Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân huyện sơn dương tỉnh tuyên quang trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.37 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU................................................................................................1
B. NỘI DUNG.............................................................................................5
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN XHCN ...............................................................................5
1.1. Một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của uỷ ban nhân dân cấp
huyện ..........................................................................................................5
1.1.1. Vị trí, đặc điểm của uỷ ban nhân dân cấp huyện trong hệ thống chính
quyền địa phương. ......................................................................................5
1.1.1.1. Vị trí của uỷ ban nhân dân cấp huyện trong hệ thống chính quyền địa
phương ........................................................................................................5
1.1.1.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân cấp huyện ........7
1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của uỷ ban nhân dân cấp huyện .................8
1.1.3. Tổ chức và hoạt động của UBND cấp huyện....................................11
1.1.4. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện ................................15
1.2. Một số vấn đề lý luận về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ............18
1.2.1.Khái niệm nhà nước pháp quyền và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. ....18
1.2.1.1 Khái niệm nhà nước pháp quyền ....................................................18
1.2.1.2 Khái niệm nhà nước Pháp quyền Xã hội chủ nghĩa ......................19
1.2.2 Nhà nước Pháp quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa ........................20
1.2.2.1. Tính cấp thiết của việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta
hiện nay ......................................................................................................20
1.2.2.2 Một số nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền ở
nước ta hiện nay: ........................................................................................22
1.2.3.3. Các đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN .....23
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN SƠN DƯƠNG TỈNH TUYÊN QUANG
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện1 Sơn Dương ...............................26



2.2. Sự cần thiết và mục tiêu của việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
UBND huyện Sơn Dương trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
.....................................................................................................................28
2.2.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của UBND huyện
Sơn Dương .................................................................................................28
2.2.2 Mục tiêu của việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của UBND huyện Sơn
Dương .........................................................................................................29
2.3 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND huyện Sơn Dương ...............31
2.3.1. Cơ cấu, tổ chức Uỷ ban nhân dân huyện Sơn Dương .....................31
2.3.2.Hoạt động của UBND huyện Sơn Dương ........................................32
2.3.2.1.Trong lĩnh vực kinh tế ....................................................................34
2.3.2.2. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải .................................35
2.3.2.3. Trong lĩnh vực Thương mại, du lịch, dịch vụ ................................36
2.3.2.4. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa- xã hội. .............................38
2.3.2.5. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. ........39
2.3.2.6. Trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
UBND huyện Sơn Dương ..........................................................................40
2.3.2.7.Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và các chính sách tơn giáo. ......41
2.4. Đánh giá tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân huyện Sơn Dương ....42
2.4.1. Những kết quả đạt được trong quá trình hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của UBND huyện Sơn Dương ....................................................................42
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong quá trình hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của UBND huyện Sơn Dương ...................................................................46
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế ..........................................49

2


Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA UBND HUYỆN SƠN DƯƠNG TRƯỚC YÊU CẦU
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN ..................................53
3.1. Quan điểm về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của UBND huyện Sơn
Dương trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ..................53
3.2. Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân huyện
Sơn Dương .................................................................................................56
C. KẾT LUẬN ...........................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................62

3


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện thành cơng bài khóa luận tốt nghiệp cuối khóa với đề tài:
“Hồn thiện tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện Sơn Dương_
tỉnh Tuyên Quang trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội
chủ nghĩa”, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ từ Hội
Đồng Khoa học Khoa Luật trường Đại Học Vinh, các thầy cơ trong tổ bộ mơn
hành chính, nhất là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Hồ Thị Nga_ người trực tiếp
hướng dẫn khóa luận cho em.
Với tình cảm chân thành nhất, Em xin gửi lời cảm ơn tới Hội Đồng Khoa
học Khoa Luật trường Đại Học Vinh, các thầy cô giáo trong khoa.
Đặc biệt là lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới cô giáo Hồ Thị Nga đã
giúp đỡ em hồn thành bài khóa luận của mình. Kính chúc cơ cùng gia đình ln
mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng bài làm còn nhiều thiếu sót, rất
mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô, của anh chị và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vinh,tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Trần Thị Thúy

4


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

HĐND
UBND
XHCN

Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa

5


A. MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu đưa nước ta từ nay đến năm 2020 cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, Đảng và Nhà nước ta đã ngày càng nhận thức
một cách sâu sắc và đầy đủ về yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền vững
mạnh dưới sự lãnh đạo của Đảng dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khẳng định quyết tâm tiếp tục đẩy mạnh xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân hoạt động trên
cơ sở pháp luật với một nền pháp chế dân chủ, bảo đảm quyền con người, quyền
công dân, bảo đảm sự phát triển tối đa và toàn diện của con người. Trong Đại
hội này, khi thông qua việc sửa đổi một số điều trong Hiến pháp năm 1992,
Đảng ta đã xác định phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của

Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế. Việc xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân đã được Đảng ta đặt
ra như một nhiệm vụ chiến lược quan trọng trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất
nước với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Cũng với vấn đề này, tại Đại hội lần thứ X, Đảng ta đã khẳng định chủ trương:
“đẩy nhanh công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN trên các mặt: hệ
thống thể chế, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy; cán bộ, công chức; phương
thức hoạt động”. Tới Đại hội lần thứ XI của Đảng đã khẳng định mô hình xã hội
mà nhân dân ta xây dựng và hướng tới trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là: xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân và xây dựng
đảng trong sạch, vững mạnh.
Với mục đích xây dựng nhà nước ta trở thành nhà nước pháp quyền
XHCN, tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều phải hoàn thiện lại tổ
chức và hoạt động của mình, UBND các cấp cũng khơng nằm ngồi quy luật
này. Hoạt động của hệ thống các cơ quan chính quyền địa phương đặc biệt là
hoạt động hàng ngày của UBND các cấp luôn gắn liền với công dân, trực tiếp
đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân cũng như ảnh hưởng đến các
vấn đề dân chủ trong đời sống nhân dân. Và qua đó thể hiện niềm tin của nhân
6


dân với nhà nước. Thực trạng hoạt động của UBND các cấp nói chung và
UBND cấp huyện nói riêng hiện nay chưa thực sự ổn định, cụ thể như: có nhiều
đơn thư khiếu nại tố cáo về trình độ, phẩm chất và thái độ của đội ngũ cán bộ
làm việc tại UBND; nhiều bất cập trong vấn đề quản lý nhà nước về đất đai, xây
dựng, chính sách xã hội, thủ tục hành chính... những điều này minh chứng cho
sự hoạt động kém hiệu quả của chính quyền địa phương cụ thể là UBND huyện.
Huyện Sơn Dương là một trong hai huyện lớn nhất của tỉnh Tuyên Quang
có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế-xã hội... Sơn Dương có nhiều cơ hội để
phát triển trong tất cả các lĩnh vực, những kết quả mà huyện đạt được trong thời

gian qua là vô cùng to lớn không chỉ với tỉnh Tun Quang mà có tác động tích
cực tới nền kinh tế của cả nước ta. Tuy nhiên việc thiếu đi sự quản lý chặt chẽ
của cơ quan nhà nước và việc khơng có nhiều những chính sách hợp lý để phát
triển,thêm vào đó là sự yếu kém của đội ngũ cán bộ công chức... đang kìm hãm
sự phát triển của nơi đây. Do vậy, hoàn thiện lại tổ chức và hoạt động UBND
huyện Sơn Dương là một vấn đề cấp bách.
Từ thực trạng đó, việc nghiên cứu tổ chức và hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương có ý nghĩa thiết thực nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của cá cơ quan này trước yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện tổ chức và hoạt động của UBND huyện Sơn Dương – Tỉnh Tuyên Quang
trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” là một đề tài có
ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu.
Việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của chính quyền địạ phương nói
chung và UBND cấp huyện nói riêng đã được nhiều cơng trình khoa học nghiên
cứu đề cập. Các công trình như: "Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ
quản lý hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay" của TS. Lê Đình Khiên; "Cẩm
nang thông tin kỹ năng và nghiệp vụ hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân
và thành viên ủy ban nhân dân các cấp" của TS. Trịnh Đức Thảo (chủ biên);
"Cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương đáp ứng các yêu
cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân" của
7


PGS.TS Lê Minh Thông .Các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến
những khía cạnh, phạm vi khác nhau liên quan đến tổ chức và hoạt động của
UBND cấp huyện. Do vậy, việc nghiên cứu những vấn đề về hoàn thiện tổ chức
và hoạt động của UBND huyện Sơn Dương trong bối cảnh đổi mới cơ chế quản
lý nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh

đạo của Đảng và trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Đề tài này nhằm mục đích phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn tổ
chức và hoạt động của UBND huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay.
Với mục đích nêu trên, đề tài có nhiệm vụ sau:
- Làm rõ yêu cầu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của UBND huyện trước
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
- Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của UBND huyện Sơn Dương.
- Nêu và phân tích một số quan điểm, giải pháp quan trọng nhằm hoàn
thiện tổ chức và hoạt động của UBND huyện Sơn Dương trước yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khoá luận tập trung vào nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành
về tổ chức và hoạt động của UBND cấp huyện trước yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của nhà nước ta hiện nay. Phần thực trạng được nghiên cứu
bó hẹp trong một địa bàn cụ thể là huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận được thực hiện trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa
Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong quá trình thực hiện đề tài, đó tham khảo
những kết quả nghiên cứu của những công trình khoa học đã có. Bài khóa luận
sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp nghiên
cứu khoa học cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử, so sánh,
tổng kết thực tiễn.

8



6. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương.
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của UBND
cấp huyện và nhà nước pháp quyền XHCN
- Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của UBND huyện Sơn
Dương - tỉnh Tuyên Quang
- Chương 3: Một số quan điểm, giải pháp đối với tổ chức và hoạt động
của UBND huyện Sơn Dương trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN

9


B. NỘI DUNG
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UY
BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN XHCN
1.1. Một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động
của uỷ ban nhân dân cấp huyện
1.1.1. Vị trí, đặc điểm của uỷ ban nhân dân cấp huyện trong hệ thống
chính quyền địa phương.
1.1.1.1. Vị trí của uỷ ban nhân dân cấp huyện trong hệ thống chính quyền
địa phương
Nghiên cứu thực tế tổ chức chính quyền địa phương của các nước trên thế
giới và trong lịch sử nước ta cho thấy, các nước đều phân chia quốc gia theo các
đơn vị hành chính lãnh thổ để từ đó xây dựng mơ hình tổ chức chính quyền địa
phương. V.I. Lênin đã chỉ rõ: đặc trưng đầu tiên của nhà nước là việc phân chia
công dân của quốc gia theo đơn vị lãnh thổ1. Việc phân chia đó cịn phụ thuộc

vào hình thức cấu trúc nhà nước, các yếu tố cộng đồng dân cư, địa lý, văn hóa,
kinh tế ... Về bản chất, việc phân chia các đơn vị hành chính khơng chỉ mang ý
nghĩa hành chính - quản lý, mà cịn để thực hiện quản lý nhà nước một cách
thống nhất trên toàn lãnh thổ quốc gia.
Với cấu trúc nhà nước đơn nhất ở nước ta hiện nay, chính quyền địa
phương được chia thành ba cấp theo đơn vị hành chính lãnh thổ và các cấp đó
được chia thành hai loại: nơng thơn và đơ thị, đó là:
- Chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
chính quyền cấp tỉnh);
- Chính quyền cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, quận và thị xã (gọi
chung là chính quyền cấp huyện);
- Chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là chính quyền cấp xã).
1

Nguồn: VI. Lênin (1977), Bàn về pháp chế xã hội chủ nghĩa, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr 47

10


Việc phân chia như vậy là cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của các
cấp chính quyền địa phương, thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời
sống xã hội ở mỗi cấp (quản lý ngành, lĩnh vực và theo đơn vị hành chính- lãnh
thổ), có ý nghĩa cho việc thực hiện các quyền công dân cả về vật chất và tinh
thần (quyền bầu cử, ứng cử, tham xây dựng và quản lý nhà nước, quyền kinh
doanh....) và khai thác tốt những lợi thế của mỗi cấp chính quyền địa phương
theo những đặc điểm vốn có.
Theo qui định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành, có thể xác định
chính quyền địa phương tại mỗi cấp hành chính lãnh thổ bao gồm: Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Việc phân cấp giữa các cơ quan chính quyền địa
phương phải đảm bảo sự phù hợp với nhiệm vụ, khả năng của từng cấp, bảo đảm

sự bình đẳng của các cấp địa phương và đảm bảo sự liên kết giữa các cấp chính
quyền địa phương. Vì vậy, có thể nói rằng, UBND cấp huyện là trung gian quan
trọng cho sự liên kết đó, có những nhiệm vụ, quyền hạn theo qui định của pháp
luật trong việc thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương. Từ đó, có thể xác định,
UBND cấp huyện là cơ quan do HĐND cấp huyện bầu ra, cơ quan chấp hành
của HĐND cấp huyện, cơ quan hành chính nhà nước ở cấp huyện, chịu trách
nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của HĐND cấp huyện.
Với cách hiểu trên cho thấy, UBND cấp huyện vừa là cơ quan chấp hành
vừa là cơ quan hành chính nhà nước. Điều đó phản ánh mối quan hệ giữa tính
đại diện và thực thi quyền lực nhà nước; giữa quyền uy và phục tùng trong quản
lý hành chính nhà nước. Đồng thời, cũng chỉ ra mối quan hệ giữa UBND cấp
huyện với các cơ quan khác là: UBND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện, các cơ quan
chuyên môn của UBND cấp tỉnh, HĐND và UBND cấp xã và những mối quan
hệ với các cơ quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị trên địa bàn huyện.
1.1.1.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân cấp huyện
Là một bộ phận trong hệ thống các cơ quan của chính quyền địa phương,
UBND cấp huyện có những đặc điểm cơ bản sau:
- Tính tự chủ của UBND huyện trong việc thực hiện quyền lực nhà nước
11


Việc tự chủ của UBND cấp huyện được thông qua việc quyết định, tổ
chức và hoạt động thực tiễn hàng ngày của địa phương đối với những vấn đề của
riêng địa phương, bằng các nguồn lực của địa phương. Có nghĩa là UBND
huyện phải thực thi thống nhất quyền lực nhà nước tại địa bàn huyện theo đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, hoạt
động của UBND huyện còn phải thực hiện ý chí, nguyện vọng của cộng đồng
dân cư trong huyện phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội và mức độ
thực hành dân chủ của người dân trên địa bàn huyện và chịu sự giám sát của

nhân dân. Do đó, UBND cấp huyện phải được phân cơng và ủy quyền theo
những phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để có thể tự chủ trong việc giải
quyết các cơng việc hàng ngày của địa phương.
- Tính chất phụ thuộc của UBND huyện trong tổ chức quyền lực nhà nước.
Hoạt động của UBND cấp huyện là hoạt động chấp hành - hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và là một bộ phận trong guồng máy
hành chính nhà nước thống nhất do Chính phủ chỉ đạo, điều hành. Với vị trí
này, UBND cấp huyện chịu sự lãnh đạo của cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên trong phạm vi và mức độ được phân cấp theo qui định của pháp luật. Đồng
thời, sự phân cấp như vậy cũng là cơ sở để UBND cấp huyện thực hiện sự tự
chủ của mình trong tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn. Ngoài
mối quan hệ chấp hành giữa UBND huyện với các cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên thì trong hoạt động của mình tính chất phụ thuộc của UBND
huyện cịn thể hiện trong mối quan hệ với HĐND cùng cấp. Theo quy định của
luật tổ chức HĐND&UBND 2003: “Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân
bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp”.
Nghĩa là, UBND huyện vừa là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân
huyện thực hiện quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, vừa chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của UBND tỉnh, sự lãnh đạo toàn diện của huyện ủy và chịu sự
giám sát từ UBND cấp xã trực thuộc huyện.
1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của
12uỷ ban nhân dân cấp huyện


Với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương, UBND huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND huyện.
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND được Hiến pháp quy định rõ nét tại điều 123

Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi bổ sung năm 2001 và được Luật Tổ chức
HĐND và UBND (năm 2003) quy định cụ thể và phân định theo từng cấp
UBND:
- Trong lĩnh vực kinh tế, UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
UBND xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, trình
HĐND thông qua, trình UBND cấp trên phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch đó; lập dự tốn ngân sách, phương án phân bổ ngân sách; tổ chức
thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra UBND xã, thị trấn xây dựng
và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của HĐND xã, thị trấn về thực hiện
ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai,
UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Trong lĩnh vực nông, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, UBND chỉ đạo và
kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ
lợi trên địa bàn; các chương trình khuyến nông, khuyến ngư …, thực hiện giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết các tranh
chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật.
- Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, UBND huyện thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, UBND huyện xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tổ chức
quản lý đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện theo thẩm quyền; tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án phát triển công nghiệp; tổ chức thực hiện việc
bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương v.v...
13


- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, UBND huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Trong lĩnh vực giao thông, vận tải, UBND huyện chỉ đạo, kiểm tra việc
xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông; tổ
chức quản lý các công trình giao thông, đường bộ, đường thuỷ; tổ chức thực
hiện việc kiểm tra, giám định kỹ thuật an tồn trong xây dựng; tổ chức, chỉ đạo
cơng tác thanh tra, bảo vệ công trình giao thông. Quản lý việc khai thác, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp của UBND tỉnh.
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, UBND huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, UBND huyện lập quy hoạch, kế
hoạch phát triển mạng lưới thương mại, du lịch, dịch vụ; quy định các quy tắc về
an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại. Kiểm tra việc chấp hành quy
định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thơng tin và thể dục thể
thao, UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện quản lý Nhà nước đối với các loại hình
trường, lớp các hoạt động văn hoá, các đơn vị y tế trực thuộc; chỉ đạo và kiểm
tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Kiểm tra
việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y, dược tư
nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm; Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải
quyết việc làm cho người lao động; tổ chức thực hiện phong trào xóa đói, giảm
nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, UBND
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
UBND huyện bảo đảm an ninh chính trị, an tồn xã hội; thực hiên các
biện pháp xây dựng lực lượng vũ trang; chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ hậu
cần trên địa bàn huyện. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí
mật nhà nước; thực hiện các biện pháp phịng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn
14



xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương; Chỉ đạo và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú,
đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
Như vậy, so với luật tổ chức HĐND và UBND năm 1994, Luật tổ chức
HĐND và UBND năm 2003 đã quy định nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền
địa phương theo hướng: xây dựng các điều luật quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của HĐND và UBND theo tinh thần phân cấp, có tính đến đặc thù
của đơn vị hành chính đơ thị và nông thôn.
1.1.3. Tổ chức và hoạt động của UBND cấp huyện
Qua những qui định của các hiến pháp về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của
UBND cấp huyện cho thấy, UBND cấp huyện là cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương, thực hiện quản lý hành chính đối với các vấn đề trên địa bàn
huyện về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng... UBND cấp
huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trên phạm vi rộng và theo đúng
những quy định của pháp luật. Để làm tốt được những điều đó, UBND phải có
được một đội ngũ cán bộ cơng chức giỏi về năng lực chuyên môn và phải xây
dựng được những chương trình, kế hoạch làm việc cụ thể có tính khả thi cao.
Về cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND huyện đã dược quy định rõ trong
các bản Hiến pháp và trong luật tổ chức HĐND và UBND 2003, chiếu theo
những quy định đó UBND cấp huyện thành lập nên bộ máy tổ chức của mình.
- Cơ cấu tổ chức của UBND cấp huyện:
Theo qui định tại Điều 119 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, cơ
cấu tổ chức của UBND cấp huyện gồm có:
+ Chủ tịch UBND huyện:
Chủ tịch UBND huyện là người lãnh đạo và điều hành cơng việc vủa
UBND huyện, có trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại điều 126 và
điều 127 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và những vấn đề khác mà
pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện quyết định.
Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề

có liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương kể cả trong và ngoài
15


huyện. Ngồi ra, chủ tịch UBND huyện cịn có trách nhiệm quyết định điều
chỉnh phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND huyện khi
cần thiết. Chủ tịch UBND là người đứng đầu của UBND, hiệu quả hoạt đông từ
những quyết sách của người đứng đầu UBND có tác động trực tiếp tới sự phát
triển mọi mặt của huyện. Do đó, khi bầu chọn chủ tịch UBND thì HĐND cần có
sự lựa chọn chính xác người có thể đảm nhận chức vụ chủ tịch Ủy ban nhân dân.
+ Phó chủ tịch UBND:
Mỗi Phó Chủ tịch UBND huyện được Chủ tịch UBND huyện phân công
phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc UBND huyện, UBND một số xã và thị trấn. Từng Phó Chủ tịch
UBND huyện chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước UBND
huyện, Chủ tịch UBND huyện; đồng thời cùng các thành viên khác của UBND
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND huyện trước Ban thường vụ
Huyện ủy, HĐND cùng cấp và UBND tỉnh.
Trong lĩnh vực công tác được phân cơng, Phó Chủ tịch UBND huyện phải
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của mình, khơng những thế phó chủ tịch
UBND huyện cịn phải tích cực trau dồi những kiến thức trong các lĩnh vực hoạt
động để trợ giúp tốt nhất cho chủ tịch UBND huyện và góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động của UBND huyện.
+ Các ủy viên UBND:
Các thành viên khác của UBND làm việc dưới sự chỉ đạo điều hành của
chủ tịch UBND và chịu sự kiểm tra đơn đốc của phó chủ tịch UBND huyện
trong việc thực hiện các nghị quyết của HĐND, các chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước.
- Hoạt động của Uỷ ban nhân dân:
UBND huyện hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ

chức HĐND và UBND năm 2003. UBND huyện thảo luận tập thể và quyết định
theo đa số các vấn đề được quy định tại điều 124 Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc
thẩm quyền của UBND huyện. Hoạt động của UBND huyện được thể hiện qua
16


các hình thức như: phiên họp của UBND, hoạt động của cá nhân chủ tịch UBND
và hoạt động của phó chủ tịch và các thành viên của UBND. Cụ thể:
+ Phiên họp của ủy ban nhân dân:
UBND huyện họp thường kỳ mỗi tháng một lần và do Chủ tịch UBND
huyện triệu tập. Trong trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít
nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên UBND huyện, thì Chủ tịch UBND
huyện triệu tập phiên họp bất thường. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức họp và
các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường, được thực hiện như đối
với phiên họp thường kỳ (trừ trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch UBND huyện
quyết định).
Các thành viên UBND huyện phải tham dự đầy đủ các phiên họp của
UBND; trường hợp vắng mặt phải xin phép và phải được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND huyện. Thành viên UBND huyện đồng thời là Thủ trưởng cơ quan
chun mơn có thể uỷ nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch
UBND huyện đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình uỷ
nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay, đại biểu không phải là
thành viên UBND huyện được mời phát biểu ý kiến, nhưng khơng có quyền biểu
quyết.
Chủ tịch UBND huyện quyết định cụ thể ngày họp, khách mời, chương
trình và nội dung phiên họp. Việc thẩm tra về trình tự, thủ tục hồ sơ đề án trình
ra phiên họp, chuẩn bị chương trình phiên họp, dự kiến thành phần họp, trình
Chủ tịch UBND huyện quyết định; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp do
văn phòng UBND& HĐND thực hiện. Chánh Văn phòng HĐND và UBND

huyện tổ chức việc ghi biên bản phiên họp UBND huyện. Biên bản phải ghi đầy
đủ các ý kiến phát biểu của từng thành viên dự họp và diễn biến của phiên họp,
ý kiến kết luận của người chủ trì thảo luận và của chủ tọa cuộc họp, các kết quả
biểu quyết (nếu có). …….Và, được cơng bố chậm nhất là 03 ngày làm việc sau
khi phiên họp kết thúc. Những nội dung đã được thảo luận trong phiên họp sẽ
được triển khai thực hiện, theo dõi và tổng kết trong phiên họp tiếp theo của
UBND. Việc UBND tiến hành phiên họp thường kỳ này sẽ đảm bảo được sự vận
17


hành thường xuyên, liên tục của UBND, tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ
công chức của UBND…
+ Hoạt động của chủ tịch ủy ban nhân dân huyện.
Theo qui định của Điều 126 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Chủ
tịch UBND là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách
nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo qui định
của Điều 127 của Luật, cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động
của UBND trước HĐND cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên. Khi quyết
định những vấn đề quan trọng của địa phương, UBND phải thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số. Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền đình chỉ việc thi hành
hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp mình và văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND cấp dưới trực
tiếp.
+ Các Phó Chủ tịch và các ủy viên.
Phó Chủ tịch UBND và các ủy viên là các thành viên của UBND, được
HĐND bầu ra theo đề nghị của Chủ tịch UBND, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do Chủ tịch UBND phân công và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao (tại Điều 126 luật tổ chức
HĐND và UBND 2003). Với vị trí, vai trị của mình, nhiệm vụ, quyền hạn của
thành viên UBND huyện là thực hiện các chức năng của UBND huyện, cơ bản

nhất là tổ chức thực hiện pháp luật, nghị quyết của HĐND huyện và các cơ quan
nhà nước cấp trên. Để hoàn thành các nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các thành
viên UBND huyện phải hiểu biết pháp luật, nắm vững các nghị quyết của
HĐND huyện và các chủ trương, chính sách của cấp trên theo những lĩnh vực
được phân công phụ trách và tham gia vào các quyết định của UBND huyện.
Như vậy, tổ chức và hoạt động của UBND cấp huyện phải đáp ứng yêu
cầu khách quan của quản lý nhà nước, phù hợp với những điều kiện kinh tế, xã
hội ở địa phương cùng với những đặc thù quản lý ngành, lĩnh vực nhất định. Có
thể nhận định rằng, chính quyền cấp huyện là cấp có ý nghĩa quan trọng trong
việc thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương, cấp quản lý sát dân, thực tế hóa
18


đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Do đó, UBND cấp
huyện là cơ quan có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN.
1.1.4. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Điều 129 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: “Cơ quan
chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của UBND cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của
cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND, cơ quan chuyên môn cấp
trên và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp khi được yêu cầu”
Theo qui định của Nghị định số 14/2008/NĐ_CP quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
Nghị định số 12/2010/NĐ_CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14 ngày 04/02/2008 của Chính phủ thì “Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm

sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương” (khoản
1 điều 3), theo đó các cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện bao gồm:
+ Phòng Nội vụ: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước các lĩnh vực: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, cơng chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tơn giáo; thi đua khen thưởng.
+ Phịng Tư pháp: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân
sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hoà giải ở cơ sở và các công tác tư
pháp khác.
19


+ Phịng Tài chính - Kế hoạch: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tài chính, tài sản; kế hoạch và
đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
+ Phịng Tài ngun và Mơi trường: tham mưu, giúp UBND cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài
ngun khống sản; mơi trường; khí tượng, thuỷ văn; đo đạc, bản đồ và biển
(đối với những địa phương có biển).
+ Phịng Lao động - Thương binh và Xã hội: tham mưu, giúp UBND cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc
làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an
tồn lao động; người có cơng; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng,
chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
+ Phịng Văn hố và Thơng tin: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hoá; gia đình; thể dục, thể thao; du

lịch; bưu chính, viễn thơng và Internet; cơng nghệ thơng tin, hạ tầng thơng tin;
phát thanh; báo chí; xuất bản.
+ Phịng Giáo dục và Đào tạo: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm:
mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và
tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học
và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất
lượng giáo dục và đào tạo.
+ Phòng Y tế: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế cơ sở; y
tế dự phòng; khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo
hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số.
+ Thanh tra huyện: tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
20


phạm vi quản lý nhà nước của UBND cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật.
+ Văn phòng HĐND và UBND hoặc Văn phịng UBND nơi thí điểm
khơng tổ chức HĐND: tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và UBND về
hoạt động của HĐND, UBND; tham mưu cho Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều
hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của
HĐND, UBND và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND .
Đối với những huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa
đủ tiêu chí để thành lập cơ quan làm cơng tác dân tộc, Văn phòng HĐND và
UBND hoặc Văn phòng UBND nơi thí điểm khơng tổ chức HĐND tham mưu,

giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên giới lãnh thổ quốc
gia trên đất liền, trên biển và hải đảo, Văn phòng HĐND và UBND hoặc Văn
phịng UBND nơi thí điểm khơng tổ chức HĐND tham mưu, giúp UBND thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới.
Như vậy, Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là cơ quan tham
mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương và chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh. Tuy nhiên, việc thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
này trên thực tế phụ thuộc vào điều kiện địa phương, đặc điểm đội ngũ cán bộ,
công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và hiệu quả
hoạt động từ các cơ quan này sẽ có tác động tích cực tới quá trình xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN ở nước ta.

21


1.2. Một số vấn đề lý luận về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
1.2.1.Khái niệm nhà nước pháp quyền và nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
1.2.1.1 Khái niệm nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền là một trong những thành tựu của loài người trong
việc tổ chức và vận hành xã hội. Những ý tưởng về nhà nước pháp quyền đó có
từ lâu trong lịch sử nhân loại và được các nhà khoa học chính trị, luật học, xã
hội học, sử học nghiên cứu từ nhiều phương diện khác nhau. Nhà nước pháp
quyền được các nhà luật học của nhiều nước định nghĩa bằng những ngôn ngữ
và diễn đạt khác nhau, song về bản chất có thể tóm lại như sau: Nhà nước pháp
quyền là nhà nước thực thi quyền lực của mình dựa trên nền tảng pháp luật được

ban hành theo thủ tục hiến định nhằm bảo đảm các quyền tự do, dân chủ, của
nhân dân và cơng lý. Như vậy, khi phân tích đầy đủ khái niệm này từ góc độ
pháp luật, có thể thấy rằng một nhà nước pháp quyền phải là nhà nước chịu sự
kiểm soát, sự chế ngự của pháp luật trong mọi hoạt động của mình.
Về phương diện lý luận, các nhà khoa học đã đi tới một số khẳng định
quan trọng: nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mà là giá trị
phổ biến, là biểu hiện của một trình độ phát triển dân chủ. Với quan niệm này,
nhà nước pháp quyền đã được nhìn nhận như một cách thức tổ chức nền dân
chủ, cách thức tổ chức nhà nước và xã hội trên nền tảng dân chủ . Các giá trị phổ
biến của nó được trình bày dưới các dạng thức khác nhau phụ thuộc vào lập
trường chính trị_pháp lý, quan điểm học thuật của mỗi người. Nhà nước pháp
quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ. Với tư cách là cách thức tổ
chức, vận hành của một chế độ nhà nước và xã hội, nhà nước pháp quyền không
những được xây dựng ở chế độtuw bản mà còn được xây dựng ở chế độ XHCN.
1.2.1.2 Khái niệm nhà nước Pháp quyền Xã hội chủ nghĩa
Trên thực tế, khơng có sự giải thích rõ ràng về Nhà nước Pháp quyền
XHCN bằng văn bản, hệ thống lý luận nghiên cứu về xây dựng và phát triển
Nhà nước pháp quyền XHCN cũng chưa được xây dựng một cách đồng bộ, đầy
đủ, toàn diện và khoa học. Tuy nhiên, các nội dung chủ yếu của phạm trù Nhà
22


nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân đã được xác lập, đặt cơ sở lý
luận cho việc triển khai các chủ trương, giải pháp tiếp tục đổi mới, hoàn thiện bộ
máy nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Có thể tóm lược nội dung cơ bản về Nhà nước pháp quyền XHCN như
sau: Nhà nước pháp quyền XHCN là xây dựng nhà nước dân chủ của dân, do
dân và vì dân, nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và có sự phân
cơng, phân cấp rõ ràng giữa các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành

pháp, tư pháp trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân,
lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm
nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của
nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm
phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân;
Tại Việt Nam, mối quan hệ giữa pháp quyền và dân chủ được thể hiện khá
rõ nét trong khái niệm nhà nước pháp quyền XHCN, theo đó, đây là mô hình
nhà nước được tổ chức và vận hành nhằm bảo vệ và phát huy chế độ dân chủ
của xã hội. Nội dung cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN là xây dựng nhà
nước dân chủ của dân, do dân và vì dân, nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ và có sự phân cơng, phân cấp rõ ràng giữa các cơ quan thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp.
1.2.2 Nhà nước Pháp quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa
1.2.2.1. Tính cấp thiết của việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở
nước ta hiện nay
Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện ở nước ta hiện nay với đường lối phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, Nhà nước giữ vai trò hết sức
quan trọng trong điều tiết vĩ mô. Vì vậy việc xây dựng và củng cố Nhà nước
pháp quyền - Nhà nước của dân, do dân và vì dân như Hiến pháp 1992 đã quy
23


định là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Quá trình đổi mới kinh tế
- xã hội đang diễn ra sơi động. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường, thiết lập và củng cố quan hệ đa phương, đa dạng hóa các
quan hệ đối ngoại, nhu cầu dân chủ hóa mọi mặt đời sống xã hội ngày càng cao
đòi hỏi phải xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền, đổi mới từ cơ chế,

pháp luật, chính sách đến mơ hình tổ chức, phương thức hoạt động cho phù hợp
và thúc đẩy trở lại quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng XHCN.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền khơng có nghĩa là quay lưng lại với q
khứ, xây dựng lại từ đầu một Nhà nước theo hướng khác mà là xây dựng và
từng bước hoàn thiện Nhà nước pháp quyền, phát huy thành tựụ và ưu điểm của
Nhà nước trong hơn nửa thế kỷ qua, triệt để khắc phục khuyết điểm - đây là sự
kế thừa, vận dụng, phát huy học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
Nhà nước và pháp luật trong điều kiện mới của quốc gia, thời đại, phục vụ cơng
cuộc đổi mới. Nói đến Nhà nước pháp quyền là nói đến sự ngự trị của pháp luật
trong đời sống xã hội và chính trị với tư cách là ý chí của nhân dân
Cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước hiện nay đòi hỏi chúng ta phải cải
cách hệ thống chính trị, trong đó đặc biệt chú trọng cải cách bộ máy Nhà nước.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã chỉ rõ: “Tiếp tục cải cách bộ
máy Nhà nước theo phương hướng: Nhà nước thực sự là của dân, do dân và vì
dân. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, dưới sự lãnh đạo của Đảng, tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện thống nhất
quyền lực nhưng phân công, phân cấp rành mạch”1.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền là khâu trọng yếu trong đổi mới hệ thống
chính trị, quan hệ khăng khít, đan xen và qua lại với đổi mới, xây dựng và chỉnh
đốn Đảng. Nâng cao năng lực và chất lượng lãnh đạo của Đảng, đổi mới nội
dung và phương thức lãnh đạo của Đảng tạo điều kiện xây dựng và phát huy vai
trò của Nhà nước pháp quyền. Ngược lại, xây dựng Nhà nước pháp quyền phát
huy hiệu lực quản lý của Nhà nước là nâng cao năng lực tổ chức của Đảng, làm
cho chủ trương, chính sách, cương lĩnh lãnh đạo của Đảng nhanh chóng đi vào
cuộc sống.
11

24 24_27/6/1991)
Nguồn: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII(



1.2.2.2 Một số nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền ở nước ta hiện nay:
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được hình thành và phát triển
trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng
CNXH đầy khó khăn nên khơng tránh khỏi những thăng trầm. Do đó, để đảm
bảo cho việc xây dựng thành công nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta trong
giai đoạn này cũng như trong suốt quá trình cần phải tuân thủ một số nguyên tắc
cơ bản sau :
Một là, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân sử dụng
quyền lực Nhà nước vừa trực tiếp vừa gián tiếp, thực hiện quyền giám sát tối
cao đối với cơ quan Nhà nước trong việc sử dụng quyền lực mà nhân dân giao
phó. Quyền giám sát đó được đảm bảo bằng cơ chế và công cụ pháp lý hữu hiệu.
Hai là, các quan hệ cơ bản phải được điều chỉnh bằng pháp luật, chứ
khơng phải chỉ bằng đạo lý. Pháp luật đóng vai trị là khn mẫu cho hành vi, là
qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, tạo ra hành lang pháp lý an toàn cho xử
sự của từng cá nhân, tổ chức trong toàn xã hội. Các thiết chế của Nhà nước phải
là công cụ đắc lực để thực thi pháp luật.
Ba là, pháp luật phải giữ vị trí chủ đạo trong toàn xã hội, trong mọi xử sự
của các chủ thể quan hệ xã hội. Mọi hoạt động của cá nhân, tổ chức phải tuyệt
đối tuân thủ tính thống nhất của pháp luật, trong đó tính tối cao của hiến pháp và
luật phải được đặc biệt coi trọng; Các văn bản dưới luật phải phục tùng chúng,
phải bảo đảm tính hợp pháp, tính hợp hiến và tính pháp chế.
Bốn là, không một tổ chức, cá nhân nào được đặt mình đứng ngồi pháp
luật hoặc thậm chí đứng trên pháp luật; Đảm bảo nguyên tắc: Mọi công dân đều
bình đẳng trước pháp luật. Đồng thời với nguyên tắc này, Nhà nước tiến tới thực
hiện nguyên tắc: “Có thể làm tất cả những gì luật khơng cấm” đối với cơng dân,
tất nhiên phải trong khuôn khổ đạo đức xã hội, phải tơn trọng lợi ích của xã hội
và của người khác.


25


×