Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Đánh giá tác động môi trường của công nghệ sản xuất bao bì của công ty cổ phần bao bì và kinh doanh tổng hợp nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.53 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập hơn 2 tháng tại cơng ty Cổ phần bao bì và kinh
doanh tổng hợp Nghệ An, em đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm thực tế mà
khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa được biết. Để có kiến thức và kết quả
thực tế ngày hôm nay, trước hết em xin chân thành cảm ơn thầy Hồ Đình
Quang (giảng viên hướng dẫn thực tập) và các thầy cô giáo trong khoa Sinh
học-Trường Đại học Vinh đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ
bản, đồng thời tận tình hướng dẫn em trong q trình thực tập. Bên cạnh đó,
em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Giám đốc cơng ty, cán bộ
Phịng KT-CN, Phịng Tổ chức-Hành chính, Phịng Tài chính-Kế tốn, Phịng
Kế hoạch kinh doanh, cán bộ điều hành công nghệ và các công nhân viên nhà
máy đã giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hồn thành tốt
q trình thực tập. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do cịn thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tế nên khơng tránh khỏi những sai sót. Em mong các
thầy cơ chỉ bảo thêm giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chun ngành Cơng nghệ và phân tích MT

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, vai trò của bao bì ngày càng trở nên quan trọng hơn trong
việc xây dựng một thương hiệu mạnh và nhất quán. Bao bì khơng chỉ có tác
dụng bảo vệ, mơ tả và giới thiệu sản phẩm mà nó cịn chứa đựng rất nhiều
nhân tố tác động đến khách hàng và việc quyết định lựa chọn mua hàng của
họ. Bao gói thường có bốn yếu tố cầu thành điển hình: Lớp tiếp xúc trực tiếp
với sản phẩm, lớp bảo vệ lớp tiếp xúc, bao bì vận chuyển, nhãn hiệu và các
thơng tin mơ tả hàng hố trên bao gói.


Nhận diện thương hiệu và bao bì sản phẩm là hai nhân tố đang trở nên
ngày càng quan trọng trong các chiến lược xây dựng thương hiệu. Trong khi
các nỗ lực về marketing và quảng cáo đóng vai trị tìm kiếm “nhu cầu” và
“mong muốn” của người tiêu dùng thì chỉ có bao bì sản phẩm là thứ duy nhất
hữu hình – mang sản phẩm và thương hiệu tới người tiêu dùng một cách rõ
ràng nhất. Bao bì phải đáp ứng được ý thích của người tiêu dùng ở mọi nơi và
phải truyền tải được một cách chính xác thơng điệp thương hiệu nhằm
khuyến khích quyết định mua hàng.
Hiện nay trên cả nước có rất nhiều cơng ty, nhà máy sản xuất bao bì
được đầu tư trang thiết bị và áp dụng các công nghệ tiên tiến của Đức, Áo,
Nhật Bản, Hà Lan….và ngày càng khẳng định được thương hiệu và chỗ đứng
của mình trong thị trường sản xuất và tiêu dùng. Ở Nghệ An, các cơng nghệ,
máy móc tiên tiến đó cũng đang dần được thay thế và áp dụng trong các công
ty, nhà máy sản xuất bao bì. Điển hình là Cơng ty CP bao bì và KDTH Nghệ
An tại xã Nghi Liên (Nghi Lộc, Nghệ An).
Các loại bao bì sản xuất ra có chất lượng tốt, thoả mãn nhu cầu
khách hàng. Mặt hàng chủ yếu hiện nay là: Bao bì xi măng, bao bì nơng sản
các loại, các dịch vụ kỹ thuật, hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu,
doanh thu 65 tỷ đồng, mức tăng trưởng đạt trên 20%/ năm, thu nhập của
người lao động đạt 1,5 triều đồng/người/tháng. Diện tích sử dụng: 756 m 2,
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chun ngành Cơng nghệ và phân tích MT

2


diện tích lưu khơng tạm thời làm sân phơi là 250m 2 . Tuy nhiên, Công ty chưa
thực hiện lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung trong quá trình
thực hiện dự án đầu tư. Trong quá trình hoạt động, Cơng ty chưa thực hiện các
giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Môi trường năm 2005.
Trong q trình hoạt động Cơng ty chưa tiến hành quan trắc giám sát chất

lượng môi trường để trình các cơ quan quản lý về tài ngun mơi trường. Tình
trạng tuân thủ các tiêu chuẩn nhà nước về môi trường của Công ty từ trước
đến hiện nay là chưa thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường cũng như
sản xuất sạch hơn.
Và hiển nhiên là khi công ty tiến hành sản xuất cũng sẽ không tránh
khỏi những tác động đến mơi trường tại khu vực. Vì vậy, cần có những phân
tích và đánh giá một cách khoa học các tác động tích cực và tiêu cực của quy
trình cơng nghệ sản xuất tới mơi trường tự nhiên và kinh tế xã hội của khu
vực. Với những lý do trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác
động môi trường của công nghệ sản xuất bao bì của Cơng ty cổ phần bao
bì và kinh doanh tổng hợp Nghệ An (xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An”
2. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Hiện nay, các cơ sở sản xuất bao bì trong nước đều đầu tư thiết bị công
nghệ mới, tiên tiến nhưng về lâu dài ngành cơng nghiệp cơ khí trong nước
phải vươn lên đảm nhiệm công việc sản xuất khuôn mẫu cao cấp, góp phần
giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh. Ðón trước xu thế của thế giới
hạn chế dần đi đến khơng sử dụng bao bì nylon, ngành nhựa nói chung và
từng doanh nghiệp nói riêng cần nghĩ đến giải pháp sản xuất bao bì nhựa tự
hủy thân thiện với môi trường. Muốn tạo bước đột phá cho ngành sản xuất
bao bì nhựa phải giải quyết được ba vấn đề: xây dựng các nhà máy sản xuất
nguyên liệu trong nước; áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, công nghệ sản
xuất thân thiện với môi trường và thu gom, tái chế bao bì đã qua sử dụng. Tuy

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ và phân tích MT

3


nhiên, hiện nay cả nước chỉ mới có hai nhà máy sản xuất PVC, đáp ứng 10%

nhu cầu.
Vì vậy, đề tài được thực hiện nhằm mục đích phân tích và đánh giá
một cách khoa học các tác động tích cực và tiêu cực của cơng nghệ sản xuất
bao bì tới môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực trong các giai
đoạn thực hiện. Từ đó, đề xuất các biện pháp để hạn chế đến mức thấp nhất
những ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ nhằm thực hiện tốt công tác bảo vệ
môi trường và phát triển KT- XH, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá các tác động tích và tiêu cực của cơng nghệ sản
xuất bao bì tới mơi trường tự nhiên và kinh tế xã hội trong khu vực
- Đề xuất các biện pháp hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng
tiêu cực của cơng nghệ sản xuất bao bì nhằm thực hiện tốt công tác bảo vệ
môi trường và phát triển KT- XH, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững
- Đưa ra những kiến nghị ,đề xuất tư vấn thiết thực cho công ty
4. Giới hạn và phạm vi
- Địa điểm nghiên cứu: Km số 10, Quốc lộ 1A, xã Nghi Liên, huyện
Nghi Lộc, Nghệ An.
- Đối tượng nghiên cứu: Công ty CP bao bì và KDTH Nghệ An.
- Vấn đề trọng tâm: Đánh giá tác động và đưa ra những biện pháp giảm
thiểu tới mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu của cơng nghệ sản xuất bao bì
tới mơi trường.
B. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trong quá trình nghiên cứu lập báo cáo ĐTM cơng nghệ sản xuất bao
bì của Cơng ty CP bao bì và KDTH Nghệ An, cơng suất 45 triệu bao/năm (25
triệu bao xi măng và 20 triệu bao nông sản) tại xã Nghi Liên, huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An nhiều tài liệu, dữ liệu khoa học đã được sử dụng, tham
khảo. Dưới đây là những tài liệu tham khảo chủ yếu:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Cơng nghệ và phân tích MT


4


Tài liệu tham khảo:
1.Ơ nhiễm khơng khí và xử lý khí thải -Trần Ngọc Chấn,Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2.Kỹ thuật thơng gió - Trần Ngọc Chấn , Nxb Xây dựng, Hà Nội,
1998.
3.Báo cáo đánh giá tác động môi trường–phương pháp và ứng dụng,
2002, Lê Trình, Nxb Khoa học Kỹ thuật.
4.Độc học môi trường - Lê Huy Bá, 2000, Nxb Khoa học Kỹ thuật.
5.Mơi trường khơng khí - Phạm Ngọc Đăng, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, 2003.
Ngoài ra cịn có một số tài liệu tham khảo và số liệu do công ty
cung cấp như:
1.Dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp Cơng ty CP bao bì và KDTH
Nghệ An.
2.Các văn bản liên quan đến dự án.
Đây là các cơ sở quan trọng để thực hiện Báo cáo ĐTM.
C. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.Địa điểm và phạm vi
- Cơng ty CP bai bì và KDTH Nghệ An được xây dựng trên khu đất
rộng….nằm trên địa phận của xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
2.Vấn đề nghiên cứu
- Đánh giá tác động môi trường của công nghệ sản xuất bao bì
- Biện pháp giảm thiểu mức độ gây ơ nhiễm mơi trường trong q trình
sản xuất
3.Phương pháp thu thập tài liệu và xử lý tài liệu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phỏng vấn


Báo cáo thực tập tốt nghiệp chun ngành Cơng nghệ và phân tích MT

5


- Phương pháp điều tra, khảo sát hiện trường nhà máy sản xuất của
công ty
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu tham khảo
- Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
D. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ và phân tích MT

6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT BAO BÌ
1.1. Cơng nghệ sản xuất bao bì
1.1.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất
Nguyên liệu hạt nhựa,
hạt phụ gia
Nước
sạch

Hỏng do lưu
trữ không tốt
Ồn, nhiệt

Nước thải
Nhựa hỏng

Máy tạo sợi

Máy dệt
Tiếng
ồn, dầu
mỡ thải

Máy tráng
màng
Máy tạo bao

Hơi
dung
mơi,
hơi
keo
dính

Tiếng ồn.
Phế phẩm

Máy may

Mực in

Máy in dấu giáp
lai


Mực in
rơi
vãi,thùng
chứa

Tiếng
ồn.

Máy cắt

Sản phẩm nhập
kho

Sản phẩm

Phế phẩm

Hình 1.1. Sơ đồ cơng nghệ dịng chi tiết của q trình sản xuất
Cơng đoạn xưởng sản xuất bao bì xi măng:
Cơng đoạn 1: Nguyên liệu hạt nhựa, hạt phụ gia .. qua máy tạo sợi được
nung nóng chảy, đùn thành màng phim và được cắt đều cuốn thành những
cuộn sợi đều nhau. Trong cơng đoạn này lượng chất thải phát sinh đó là hạt
nhựa bẩn, lượng nhựa lẫn tạp chất và màng phim đã bị hỏng.
Công đoạn 2: Các cuộn sợi được chuyển qua công đoạn dệt thành các
cuộn vải.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chun ngành Cơng nghệ và phân tích MT

7



Công đoạn 3: các cuộn vải chuyển qua công đoạn tráng làm kết dính
giữa vải dệt và giấy tạo thành mành hai lớp.
Công đoạn 4: Mành hai lớp sau khi tráng chuyển qua máy tạo bao qua
lô in trên bề mặt và qua khn tạo thành hình dạng bao.
Cơng đoạn 5: Sau khi in và tạo hình bao chuyển sang cơng đoạn gấp
van miệng bao và may hai đầu bao.

Hình 1.2. Máy tạo bao tại công ty
Công đoạn 6: bao may xong chuyển qua máy in dấu giáp lai là được
một sản phẩm hoàn thiện.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chun ngành Cơng nghệ và phân tích MT

8


Hình 1.3. Cơng đoạn dệt (trái) và mực in khơng có nơi lưu giữ phù
hợp (phải)
Cơng đoạn xưởng sản xuất bao bì nơng sản:
Cơng đoạn 1: Ngun liệu hạt nhựa , hạt phụ gia, hạt tái chế .. qua máy
tạo sợi được nung nóng chảy, đùn thành màng phim và được cắt đều cuốn
thành những cuộn sợi đều nhau.
Công đoạn 2: Các cuộn sợi được chuyển qua công đoạn dệt thành các
cuộn vải.
Công đoạn 3: Cuộn vải sẽ qua máy cắt và qua máy lô in trên bề mặt và
qua khn tạo thành hình dạng bao.
Cơng đoạn 5: Sau khi in và tạo hình bao chuyển sang cơng đoạn gấp
van miệng bao và may hai đầu bao.
Công đoạn 6: bao được may xong chuyển qua máy in dấu giáp lai sẽ

được một sản phẩm hoàn thiện.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chun ngành Cơng nghệ và phân tích MT

9


Hình 1.4. Máy cắt (trái) và chất thải rắn phát sinh (phải)
1.1.2. Đặc điểm và ưu điểm nổi bật của công nghệ sản xuất và trang
thiết bị
a. Đặc điểm công nghệ sản xuất
Là doanh nghiệp sản xuất ngành công nghiệp, sản phẩm chính của
Cơng ty là bao bì các loại gồm bao xi măng và bao nơng sản do đó Công ty tổ
chức sản xuất theo phương pháp tập trung tại nhà máy, sản xuất theo dây
chuyền công nghệ khép kín. Cơng nghệ sản xuất chủ yếu là thiết bị máy móc,
các hệ thống máy móc được sắp xếp theo trình tự đúng và làm sao làm việc có
hiệu quả nhất, giá trị trị máy móc của cơng ty rất lớn trên 35 tỷ đồng.
Các loại máy móc này chủ yếu nhập khẩu từ các nước có ngành cơng
nghiệp tiên tiến nhất trên thế giới như Nhật Bản, Cộng hòa liên bang Đức, Áo,
Trung quốc và mua trong nước gồm những hệ thống sau:
- Hệ thống máy tạo sợi
- Hệ thống máy dệt
- Hệ thống máy cán tráng
- Hệ thống máy tạo bao
- Hệ thống máy may
- Hệ thống máy in,máy đóng gói thành phẩm
- Hệ thống máy dợn sóng
b. Ưu điểm nổi bật của công nghệ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chun ngành Cơng nghệ và phân tích MT


10


- Các công đoạn tạo thành phẩm đều nằm trong cùng một dây chuyền
kín
- Chất lượng sản phẩm ổn định và được kiểm soát trong một dây
chuyền (từ đầu vào nguyên liệu cho đến ra thành phẩm cuối cùng)
- Sản phẩm sẽ khơ ngay khi ra khỏi máy, hồn tồn hồn chỉnh với lớp
mực dày, nền mực đậm đà, có tính thẩm mỹ tương đối cao.
- Hồn tồn đủ khả năng sản xuất những sản phẩm bao bì tinh xảo nhất,
đảm bảo chất lượng, số lượng và thời gian giao hàng chính xác theo yêu cầu
của các doanh nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, thơng gió, ánh sáng
- Nhà máy được bố trí trên mặt bằng gần 10.000m2 .
- Trong các nhà xưởng được bố trí sản xuất một cách khoa học có 3 nhà
xưởng sản xuất chủ yếu được chia thành 4 công đoạn sản xuất để tạo nên một
quy trình sản xuất khép kín. Kết cấu sản xuất gồm:
+ Xưởng sản xuất chính: gổm sản xuất bao xi măng và bao nông sản
+ Xưởng tái chế
+ Xưởng cơ điện
- Hệ thống thơng gió và ánh sáng trong các nhà máy được bố trí một
cách hợp lý, thơng thống và được sử dụng một cách tối đa trong các công
đoạn sản xuất
1.1.4. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty
Cơ cấu tổ chức sản xuất gồm các xưởng sản xuất là:
a. Xưởng sản xuất bao xi măng
+Tổ tạo sợi xi măng
+Tổ dệt manh xi măng
+Tổ tránh màng xi măng

+Tổ tạo bao, in bao xi măng
+Tổ may, gấp van, đóng thành phẩm
b. Xưởng sản xuất bao nông sản
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chun ngành Cơng nghệ và phân tích MT

11


+Tổ tạo sợi nông sản
+Tổ dệt manh nông sản
+Tổ tráng màng nông sản
+Tổ cắt bao nông sản
+Tổ in nông sản
+Tổ may, đóng thành phẩm

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Cơng nghệ và phân tích MT

12


1.1.5. Hạn chế của công nghệ sản xuất đang sử dụng hiện nay
Có một số máy móc đã lạc hậu xuống cấp, công suất nhỏ chưa đáp
ứng nhu cầu trong q trình sản xuất tối đa. Khơng cịn phù hợp với xu thế
phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
1.1.6. Các nguyên, nhiên liệu chính, mức tiêu thụ riêng và số liệu sản
xuất
a. Nguyên, nhiên liệu sử dụng chính
Bảng 1.1. Các loại nguyên liệu, nhiên liệu chính
TT


Loại đầu vào

1
2
3
4
5
6

Hạt nhựa PP
Giấy Kraft
Mực in
Chỉ may
Dầu máy
Điện

Đơn

Năm

Năm

vị
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
lít
kWh


2008
702
490
3
9
3.000
10.000

2009
982
868
4.4
15
4.900
14.000

Cơng ty chun sản xuất sản phẩm là bao bì xi măng và bao bì nơng
sản nên nguyên liệu đầu vào chính là các loại hạt nhựa chất lượng cao và giấy
Kraft. Ngồi ra cơng ty có sử dụng mực để in trang trí bao bì nên có sử dụng
các loại mực in và chỉ may. Trong quy trình sản xuất, tại cơng đoạn nung
nhiệt hạt nhựa và đùn thành phim có sử dụng một lượng nước làm mát nhưng
với số lượng ít và được quay hồi tái sử dụng nên nước thải chủ yếu là từ sinh
hoạt với số lượng rất nhỏ
b. Mức tiêu thụ riêng

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ và phân tích MT

13



Bảng 1.2. Mức tiêu thụ riêng (tính cho 1kg sản phẩm)
No
1
2
3
4
5
6

Loại đầu vào
Hạt nhựa PP
Giấy Kraft
Mực in
Chỉ may
Dầu máy
Điện

Đơn vị
Kg
Kg
Kg
Kg
Lít
kWh

Năm 2008
0.679355
0.474194
0.002903
0.00871

0.002903
0.009677

Năm 2009
0.5892
0.5208
0.00264
0.009
0.00294
0.0084

Nhìn vào bảng định mức có thể thấy lượng tiêu thụ chính của Cơng ty
chính là hạt nhựa PP và giấy Kraft với định mức 0,07 kg cho 1 sản phẩm. Một
phần hạt nhựa và giấy Kraft bị thất thốt trong q trình lưu kho và thất thốt
trong q trình sản xuất. Hiện ở Việt Nam chưa có bộ định mức chuẩn cho các
doanh nghiệp sản xuất ngành bao bì cơng nghiệp nhưng trong q trình tư vấn
tại doanh nghiệp có thể thấy những vấn đề sau:
- Định mức sử dụng nguyên liệu hạt nhựa và giấy kraft còn cao do
nguyên liệu thất thoát và bị hư hỏng do q trình lưu trữ cũng như mơi trường
sản xuất bị ô nhiễm.
- Thiết bị máy móc đã cũ xuống cấp, kéo theo việc phế phẩm phát sinh
ngày càng nhiều. Tiêu hao nhiều năng lượng điện
- Chưa có kho chứa sản phẩm cũng như nguyên liệu đảm bảo theo quy
định. Sản phẩm cũng như phế liệu đang được lưu trữ trong nhà xưởng. Điều
kiện về nhà xưởng đang ngày một xuống cấp.
- Nhà xưởng đã xuống cấp, hư hỏng nặng là nguyên nhân gây thất thoát
nguyên liệu và sản phẩm bị hư hỏng nhiều trong quá trình sản xuất.
c. Số liệu sản xuất
Công ty hoạt động sản xuất theo đơn hàng với các đối tác trong và
người nước. Hoạt động sản xuất hiện nay của Công ty là bán tự động.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ và phân tích MT

14


Bảng 1.3. Sản lượng sản xuất thực tế
T

1
2

Sản phẩm
Bao bì xi
măng
Bao bì nơng
sản
Tổng

Đơn
vị

Định
mức
(kg/cái)

cái

0.105


cái

0.05

Năm 2008
Cái
7,5
triệu
8 triệu

Kg
787.500
400.000
1.187.50
0

Năm 2009
Cái
11
triệu
14
triệu

Kg
1.155.000
700.000

Tháng
9/2010
Cái

16
triệu
14
triệu

1.855.000

1.2. Cơng nghệ tái chế phế phẩm, bao bì đã qua sử dụng
Cơng ty hiện nay chưa có kho chứa sản phẩm và phế phẩm tái chế chất
thải rắn phù hợp, hiện tại trong khuôn viên nhà máy đang vừa lưu giữ nguyên
liệu sản xuất, sản phẩm cũng như phế phẩm tái chế nên lượng nguyên liệu thất
thoát cũng như phế phẩm hỏng là khá lớn và khả năng tái sử dụng là rất nhỏ.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ và phân tích MT

15


CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU
VỰC CÔNG TY
2.1. Điều kiện tự nhiên
- Huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An có rất nhiều thuận lợi về địa lý là
thuộc vùng đồng bằng duyên hải Bắc Trung Bộ, địa hình khá bằng phẳng.
- Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp
của gió mùa Tây - Nam khơ và nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa
Đơng Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân số
Huyện Nghi Lộc có dân số là 210.265 người, hoạt động trong ngành

xây dựng, kinh tế dịch vụ hàng hóa, làng nghề thủ công mây tre đan xuất khẩu
chiếm phần lớn, ít nhất là trong lĩnh vực thủy sản. Tại khu vực xung quanh
cơng ty, dân cư có chiều hướng gia tăng nhanh do có sự hình thành và phát
triển các khu công nghiệp, nhà máy sản xuất thuộc khu công nghiệp Nam
Cấm.
2.2.2. Cơ sở hạ tầng, giao thông
- Khu vực đã có mạng điện quốc gia phục vụ đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Về thông tin liên lạc cơ bản đáp ứng được nhu cầu hiện nay, có
đường dây cáp ngầm và các nhà cũng cấp dịch vụ viễn thông như: Vinaphone,
Mobiphone, Viettel,....cung cấp các dịch vụ đa dạng.
- Cơng ty có vị trí thuận lợi có Quốc lộ 1A đi qua, đây là tuyến giao
thông quan trọng của Tỉnh Nghệ An giao thương buôn bán với các tỉnh, thành
phố, địa phương lân cận và khắp cả nước. Bên cạnh đó bộ phận các đội xe
góp phần đáng kể đến giao thơng và vận chuyển hàng hóa

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chun ngành Cơng nghệ và phân tích MT

16


2.2.3. Dịch vụ thương mại, y tế và giáo dục
- Các cơ sở kinh doanh lớn nhỏ tập trung tại trung tâm Huyện Nghi
Lộc, đặc biệt là đều nằm trên quốc lộ 1A, kinh doanh nhiều lĩnh vực khác
nhau, đáng kể nhất vẫn là hoạt động của các nhà máy chế biến thức ăn gia
súc, làng nghề mây tre đan và đóng tàu.
- Theo các số liệu tham khảo từ các ngành liên quan, tình hình y tế và
giáo dục ngày càng được nâng cao và đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển
kinh tế - xã hội.
2.3. Hiện trạng mơi trường

2.3.1. Mơi trường khơng khí
Kết quả đo đạc các thơng số phản ánh chất lượng mơi trường khơng
khí xung quanh nhà máy được thể hiện ở bảng dưới và được so sánh với
QCVN 05:2009/BTNMT.
Nguồn gốc gây ô nhiễm khơng khí:
- Khí CO2, SO2, NO2, bụi, ồn, khí Clo sinh ra do hoạt động của máy
nâng, xe vận chuyển và nung hạt nhựa.
- Tiếng ồn phát sinh từ hoạt động của máy và thiết bị vận chuyển.
Bảng 2.1. Chất lượng mơi trường khơng khí xung quanh nhà máy
TT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
phân tích
SO2
NO2
CO
Bụi
Ồn

Đơn vị
µg/m
µg/m3
µg/m3
µg/m3
3


dBA

Kết quả
(K1)
170
107
1800
283
91

Tiêu chuẩn áp dụng TCVN
05:2009/BTNMT
TB 1 giờ
350
200
30000
300
TCVN 3985 – 1999 (90)

Ngày lấy mẫu: 13/9/2010
Vị trí lấy mẫu:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ và phân tích MT

17


K1 vị trí đo mẫu tại vị trí giữa tồ nhà văn phịng và Xưởng sản xuất
bao bì xi măng.

Qua kết quả đo đạc cho thấy: hiện trạng môi trường khơng khí đã có
dấu hiệu bị ơ nhiễm về tiếng ồn trong môi trường sản xuất và hàm lượng bụi
trong môi trường căn cứ theo hạn mức tại Quy chuẩn môi trường QCVN
05:2009/BTNMT.
2.3.2. Môi trường nước thải
Nguồn gốc phát sinh nước thải:
- Nước thải từ quá trình vệ sinh thiết bị, vệ sinh nhà xưởng.
- Nước thải từ quá trình làm mát được quay hồi tái sử dụng.
- Nước thải sinh hoạt, vệ sinh cá nhân của cán bộ và công nhân lao
động.
Bảng 2.2. Chất lượng nước thải chưa qua xử lý
Tiêu chuẩn áp dụng
TT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu phân
tích
pH
SS
BOD5
COD
Màu sắc

Đơn vị

Mg/l

Mg/l
Mg/l
Co-Pt

Kết quả

QCVN 24:2009/BTNMT

(T1)
7.07
106
37
64
39

A
6-9
50
30
50
20

cột B
B
5.5-9
100
50
80
50


C
5-9
200
100
400
-

Ngày lấy mẫu: 13/9/2010
Vị trí lấy mẫu:
T1: Mẫu nước thải từ quá trình tẩy rửa phế thải tái sử dụng.
Hiện nay Cơng ty chưa có hệ thống xử lý nước thải. Nước thải được
thải ra hố ga chứa chung và tự ngấm xuống đất.
Nước thải hiện nay có các thông số SS, BOD, COD đều gần vượt tiêu
chuẩn thải cho phép QCVN 05:2009/BTNMT.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Cơng nghệ và phân tích MT

18


Tuy nhiên lượng nước thải này ít khoảng 0,3m 3/ngày chủ yếu từ công
đoạn vệ sinh thiết bị và tẩy rửa nguyên liệu thải, phế phẩm để tái sử dụng. Sau
khi thực hiện chương trình SXSH nhất là được hỗ trợ xây dựng hệ thống nhà
xưởng, hệ thống thu gom và xử lý nước thì lượng thải sẽ ít đi. Thêm vào đó
Cơng ty sẽ tiến hành thu gom triệt để lượng nước làm mát để tuần hoàn lại.
Lượng thải sẽ được tập trung về hệ thống bể thu gom và xử lý nước
thải trong khn viên diện tích đất của Công ty.
2.3.3. Môi trường chất thải rắn:
- Nguyên liệu thải do q trình lưu kho khơng đảm bảo, các ngun
liệu tái chế đang để ngồi trời khơng có mái che. Theo tổng hợp của Công ty

tỷ lệ nguyên liệu bị hư hỏng khoảng 2,5% tổng nguyên liệu. Tương đương
46,25 tấn/năm
- Ngun liệu thất thốt trong q trình sản xuất, theo tổng hợp của
Cơng ty tỷ lệ thất thốt khoảng 0,05% số nguyên liệu đầu vào. Tương đương
khoảng 0,925 tấn/năm.
- Phế phẩm trong quá trình sản xuất, chiếm tỷ lệ 10% tổng sản phẩm.
Lượng nguyên liệu bị hư hỏng, phế phẩm trong q trình sản xuất
được Cơng ty thu gom lưu chứa và tái sản xuất; một lượng nhựa đã qua q
trình nung chảy khơng sử dụng lại được sẽ được bán ra ngoài cho các cơ sở
tái chế. Tuy nhiên, một số lượng chất thải rắn và phế phẩm trong q trình lưu
khơng đảm bảo về kho bãi đã làm ô nhiễm môi trường nước, ảnh hưởng tới
cảnh quan mơi trường cơng nghiệp.
2.3.4. Thiết bị kiểm sốt mơi trường:
- Cơng tác kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường chưa được Công ty thực hiện
theo quy định của Pháp luật. Các thiết bị kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường hiện
nay tại các khâu như nung chảy tạo phim, in bao bì chưa được Công ty đầu tư
lắp đặt các hệ thống thu gom và xử lý nước thải.
- Đối với nước từ quá trình làm mát máy đã được thu gom, qua tháp
giải nhiệt và quay hồi tái sử dụng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ và phân tích MT

19


- Cơng ty đang có kế hoạch đầu tư nhà xưởng tái chế nguyên liệu hỏng
và phế phẩm quay hồi tái sử dụng.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Cơng nghệ và phân tích MT

20



CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG
NGHỆ SẢN XUẤT BAO BÌ
3.1. Các nguồn gây tác động chủ yếu của cơng nghệ sản xuất
3.1.1. Nguồn thải chính
a. Nguồn gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí
Trong q trình hoạt động, nhà máy có thể gây ảnh hưởng đến chất
lượng khơng khí xung quanh. Các chất ơ nhiễm được tạo ra và phát tán vào
khơng khí từ các nguồn sau:
- Khí thải từ xe nâng nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm có có chứa
bụi, SO2, NO2, CO2, hydrocacbon,...
- Khí thải từ trong lò hơi:
+ Nếu đốt bằng dầu DO sẽ ảnh hưởng từ các tác nhân SO 2, CO2,
hydrocacbon,...
+ Trường hợp lị hơi đốt bằng than tổ ong thì tác nhân gây ơ nhiễm
khơng khí là khơng đáng kể
- Khí clo phát sinh trong giai đoạn nung hạt PE
- Bên cạnh đó, để đảm bảo hoạt động liên tục kể cả thời điểm khơng có
điện, cơng ty lắp đặt một máy phát điện sử dụng nguyên liệu là dầu DO, cơng
suất 100 KVA. Khí thải từ này gồm bụi từ các khe, vách cửa sổ, ống xả khí
thải....
b. Nhiệt dư
Trong q trình hoạt động của cơng ty nguồn ngun liệu dư phát ra từ:
- Khu vực nhà máy điện dự phòng (khi hoạt động)
- Khu vực nung hạt PE (lị hơi)
c. Tiếng ồn
Trong q trình hoạt động tiếng ồn được phát ra từ các máy móc thiết
bị, phương tiện tham gia vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm, công nhân lao

động, hoạt động của máy phát điện dự phòng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ và phân tích MT

21


d. Nguồn ô nhiễm môi trường nước
- Nước thải sinh hoạt của 24 cán bộ và 276 công nhân viên làm việc
hàng ngày có chứa các chất thành phần gây ô nhiễm như chất thải rắn lơ lửng,
các chất hữu cơ BOD5, COD, các chất dinh dưỡng và vi sinh vật
- Nước thải sản xuất tại cơng ty rất ít khoảng 1-2m3 /ngày đêm.
Để đánh giá chất lượng nước thải, đã tiến hành khảo sát, lấy mẫu phân
tích nước thải của công ty và đưa ra biện pháp xử lý thích hợp. Kết quả khảo
sát cho thấy nước thải có màu rất đen.
e. Nguồn phát sinh chất thải rắn
- Trong quá trình hoạt động chất thải rắn của nhà máy chủ yếu có
nguồn gốc là chất thải sinh hoạt và chất thải từ quá trình may và quá trình sản
xuất có dạng bao bì.
- Chất thải rắn từ q trình sản xuất như nhựa, giấy, vải dư thừa từ khâu
may bao bì nguyên vật liệu, bao bì hư hỏng.
- Chất thải rắn từ khâu in.
- Ngồi ra có thể có một ít chất thải rắn (bả hồ) phát sinh trong giai
doạn dợn sóng.
3.1.2. Tải lượng thải
- Với nguồn phát sinh khí thải các máy móc trang thiết bị sản xuất, xe
vận chuyển chứa bụi, SO2, NO2, CO2, hydrocacbon...
- Các nguồn phát sinh nhiệt như máy phát điện và lò nung hạt, nhiệt độ
phát sinh từ khu vực này không quá lớn.
- Trong giai đoạn sản xuất, với quy mô và đặc điểm sản xuất của nhà
máy, mức ồn phát ra thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Riêng máy phát điện và

khâu bế thùng carton có thể vượt tiêu chuẩn nhưng nguồn này không liên tục.
So với TCVN 59 - 49: 1998 mức ồn áp dụng cho khu vực 3 (khu dân cư xen
kẽ khu thương mại, dịch vụ sản xuất) là 75dBA.
- Đối với nước thải sinh hoạt khi thải ra môi trường mà không qua xử lý
sẽ chứa các chất thành phần gây ô nhiễm môi trường.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chun ngành Cơng nghệ và phân tích MT

22


- Chất thải rắn sinh hoạt với thành phần là: hữu cơ dễ phân hủy, giấy
carton, chất dẻo, ...được phát sinh từ hoạt động hàng ngày của các cán bộ
công nhân viên làm việc trực tiếp.
3.1.3. Những rủi ro về sự cố mơi trường có khả năng xảy ra
Sự cố mơi trường có thể xảy ra là do trữ dầu DO phục vụ sản xuất
3.2. Đối tượng và quy mô bị tác động
Các đối tượng có thể tác động gồm:
3.2.1. Đối tượng tự nhiên bị tác động là các thành phần của mơi
trường vật lý
- Mơi trường khơng khí:
+Chất lượng khơng khí.
+Tiếng ồn.
- Mơi trường nước.
- Mơi trường đất.
3.2.2. Đối tượng kinh tế- xã hội
Các đối tượng kinh tế - xã hội bị tác động bởi công nghệ sản xuất của
nhà máy là đối tượng đang được con người sử dụng.
- Chất lượng cuộc sống con người hay sức khỏe cộng đồng.
- Điều kiện kinh tế - xã hội và tác động như sau: sử dụng đất, giao
thông vận tải.

Với quy mô của nhà máy, các nguồn chất thải tác động lên các đối
tượng trong phạm vi nhỏ. Một số tác động chỉ diễn ra trong thời gian thi công
xây dựng nhà xưởng. Còn lại một số tác động do hoạt động sản xuất gây ra thì
thời gian tác động kéo dài theo quá trình hoạt động của nhà máy trong trường
hợp không áp dụng các biện pháp xử lý giảm thiểu tác động từ các nguồn.
3.3. Đánh giá tác động môi trường
3.3.1. Trong giai đoạn nâng cấp cơ sở hạ tầng nhà máy
a. Chất lượng khơng khí

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chun ngành Cơng nghệ và phân tích MT

23


*Bụi
- Bụi phát sinh trong giai đoạn này làm tăng cục bộ hàm lượng bụi
trong khơng khí xung quanh. Trong mơi trường có độ ẩm cao, bụi cịn là
ngun nhân gây rỉ sét và ăn mịn kim loại. Nó cũng làm giảm mỹ quan và
gây tác hại cho thiết bị điện và các mối hàn điện.
- Ảnh hưởng của bụi đáng quan tâm là gây tác hại cho sức khỏe con
người. Bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hóa phổi
gây nên bệnh hen suyễn, viêm cuống phổi,...Tùy thuộc vào kích thước hạt, bụi
sẽ giữ lại trong phổi khi kích thước khỏng 0,1 – 0,5 micromet; kích thước <
0,1 micromet sẽ bị đẩy ra ngồi khi hít, tuy nhiên vẫn ko gây sưng tấy đường
hô hấp khi tiếp xúc liên tục trong thời gian dài.
*Khí thải
- Hoạt động của các xe chuyên dụng trong giai đoạn này sẽ thải vào
khơng khí xung quanh một lượng nhất định các loại khi thải như SO2, NO2,
CO2, hydrocacbon,...
- Khí SO2, NO2 khi bị oxy hóa và kết hợp với mưa tạo nên mưa axit gây

ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng và thảm thực vật. Sự có mặt SO 2,
NO2 trong khơng khí nóng ẩm cịn tăng cường q trình ăn mịn kim loại, phá
hủy vật liệu bê tông, nhà cửa.
- Bên cạnh làm tăng nồng độ các chất thành phần gây ô nhiễm môi
trường, chúng cịn ảnh hưởng đến sức khỏe của cơng nhân lao động và người
dân trong khu vực. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc và
nồng độ các hóa chất ơ nhiễm có trong khơng khí.
*Tiếng ồn
- Trong giai đoạn nâng cấp cơ sở hạ tầng tiếng ồn phát sinh do hoạt
động của các phương tiện thi công sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến người lao
động và lan truyền ra khu vực lân cận.
- Khi tiếp xúc với mức ồn q cao thì bộ phận thính giác và hệ thần
kinh là hai cơ quan của con người dễ bị ảnh hưởng nhất. Đặc biệt đối với
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ và phân tích MT

24


những người tiếp xúc trực tiếp với tiếng ồn. Theo các nghiên cứu, khi khoảng
cách tiếp xúc tăng hoặc giảm gấp đơi thì mức ồn sẽ tăng hoặc giảm đi 6dB.
- Tiếng ồn còn ảnh hưởng đến sinh hoạt, nghỉ ngơi cho người dân trong
khu vực lân cận. Ảnh hưởng này không lớn do các hoạt động sản xuất cảu nhà
máy không phát ra tiếng ồn lớn.
- Trong giai đoạn này tác động của tiếng ồn là không thể tránh khỏi.
Mặc dù vậy, khi áp dụng các biện pháp bảo hộ thích hợp và bố trí thời gian thi
cơng hợp lý thì ảnh hưởng từ nguồn này là khơng lớn.
*Nhiệt dư
Nhiệt dư cũng là yếu tố được đề cập đến. Vì con người khi tiếp xúc
thường xuyên với nguồn phát sinh nhiệt sẽ bị mệt mỏi, mới bị ảnh hưởng đến
sức khỏe và giảm hiệu suất lao động . So với các tác nhân khác gây ảnh

hưởng đến sức khỏe con người thì nhiệt dư và yếu tố ít gây hại nhất.
b. Chất lượng nước
*Nước chảy tràn
Do công ty tận dụng phần nền cũ sẵn có nên diện tích san lấp không
lớn. Hoạt động này sử dụng các xe chuyên dụng chở đất cát đến lấp sau đó
đầm nén nên hoạt động này hầu như khơng có ảnh hưởng đáng kể đến môi
trường nước.
*Nước thải sinh hoạt
Việc tập trung công nhân, 20 – 25 người để xây dựng, nâng cấp các
hạng mục cơng trình sẽ phát sinh ra một lượng nước thải là 1,5 – 2,0 m 3/ngày
đêm. Nước thải sinh hoạt chứa các thành phần như BOD, COD, TSS, vi sinh
vật gây ơ nhiễm mơi trường nếu khơng có biện pháp xử lý thích hợp.
Nước thải sinh hoạt khơng qua xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường nước
thông qua những biểu hiện sau:
- Gia tăng hàm lượng hữu cơ dẫn đến giảm hàm lượng oxy hoà tan
trong nước. Từ đó gây hại cho hoạt động sống của thủy sinh vật.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ và phân tích MT

25


×