Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của hàn quốc vào việt nam giai đoạn 2005 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.99 KB, 106 trang )

Bộ KÉ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
------oOo------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
THU HÚT, QUẢN UÝ VÀ sử DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2005 - 2014

Giáo viên hướng dẫn

: Th.s Phạm Thị Quỳnh Liên

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thuỳ Dương

Mã sinh viên

: 5024011008

Khóa

:2

Ngành

: Kinh tế


Chuyên ngành

: Kinh tế đối ngoại

Hà Nội, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng khố luận tốt nghiệp này do chính tơi thực hiện.
Những kết quả và số liệu, tài liệu trong khoá luận này đuợc thu thập từ nguồn thục
tế đuợc công bố trên các tạp chí, sách, báo và trong q trình thục tập tại Cục Quản
lý nợ và Tài chính đối ngoại của Bộ Tài chính. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm
truớc nhà truờng về sụ cam đoan này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Thuỳ Dương

2


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại giảng đuờng đại học đến nay,
em đã nhận đuợc rất nhiều sụ quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy cô trong truờng cũng
nhu của quý Thầy cô trong Khoa Kinh tế đối ngoại. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất,
em xin gửi tới quý Thầy cô ở Học viện Chính sách và Phát triển và quý Thầy cơ của
Khoa Kinh tế đối ngoại nói riêng đã cung cấp cho chúng em những kiến thức quý
báu trong suốt thời gian học tập tại truờng. Và đặc biệt trong học kỳ này, Khoa đã
tổ chức cho chúng em đuợc tiếp cận với thục tế hơn với các môn học.
Em xin chân thành cảm ơn ThS Phạm Thị Quỳnh Liên đã tận tâm huớng dẫn

em qua từng buổi học trên lóp cũng nhu những buổi thảo luận cho q trình thục
tập và nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
Em xin kính chúc tập thể quý Thầy Cô trong Khoa Kinh tế đối ngoại, truờng
Học viện Chính sách và Phát triển thật dồi dào sức khoẻ, niềm tin để tiếp tục công
tác tốt và đạt nhiều thành công tốt đẹp trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn.

SINH VIÊN THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Thuỳ Duơng

3


MỤC LỤC
1.1.1.1...................................................................................................


1.1.2.
Thành tựu đạt được trong việc thu hút, quản lý và sử dụng ODA
của Hàn

V


CHỮ VIẾT TÃT

DANH MỤC CHỮ VIẾT TÃT
TIẾNG ANH
NGHĨA TIẾNG VIỆT


ADB

Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển châu Á

APEC

Asia - Paciíic Economic

Diễn đàn Họp tác Kinh tế châu Á -

Cooperation

Thái Bình Duơng

Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam

Asian Nations

Á

ASEAN

KOICA

Korea

International Cơ quan Họp tác Quốc tế Hàn


Cooperation Agency

Quốc

EC

European Community

Cộng đồng Châu Âu

EDCF

Economic Development

Quỹ Họp tác Phát triển Kinh tế

Cooperation Fund

Hàn Quốc

The Japan International

Cơ quan Họp tác Quốc tế Nhật Bản

JICA

Cooperation Agency
NGOs

N on-govemmental


Nguồn viện trợ phi Chính phủ

organization
NSNN
ODA

SEV

Ngân sách Nhà nuớc
Official Development

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính

Assistance

thức

Sovyet Ekonomiceskoy

Hội đồng Tuơng trợ kinh tế

Vzaimopomosci
WTO

Tổ chức Thuơng mại Thế giới

World Trade
Organization


6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên bảng biểu, so* đồ

STT

Số trang

1

Biểu đồ 1.1. Nguồn vốn ODA của Malaysia từ 1993 - 2013

15

2

Biểu đồ 1.2. Phân bổ vốn vay ODA theo khu vực của Malaysia

18

3

Biểu đồ 1.3. Tổng vốn ODA mà Indonesia nhận được

21

4


Biểu đồ 2.1. ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 2006

34

-2010.
5

Biểu đồ 2.2. Vốn ODA ký kết phân theo vùng

36

6

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu ODA theo vùng kinh tế

37

7

Biểu đồ 2.4. Cam kết ODA của các nhà tài trợ thời kỳ 2006 -

38

2014.
8

Biểu đồ 2.5. Tổng số vốn ODA/GNI của Hàn Quốc vào

39


ASEAN.
9

Biểu đồ 2.6. Các chương trình viện trợ chủ yếu từ Hàn Quốc

40

trong giai đoạn 2005 - 2014
10

Biểu đồ 2.7. Nguồn vốn ODA Hàn Quốc vào một số quốc gia

43

ASEAN.
11

Biểu đồ 2.8. Cơ cấu ngành, lĩnh vực đầu tư của ODA Hàn

44

Quốc tại Đông Nam Á giai đoạn 2005 - 2014
12

Biểu đồ 2.9. Các quốc gia tiếp nhận vốn ODA của Hàn Quốc

47

thông qua EDCF trong giai đoạn 2005 - 2014
13


Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ cam kết cho vay và giải ngân vốn EDCF

47

cho Việt Nam.
14

Biểu đồ 2.11. Các ngành ưu tiên hỗ trợ của EDCF cho Việt

48

Nam trong giai đoạn 2005 - 2014
15

Biểu đồ 2.12. Tổng vốn ODA KOICA dành cho Việt Nam

50

trong giai đoạn 2006 - 2014.
16

Biểu đồ 2.13. Viện trợ của KOICA cho một số nước Đông

51

Nam Á trong giai đoạn 2005 - 2014
17

Biểu đồ 2.14. Cơ cấu ngành, lĩnh vực đầu tư trong tổng viện

trợ của KOICA trong giai đoạn 2005 - 2014

7

52


1

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tổng số vốn ODA Malaysia nhận được qua các giai

18

đoạn
2

Bảng 2.1. Mức cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA qua các

24

giai đoạn.
3

Bảng 2.2. Quy mơ dự án theo các hiệp định trung bình qua các

25

giai đoạn.
4


Bảng 2.3. Giá trị ODA cam kết theo ngành, lĩnh vực thời kì

35

2006-2010.
5

Bảng 2.4. Tài trợ vốn ODA thông qua EDCF tới một số nước

41

thuộc ASEAN.
6

Bảng 2.5. Các khoản viện trợ khơng hồn lại của KOICA cho

42

các nước ASEAN giai đoạn 2005 - 2008.

1

DANH MỤC Sơ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tài trợ vốn ODA của Hàn Quốc

8

45



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đã và đang bước vào thời kỳ phát triển
kinh tế với tốc độ cao. Bên cạnh đó là sự hội nhập kinh tế vừa sâu vừa rộng và mục
tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 theo chủ trương phát triển của Quốc
hội. Điều đó đòi hỏi điều kiện cần và đủ để phục vụ cho nền kinh tế phát triển, đặc
biệt là nhu cầu về vốn mà nguồn vốn trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu này. Do
đó một trong những nhiệm vụ quan trọng được đặt ra là thu hút thế nào để đem lại
kết quả tốt nhất cho việc huy động nguồn vốn từ bên ngồi. Hiện nay nguồn vốn có
vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển tăng trưởng và hội nhập kinh tế của
các quốc gia đó chính là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA- Official
Development Assistance).
Hàn Quốc từ một nước nhận viện trợ trong thời gian dài của các quốc gia phát
triển khác đã trở thành nền kinh tế đứng thứ 12 thế giới (Theo thống kê của IMF)
với GDP năm 2014 là 1449 tỷ USD. Chính vì vậy Hàn Quốc hiểu rằng việc nỗ lực
trong hỗ trợ ODA là đổi lại những gì mà Hàn Quốc đã nhận được từ cộng đồng
quốc tế trước đây và trách nhiệm mang sự hỗ trợ tới những quốc gia kém phát triển
khác. Hàn Quốc đã viện trợ cho khu vực Đông Nam Á với nhiều chính sách ưu tiên
và đặc biệt là Việt Nam. Việt Nam là nước xếp hạng thứ 3 trong danh sách các nước
nhận được viện trợ của Hàn Quốc và đứng thứ 1 trong khu vực Đông Nam Á nhận
được nguồn vốn ODA này.
Do nhu cầu phát triển về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội rất lớn nên phát triển
cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu được
đầu tư bằng nguồn vốn ODA đã có những bước phát triển vượt bậc đồng thời góp
phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Ngoài việc ODA là một
khoản cho vay thì ODA cịn kèm theo là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh
tế. Neu như không biết sử dụng và quản lý nguồn vốn ODA sẽ dẫn tới ODA trở
thành gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau.
Trong thời gian nghiên cứu em đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài “Thu hút, quản

lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Hàn Quốc
vào Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014” làm khoá luận tốt nghiệp của mình.

9


2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung của khố luận nhằm phân tích thực trạng thu hút, quản lý và
sử dụng nguồn vốn ODA của Hàn Quốc vào Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2014,
từ đó đưa ra nhóm giải pháp nhằm tăng cường thu hút, quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA. Cụ thể khoá luận sẽ đi theo hướng phân tích như sau:
Hệ thống hóa lý luận về nguồn vốn ODA.
Phân tích thực trạng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của Hàn
Quốc vào Việt Nam trong 10 năm gần đây.
Một số nhóm biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thu hút, quản lý ODA
và sử dụng nguồn vốn ODA của Hàn Quốc vào Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Tập trung chủ yếu vào các vấn đề thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA của
Hàn Quốc vào Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2014. Ngồi ra khố luận cịn đưa
thêm thơng tin về q trình thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ỏmột số
quốc gia khác để từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
Đe tài sử dụng số liệu thứ cấp từ báo, tạp chí, internet và thơng tin từ Cục
Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại của Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê, Cơ quan
Họp tác Quốc tế Hàn Quốc, Quỹ Họp tác Phát triển Kinh tế Hàn Quốc, Ngân hàng
Xuất nhập khẩu Hàn Quốc, Tổ chức Họp tác và Phát triển Kinh tế, Trung tâm thông
tin - dữ liệu quốc gia...
- Phương pháp phân tích
Tổng họp các số liệu, lập bảng biểu số liệu, từ đó đưa ra những đánh giá, nhận

xét, nhận định về các vấn đề thực trạng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1.

Phạm vi không gian

Đe tài nghiên cứu thực trạng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của
Hàn Quốc vào Việt Nam.
5.2.

Phạm vi thời gian

Đe tài nghiên cứu thực trạng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của
Hàn Quốc vào Việt Nam trong giai đoạn từ2005 đến 2014.
1
0


5.3.

Phạm vi nội dung

Đe tài tập trung nghiên cứu thực trạng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA của Hàn Quốc vào Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu về những điểm đạt được
cũng như những tồn tại trong quá trình thu hút và quản lý nguồn vốn ODA Hàn
Quốc. Bên cạnh đó bài nghiên cứu nói về ưu điểm và nhược điểm trong việc sử
dụng ODA Hàn Quốc của Việt Nam. Từ đó đưa ra những nhóm biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam.
Hàn Quốc viện trợ vào Việt Nam thông qua 3 kênh viện trợ chủ yếu là Quỹ
Họp tác Phát triển Kinh tế Hàn Quốc (KOICA), Cơ quan Họp tác Quốc tế Hàn

Quốc (EDCF) và chương trình viện trợ đa phương. Song do thời gian nghiên cứu
khơng cho phép nên đề tài phân tích của khoá luận chỉ tập trung vào 2 kênh chủ yếu
là chương trình của KOICA và chương trình của EDCF.
6. Ket cấu của khố luận
Ngồi phần Mở đầu và Ket luận thì khố luận tốt nghiệp được chia làm 3 phần
chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Chương 2: Thực trạng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của Hàn
Quốc vào Việt Nam giai đoạn 2005 - 2014.
Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn ODA Hàn Quốc tại Việt Nam.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kiến thức và phương pháp luận cịn nhiều hạn
chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót trong vấn đề nghiên cứu, rất mong
thầy cơ đóng góp ý kiến để đề tài được hồn thiện hơn nữa.
Nhân đây em xin cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô khoa Kinh tế đối ngoại,
Học viện Chính sách và Phát triển đã giúp đỡ em trong q trình hồn thành khố
luận này. Em xin chân thành cảm ơn ThS Phạm Thị Quỳnh Liên đã trực tiếp hướng
dẫn em khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn!.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỳ Dương

1
1


Chương 1: TỔNG QUAN VÈ NGUỒN VÔN HÔ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA)
1.1.

Khái niệm và q trình phát triển của ODA


1.1.1.

Khái niệm nguồn viện trợ ODA

Năm 1972, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế đã đưa ra định nghĩa như
sau: “ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch
này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ khơng hồn lại chiếm ít nhất 25%”.
Theo “Báo cáo hợp tác phát triển năm 1998” của chương trình phát triển Liên
hiệp quốc (UNDP) thì nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được định
nghĩa là nguồn hỗ trợ cho các nước đang phát triển từ các tổ chức đa phương của
các cơ quan chính thức, Chính phủ và chính quyền địa phương hay của các cơ quan
điều hành Chính phủ.
Theo PGS. TS Nguyễn Quang Thái (Viện chiến lược phát triển): “Nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là các khoản viện trợ khơng hồn lại hoặc cho
vay với điều kiện ưu đãi (về lãi suất thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ quan
chính thức thuộc các nước và tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGOs)”.
Tại Nghị định số 38/2013/NĐ - CP về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ ngày
23/04/2013 của nước ta có nêu khái niệm về ODA như sau: “Hỗ trợ phát triển chính
thức được hiểu là sự hợp tác phát triển giữa các nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, bao gồm các hình thức sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh tốn
+ Hỗ trợ theo chương trình
+ Hỗ trợ kỹ thuật
+ Hỗ trợ theo dự án
ODA bao gồm ODA khơng hồn lại và ODA cho vay ưu đãi có yếu tố khơng
hồn lại chiếm ít nhất 25% giá trị khoản vay”.

1

2


Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm của ODA, nhưng trong bài
luận ODA được hiểu là nguồn vốn hỗ trợ phát triển do Chính phủ một nước hoặc
các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và các quốc gia cấp cho nước có
nềnkinh tế phát triển kém hơn với mức ưu đãi chiếm ít nhất 25% giá trị khoản vay
nhằm mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2.

Quá trĩnh phát triển nguồn viện trợ ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn vốn hỗ trợ phát triển
do Chính phủ các nước, tổ chức quốc tế hỗ trợ cho các nước đang gặp khó khăn
trong q trình phát triển. Từ thời nguyên thuỷ, khi xã hội chưa hình thành nhà
nước, giữa các bộ lạc đã có sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau về mặt vật chất. Khi một bộ
lạc thiếu thốn về mặt hàng nào đó sẽ được bộ lạc khác dư dả hơn giúp đỡ. Đầu tiên
chỉ là sự giúp đỡ vơ tư, khơng tính tốn, về sau nó đã mang thêm sắc thái ‘vay trả’,
đồng thời kèm theo đó là những điều kiện ràng buộc giữa bên đi vay và bên cho vay.
Khi xã hội ngày càng phát triển hơn, thương nghiệp phát triển mạnh mẽ, việc
bn bán, thương mại có điều kiện để bùng nổ đã vơ tình tạo nên hố sâu ngăn cách
giữa các quốc gia ngày càng lớn làm cho sự phân hoá giàu nghèo ngày càng sâu sắc.
Các nước nghèo bên cạnh việc phải huy động nguồn vốn tích luỹ trong nước vẫn
phải có sự hỗ trợ từ phía bên ngồi mới đáp ứng đủ nhu cầu nguồn vốn trong nước.
Chính vì vậy nhu cầu về vay mượn giữa các quốc gia ngày càng tăng cao và trở nên
phức tạp hơn.
ODA ra đời sau Chiến tranh Thế giới thứ II cùng với kế hoạch Marshall, để
giúp các nước Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Để
tiếp nhận viện trợ của kế hoạch Marshall, các nước Châu Âu đã đưa ra Chương
trình khơi phục châu Âu vào tháng 4 năm 1948 có sự phối họp và thành lập Tổ chức

Họp tác Kinh tế Châu Âu (OEEC - Organization for Economic Europe
Cooperation).Sau đó là sự ra đời của Tổ chức Tài chính Quốc tế (WB - World Bank)
tại Hội nghị về Tài chính - Tiền tệ tháng 7 năm 1944 ở Bretton Woods thuộc bang
New Harmpshire (Mỹ) với mục tiêu là thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng trưởng
phúc lợi của các nước với tư cách là một tổ chức trung gian về tài chính, một ngân
hàng với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều kiện thương mại bằng cách phát
hành trái phiếu để cho vay tài trợ đầu tư tại các nước.Ngày nay, Ngân hàng Thế giới
đã góp phần quan trọng trong việc giải ngân ODA cho các nước đang và chậm phát
triển, trong đó có Việt Nam.
1
3


Ngày 14/12/1960, Tổ chức Họp tác Kinh tế và Phát triển (OECD Organization for Economic Cooperation and Development) ra đời tại Paris bao
gồm20 thành viên ban đầu tập họp lại cùng họp tác phát triển. Tổ chức này đã đóng
góp
vai trò quan trọng nhất trong việc trợ giúp các nuớc đang và chậm phát triển. Trong
khuôn khổ họp tác phát triển các nuớc OECD đã lập ra những uỷ ban chun mơn
trong đó có Uỷ ban Viện trợ Phát triển (DAC) nhằm giúp các nuớc đang phát triển
trong việc phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tu. ODA bao gồm viện trợ
khơng hồn lại là 25%, cịn 75% là cho vay. Lợi thế khi vay nguồn viện trợ ODA là
nguồn vốn khá lớn, điều kiện vay thuận lợi, lãi suất thấp. ODA là nguồn vốn rất
quan trọng đối với các nuớc đang phát triển.
ODA là tất cả các khoản hỗ trợ khơng hồn lại, viện trợ có hồn lại và các
khoản tín dụng uu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ
chức thuộc hệ thống Liên Họp Quốc, các Tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ
chức tài chính quốc tế: IMF, ADB, WB,..) dành cho các nuớc tiếp nhận viện trợ
(chủ yếu là các nuớc đang và chậm phát triển).
1.1.3.


Các hình thức viện trợ ODA

Theo Nghị định số 38/2013/NĐ - CP về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay uu đãi của các nhà tài trợ ngày
23/04/2013 ở Việt Nam có 4 hình thức viện trợ ODA nhu sau:
Hỗ trợ ngân sách là các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ Ngân sách của Chính
phủ, thuờng đuợc thục hiện thông qua việc chuyển trục tiếp vào Ngân sách Nhà
nuớc và đuợc quản lý, sử dụng theo các quy định, thủ tục ngân sách của nuớc đuợc
tiếp nhận đồng thời phải phù họp với nội dung đã tho ả thuận với nhà tài trợ.
Viện trợ phỉ dự án tuơng tụ nhu viện trợ hàng hố nhung kèm theo đó là các
điều kiện ràng buộc. Viện trợ phi dụ án thuờng đuợc cung cấp duới hình thức tiền,
hiện vật, mua sắm hàng hố, chun gia.
Hỗ trợ chương trình là nuớc cấp ODA và nuớc tiếp nhận ODA ký hiệp định
cho một mục đích tổng qt mà khơng cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ
đuợc sử dụng nhu thế nào.
Hỗ trợdự áwchiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn thục hiện ODA. Điều
kiện để đuợc nhận viện trợ dụ án là phải có dụ án cụ thể, chi tiết về các hạng mục
sẽ sử dụng ODA rõ ràng.
1
4


1.2.

Đặc điểm của nguồn vốn ODA

1.2.1.

Von ODA mang tỉnh ưu đãi


Vốn ODA có thời gian cho vay (hồn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hồn trả là 40 năm và thời
gian ân hạn là 10 năm.
Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ là viện trợ khơng hồn lại, đây
chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố này là cho
không, được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất
viện trợ với lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi thể hiện ở chỗ so sánh với tập
quán thương mại quốc tế, ODA chỉ dành cho các nước đang và chậm phát triển vì
mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để được nhận ODA là:
+ Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình qn đầu người
thấp. Nước có GDP bình qn đầu người càng thấp thì được tỷ lệ viện trợ khơng
hồn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp cùng với thời hạn ưu
đãi càng lớn.
+ Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước phải phù họp
với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa nước cấp
và nước tiếp nhận ODA. Các nước cấp ODA sẽ có những chính sách và ưu tiên
riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ
thuật và tư vấn.
về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hồn lại hoặc khơng hoàn lại trong
những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển và chậm phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về
mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cấp cũng như
nước tiếp nhận ODA.
1.2.2.

Von ODA mang tỉnh ràng buộc

ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước
nhận về địa điểm chỉ tiêu. Bên cạnh đó mỗi nước cấp viện trợ cũng đều có những
ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước tiếp nhận

ODA. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng
Yên Nhật. Khi sử dụng vốn ODA vay từ Nhật Bản thì Việt Nam phải sử dụng các
nhà thầu Nhật cho các cơng trình.
1
5


vốn ODA mang yếu tố chính trị: các nước viện trợ nói chung đều khơng qn
giành lấy lợi ích của mình là vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất nhập
khẩu hàng hoá dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận ODA. Ví dụ: Bỉ, Đức, Đan Mạch
yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ của mình. Hay như
Canada thì yêu cầu tới 65% phải mua hàng hố dịch vụ của mình.1
Trong viện trợ ln chứa đựng hai mục tiêu chính cùng tồn tại song song đó là
thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở các nước đang và chậm phát triển,
bên cạnh đó là tăng cường vị thế chính trị của các nước cấp ODA.Ở mục tiêu thứ
nhất là thúc đẩy tăng trường bền vững, động cơ thúc đẩy các nước cấp ODA là bản
thân các nước này thấy được lợi ích trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát
triển để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Viện trợ thường
gắn liền với các điều kiện kinh tế xét về lâu dài, nước cấp ODA sẽ có lợi về mặt an
ninh, kinh tế, chính trị kinh tế của các nước nghèo tăng trưởng. Vì một số vấn đề
mang tính tồn cầu như sự bùng nổ về dân số, bảo vệ môi trường sống, bình đẳng
giới, phịng chống bệnh dịch,...địi hỏi sự họp tác, nỗ lực của cả một cộng đồng
quốc tế không phân biệt nước giàu, nước nghèo. Ở mục tiêu thứ hai là tăng cường vị
thế chính trị của các nước cấp ODA, các nước phát triển sử dụng ODA như một
công cụ chính trị: xác định vị thế và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực
tiếp nhận ODA. Ví dụ: Nhật Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cũng là nhà
tài trợ đã sử dụng ODA như một cơng cụ đa năng về chính trị và kinh tế. ODA của
Nhật Bản không chỉ đưa lại lợi ích cho nước tiếp nhận ODA mà cịn mang lại lợi
ích cho chính họ. Nhật Bản đã quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nước
Đơng Nam Á vào những năm cuối thập kỷ 90, Đông Nam Á là nơi chiếm tỷ trọng

tương đối lớn về mậu dịch và đầu tư của Nhật Bản, Nhật Bản đã dành 15 tỷ USD
tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng
Yên và 15 tỷ USD mậu dịch đầu tư có nhân nhượng trong vịng 3 năm. Các khoản
vay này đều tính bằng đồng Yên và gắn với những dự án có cơng ty Nhật tham gia. 2
1.2.3.

Von ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ

1'Theo />2Theo />
1
6


Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng
nợ đối với nước tiếp nhận xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODAcỏ
thể tạo nên sự tăng trưởng tạm thời nhưng sau đó lại lâm vào tình trạng nợ nần
do không đủ khả năng để trả nợ. vấn đề ở chỗ vốn ODA không được đầu tư trực
tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu mà việc trả nợ lại chủ yếu dựa vào xuất
khẩu thu ngoại tệ. Chưa kể đến yếu tố tỷ giá hối hoái, khi xảy ra biến động về tỷ giá
làm ảnh hưởng đến gánh nặng về trả nợ của nước tiếp nhận ODA.Chính vì vậy khi
hoạch định chính sách sử dụng ODA cần phải phối họp với các nguồn để tăng
cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu, đồng thời tính toán cẩn thận để hạn
chế rủi ro gia tăng về giá.
1.2.4.

ODA là một giao dịch quốc tế và chỉnh thức

ODA là một giao dịch quốc tế thể hiện ở chỗ hai bên tham gia giao dịch này
không cùng quốc tịch.Bên cấp ODA thường là các nước phát triển và các tổ chức
phi chính phủ (NGO).Bên tiếp nhận ODA là các nước đang phát triển và các nước

đang gặp khó khăn về nguồn lực trong giải quyết vấn đề xã hội, kinh tế hay mơi
trường.
ODA là giao dịch chính thức thể hiện ở chỗ giá trị nguồn ODA là bao nhiêu,
mục đích sử dụng là gì phải được sự chấp nhận và phê chuẩn của Chính phủ quốc
gia tiếp nhận. Sự đồng ý tiếp nhận được thể hiện bằng văn bản hiệp định, hiệp ước.
1.2.5.

ODA được thể hiện qua hai kênh giao dịch là song phương và đa

phương
Kênh song phương, quốc gia tài trợ cung cấp ODA trực tiếp cho Chính phủ
quốc gia được tiếp nhận tài trợ. Kênh đa phương, các tổ chức quốc tế hoạt động nhờ
khoản đóng góp của nhiều thành viên cung cấp ODA cho quốc gia tiếp nhận viện
trợ. Đối với các nước thành viên thì đây là cách cung cấp ODA gián tiếp.
1.3. Phân loại nguồn vốn ODA
Có nhiều cách phân loại nguồn vốn ODA, trong phạm vi nghiên cứu tìm hiểu
bài luận chỉ đưa ra một số cách phân loại hay dùng nhất.
1.3.1.

Theo tỉnh chẩt

Thứ nhất, ODA khơng hồn lại: đây là nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp cho
các nước nghèo không địi hỏi phải trả lại. Cũng có một số nước khác được nhận
loại ODA này khi gặp phải các vấn đề nghiêm trọng như thiên tai, bệnh dịch...
1
7


Đối với các nước đang phát triển, nguồn vốn này thường được cấp dưới dạng
các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chương trình xã hội hoặc hỗ trợ cho cơng tác chuẩn

bịdự án. ODA khơng hồn lại thường là các khoản tiền nhưng cũng có khi là hàng
hố,
ví dụ như lương thực, thuốc men hay một số đồ dùng thiết yếu.
ODA khơng hồn lại thường ưu tiên và cung cấp thường xuyên cho lĩnh vực
giáo dục, y tế.Các nước Châu Âu hiện nay dành một phần khá lớn ODA khơng hồn
lại cho vấn đề bảo vệ mơi trường, đặc biệt là bảo vệ rừng và các loại thú quý.
Thứ hai, ODA vốn vay ưu đãi: đây là khoản tài chính mà Chính phủ nước tiếp
nhận viện trợ phải trả vay cho nước cấp ODA, chỉ có điều đây là khoản vay ưu đãi.
Tính ưu đãi được thể hiện ở mức lãi suất thấp hơn lãi suất thương mại vào thời điểm
cho vay, thời gian vay kéo dài, có thể có thời gian ân hạn. Trong thời gian ân hạn,
nhà tài trợ khơng tính lãi hoặc nước đi vay được tính một mức lãi suất đặc biệt. Loại
ODA này thường được nước tiếp nhận đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng xã hội
như xây dựng đường xá, cầu cảng, nhà máy... Muốn được nhà tài trợ đồng ý cung
cấp, nước tiếp nhận ODA phải đệ trình các văn bản dự án lên các cơ quan có thẩm
quyền của Chính phủ nước cấp ODA. Sau khi xem xét tính khả thi và tính hiệu quả
của dự án, cơ quan này sẽ đệ trình lên Chính phủ để phê duyệt. Loại ODA này
chiếm phần lớn khối lượng ODA trên thế giới hiện nay.
Thứ ba, hình thức hỗn hợp: ODA theo hình thức này bao gồm một phần là
ODA khơng hoàn lại và một phần là ODA vốn vay ưu đãi. Đây là loại ODA được
áp dụng phổ biến trong thời gian gần đây.Loại ODA này được áp dụng nhằm mục
đích nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
1.3.2.

Theo mục đích

Phân loại theo mục đích thì ODA được chia làm 2 loại như sau:
Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu đãi.
Hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ,
xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư phát

triển thể chế và nguồn nhân lực.. .Loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ khơng hồn lại.
1.3.3.

Theo tỉnh ràng buộc

Thứ nhất, ODA có ràng buộc được chia làm 2 loại như sau:
1
8


+ Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: nguồn ODA được cung cấp dành để mua
sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho một số công ty do nước
cấp ODA sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc công ty củacác
nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+ Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: nước tiếp nhận viện trợ chỉ được cung cấp
nguồn vốn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này cho những lĩnh vực
nhất định hay những dự án cụ thể.
Thứ hai, ODA ràng buộc một phần: nước tiếp nhận viện trợ phải dành một
phần ODA chi ở nước cấp ODA (như mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ
của nước cung cấp ODA), phần cịn lại có thể chi ở bất cứ đâu.
Thứ ba, ODA không ràng buộc, là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng
buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
1.3.4.

Theo hình thức thực hiện

Hỗ trợ dự án: đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ
thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho khơng hoặc cho
vay ưu đãi.
Hỗ trợ phỉ dự án: là loại ODA được nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự nguyện.

Nhận thức về các vấn đề khúc mắc hiện nay ở nước tiếp nhận ODA, nhà tài
trợ yêu cầu Chính phủ nước tiếp nhận được viện trợ nhằm tháo gỡ những khó khăn
đó. Khi được Chính phủ chấp nhận thì việc viện trợ được tiến hành theo đúng thoả
thuận mà hai bên. Loại ODA này thường được cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ
phía Chính phủ nước cấp ODA. Do đó, phía Chính phủ nước tiếp nhận cần phải cân
nhắc thật kỹ các địi hỏi từ phía nhà tài trợ xem có thoả đáng và phù họp hay khơng.
Neu khơng thoả đáng thì phải tiến hành đàm phán nhằm dung hoà điều kiện của cả
2 bên. Loại ODA này thường có mức khơng hồn lại khá cao, bao gồm các hình
thức sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh tốn: trong đó thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp
(chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hay hỗ trợ xuất nhập khẩu. Ngoại tệ
hoặc hàng hố được chuyển vào qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ
cho Ngân sách Nhà nước.
+ Hỗ trợ trả nợ: nguồn ODA cung cấp dùng để thanh tốn những món nợ mà
nước tiếp nhận viện trợ đang phải gánh chịu.
+ Viện trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với
1
9


thời gian xác định mà khơng phải xác định chính xác nó sẽ được sử dụng như thế
nào.

2
0


1.4.

Thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA


1.4.1.

Nguyên tẳc cơ bản trong thu hút và quản lỷ nguồn vốn ODA

Thứ nhất, ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, được sử
dụng để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế - xã
hội của Chính phủ
Thứ hai, Chỉnh phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên cơ sở tập trung
dân chủ, cơng khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách
nhiệm, đảm bảo sự phối họp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và phát huy tính
chủ động của các cấp, các cơ quan quản lý ngành, địa phương và các đơn vị thực
hiện.
Thứ ba, thu hút ODA đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo đảm
khả năng trả nợ nước ngoài, phù hợp với năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA của
các ngành, địa phương và các đơn vị thực hiện.
Thứ tư, bảo đảm tỉnh đồng bộ và nhất quán của các quy định về quản lý và sử
dụng ODA; bảo đmả sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan; hài hồ quy
trình thủ tục giữa Chính phủ và nhà tài trợ.
Thứ năm, tuân thủ các quy định của pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế về
ODA. Trong trường họp điều ước quốc tế về ODA có quy định khác với pháp luật
của quốc gia thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà quốc gia đó là
thành viên.
1.4.2.

Tác động sử dụng ODA đối với nước tiếp nhận

1.4.2.1.

Nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các nước đang phát triển


Đối với các nước đang phát triển, các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện
ODA là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trị bổ xung vốn cho quá trình phát triển.

2
1


ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng giúp cho các nước đang phát triển và
chậm phát triển đảm bảo chi đầu tư phát triển, giảm gánh nặng cho Ngân sách Nhà
nước. Vốn ODA với đặc tính riêng là thời hạn cho vay dài thường là 10-30 năm,
lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến 2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho
vay ưu đãi như vậy Chính phủ các nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư
cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và
các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được xây
dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng để thúc đẩytăng
trưởng kinh tế của các nước này. Theo tính tốn các chun gia của WB, đối
với các nước đang phát triển có thể chế và chính sách tổ, khi ODA tăng lên 1%
GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%.3
1.4.2.2.

Phát triển các nguồn lực

ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi
trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ODA ưu
tiên dành cho việc đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học
của các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được
dành cho các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ
có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế mà các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể

về chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.ODA đã tạo cơ hội lớn cho các
quốc gia thay đổi về chuyên mơn cũng như trình độ của nguồn nhân lực trong nước.
Đây là một trong những tác động tích cực của ODA.
1.4.2.3.

Góp phần thu hút FDỈ và các nguồn vốn đầu tư khác

Các nước đang phát triển là những nước rất cần vốn để đầu tư phát triển và
viện trợ chính là một hình thức bổ sung cho nguồn vốn trong nước, vốn đầu tư có
thể thu hút từ các nguồn ODA, FDI hoặc nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế.
Trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp thì nguồn vốn nước ngồi có
tầm quan trọng đặc biệt. Nguồn vốn ODA thường được các nước đang phát triển
đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng đường giao thông, phát
triển năng lượng,...vì đây là những ngành cần phải đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm nên
tư nhân khơng có khả năng đầu tư.
3Theo />
2
2


Viện trợ thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI, nhờ có viện trợ mà
nước tiếp nhận viện trợ ODA với cơ chế quản lý tốt sẽ tạo ra được cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội vững chắc, giao thông thuận tiện, hệ thống pháp luật ổn định, viện
trợ là sự chuẩn bị cho vốn đầu tư trực tiếp được thu hút vào là điều kiện cho FDI
được sử dụng một cách hiệu quả. Bên cạnh đó là thu hút những nguồn vốn đầu tư
khác như nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại hay huy động vốn qua thị
trường vốn quốc tế nhờ có cơ sở hạ tầng phát triển từ nguồn vốn ODA.

2
3



1.4.2.4.

Giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cẩu kỉnh tế, cải thiện thể

chế
và chỉnh sách kỉnh tế
Đối với các nước đang phát triển, nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh
toán quốc tế ngày một gia tăng là tình trạng phổ biến. Vì vậy ODA là nguồn bổ
sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế của các nước đang phát
triển...ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh hoá
cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng nội tệ.
Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế là chìa khố để các nước tiếp nhận tạo
bước nhảy vọt về số lượng trong thúc đẩy tăng trưởng, làm giảm đói nghèo. Khi các
nước mong muốn cải cách thì viện trợ nước ngồi có thể đóng góp những nỗ lực
cần thiết như hỗ trợ thử nghiệm cải cách, trình diễn thí điểm, tạo đà và phổ biến các
bài học kinh nghiệm. Những nước mà ở đó Chính phủ thực hiện những chính sách
vững chắc phân bổ họp lý các khoản chi tiêu và cung cấp dịch vụ có hiệu quả cao
thì hiệu quả chung của viện trợ là lớn. Nhờ có viện trợ nước ngoài đã giúp các nước
đang phát triển hoàn thiện được cơ cấu kinh tế đồng thời cũng cải thiện được thể
chế và chính sách kinh tế của mình cho phù họp.
1.5.

Kinh nghiệm về thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA ở một số

quốc gia
1.5.1.

Kinh nghiệm thu hút, quản lỷ và sử dụng nguồn vốn ODA ở


Malaysia
1.5.1.1.

Quá trình thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở Malaysỉa

Từng

một
trong
những
nước
thuộc
địa
của
Anh,
khi
giành
lại
được
lập
độc
năm
1957,
Malaysia
đã
phải
đối
mặt
với

rất
nhiều
khó
khăn,
thách
thức:
đói,
tỷ
nghèo
lệ
thất
nghiệp
cao,
kết
cấu
hạvề
tầng
kinh
tế
-sau

hội
yếu
kém

thiếu
trọng
vốn
để
đầu

trầm

phát
triển.
Từ
những
năm
1970,
Malaysia
đã
nhận
được
viện
cộng
trợ
đồng
của
quốc
tế,
trong
đó

các
nhà
tài
trợ
chính

Nhật
Bản,

Liên
Hiệp
(UN),
Quốc
Ngân
hàng
thế
giới
(WB),
Ngân
hàng
Phát
triển
Châu
Á
(ADB).
Nguồn
trợ
này
viện
đã
góp
phần
quan
trọng
trong
việc
giúp
Malaysia
giải

quyết
vấn
đề
nghèo
đói

tái
phân
phối
lại
thu
nhập.
Từ
những
năm
1980,
viện
trợ
nước
đóng
vai
lại
trị
lớn
trong
việc
gia
tăng
các
kỹ

năng
chun
mơn,
về
lập kế
hoạch
án,
thực
dự
thi

đánh
giá
dự
án,
phân
tích
chính
sách,
phát
triển
thể
chế,
phát
năng
triển
trong
kỹ
cơng
nghệ


lĩnh
vực
nghiên
cứu
triển
khai.
Viện
trợ
nước
ngồi
trị
như
với
vậy
vai
đã
trở
thành
địn
bẩy
hữu
hiệu
đưa
Malaysia
vượt
qua
điểm
thấp
xuất

phát
của
nền
kinh
tế.

2
4


Biểu đồ 1.1. Nguồn vốn ODA của Malaysia từ 1993 - 2013

Từ năm 1998 đến 2001, quá trình thu hút vốn ODA của Malaysia sụt giảm do
quá trình tập trung vào phát triển kinh tế của Malaysia và xây dựng cơ sở hạ tầng
tạo điều kiện cho sản xuất. Bên cạnh đó là chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ Thái Lan lan sang các nước khu vực, gây sụt giảm uy tín mơi
trường đầu tư. Từ 2000 - 2005, Malaysia thực hiện chiến lược thu hút ODA nhằm
tạo tiền đề cho việc khôi phục nền kinh tế một cách nhanh chóng. Năm 2005, trong
ke hoạch đề ra 5 năm của Malaysia đã vạch ra chương trình “Phát triển thông qua
họp tác quốc tế” nên lượng vốn ODA đã tăng dần. Trong chương trình này thì
Malaysia vừa đóng vai trị là người nhận vốn ODA vừa là đối tác ODA với các
quốc gia khác. Theo chiến lược này, chiến lược sẽ nhằm tăng cường họp tác với khu
vực tư nhân trong các tổ chức phi chính phủ và sẽ tiếp tục hỗ trợ để tăng cường
quan hệ song phương. Cho đến năm 2010 thì Malaysia khơng tập trung thu hút vốn
ODA nữa mà trở thành nước cung cấp vốn ODA cho các nước kém phát triển hơn.
Thành công trong việc sử dụng nguồn viện trợ ODA ở Malaysia xuất
phát từ
việc tập trung hoá trong quản lý nhà nước.Văn phịng Kinh tế Ke
hoạch cùng với
Bộ Ngân khố đóng vai trò chủ yếu trong việc lập kế hoạch và quản

lý hành chính
đối với nguồn viện trợ nước ngồi. Văn phòng này đảm nhận các
chức năng chủ
yếu là đưa ra các mục tiêu, chính sách, kế hoạch ở cấp trung ương;


×