Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

TIỂU LUẬN QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.89 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN MƠN

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Thành phố Hồ Chí Minh - 2021


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

Trang

1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
2. NỘI DUNG...................................................................................................2
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI............................................................................................... 2
1.1. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội.............................................................. 2
1.2. Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội......................................................3
1.3. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội..........................................................5
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC –
LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................................... 7
2.1. Thuận lợi, khó khăn trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay............................................................................................................. 7



2.2. Những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam trong những năm qua........................................................................9
2.3. Đặc trưng và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện
nay..................................................................................................................... 9
3. KẾT LUẬN.................................................................................................11
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................12


1. MỞ ĐẦU
Trong lịch sử phát triển, nhân loại đã chứng kiến sự xuất hiện bốn hình
thái kinh tế - xã hội lần lượt từ thấp đến cao là: cộng sản nguyên thủy, chiếm
hữu nô lệ, phong kiến và tư bản chủ nghĩa. Sự hình thành, phát triển, thay thế
của các hình thái kinh tế - xã hội là một q trình lịch sử tự nhiên, khơng phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Hiện nay, nhân loại đang trong
quá trình từng bước tiến lên xây dựng chủ nghĩa cộng sản. Đây hình thái kinh
tế xã hội tiên tiến nhất của loài người.
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, chủ nghĩa xã hội là “giai đoạn đầu của xã
hội cộng sản”. Hiện nay trên thế giới chỉ còn lại 5 quốc gia chủ nghĩa xã hội
gồm Việt Nam, Lào, Cuba, Triều Tiên, Trung Quốc. Số lượng các quốc gia đi
theo con đường chủ nghĩa xã hội đang rất khiêm tốn so với phần còn lại của
thế giới. Điều này đặt ra thách thức lớn do các quốc gia xã hội chủ nghĩa phải
đối mặt với sự chống phá của các thế lực thù địch ngày càng gay gắt trong và
ngoài nước, trên nhiều lĩnh vực, nhất là lĩnh vực tư tưởng, đặc biệt là sau sự
sụp đổ của các nước chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu. Thực
tiễn Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, đồng thời hàng loạt vấn đề được đặt ra đòi hỏi phải tập
trung nghiên cứu giải quyết triệt để. Trên cơ sở đó làm rõ giá trị khoa học của
quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về chủ nghĩa xã hội và ý nghĩa của nó
đối với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Nhận thấy việc

nghiên cứu vấn đề này là một nội dung quan trọng, có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn to lớn, vì vậy tơi đã chọn đề tài “quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
về chủ nghĩa xã hội và ý nghĩa của nó đối với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của mình.

1


2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội
C.Mác đã đi sâu phân tích và tìm ra quy luật vận động của hình thái kinh tế
- xã hội tư bản chủ nghĩa dựa vào lý luận hình thái kinh tế - xã hội, từ đó cho
phép ông dự báo khoa học về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa. V.I.Lênin cho rằng C.Mác xuất phát từ chỗ là chủ nghĩa
cộng sản hình thành từ chủ nghĩa tư bản, lực lượng xã hội do chủ nghĩa tư bản
sinh ra tác động lên chủ nghĩa tư bản, kết quả là hình thành chủ nghĩa cộng sản.
Lực lượng xã hội đó chính là giai cấp vơ sản hay giai cấp cơng nhân hiện đại.
Vai trị to lớn của chủ nghĩa tư bản là không thể phủ nhận. Các nhà sáng lập
chủ nghĩa xã hội khoa học đã thừa nhận rằng sự ra đời của chủ nghĩa tư bản là
một giai đoạn mới mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong lịch sử phát triển mới
của nhân loại. Sự ra đời của công nghiệp cơ khí (cách mạng công nghiệp lần thứ
2) đánh dấu những bước tiến to lớn của lực lượng sản xuất, nói cách khác, chủ
nghĩa tư bản đã tạo ra bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất (giai cấp
cơng nhân). Trong vịng chưa đầy một thế kỷ, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được
một lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất mà nhân loại
1


tạo ra đến lúc đó . Tuy nhiên, trong xã hội tư bản chủ nghĩa, dựa trên chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất của giai cấp tư sản, một khi lực lượng sản xuất càng được
cơ khí hóa, hiện đại hóa, mang tính xã hội hóa cao, thì lúc đó mâu thuẫn với
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng gây gắt. Mâu thuẫn giữa tính chất
xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa
tư bản. C. Mác và Ph. Ăngghen khẳng định: “Từ chỗ là những hình thức phát
triển của các lực lượng sản xuất, những quan hệ sản xuất

1

C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb. CTQG, H. 1995, tập 4, tr.603.

2


ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời
đại mơt cuộc cách mạng”2.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp cơ khí diễn ra song hành
cùng với sự trưởng thành vượt bậc cả về số lượng và chất lượng của giai cấp
công nhân (con đẻ của nền đại công nghiệp). Chính sự trưởng thành và phát
triển của lực lượng sản xuất là tiền đề kinh tế - xã hội dẫn tới sự sụp đổ không
tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản. C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, “giai cấp tư
sản không chỉ tạo vũ khí để giết mình mà cịn tạo ra những người sử dụng vũ
khí đó, những cơng nhân hiện đại, những người vô sản” 3.
Sự ra đời của Đảng cộng sản là bước ngoặc đánh dấu sự trưởng thành
vượt bậc của giai cấp công nhân. Đảng cộng sản là tổ chức trực tiếp lãnh đạo
cuộc đấu tranh chính trị của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản (cách
mạng vô sản) cho ra đời chủ nghĩa cộng sản.
Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng của giai cấp công nhân và nhân

dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, được thực hiện bằng con
đường bạo lực cách mạng nhằm lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa, thiết lập nhà
nước chuyên chính vô sản. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tính tích
cực chính trị của giai cấp công nhân được khơi dậy và phát huy trong liên
minh với các giai cấp và tầng lớp những người lao động.
1.2. Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội

Ở giai đoạn đầu (giai đoạn thấp) của xã hội cộng sản, những đặc trưng
cơ bản phản ánh bản chất và tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội được thể hiện
đầy đủ, đồng thời với quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Căn cứ vào
những dự báo của C.Mác và Ph.Ăngghen cùng những quan điểm của
V.I.Lênin về chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ, có thể khái qt 6 đặc trưng cơ bản
của chủ nghĩa xã hội.

2
3

C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb. CTQG, H. 1995, tập 3, tr.15.
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb. CTQG, H. 1995, tập 4, tr.605.

3


Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển
toàn diện. C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định: “con người, cuối cùng làm
chủ tồn tại xã hội của chính mình, thì cũng do đó làm chủ tự nhiên, làm chủ
cả bản thân mình trở thành người tự do” 4. Đây là sự khác biệt về chất giữa
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so với các hình thái kinh tế - xã
hội trước đây, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng

giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Xã hội chủ nghĩa biến tất
cả thành viên trong xã hội thành người lao động, làm theo năng lực, hưởng
theo nhu cầu, mọi cơ sở bóc lột người khơng tồn tại.
Hai là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Đây là
đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, hiện thực xã hội
do con người và vì con người, nhân dân lao động là chủ thể của xã hội, thực
hiện rộng rãi và đầy đủ quyền làm chủ, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
dưới sự quản lý của nhà nước và nền pháp luật dân chủ.
Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc
trưng nhất về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. V.I.Lênin cho rằng:
“từ chủ nghĩa tư bản, nhân loại chỉ có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội,
nghĩa là chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất và chế độ phân phối theo lao
động của mỗi người” 5.
Bốn là, chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. Nhân dân
có quyền tham gia vào mọi cơng việc của nhà nước, đóng vai trò tích cực trong
hoạt động giám sát, quản lý. Khác với hình thái kinh tế - xã hội tư sản chủ nghĩa,
quyền lực chỉ nằm trong tay giai cấp tư sản, những kẻ chuyên đi áp

4
5

C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb. CTQG, H. 1995, tập. 4, tr.33
V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Matxcơva.1977, tập. 31, tr.220.

4


bức, bóc lột giai cấp cơng nhân, nhà nước kiểu mới của chủ nghĩa xã hội đem

lại lợi ích hoàn toàn cho nhân dân lao động, thực hiện chế độ dân chủ cho
tồn dân, khơng phụ thuộc mức độ giàu - nghèo của quần chúng.
Năm là, chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát
huy những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Văn hóa
là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực, mục tiêu phát triển của xã hội,
hun đúc và rèn luyện nên tâm hồn, khí phách của những con người sống trong
xã hội đó. V. I. Lênin cho rằng “người ta chỉ có thể trở thành người cộng sản
khi biết làm giàu trí óc của mình bằng sự hiểu biết tất cả những kho tàng tri
thức mà nhân loại đã tạo ra” 6. Vì thế, cần có sự kế thừa những giá trị văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn nhân loại đồng thời chống lại những tư tưởng, văn
hóa phi vơ sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của
loài người, đi ngược lại với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Sáu là, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc
và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Đây là
vấn đề có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược hoạch định và thực thi.
Chủ nghĩa xã hội với bản chất tốt đẹp do con người, vì con người ln là bảo
đảm cho các dân tộc bình đẳng, đồn kết và hợp tác hữu nghị; đồng thời có
quan hệ với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. V.I. Lênin đã đưa ra khẩu
hiệu “Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại” nhằm đảo
đảm bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
1.3. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội mang tính tất yếu khách quan. Dưới
học thuyết hình thái kinh tế- xã hội của chủ nghĩa Mác- Lênin đã chỉ rõ: lịch sử
xã hội sẽ trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Theo quan điểm của
6

V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, tập 41, tr.362.


5


chủ nghĩa Mác- Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải
qua thời kỳ quá độ chính trị, “...thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ
chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy khơng thể là cái gì khác hơn là nền chuyên
7

chính cách mạng của giai cấp vô sản” . Có hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa cộng sản. Một là quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
cộng sản đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển, điều này
chưa từng xảy ra ở hiện tại. Hai là quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển,
đây là kiểu quá độ mà các nước chủ nghĩa xã hội trước đây và hiện nay đang áp
dụng, kể cả Việt Nam. Dưới sự giúp đỡ của giai cấp vô sản các nước tiên tiến đã
chiến thắng từ trước, các dân tộc lạc hậu có thể rút ngắn q trình phát triển của
mình, bỏ qua giai đoạn phát triển chủ nghĩa tư bản nhờ lợi thế thời đại và những
tiến bộ khoa học của cách mạng công nghiệp 4.0.
Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được phản ánh trên bốn lĩnh
vực chính. Thứ nhất, về lĩnh vực kinh tế, nền kinh tế ở thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội tất yếu là nền kinh tế nhiều thành phần, bao gồm những mảnh ghép
kinh tế của chủ nghĩa tư sản và chủ nghĩa xã hội. Chúng tồn tại khách quan với
nhau, mấu chốt của nền kinh tế này là xác định rõ vai trò định hướng chiến lược
của thành phần kinh tế mang tính chất xã hội chủ nghĩa. Thứ hai, về lĩnh vực
chính trị, xác lập việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước
trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự
thống trị về chính trị của giai cấp công nhân nhằm thực hiện dân chủ, tổ chức
xây dựng và bảo vệ chế độ mới. Thứ ba về lĩnh vực xã hội, nền kinh tế nhiều
thành phần tạo nên nhiều giai cấp và tầng lớp trong xã hội vừa hợp tác, vừa cạnh

tranh lẫn nhau. Ở giai đoạn này cần xóa mờ những tàn dư của xã hội cũ để lại,
thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động là chủ đạo. Thứ tư về lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, giai đoạn này
7

C. Mác và Ph.Ăngghen, Tồn tập, Nxb. CTQG, H. 1983, tập 19, tr. 47.

6


còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng
tư sản. Giai cấp cơng nhân cần từng bước xây dựng văn hóa vơ sản và thiết
lập, củng cố nền văn hố mới xã hội chủ nghĩa.

CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA

MÁC – LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC XÂY
DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thuận lợi, khó khăn trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta hiện nay, bên cạnh
những thuận lợi nhất định, Đảng và nhân dân ta đồng thời cũng đối mặt với
khơng ít khó khăn. Nhận thức đúng đắn về những thuận lợi, thách thức trong
quá trình vận động đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay có ý nghĩa quan
trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Những mặt thuận lợi nhất định có thể kể đến như sau:
Thứ nhất, thực tiễn phát triển đất nước và xu hướng vận động của thế giới
tạo cơ hội cho Việt Nam phân tích, tổng kết, hình dung ngày càng rõ hơn con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Việt Nam dựa trên những bài học rút ra từ những

sai lầm của Liên Xô trước đây đã đổi mới cách làm sao cho phù hợp với tình
hình thực tế của đất nước, điển hình là xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo kinh tế quốc gia phát triển để bắt kịp các nước
khác trên thế giới, đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.

Thứ hai, cơ hội trong hợp tác giao lưu, tìm kiến nguồn vốn, cơng nghệ và
quản lý đối với các nước đi sau. Trong điều kiện toàn cầu hóa và sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đã thúc đẩy các quốc gia mở cửa, hội
nhập. Đây chính là tiền đề để chúng ta học hỏi, tiếp thu, kế thừa những tinh
hoa văn hóa nhân loại.
Thứ ba, điều kiện hiện nay mở rộng cơ hội tập hợp lực lượng tiến bộ vì
hịa bình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nước ta đang cùng chung tay với các
7


nước trên thế giới tìm ra những giải pháp sản xuất mới vì mơi trường, chống
biển đổi khí hậu; giảm thiểu nguy cơ xung đột, chiến tranh; liên kết mạng lưới
an ninh tương tác trên toàn cầu; ... Tất cả nhằm tạo ra sự ổn định, an ninh, có
lợi cho hịa bình phát triển của quốc gia và của cả nhân loại.
Thứ tư, kinh nghiệm 35 năm đổi mới tạo tiềm lực, cả về vật lực và trí
lực. Kết quả thu được qua quá trình đổi mới là nâng cao vị thế quốc gia, cải
thiện đời sống nhân dân. Đây chính là điều kiện và cơ hội cực kỳ quan trọng
cho việc vững bước trên con đường xã hội chủ nghĩa đã được lựa chọn.
Thứ năm, truyền thống yêu nước, cần cù, yêu lao động, hiếu học, đề cao
tính cộng đồng - đề cao trách nhiệm xã hội và giá trị gia đình trong bối cảnh hội
nhập hiện nay mở ra những cơ hội cho tiếp thu những giá trị tinh hoa của nhân
loại, từ đó sức mạnh của dân tộc trên con đường phát triển được nhân lên.

Bên cạnh những thuận lợi, nhiều thách thức cũng được đặt ra:
Thứ nhất, sau khi chủ nghĩa xã hội lâm vào thoái trào, chủ nghĩa tư bản

đã khắc phục một số hạn chế và đạt được những thành tựu nhất định, ảnh
hưởng lớn đến phong trào xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thách thức đặt ra rất
lớn và nguy cơ chệch hướng luôn hiển hiện trên con đường phát triển của các
nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, con đường xã hội chủ nghĩa đứng trước những thách thức vô cùng
lớn trong việc tạo lập cơ sở vật chất của xã hội mới, khi mà bản thân điều kiện
vật chất nội tại còn hạn chế cùng với sự chống phá của các thế lực thù địch.

Thứ ba, thách thức trong vấn đề xây dựng Đảng, tạo nền tảng chính trị xã
hội vững chắc của xã hội mới. Sự tha hóa, biến chất trong bộ máy lãnh đạo
Đảng sẽ làm sai lệch con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta đang xây dựng.
Thứ tư, mặc dù độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ đã ln
được giữ vững, song, bối cảnh hiện nay đang đặt ra thách thức trước sự bảo
đảm toàn vẹn, chủ quyền lãnh thổ ngày càng phức tạp, khó khăn hơn.

8


2.2. Những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam trong những năm qua

Thực hiện đường lối đổi mới 35 năm qua, với sự nỗ lực của toàn Đảng,
toàn dân với đường lối đúng đắn, sáng tạo, nước ta đã giành nhiều thành tựu to
lớn: kinh tế tăng trưởng khá, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng bình quân
7% /năm; lực lượng sản xuất được tăng cường; tỉ lệ đói nghèo giảm nhanh, liên
tục; đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết;
chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được bảo đảm; đối ngoại và hội
nhập quốc tế ngày càng được mở rộng; vị thế nước nhà được nâng cao trên
trường quốc tế; kiểm sốt tốt tình hình dịch bệnh tồn cầu COVID-19; niềm tin
của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng được củng cố. Đạt được thành tựu trên

là do Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng và đường lối lãnh đạo đúng đắn
kết hợp với sự tin tưởng, đồng lịng của đơng đảo quần chúng nhân dân.

Tuy nhiên, bên cạnh đó chúng ta cịn những yếu kém cần khắc phục: nền
kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp; môi
trường bị ô nhiễm tại nhiều nơi do hoạt động sản xuất; công tác quản lý, điều
tiết thị trường còn nhiều bất cập; cơ chế chính sách chưa đồng bộ; tình trạng
tham nhũng, suy thối ở một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên là rất
nghiêm trọng; khoảng cách giàu nghèo gia tăng; bất cập trong giáo dục, y tế,
dịch vụ công;... Đây là những vấn đề cần phải được nhanh chóng khắc phục
để đất nước phát triển bền vững.
2.3. Đặc trưng và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) được thông qua tại Đại hội XI của Đảng đã phát
triển mơ hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với 8 đặc trưng, trong đó có đặc trưng
về mục tiêu, bản chất, nội dung của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng, cụ thể: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Do nhân dân
làm chủ; Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại

9


và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển tồn diện; Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết,
tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển; Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; Có
quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Bên cạnh đó, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển 2011) đã nêu ra 8 phương hướng cơ bản của
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta như sau: Đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức; Phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Xây dựng nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội; Bảo đảm vững chắc quốc
phịng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; Thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, hịa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; Xây dựng nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
kết hợp với sức mạnh thời đại; Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; Xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện. Những phương hướng này vừa là
kết quả tổng kết quá trình thực tiễn, vừa là kết quả nghiên cứu lý luận, học hỏi
kinh nghiệm quốc tế của Đảng ta.

10


3. KẾT LUẬN
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội mang ý nghĩa
sâu sắc, quan trọng cả về tính lý luận lẫn thực tiễn. Xây dựng nền độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là đường lối cơ bản, xuyên suốt của cách
mạng Việt Nam. Tính khoa học và cách mạng triệt để của chủ nghĩa Mác –
Lênin về chủ nghĩa xã hội là những giá trị bền vững, đã và đang được Đảng ta
theo đuổi và thực hiện. Nó sẽ cịn tiếp tục phát triển và có sức sống trong thực
tiễn cách mạng cũng như trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, các dân tộc khơng thể đứng
bên ngoài những tác động của thời cuộc và thế giới. Vì thế chúng ta phải chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự

chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế trên cơ
sở tơn trọng độc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau, phát huy những thành tựu đã đạt được và giải quyết triệt
để những hạn chế nội tại. Bản thân sinh viên cũng cần thiết trao dồi đạo đức,
lý tưởng cách mạng, nhận thức đúng đắn về con đường chủ nghĩa xã hội của
Đảng và dân ta đang theo đuổi; có ý thức theo dõi, tố giác những hành vi tham
nhũng, biến chất của đội ngũ cán bộ nhà nước; tỉnh táo trước những hành vi
kích động chống phá nhà nước của các lực lượng phản động. Về Đảng ta, yếu
tố tiên quyết nhất là phải luôn luôn kiên định và vững vàng trên nền tảng tư
tưởng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tiếp thu, bổ sung một cách có chọn
lọc trên tinh thần phê phán và sáng tạo dựa trên tình hình thực tiễn của dân tộc
để học thuyết của chúng ta luôn luôn tươi mới, mang hơi thở của thời đại,
khơng rơi vào lối mịn cứng nhắc, trì trệ, lạc hậu so với thế giới.

11


4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hoàng Chí Bảo (chủ biên, 2019), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa
học, Nxb. Bộ Giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
[2]. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, Nxb. CTQG, Hà Nội.
[3]. Vũ Văn Hà (26/10/2015), Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa: Cơ hội và thách thức, Tạp chí Cộng sản,
< [Truy cập ngày03/07/2021].
[4]. TTXVN (16/5/2021), Toàn văn bài viết của Tổng Bí thư về con
đường đi lên CNXH, Báo Pháp luật TP Hồ Chí Minh, < [Truy cập ngày 04/07/2021].
[5]. Đỗ Thị Thạch (24/07/2019), Một số luận điểm của chủ nghĩa MácLênin về chủ nghĩa xã hội: giá trị và những vấn đề cần bổ sung, phát triển,
Báo lý luận chính trị, < [Truy cập ngày
02/07/2021].
[6]. V.I.Lênin (1997), Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Matxcơva.


12



×