác theo quy định của pháp luật;
Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa thơng tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, môi trường do địa phương quản lý; Các nhiệm vụ về quốc phịng,
an ninh, trật tự an tồn xã hội do địa phương thực hiện theo quy định của
Chính phủ; Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở
địa phương; Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới; Chi chuyển nguồn ngân

sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau; Các khoản
chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật...

11


1.2.3.Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
* Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn:
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý NSNN.
Nội dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản thu, chi phải được ghi đầy đủ vào
kế hoạch ngân sách nhà nước, mọi khoản chi phải được vào sổ và quyết toán
rành mạch.
Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nước lập
và sử dụng quỹ đen ngoài ngân sách. Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản thu
chi của NSNN đều phải đưa vào kế hoạch ngân sách để Quốc hội phê chuẩn,
nếu không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội sẽ khơng có căn cứ đầy đủ,
khơng có giá trị.
* Ngun tắc thống nhất trong quản lý ngân sách: Nguyên tắc này được
thể hiện cụ thể:
-

Mọi khoản thu - chi của NSNN phải tuân thủ theo những quy định của

Luật NSNN và phải được dự tốn hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
- Tất cả các khâu trong chu trình NSNN khi triển khai thực hiện phải
đặt

dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực là Hội đồng nhân dân.
-


Hoạt động NSNN địi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động kinh tế, xã

hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia là nền tảng của hoạt động
NSNN. Hoạt động NSNN phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, đồng thời là hoạt

động mang tính chất kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
* Nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước:
NSNN được lập và thu, chi ngân sách phải được cân đối. Nguyên tắc
này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu
bù đắp. HĐND và UBND luôn cố gắng để đảm bảo cân đối nguồn NSNN
bằng cách đưa ra các quyết định liên quan tới các khoản chi để thảo luận và

12


cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác
mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
* Nguyên tắc cơng khai hố NSNN:
Về mặt chính sách, thu chi NSNN là một chương trình hoạt động của
Chính phủ được cụ thể hoá bằng số liệu. NSNN phải được quản lý rành mạch,
cơng khai để mọi người dân có thể biết nếu họ quan tâm. Nguyên tắc công
khai của NSNN được thể hiện trong suốt chu trình NSNN và phải được áp
dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình NSNN.
* Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác:
Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận
được chương trình hoạt động của Chính quyền địa phương và chương trình này
phải được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính địa phương.

Ngun tắc này địi hỏi: NSNN được xây dựng rành mạch, có hệ thống;

Các dự tốn thu, chi phải được tính tốn một cách chính xác và phải đưa vào
kế hoạch ngân sách; Không được che đậy và bào chữa đối với tất cả các
khoản thu, chi NSNN; Không được phép lập quỹ đen, ngân sách phụ.
1.2.4.Chu trình quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Cơng tác quản lý ngân sách cấp huyện được thể hiện bằng chu trình
quản lý thơng qua ba khâu: lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách và
quyết toán ngân sách. Nội dung từng khâu được thực hiện như sau:
1.2.4.1.Khâu lập dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện
Lập dự tốn là khâu đầu tiên trong chu trình NSNN nên việc thực hiện
tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho việc cân đối ngân sách, đảm bảo kỷ luật
tài khoá, hiệu quả phân bổ và hiệu quả hoạt động trong khâu chấp hành dự
tốn; đảm bảo cơng khai, minh bạch trong khâu quyết toán dự toán. Vấn đề
quan trọng hàng đầu của khâu lập dự toán ngân sách là phải tính tốn đầy đủ,
đúng đắn, có căn cứ các chỉ tiêu thu, chi của ngân sách huyện trong kỳ kế
hoạch. Trong quá trình lập ngân sách phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản
trong từng yếu tố sau:
13


- Kế hoạch NSNN phải bám sát kế hoạch phát triển KT - XH và có tác
động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển KT - XH của huyện.
- Dự toán NSNN huyện phải phản ánh đầy đủ khoản thu, chi theo
đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành, kể cả các
khoản thu, chi từ nguồn viện trợ và các khoản vay.
- Dự tốn NSNN huyện phải đảm bảo tính cân đối theo nguyên tắc: Dự
toán ngân sách của các năm trong thời kỳ ổn định phải cân bằng giữa thu và
chi trên cơ sở các khoản thu, chi đã được quy định.
- Dự toán NSNN huyện cần được tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi
và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển; khi lập dự tốn

phải đảm bảo tổng thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng chi thường xuyên.
Việc lập dự toán chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào khả năng ngân sách
hàng năm, ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và đang triển khai.
Dự toán phải được lập theo mục lục NSNN và biểu mẫu theo quy định của
pháp luật.
-

Báo cáo dự toán ngân sách phải kèm theo bảng thuyết minh chi tiết

các cơ sở, căn cứ tính tốn.
Dự tốn NSNN cấp huyện được lập dựa trên những căn cứ sau đây:
-

Nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng – an

ninh; chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh
quy mô nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế – xã hội và tự nhiên
của huyện, các chỉ tiêu về kinh tế – xã hội do cấp tỉnh giao.
-

Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ NSNN; chế

độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định;
trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các văn bản này thì phải được nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung và ban hành trước thời điểm lập dự tốn NSNN hàng năm. Trong
đó:

14



+

Đối với thu NSNN, việc lập dự toán phải căn cứ vào mức tăng trưởng

kinh tế, các chỉ tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về thu NSNN.
+

Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự tốn phải căn cứ vào những

dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại Quy chế quản lý
vốn đầu tư và xây dựng và phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm, kế
hoạch tài chính 5 năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ
triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định
đang thực hiện.
+

Đối với chi thường xuyên, việc lập dự tốn phải tn theo các chính

sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
- Việc lập dự tốn trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên đã được giao; đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào chế
độ phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách của từng địa phương.
-

Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát

triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau; Thông tư

hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự tốn NSNN; hướng dẫn của
UBND cấp tỉnh về lập dự toán NSNN ở các cấp địa phương.
- Số kiểm tra về dự toán NSNN do cơ quan có thẩm quyền thơng
báo.
- Tình hình thực hiện dự toán NSNN một số năm trước và một số
năm
gần kề.
1.2.4.2.Khâu chấp hành ngân sách nhà nước cấp huyện
Sau khi NSNN huyện được phê chuẩn, năm ngân sách bắt đầu thì việc
thực hiện ngân sách của huyện cũng được triển khai.
Cơng tác chấp hành dự tốn ngân sách là rất quan trọng. Đây là khâu
quyết định đến sự ảnh hưởng của NSNN cấp huyện đối với sự phát triển kinh
tế-xã hội ở địa phương. Vì vậy cần bám sát vào dự toán để tổ chức quản lý
việc chấp hành các khoản thu và khoản chi trên địa bàn Huyện.


15


- Chấp hành thu ngân sách huyện: Theo Luật ngân sách nhà nước,
chấp
hành thu ngân sách có nội dung như sau:
+

Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan

khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) được tổ
chức thu ngân sách nhà nước.
+


Cơ quan thu có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Phối hợp với các cơ

quan nhà nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra
của Uỷ ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân dân về công tác thu
ngân sách tại địa phương.
+ Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình

trách nhiệm đơn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách
phải nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp vào ngân sách nhà nước.
- Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách huyện:
Chi ngân sách gồm 2 khoản mục lớn đó là chi đầu tư và chi thường
xuyên.
+ Quản lý chi thường xuyên của ngân sách huyện phải theo các nguyên
tắc sau: Nguyên tắc quản lý theo dự toán; nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước.
+

Quản lý chi đầu tư phát triển: Trên nguyên tắc quản lý cấp phát thanh

toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản như cấp phát vốn trên cơ sở thực hiện
nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các tài liệu thiết
kế, dự toán.
Việc cấp phát thanh toán vốn đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo
đúng mục đích, đúng kế hoạch; Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ
được thực hiện theo đúng mức độ thực tế hoàn thành kế hoạch, trong phạm vi
giá dự toán được duyệt; Việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản được thực
hiện bằng hai phương pháp cấp phát khơng hồn trả và có hồn trả, cấp phát
thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện giám đốc bằng đồng
tiền với việc sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả vốn đầu tư.



16


1.2.4.3.Khâu quyết toán ngân sách nhà nước cấp huyện
Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Đó
là việc tổng kết lại q trình thực hiện dự toán ngân sách sau một năm khi
năm ngân sách kết thúc nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một
năm ngân sách từ đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cần thiết
trong việc điều hành NSNN trong những chu trình ngân sách tiếp theo. Việc
lập báo cáo quyết toán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lập đầy đủ và kịp thời các loại báo cáo.
-

Số liệu chính xác, trung thực, nội dung các báo cáo phù hợp với nội

dung dự toán được duyệt và đúng mục lục ngân sách.
Số liệu được trình bày trên báo cáo quyết tốn phải chính xác, trung
thực, đáng tin cậy. Báo cáo quyết toán chi thường xuyên NSĐP là căn cứ cung
cấp thông tin cho cơ quan quyền lực nhà nước, người dân giám sát ngân sách,
đồng thời là căn cứ đảm bảo trách nhiệm giải trình của cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách. Nội dung của quyết toán phải phù hợp với nội dung của dự
tốn được giao nhằm so sánh, đảm bảo tính tn thủ theo dự toán của đơn vị
sử dụng ngân sách.
- Có xác nhận của Kho bạc: Kho bạc đóng vai trị là người giám sát q
trình chi ngân sách, vì vậy các số liệu trên báo cáo quyết toán phải có sự xác
nhận của Kho bạc để đảm bảo tính chính xác của báo cáo.
- Báo cáo quyết tốn phải đảm bảo số quyết tốn chi khơng
vượt
quyết tốn thu.

Để đảm bảo tính cân đối của ngân sách.
1.2.5.Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng và xử lý vi phạm các chế độ
thu, chi và quản lý NSNN cấp huyện
1.2.5.1. Kiểm tra, thanh tra
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý Nhà
nước và đơn vị dự toán ngân sách có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các
chế độ thu, chi và quản lý NSNN.
17


- Kiểm tốn Nhà nước là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện việc
kiểm
toán, xác định đúng đắn, hợp pháp của các số liệu kế toán, báo cáo quyết toán
của các cơ quan nhà nước, các đơn vị có nhiệm vụ thu, chi NSNN theo quy
định của Chính phủ.
Khi thực hiện nhiệm vụ, cơ quan Kiểm tốn nhà nước có quyền độc lập
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận kiểm tốn của mình.
Cơ quan Kiểm tốn nhà nước có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tốn
với Chính phủ, báo cáo với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội khi có u
cầu.
- Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về
thu, chi và quản lý ngân sách của tổ chức và cá nhân.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra tài chính đối với việc lập, chấp hành
và quyết tốn ngân sách được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.2.5.2. Khen thưởng, xử lý vi phạm
* Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện NSNN thì được
khen thưởng theo quy định của pháp luật
Hiện nay, theo quy định nhà nước có chế độ thưởng thu vượt dự tốn
(Thơng tư 59/2003/TT-BTC):
- Thưởng thu vượt dự tốn về các khoản thu phân chia giữa ngân sách

trung ương và ngân sách địa phương.
- Mức thưởng được tính trên tỷ lệ (%) trên tổng số thu vượt, song
không vượt quá 30% số tăng thu so với dự tốn và khơng vượt quá số tăng thu
so với mức thực hiện năm trước.
- Sau khi nhận được tiền thưởng của ngân sách cấp tỉnh, UBND huyện
lập phương án sử dụng trình Hội đồng nhân dân quyết định để bổ sung vốn
đầu tư xây dựng cơ bản các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và
nhiệm vụ quan trọng khác.
* Những hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách:

18


-

Che giấu nguồn thu, thu để ngồi ngân sách, trì hỗn hoặc khơng thực

hiện nghĩa vụ nộp ngân sách;
- Cho miễn, giảm các khoản nộp ngân sách trái quy định hoặc không
đúng thẩm quyền;
-

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, làm thiệt hại nguồn thu

của ngân sách và tài sản của Nhà nước;
-

Thu sai quy định của pháp luật, chi sai chế độ, khơng đúng mục đích,

khơng đúng dự toán ngân sách được duyệt, làm thất thoát kinh phí ngân sách;

- Hạch tốn sai chế độ kế tốn của Nhà nước và mục lục ngân sách
nhà
nước gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước;
- Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về ngân sách.
Tổ chức, cá nhân có những hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách làm
tổn thất ngân sách, tài sản của Nhà nước đều phải bồi thường; tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, người có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện, tố cáo những hành vi
vi phạm pháp luật về ngân sách. Việc khiếu nại, khởi kiện, tố cáo và việc giải
quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện

1.2.6.1. Nhân tố chủ quan
Một là, nhận thức của lãnh đạo chính quyền huyện về tầm quan trọng
và trách nhiệm trong quản lý NSNN tại địa phương.
Để tham gia chỉ đạo điều hành và quản lý NSNN, lãnh đạo chính quyền
huyện phải nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý NSNN, đó là: NSNN
phải được quản lý đầy đủ, toàn vẹn ở tất cả các khâu của chu trình ngân sách
(từ khâu Lập dự toán ngân sách - Chấp hành ngân sách - Quyết tốn ngân
sách). Phải nắm vững các nhân tố có ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN; số thu
NSNN; đối tượng thu NSNN; nắm vững yêu cầu của Nhà nước về thực hiện
19


đảm bảo chi NSNN; các đối tượng được thụ hưởng từ NSNN; nắm vững vai
trị đặc điểm của NSNN nói chung và NSNN địa phương đang quản lý. Đặc
biệt là ảnh hưởng của các nhân tố như chính sách vĩ mơ về tài chính tiền tệ;
ảnh hưởng của hội nhập; ảnh hưởng của kinh tế thị trường...

Lãnh đạo chính quyền cấp huyện ở mỗi địa phương phải tìm ra những
giải pháp phù hợp, phải sử dụng những cơng cụ, chính sách tác động một cách
linh hoạt, sắc bén, có trọng điểm, có mục tiêu và phương hướng rõ ràng để
động viên mọi nguồn lực xã hội, kích thích sự sáng tạo, trọng dụng tài năng
nhằm kích thích mọi động lực phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nói
riêng và cả nước nói chung.
Hai là, tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp huyện.
Cần xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy tham mưu giúp việc phù hợp với
thẩm quyền, chức năng và nhiệm vụ được Chính phủ quy định. Tổ chức bộ
máy tinh gọn và chất lượng nguồn nhân lực cao luôn là mục tiêu cần hướng
tới.
Ba là, trình độ cán bộ quản lý.
Con người là nhân tố quan trọng cho sự phát triển. Cần chú trọng đào
tạo nguồn nhân lực thông qua việc tăng cường đầu tư cho giáo dục - đào tạo
và nghiên cứu sắp xếp bộ máy tổ chức đảm bảo tinh gọn, hiệu quả. Với quan
điểm và thực tế chứng minh cho thấy: Cán bộ là cái gốc của mọi công việc,
công việc nào muốn thực hiện có kết quả tốt cũng địi hỏi phải có đội ngũ
những người tổ chức thực hiện phải có năng lực, tâm huyết và đạo đức nghề
nghiệp. Trong lĩnh vực quản lý tài chính càng địi hỏi phải có một đội ngũ cán
bộ tinh thơng nghiệp vụ, am hiểu tình hình kinh tế xã hội của địa phương, chủ
trì phối hợp nhịp nhàng để tham mưu đề xuất kịp thời việc điều hành và quản
lý ngân sách.
Bốn là, hệ thống thông tin, phương tiện quản lý.
Theo yêu cầu của hội nhập và phát triển, các phương thức thu thập
thơng tin thủ cơng thực sự khơng cịn phù hợp cả về chất lượng và thời gian,
20


khơng cịn phù hợp cả về độ chính xác và an tồn. Trong xu thế phát triển
khoa học và cơng nghệ của thời đại mới, việc sử dụng các thành tựu của công

nghệ thông tin đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực. Để nâng cao hiệu quả hoạt
động, cần đẩy mạnh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý NSNN; triển khai ứng dụng các phần mềm, các tiến bộ của công nghệ
thông tin trong quản lý NSNN, phối hợp quản lý thu, thực hiện kiểm soát chi,
quản lý dự toán NSNN, thực hiện thanh toán điện tử...
Năm là, hệ thống kiểm soát, thanh tra.
Mục đích của việc thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt là nhằm
phịng ngừa phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện tham
nhũng lãng phí; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý để kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra các biện pháp khắc phục; phát huy
nhân tố tích cực; bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà nước, của các đơn vị, tổ
chức kinh tế và các cá nhân. Đây là nhân tố có tác động lớn đến tính hiệu lực,
hiệu quả của cơng tác quản lý nói chung và của cơng tác quản lý NSNN nói
riêng. Nội dung, phạm vi và đối tượng của cơng tác kiểm tra, thanh tra đối với
hoạt động của NSNN rất đa dạng. Việc kiểm tra, thanh tra có thể được tiến
hành với tất cả các khâu hoặc các lĩnh vực hoạt động của NSNN từ khâu lập,
chấp hành và quyết tốn NSNN đến các đơn vị có liên quan tới thực hiện thu
hoặc thụ hưởng kinh phí từ NSNN. Cấp độ kiểm tra, thanh tra cũng đa dạng:
kiểm tra, thanh tra của chính phủ; kiểm tra, thanh tra chuyên ngành; kiểm tra,
thanh tra nội bộ.
1.2.6.2. Nhân tố khách quan
Một là, các chính sách vĩ mơ của Nhà nước.
Nền kinh tế của một quốc gia phụ thuộc lớn vào các chính sách vĩ mơ
mà quốc gia đó đang thực hiện, gồm chính sách kinh tế, chính sách xã hội...
Khi các chính sách vĩ mơ phù hợp, phát huy hiệu quả sẽ tác động tới sự cân
bằng thu, chi ngân sách, sự ổn định xã hội. Các cơng cụ của chính sách kinh

21



tế vĩ mơ gồm: chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập,
chính sách kinh tế đối ngoại...
Hai là, trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
NSNN là tổng hòa các mối kinh tế - xã hội, do vậy nó ln chịu sự tác
động của các yếu tố đó cũng như các chính sách kinh tế - xã hội và cơ chế
quản lý tương ứng. Cụ thể:
-

Về kinh tế: Kinh tế quyết định các nguồn lực tài chính và ngược lại,

nguồn lực tài chính cũng tác động mạnh mẽ đối với quá trình đầu tư phát triển
và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong q trình hiện đại hóa nền kinh tế.
Kinh tế ổn định, tăng trưởng và phát triển bền vững là cơ sở đảm bảo vững
chắc của nền tài chính mà trong đó NSNN là khâu trung tâm, giữ vai trị trọng
yếu trong phân phối các nguồn lực tìa chính quốc gia. Kinh tế càng phát triển,
nền tài chính càng ổn định và phát triển thì vai trị của NSNN ngày càng được
nâng cao thơng qua chính sách tài khóa, thực hiện việc phân bổ các nguồn lực
cho phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
- Về xã hội: Xã hội ổn định bởi chế độ chính trị ổn định. Sự ổn định về
chính trị - xã hội là cơ sở để động viên mọi nguồn lực và tài nguyên quốc gia
cho sự phát triển. Mặt khác, chính trị - xã hội cũng hình thành nên mơi trường
và điều kiện để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế; thúc đẩy
quá trình tăng trưởng kinh tế cũng như tăng các nguồn lực tài chính. Sự ổn
định chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay là nhân tố tích cực để Việt Nam
vượt qua khủng hoảng kinh tế, mở ra cơ hội và điều kiện thuận lợi cho q
trình hội nhập kinh tế tồn cầu.
Ba là, đổi mới cơ chế quản lý NSNN mà trọng tâm là hoàn thiện phân
cấp quản lý NSNN, phân định thu, chi giữa các cấp ngân sách, mở rộng quyền
chi phối quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự phịng, nâng cao quyền tự quyết của
ngân sách cấp dưới trong hệ thống NSNN đã tạo ra những chuyển biến tích

cực trong quản lý hệ thống ngân sách quốc gia. Trong hơn 20 năm qua, việc
liên tục đổi mới cơ chế quản lý NSNN đem lại những chuyển biến tích cực và
22


×