Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Quản trị chiến lược phân tích bên ngoài sáp nhập công ty Thụy Điển Allmänna SvenskaElektriska Aktiebolaget (ASEA) và công ty Thụy Sỹ Brown, Boveri & Cie (BBC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.7 KB, 43 trang )

[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

MỤC LỤC

GIAI ĐOẠN I:

I.

PHÂN TÍCH LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC CƠNG TY

Giới thiệu cơng ty

ABB là kết quả của việc sáp nhập công ty Thụy Điển Allmänna Svenska
Elektriska Aktiebolaget (ASEA) và công ty Thụy Sỹ Brown, Boveri & Cie (BBC)
vào tháng 8 năm 1987. ABB chính thức đi vào hoạt động vào ngày 5 tháng 1 năm
1988, là một tập đồn đa quốc gia có trụ sở tại Zurich, Thụy Sỹ, hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực cơng nghệ robot, điện và tự động hóa. Tập đoàn này được xếp hạng
thứ 158 trong Bảng xếp hạng của Tạp chí Forbes (2013).
Trước khi sáp nhập này qua biên giới lớn, ASEA và BBC là những đối thủ
cạnh tranh. Cả hai cơng ty này đều có thẩm quyền trong sản xuất và phân phối
điện. Asea có năng lực chủ yếu trong sản xuất điện, và ứng dụng năng lượng điện,
sau đó là các sản phẩm đa dạng bao gồm cả tua bin hơi nước, đầu máy xe lửa tốc
độ cao,…. Nó cũng sở hữu tập đồn Flakt AB ở Thụy Điển, chun mơn trong
cơng nghệ khơng khí và bảo vệ môi trường như lọc bụi tĩnh điện, các đơn vị xử lý
khơng khí, quạt cơng nghiệp,…. BBC Brown Boveri có năng lực về sản xuất và
phân phối điện, và một loạt sản phẩm đa dạng từ thiết bị điện tử công nghiệp, thiết
bị điện cho đầu máy xe lửa và cơng nghệ tự động hóa. Sự sáp nhập này cho phép
họ kết hợp những nỗ lực tốn kém về R&D trong chất siêu dẫn, chip điện áp cao, và
hệ thống điều khiển được sử dụng trong các nhà máy điện. Ngoài ra, sức mạnh của


ASEA ở Scandinavia và Bắc Âu cân bằng với sự hiện diện mạnh mẽ của Brown
Boveri ở Áo, Ý, Thụy Sĩ, Đức và Tây Đức. Việc sáp nhập cũng giúp tận dụng thế
mạnh quản lý ASEA và công nghệ và chuyên môn tiếp thị của Brown Boveri, trở
thành nhà cung cấp toàn cầu mạnh mẽ nhất trong lĩnh vực năng lượng và chống lại
cạnh tranh gay gắt bên ngoài của Siemens, GE, … trên thị trường toàn cầu.
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 1


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

Hiện nay, ABB đang là nhà cung cấp lớn nhất về động cơ công nghiệp và các
ổ đĩa, nhà cung cấp lớn nhất của máy phát điện cho ngành cơng nghiệp gió và là
nhà cung cấp lưới điện lớn nhất trên toàn thế giới. ABB đã hoạt động tại khoảng
100 quốc gia, với khoảng 150.000 lao động trong tháng 11 năm 2013 và có báo
cáo doanh thu toàn cầu vào năm 2011 là 40 tỷ USD.
II.

Lịch sử quản trị chiến lược trước 2000

1. Giai đoạn 1988- 1996

Năm 1989, sau khi tiếp quản vị trí Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám
đốc tập đoàn ABB, Percy Barnevik đã phát biểu: “ABB’s strategy is in line with
the industry trends and regional opportunities. The group will continue to build up
domestic presence in key markets and focus on core business areas where it can
hold a leading position in our increasingly globalized industry”.

Dịch:
“ Chiến lược của ABB là phù hợp với các xu hướng công nghiệp cũng như các
cơ hội trong khu vực. Tập đoàn sẽ tiếp tục xây dựng sự hiện diện trong nước ở các
thị trường trọng điểm và tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi, nơi ABB có
thể giữ một vị trí hàng đầu trong ngành cơng nghiệp ngày càng tồn cầu hóa của
chúng tơi.”
Khẩu hiệu được tun bố: “Think global, act local” – “Suy nghĩ toàn cầu,
hành động địa phương”. Tức là: “một tổ chức kết hợp quy mơ tồn cầu và công
nghệ đẳng cấp thế giới với gốc rễ sâu tại các thị trường địa phương” (“an
organization that combines global scale and world-class technology with deep
roots in local markets” –Percy Barnevik -1991).
Mục tiêu chiến lược trong giai đoạn này là: Xây dựng ABB trở thành tập đoàn
kinh doanh đa quốc gia; Phát triển nền văn hóa chung; Phát triển cơng nghệ và
năng lực cốt lõi và Phát triển các nhà quản lý toàn cầu hiệu quả.
Để thực hiện mục tiêu này, ABB đã thực hiện hàng loạt các thương vụ mua lại
lớn và tiến hành giao dịch với các nước Malaysia, Trung Quốc, Ấn Độ, Anh, Đức.
ABB đã hoàn thành được mục tiêu mở rộng thị trường và thoát khỏi sự lệ thuộc
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 2


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

của Tây Âu, phát triển thành tập đoàn đa quốc gia hoạt động rộng khắp ở các thị
trường trên thế giới với nhiều mảng kinh doanh mới, phát triển công nghệ, trở
thành nhà sản xuất chi phí thấp.
2. Giai đoạn 1997-2000


Sứ mệnh tuyên bố: “ABB is on a bold course into the future. In a fast moving,
increasingly globalized world, information and knowledge are the new currencies
of success. To remain a leader, we reduce our dependence on heavy assets and
build our combined intellectual wealth – ABB’s brain power. This is the
company’s second revolution. We’re remaking ABB into a lighter, faster, smarter
company acting in real time, all the time. More than ever, anticipation and
responsiveness are the keys to success.” (Gưran Lindahl -1999).
Dịch:
“ABB đang tham gia một khóa học táo bạo tiến về tương lai. Trong một thế
giới chuyển động nhanh, ngày càng tồn cầu hóa, thơng tin và kiến thức là những
đồng tiền mới của thành công. Để duy trì vị trí nhà lãnh đạo, chúng tơi giảm bớt sự
phụ thuộc vào tài sản nặng và xây dựng sự giàu có về trí tuệ kết hợp của chúng tơi
– sức mạnh trí tuệ của ABB. Đây là cuộc cách mạng thứ hai của công ty. Chúng tôi
đang xây dựng lại ABB thành một công ty nhẹ hơn nhanh hơn, thông minh hơn,
hành động trong một thời gian cụ thể, trong tồn bộ q trình. Hơn bao giờ hết, sự
dự đốn và đáp ứng là chìa khóa để thành công.”
Khẩu hiệu được tuyên bố: “Brain Power” – “Sức mạnh Trí tuệ”.
Mục tiêu chiến lược trong giai đoạn này là chuyển ABB trở thành một cơng ty
“trí thức” hơn, tức là, dịch chuyển ra khỏi các hoạt động kỹ thuật và hướng tới các
lĩnh vực kiến thức công nghệ cao.
ABB đã ra mắt các sản phẩm công nghệ mới giúp giúp công ty từng bước trở
thành một công ty “công ty nhẹ hơn nhanh hơn, thông minh hơn”, “giàu có về trí
tuệ kết hợp”, đáp ứng mục tiêu chuyển sang cơng ty trí thức của mình. Đồng thời,
ABB cũng mua lại hàng loạt các công ty trong lĩnh vực tự động hóa và tài

GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 3



[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

chính cũng đã góp phần khẳng định chiến lược của ABB để phát triển hơn nữa
trong các hoạt động dựa vào tri thức.
III.

Kết luận lịch sử chiến lược công ty đến 2000

1. Lĩnh vực hoạt động

Được thành lập năm 1987 từ hai tiền thân là ASEA và BBC, ABB hoạt động
của mình trong lĩnh vực điện và cơng nghệ tự động hóa.
2. Truyền thống lưu giữ

Trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, ABB vẫn ln giữ gìn và
phát triển 2 giá trị truyền thống được cho là nền tảng trong phương thức kinh doanh
của công ty là hướng tới cải tiến và chất lượng. Cải tiến được xem là một giá trị bền
vững của công ty trong suốt thời gian hoạt động, cải tiến và cải tiến không ngừng
song song với việc nâng cao chất lượng. Công việc tại ABB là công việc của những
người đi đầu trong sáng tạo và đổi mới của ngành. Chất lượng tại ABB được tiêu
chuẩn hóa thành câu khẩu hiệu “Made in ABB” trên mỗi sản phẩm.
3. Kỹ năng tích lũy

Dựa trên những giá trị truyền thống được lưu giữ, ABB đã tích lũy cho mình được
những kĩ năng đặc biệt quan trọng tạo dựng nên thành cơng của ABB trong giai đoạn này.



Kĩ năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới: nghiên cứu và phát triển những công
nghệ kĩ thuật đột phá trong từng giai đoạn đánh dấu bước thành công của ABB trong
chiến lược phát triển công nghệ và năng lực cốt lõi.



Kỹ năng và kinh nghiệm trong các vụ mua lại.
4. Lợi thế cạnh tranh

Sự kết hợp nhiều thương hiệu nổi tiếng: sự hòa trộn của thương hiệu từng đạt được
nhiều thành công trên thị trường công nghệ, kỹ thuật. Sự kết hợp trong một ngôi nhà
chung đã xây dựng nên một tập đoàn ABB hùng mạnh và đi đầu trong lĩnh vực công
nghệ. SAI
Công nghệ: công nghệ luôn là môt lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của ABB. Việc
không ngừng gia tăng cho R&D giúp công ty tạo ra những sản phẩm cải tiến, mang lại
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 4


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

giá trị cho mình. Đổi mới công nghệ là huyết mạch của ABB và R & D là một tài nguyên
chiến lược quan trọng đối với Tập đồn.
CỊN CÁI GÌ NỮA??????????
5. Thành tựu chiến lược

Trở thành tập đoàn đa quốc gia với thị trường hoạt động rộng khắp ở châu Âu, Bắc

Mĩ và châu Á với hơn 160 nghìn nhân viên có mặt trên hơn 100 quốc gia và vùng lãnh
thổ trong giai đoạn này.
Nghiên cứu và cho ra mắt thành công máy phát điện cao áp Powerformer đầu tiên
trên thế giới và công nghệ tua- bin khí GT24/GT/26 mở ra cơ hội mới cho những tuabin
khí mang lại hiệu quả cao với lượng khí thải thấp trên thị trường thế giới.
ABB trở thành tập đồn đi đầu trong thị trường cơng nghiệp tự động hóa tồn cầu
(1988).
Được bầu chọn là cơng ty tốt nhất châu Âu trong lĩnh vực điều khiển công nghệ
(01/01/1996).
6. Bài học kinh nghiệm

Bên cạnh những thành cơng, thì nếu như năm 1988, ABB là biểu tượng cho tầm nhìn
xa trơng rộng thì từ những năm cuối thế kỷ trước, ABB lại là ví dụ điển hình của bị động
đối phó. Thay đổi nhân sự lãnh đạo, thay đổi định hướng kinh doanh quá thường xuyên
và sai lầm trong việc bỏ một số thương hiệu truyền thống chuyển sang đầu tư kinh doanh
theo trào lưu “New Economy”, truyền thông di động và trở thành “tập đồn trí thức” là
những ngun nhân chính khiến thương hiệu này càng về sau càng nhạt nhòa.
Bài học kinh nghiệm lớn nhất mà ABB để lại cho tới nay là không phải cứ nhào trộn
các thương hiệu nổi tiếng với nhau là sẽ có ngay được thương hiệu nổi tiếng mới. Bản sắc
riêng là thành tố quyết định đối với mọi thương hiệu. ABB thật ra khơng có nó mà chỉ
tầm gửi ở bản sắc của hai thương hiệu đã tự hy sinh để có nó.
IV.

Sứ mệnh, viễn cảnh

1. Sứ mệnh

Nguyên văn:

GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới


Trang 5


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

“ABB delivers attractive profitable growth by providing leading power and
automation technologies to customers throughout the world. We help them improve their
performance and productivity, save energy and lower environmental impact.
ABB’s technology competence, broad application know-how and global presence
offer customers easy access to leading electrical engineering and industry automation
solutions. Innovation and quality are key characteristics of our service and product
offering. We build on long-lasting, value-creating partnerships with customers and
suppliers.
As one of the world’s most global and dynamic companies, ABB is unique in its
multicultural environment and attitude. We are committed to attracting and retaining
dedicated and skilled people and offering employees an attractive working environment
and excellent development opportunities.” (Jürgen Dormann - 2002).
Dịch:
“ABB đem lại mức tăng trưởng lợi nhuận hấp dẫn bằng cách cung cấp năng lượng và
các công nghệ tự động hóa hàng đầu cho khách hàng trên tồn thế giới. Chúng tơi giúp họ
cải thiện hiệu suất và năng suất, tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu tác động môi trường.
Năng lực công nghệ của ABB, hiểu biết ứng dụng rộng rãi và sự hiện diện toàn cầu
giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với kỹ thuật điện và các giải pháp tự động hóa cơng
nghiệp hàng đầu. Đổi mới và chất lượng là đặc điểm chính của dịch vụ và cung cấp sản
phẩm của chúng tôi. Chúng tôi dựa trên quan hệ đối tác lâu dài, sáng tạo giá trị với khách
hàng và nhà cung cấp.
Là một trong những cơng ty tồn cầu và năng động nhất thế giới, ABB đặc trưng bởi

môi trường và thái độ đa văn hóa. Chúng tơi cam kết thu hút và giữ chân những người tận
tâm và có tay nghề cao và cung cấp cho nhân viên một môi trường làm việc hấp dẫn và
các cơ hội phát triển tuyệt vời.”
a) Định nghĩa kinh doanh:

“ABB đem lại sự tăng trưởng lợi nhuận hấp dẫn bằng cách cung cấp công nghệ hàng
đầu về điện và tự động hóa cho khách hàng trên toàn thế giới.”

GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 6


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

ABB cung cấp cơng nghệ hàng đầu về điện và các công nghệ tự động hóa cho khách
hàng trên tồn cầu.
b) Các cam kết:
-

Đối với khách hàng: ABB tôn trọng khách hàng, cố gắng giúp khách hàng của mình đạt
được những giá trị mà họ mong đợi và cam kết cung cấp và phục vụ các sản phẩm có
chất lượng và tiên tiến nhất cho khách hàng.

-

Đối với nhân viên: ABB cam kết thu hút và giữ chân những người tận tâm và có tay nghề
cao và cung cấp cho nhân viên một môi trường làm việc hấp dẫn với các cơ hội phát triển

tuyệt vời.

-

Đối với nhà cung cấp: ABB dựa trên quan hệ đối tác lâu dài, sáng tạo giá trị với khách
hàng và nhà cung cấp.

-

Đối với cổ đông: ABB cam kết mang lại lợi nhuận cao nhất và ngày một tăng lên cho các
cổ đơng những gì mà họ đáng được hưởng ứng với những gì họ bỏ ra cho cơng ty.

-

Đối với xã hội: Các chính sách về mơi trường là cam kết của ABB trong sự phát triển bền
vững và luôn gắn liền trong các chiến lược, các quy trình và việc kinh doanh.

c) Tham vọng:

Tham vọng của ABB là trở thành một trong những cơng ty tồn cầu và năng động
nhất thế giới. Để làm được điều này, ABB mong muốn thử thách chính mình trong việc
đưa ra hàng loạt các sản phẩm với chất lượng tốt nhất và kỹ thuật mới nhất trên thế giới.
2. Viễn cảnh

Nguyên văn:
“As one of the world’s leading engineering companies, we help our customers to use
electrical power effectively and to increase industrial productivity in a sustainable way.
Power and productivity for a better world.” (Jürgen Dormann -2002).
Dịch:
“Là một trong những công ty kỹ thuật hàng đầu thế giới, chúng tôi giúp khách hàng

của chúng tôi sử dụng điện hiệu quả và tăng năng suất công nghiệp một cách bền vững.
Năng lượng và năng suất cho một thế giới tốt đẹp hơn.”
a) Tư tưởng cốt lõi:
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 7


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

 Giá trị cốt lõi:

“…innovation and quality are key characteristics of our service and product
offering…”.
(Đổi mới và chất lượng là đặc điểm chính của dịch vụ và cung cấp sản phẩm của
chúng tôi).
Sự đổi mới: Đổi mới được xem là đặc tính của ABB. Các chiến lược của công ty
cũng liên quan đến sự đổi mới liên tục và sự khác biệt để trở thành thương hiệu dẫn đầu
về kỹ thuật. Đổi mới, một lần nữa, là khía cạnh quan trọng nhất của doanh nghiệp. Sự đổi
mới mạng lại những sản phẩm có hiệu quả và năng suất cao.
Chất lượng: Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm của ABB dẫn tới những cam kết lâu
dài về việc tạo ra những sản phẩm an toàn, bền vững và hiệu suất cao.
 Mục đích cốt lõi:

“Năng lượng và năng suất cho một thế giới tốt đẹp hơn”.
Trải qua hơn một thập kỷ, khẩu hiệu này như một kim chỉ nam thơi thúc tồn bộ nhân
viên và quản lí tại ABB mang lại cho mọi người những giá trị tối ưu của sản phẩm và
dịch vụ cũng như chiến lược kinh doanh của cơng ty. Ðó là cách thức ABB tạo ra một thế

giới tốt đẹp hơn.
b) Hình dung tương lai:

ABB đang tiếp tục khẳng định mình trên trường quốc tế, bằng việc không ngừng mở
rộng thị trường và cho ra đời nhiều sản phẩm mới được cải tiến, có thể thấy rằng ABB
đang khơng ngừng tiến đến mục tiêu là tập đồn kỹ thuật điện và cơng nghệ tự động hóa
dẫn đầu thế giới.

GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 8


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]
GIAI ĐOẠN II:

NHĨM ABB

PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI

Trong phân tích chiến lược, phân tích mơi trường bên ngoài là một việc làm rất quan
trọng để đánh giá được những cơ hội và đe dọa từ mơi trường tồn cầu, mơi trường vĩ
mơ, vi mơ mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ phải đối mặt, từ đó đưa ra được những chiến
lược kinh doanh hợp lý.
Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của nhóm chúng tơi là ngành cơng nghệ tự động hóa
tồn cầu trên tồn cầu, và tập trung vào giai đoạn 2000-2011. Đây là giới hạn nghiên
cứu hợp lý nhất để thấy được những biến động của môi trường đã tác động thế nào đến
hoạt động kinh doanh của ngành cơng nghệ tự động hóa và những chiến lược đáp ứng
của ABB và các đối thủ cạnh tranh.
I.


MƠI TRƯỜNG TỒN CẦU

Trong tun bố sứ mệnh của mình, ABB từng tuyên bố “ABB đem lại sự tăng trưởng
lợi nhuận hấp dẫn bằng cách cung cấp công nghệ hàng đầu về điện và tự động hóa cho
khách hàng trên toàn thế giới.” Đồng thời cũng khẳng định hình dung tương lai của
mình trong tuyên bố viễn cảnh là: “Là một trong những công ty kỹ thuật hàng đầu thế
giới”. Có thể thấy, phạm vi hoạt động mà ABB nhắm đến chính là thị trường tồn cầu.
Bởi vậy, mỗi sự thay đổi trong mơi trường tồn cầu gây ảnh hưởng lớn đến ABB.
1. Xu hướng ứng dụng công nghệ in ấn 3D

In ấn 3D hoặc sản xuất phụ trợ là một quá trình tạo ra đối tượng rắn ba chiều từ một
tập tin kỹ thuật số. Việc tạo ra một đối tượng sử dụng công nghệ in 3D sử dụng các quá
trình phụ. Trong một quá trình phụ, một đối tượng được tạo ra bằng cách đặt xuống các
lớp vật liệu kế tiếp nhau cho đến khi toàn bộ đối tượng được tạo ra. Mỗi một lớp như vậy
có thể xem là mặt cắt ngang của đối tượng cuối cùng.
Các nhà cung cấp công nghệ in 3D hàng đầu thế giới phải kể đến: Beijing Tiertime,
3D Systems, Arcam, ExOne, Mcor, EOS, Envisiontec,… (chiếm đến 40% thị trường máy
in 3D, và gần 100% thị trường máy in 3D kim loại).
Công nghệ in 3-D ra đời vào năm 1984 bởi Charles Hull nhưng nó chỉ thực sự phát
triển vào đầu thế kỷ 21, với những sự kiện nổi bật dưới đây:

GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 9


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB


2005 – Z Corp. giới thiệu dòng máy Spectrum Z510. Đây là dòng máy in 3d đầu tiên
tạo ra những sản phẩm có nhiều màu sắc chất lượng cao, từ đó, tạo ra một sự cải tiến về
sản xuất tự động hóa.
2006 – Dự án máy in 3d mã nguồn mở được khởi động – Reprap – mục đích có thể
tạo ra những máy in 3d có thể sao chép chính bản thân nó. Đến năm 2008, phiên bản đầu
tiên của Reprap được phát hành. Nó có thể sản xuất được 50% các bộ phận của chính
mình.
2008 - Objet Geometries Ltd. đã tạo ra cuộc cách mạng trong ngành tạo mẫu nhanh
khi giới thiệu Connex500™. Đây là chiếc máy đầu tiên trên thế giới có thể tạo ra sản
phẩm 3d với nhiều loại vật liệu khác nhau trong cùng 1 thời điểm.
11/2010 – Urbee - chiếc xe nguyên mẫu đầu tiên được giới thiệu. Đây là chiếc xe đầu
tiên trên thế giới mà toàn bộ phần vỏ xe được in ra từ máy in 3d. Tất cả các bộ phận bên
ngồi, kể cả kính chắn gió đều được tạo ra từ máy in 3d Fortus khổ lớn của Stratasys.
Những thay đổi nhanh chóng và cải tiến trong cơng nghệ in 3-D đã có một ảnh hưởng
lớn tới tự động hóa cơng nghiệp, vào cách thức và nơi sản xuất.

GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 10


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

Cơng nghệ in 3D làm tăng doanh thu của các thành phần tự động hóa. Ước tính
khoảng 6.164 máy in 3D cá nhân được bán trong năm 2010 (cũng bao gồm các hệ thống
cá nhân) và con số này
tăng lên hơn 60.000


Số lượng máy in 3D được bán ở Mỹ

trong năm 2011. Mỗi
máy in chứa một hoặc
nhiều động cơ điện. Đã



gần 10.000 máy in 3D
khối công nghiệp được
bán vào năm 2010. Tiềm
năng phát triển trong
tương lai trong các ứng
dụng công nghiệp vượt
quá không gian của người tiêu dùng. Mỗi máy đều có nhiều bước và/hoặc động cơ trợ
động.
Ngoài ra, việc sản xuất các thiết bị tự động hóa hiện đang ứng dụng các hệ thống sản
xuất phụ trợ. Loại trừ yếu tố khủng hoảng kinh tế toàn cầu cuối năm 2008, doanh thu của
ngành động cơ điện áp thấp liên tục tăng, và năm 2010 là 12.471,9 triệu $, năm 2011 là
14.975 triệu $, có hơn 45 triệu động cơ điện áp thấp đươc bán ra trong năm 2010. Trong
khi đó, các nhà sản xuất động cơ hàng đầu đã thử nghiệm với khả năng sử dụng kỹ thuật
sản xuất phụ trợ trong tương lai. Các ổ đĩa điện tử công nghiệp đã và đang đại diện cho
một thị trường lớn và phát triển nhanh chóng. Năm 2011 có khoảng 18 triệu ổ đĩa được
bán ra trên tồn thế giới và cơng nghệ mạch in 3D đã giúp in các bộ phận ổ đĩa nhanh
chóng và tiết kiệm hơn1.
Cơng nghệ in 3-D ngồi ra cũng cho phép sử dụng nhiều loại vật liệu, và tạo ra các
sản phẩm phức tạp, từ đó trở thành một phần khơng thể thiếu của cơng nghê tự động hóa
và làm giảm thiểu các chi phí liên quan khi cơng nghệ này được áp dụng. Các máy in 3-D
1 The


Impact of 3D Printing on Industrial Automation, Alex Chausovsky

GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 11


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

cho phép mỗi nhà máy tự tạo ra các mẫu riêng cho hoạt động sản xuất của mình. Ngồi
ra, mỗi máy in sẽ tạo ra một đối tượng hoàn chỉnh trong cùng một phân xưởng, phá bỏ sự
phụ thuộc vào các phân xưởng khác.
 Kết luận:

Đối với ngành cơng nghệ tự động hóa, cơng nghệ in 3D là một cơ hội cắt giảm chi
phí, tăng cường cải tiến sản phẩm và đáp ứng khách hàng. Chính vì thế, đây cũng là xu
hướng áp dụng cơng nghệ hiện nay của các công ty trong ngành công nghệ tự động hóa.
2. Xu hướng gia tăng nhu cầu trong tự động hóa quy trình

Tầm quan trọng cũng như nhu cầu của tự động hóa trong ngành cơng nghiệp tăng lên
đáng kể trong những năm gần đây, đặc biệt tập trung chủ yếu ở các ngành cơng nghiệp
hóa chất, ngành cơng nghiệp năng lượng và ngành cơng nghiệp hóa dầu.
Theo báo cáo của tổ chức tư vấn INTECHNO (Basel, Thụy Sĩ), các thị trường về
cơng nghệ tự động hóa toàn cầu tăng từ 61,3 tỷ USD năm 2000 lên 73,3 tỷ USD vào năm
2005, 94,2 Tỷ USD vào 2010. Điều này tương ứng với tốc độ tăng trưởng bình quân
3,6% giai đoạn 2000-2005 và 5.1% giai đoạn 2005-2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân
trong thập niên này là 4,4%.

Năm 2000, nhu cầu về các sản phẩm đo đạc và cơng nghệ tự động hóa và các dịch vụ
bên ngồi là 61,3 tỷ USD; khoảng 73,7% cho các quy trình cốt lõi; 5,4% cho máy móc
nạp đầy và đóng gói; 6,2% đối với thiết bị lưu trữ, và 14,7% cho các tiện ích và bảo vệ
mơi trường trong các ngành công nghiệp liên quan. Đối với năm 2010, tỷ trọng của các
quy trình cốt lõi trong tổng thị trường tự động hóa quy trình đã được xem xét là 74,5%.
Sự phát triển thị trường theo nhóm ngành cơng nghiệp.

GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 12


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

Các

ngành

NHĨM ABB

cơng

nghiệp quy trình, theo
nghĩa hẹp (N.S), như
hóa chất và dược phẩm,
thực phẩm và đồ uống,
… thống trị thị trường
với 30,3 tỷ USD vào
năm 2000 và 48,0 tỷ
USD trong năm 2010,

với tốc độ tăng trưởng
trung bình hàng năm là 4,7%.
Nhu cầu tự động hóa trong lĩnh vực nguyên liệu, như khai thác mỏ, dầu và khí đốt,
tăng từ 7,2 tỷ USD năm 2000 lên 11,1 tỷ USD trong năm 2010, mức tăng trưởng hàng
năm 4,4%.
Nhu cầu trong lĩnh vực các ngành công nghiệp cơ bản, gồm sản xuất thủy tinh và
gốm sứ, kim loại và giấy, tăng từ 10,9 tỷ USD năm 2000 lên khoảng 15,5 tỷ USD trong
năm 2010, tương ứng với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 3,6%.
Nhu cầu trên tồn thế giới về cơng nghệ tự động hóa cho các nhà máy điện, đã tăng
từ 8,8 tỷ USD năm 2000 lên 12,2 tỷ USD trong năm 2010, tốc độ tăng trưởng trung bình
hàng năm là 3,3%.
Nhu cầu tự động hóa trên tồn thế giới trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường đã tăng với
tốc độ trung bình 6% mỗi năm, từ 4,1 tỷ USD năm 2000 lên 7,4 tỷ USD trong năm 2010.
Phát triển thị trường theo khu vực

GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 13


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

Bắc Mỹ là thị trường hàng đầu cho tự động hóa quy trình. Tuy nhiên đang có một sự
dịch chuyển về thị trường. Từ 2000 đến 2010, thị trường ở Châu Á-Thái Bình Dương và
Đơng Âu đã phát triển rất nhanh trong khi thị phần tại Bắc Mỹ và Tây Âu đều giảm.
Trung Quốc là một nước hàng đầu để phát triển tự động hóa ở châu Á, mặc dù các sản
phẩm chủ yếu ở cấp thấp hơn của tự động hóa nhà máy. Thị trường Ấn Độ cũng đã phát
triển nhanh trong giai đoạn 2000-2010.


Phát triển thị trường theo sản phẩm và dịch vụ

GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 14


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

Năm 2000, 39,3% tự động hóa phần cứng được mua vào là đối với cấp điều khiển
quá trình, và 60,7% đối với cấp cơ sở, bao gồm tất cả các bộ cảm biến, thiết bị đo lường

và thiết bị truyền động tích hợp trong máy móc cơng nghệ khác nhau.
Năm 2010, thị phần của tự động hóa phần cứng giảm xuống mức 35,8% trên tồn thế
giới. Đã có một sự dịch chuyển đến cấp cơ sở và các sản phẩm ở cấp độ độ kiểm soát và
hệ thống đã trở nên rẻ hơn.
Thị phần của nhu cầu kỹ thuật bên ngoài tiếp tục gia tăng trên toàn thế giới, từ 13,9%
năm 2000 lên 15,5% trong năm 2010 chi phí kỹ thuật tiếp tục tăng. Xu hướng hợp lý và
tối ưu hóa sản xuất tại nhà máy là tăng tích hợp tự động hóa hệ thống với các hệ thống
thông tin của các trang web sản xuất, cấp độ doanh nghiệp2.
 Kết luận

Từ phân tích trên, nhóm chúng tơi đi đến kết luận nhu cầu trong ngành cơng nghệ tự
động hóa đã và đang gia tăng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành phát triển,
đặc biệt là phát triển về các sản phẩm liên quan tới ngành cơng nghệ hóa học sinh học và
năng lượng điện và phát triển ở thị trường Trung Quốc.
2 Process Automation


Markets 2010, tổ chức tư vấn INTECHNO:
/>GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 15


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

Từ những phân tích kể trên, nhóm chúng tơi đi đến kết luận ngành cơng nghệ tự động
hóa chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của mơt trường tồn cầu, do đó nó là một ngành tồn cầu.
3. Xu hướng thay thế sức lao động con người bằng robot công nghiệp3

Từ đầu thế kỷ 21, các nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt là các nền kinh tế tiên tiến
và xã hội của họ đối mặt với cuộc khủng hoảng gây ra bởi sự già hóa dân số chính quốc
và sự lan tràn nhân khẩu học, do làn sóng nhập cư, cả hợp pháp và bất hợp pháp; những
u cầu cao về tính an tồn, sức khỏe của người lao động; cũng như nhu cầu về gia tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm. Rất khó tìm được giải pháp cho tất cả những vấn đề này,
nhưng một cách giải quyết đã được các nền kinh tế tiên tiến chú ý là tạo sự phụ thuộc chủ
yếu vào nguồn vốn của bản thân thông qua thúc đẩy sự phát triển của các công nghệ
“không lao động” và các quy trình nghiệp vụ, tức là thay thế sức lao động con người
bằng robot. Sự phát triển của công nghệ tự động hóa là hình thức ưu việt trong tương lai
với công nghệ mang tầm ảnh hưởng xã hội sâu rộng.
Trong đó, cơng nghiệp điện tử và ơ tơ
là vùng “đất lành” để robot sinh sơi. Năm
2010, có hơn 25.000 đơn vị robot xuất
hiện trong lĩnh vực điện – điện tử, 20.000
đơn vị trong lĩnh vực xe gắn máy, hơn

12.000 đơn vị trong lĩnh vực ô tô, kế đến
là cao su – nhựa và kim loại: khoảng
8.000 đơn vị.
Sức lao động của con người được thay
thế bằng robot nhiều nhất trong sản xuất ô
tô trong 2010: từ 400 - 700 đơn vị/10.000
lao động; kế đến là cao su nhựa: từ 200 –

3 IFR

Statistical Department

GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 16

Robot công nghiệp làm việc trong môi
trường sản xuất xe hơi.


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

400 đơn vị/10.000 lao động; điện, điện tử: từ 100 – 200 đơn vị/10.000 lao động (biểu đồ
4).
Bên cạnh đó xuất hiện tiềm năng
ứng dụng robot trong các ngành
công nghiệp đang phát triển như
thực phẩm, đóng gói, dược phẩm,

mỹ phẩm,… (biểu đồ 5).
Ngồi sử dụng trong công
nghiệp, robot dùng trong các công
việc chuyên biệt cũng trên đà phát triển.
Tính đến cuối năm 2009, lượng robot
dùng trong các công việc chuyên biệt đã
được bán là 76.600 đơn vị, cụ thể như
hình bên:
Kết luận: Cơ hội cho ngành
cơng nghệ tự động hóa cải tiến và
mở rộng qui mô.
4. Xu hướng mua lại và sát nhập (M&A)4

Biểu đồ xu hướng M&A qua các quý 2007-2013:

4 />
FinancialAdvisorLeagueTables.pdf
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 17


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

Quarterly Industrials M&A trend

Năm 2005
- Emerson (NYSE: EMR) đã mua lại công ty Numatics Tây Michigan 5, một nhà

lãnh đạo về các sản phẩm kiểm sốt và điều khiển chuyển động khí nén cho các ứng dụng
cơng nghiệp. Emerson là cơng ty lãnh đạo tồn cầu (năm 2005) trong việc tích hợp cơng
nghệ và kỹ thuật với nhau để cung cấp các giải pháp sáng tạo cho khách hàng thơng qua
mạng lưới điện, quy trình quản lý, tự động hóa cơng nghiệp, cơng nghệ khí hậu, thiết bị
và cơng cụ kinh doanh. Trong khi đó, Numatics phục vụ các ngành cơng nghiệp sản xuất
và đóng gói với các sản phẩm chất lỏng dẫn chảy và công nghệ và là một công ty đa quốc
gia.

5 />
undisclosed
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 18


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

Numatics trở thành một đơn vị của Cơng nghiệp tự động hóa Emerson, làm tăng sức
mạnh của cơng nghệ tự động hóa chất dẫn chảy hiện có và khả năng của bộ phận ASCO
JOUCOMATIC Emerson.
- Honeywell mua công ty Tridium6. Honeywell International là nhà lãnh đạo trong
công nghệ và sản xuất đa dạng giá trị 26 tỷ $ (năm 2005), phục vụ khách hàng trên toàn
thế giới với các sản phẩm và dịch vụ hàng khơng vũ trụ; cơng nghệ kiểm sốt cho các
cơng trình, nhà cửa và công nghiệp; sản phẩm ô tô; tăng áp; và các vật liệu đặc biệt. Đây
là một trong 30 cổ phiếu tạo nên chỉ số Dow Jones Industrial Average và cũng là một
thành phần của 500 Index of Standard & Poor. Tridium, một cơng ty tồn cầu về phần
mềm và cơng nghệ, phát minh ra Niagara Framework®, một khung phần mềm, tích hợp
hệ thống và các thiết bị khác nhau - bất kể nhà sản xuất, hoặc giao thức truyền thơng thành một nền tảng thống nhất có thể dễ dàng quản lý và kiểm soát trong thời gian thực

qua Internet bằng cách sử dụng một trình duyệt web chuẩn.
Việc mua lại này mang giúp Honeywell sở hữu công nghệ, gia tăng thị phần và mở
rộng thị trường trong ngành.
Năm 2011
Spectris plc đã mua lại doanh nghiệp Omega Engineering7. Omega là nhà cung
cấp hàng đầu về thiết bị quá trình đo lường và điều khiển trên một loạt các loại thiết bị,
bao gồm tự động, không dây, kiểm tra và đo lường, điều khiển quá trình, giám sát điện,
mơi trường và phịng thí nghiệm.
Omega Engineering đã được kỳ vọng mang lại một nền tảng phát triển chiến lược
quan trọng đối với Spectris. Với việc tập trung vào kiểm soát nhiệt độ, áp suất, lưu lượng
và đo lường quá trình.
GE (NYSE: GE) cơng bố mua lại của Commtest 8, một nhà cung cấp và thiết kế
của hệ thống thông tin y tế, máy móc. Commtest có trụ sở tại Christchurch, New Zealand.
6 />7 />GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 19


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

Phân tích rung động phát hiện sớm dấu hiệu lỗi của máy móc sắp xảy ra nên các nhà quản
lý có thể sửa chữa trực tiếp và chủ động thực hiện thay thế trước khi họ gặp phải lỗi tốn
kém hơn. Dòng sản phẩm Bently Nevada của GE Energy dẫn đầu toàn cầu trong điều
kiện giám sát sẽ kết hợp các sản phẩm của Commtest vào danh mục đầu tư và tăng cường
một dòng sản phẩm vốn đã mạnh. Với hơn 50 năm kinh nghiệm, Bently Nevada đã xây
dựng nên danh tiếng cho việc nâng cao độ tin cậy và hiệu suất của sản phẩm quan trọng
như tua bin, máy nén khí, động cơ và máy phát điện.
Việc mua lại Commtest cho phép GE nâng cấp đáng kể thu thập và khả năng phân

tích dữ liệu rung động cầm tay. Bently có một danh mục đầu tư rộng về những giải pháp
giám sát liên tục, cảm biến và bộ chuyển đổi, phần mềm và dịch vụ hỗ trợ chẩn đoán nhỏ,
nhưng việc mua lại Commtest sẽ giúp GE mang lại cho khách hàng nhiều đề nghị tích
hợp hơn, có tính đến hiệu quả của tồn bộ nhà máy. Việc mua lại Commtest là ví dụ mới
nhất về cách GE cung cấp dịch vụ end-to-end - cung cấp cho lợi ích khách hàng của GE
trong việc giám sát tình trạng máy móc thiết bị có độ tin cậy và chính xác cho tồn bộ
nhà máy.
 Kết luận:

Cơ hội.
Những vụ sáp nhập và mua lại đem lại sự tồn tại và hạn chế các mặt còn yếu kém
của một số doanh nghiệp nhỏ, đồng thời thúc đẩy, mở rộng thêm cho các doanh nghiệp
lớn. Mang đến nhiều sản phẩm tích hợp với nhiều tính năng ưu việt hơn, đem đến cơ hội
cho việc phát triển các dòng sản phẩm mới ngày càng tiên tiến hơn, thúc đẩy việc cải tiến,
cải tổ ngành và nâng cao hiệu suất giữa các cơng ty để tồn tại từ đó thúc đẩy ngành phát
triển.
Xu hướng:
Trong giai đoạn này, các công ty lớn trong ngành cơng nghệ tự động hóa có xu hướng
mua lại các công ty nhỏ hơn trong ngành sở hữu những cơng nghệ có khả năng tích hợp
vào tính năng của những dịng sản phẩm cơng ty hiện có để phát triển sản phẩm, gia tăng
8 />
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 20


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB


tính năng với nhiều sự tích hợp đa dạng và chính xác hơn, đồng thời gia tăng thị phần và
mở rộng thị trường của công ty.

II.

ĐỊNH NGHĨA VÀ MÔ TẢ NGÀNH

1. Định nghĩa ngành

Từ định hướng hoạt động của ngành trên tồn thế giới, nhóm chúng tôi đưa ra kết
luận ngành công nghệ tự động hóa là một ngành tồn cầu và có định nghĩa như sau:
Ngành cơng nghệ tự động hóa là tập hợp các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm,
phần mềm và dịch vụ cho hoạt động sản xuất rời rạc, sản xuất dây chuyền và sản xuất
hàng loạt một cách tự động và tối ưu.
2. Mô tả ngành

Ngành công nghệ tự động hóa là ngành áp dụng các cơng nghệ máy tính, cơng nghệ
cảm biến, cơng nghệ lưu trữ, hệ thống điều khiển vào việc sản xuất và vận hành các sản
phẩm cơng nghệ tự động hóa.

GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 21


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

Ngành cơng nghệ tự động hóa là ngành cơng nghiệp thế hệ mới và có giá trị tăng cao. Thị

trường cơng nghệ tự động hóa có sự tăng trưởng qua từng năm. Theo báo cáo thì các thị
trường tự động hóa tồn cầu tăng 61,3 tỷ USD từ năm 2000 lên 73,3 tỷ USD vào năm
2005, 94,2 tỷ USD vào 2010. Điều này tương đương với tốc độ với tốc độ tăng trưởng
trung bình từ 2000-2005 là 3,6% và 2005-2010 là 5.1%

Ngành có xu hướng ứng dụng vào ngành cơng nghệ hóa học nhiều nhất hiện nay, tiếp
đó là các ngành điện và năng lượng. Nhu cầu phát triển nhanh nhất ở phần cứng, phần
mềm và các dịch vụ của các tiêu chuẩn trong ngành công nghiệp dược phẩm.
Các quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực cơng nghệ tự động hóa: Bắc Mỹ là thị trường
hàng đầu trong lĩnh vực này, trong đó, Hoa Kì là nước có nhu cầu cao nhất về cơng nghệ
tự động hóa trong lĩnh vực khai thác dầu mỏ, dầu khí, năng lượng hạt nhân, thực phẩm và
nhà máy điện. Khu vực Châu Á Thái Bình dương và Đơng Âu đang dẫn đầu và phát triển
hơn trên thị trường cổ phiếu so với Tây Âu và Bắc Mỹ. Trung Quốc là quốc gia có sự
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 22


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

tăng trưởng mạnh mẽ nhất trong thị trường tự đơng hóa ở Châu Á. Ấn Độ cũng là nước
chiến lĩnh thị trường cao trên thế giới.
III.

PHÂN TÍCH NGÀNH

1. Phân tích tính hấp dẫn của ngành
a. Phân tích năm lực lượng cạnh tranh


 Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.

Ngành cơng nghệ tự động hóa là một ngành có rào cản gia nhập cao, do đó gia nhập
ngành, hoạt động và phát triển bền vững trong ngành không phải là một điều đơn giản.
Các yếu tố tạo nên rào cản gia nhập ngành công nghệ tự động hóa cần kể đến là:
- Sự trung thành của nhãn hiệu
Sử dụng các sản phầm cơng nghệ tự động hóa mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp như tăng sản lượng và chất lượng sản xuất, giảm chi phí vận hành và chi phí
nguyên liệu. Doanh nghiệp quyết định sử dụng dịng sản phẩm tự động hóa của thương
hiệu nào phụ thuộc vào chiến lược, lĩnh vực hoạt động và qui mô sản xuất. Người tiêu
dùng sử dụng nhãn hiệu sản phẩm tự động hóa rời rạc phụ thuộc chủ yếu vào thói quen
và uy tín thương hiệu, điều mà những doanh nghiệp mới gia nhập ngành rất khó có được.
Tức là, mỗi dịng sản phẩm đều có những thương hiệu đạt được chỗ đứng nhất định trên
thị trường và có những khách hàng trung thành, sự trung thành này gắn liền với hoạt
động sản xuất riêng biệt của doanh nghiệp, chất lượng và thói quen sử dụng của doanh
nghiệp. Do đó, việc sử dụng một nhãn hiệu mới trên thị trường là một quyết định mang
nhiều rủi ro, nó ảnh hướng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, sự trung thành nhãn hiệu là một rào cản lớn của các doanh nghiệp muốn gia
nhập ngành.
- Lợi thế chi phí tuyệt đối: chi phí R&D

GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 23


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB


Để nghiên cứu và chế tạo một sản phẩm tự động hóa mới địi hỏi phải có một q
trình lâu dài, với một đội ngũ chun gia giỏi cũng như cơ sở phịng thí nghiệm, nghiên
cứu thật sự hiện đại và tốn kém. Nếu doanh nghiệp không thể chuẩn bị đủ điều kiện vật
chất để trang trải những chi phí khổng lồ trên thì rất khó có khả năng gia nhập và tồn tại
trong ngành này. Đây cũng được xem là một lợi thế rất lớn của các doanh nghiệp đã hoạt
động lâu dài và có quy mơ nhất định trong ngành dược so với các đối thủ mới gia nhập
ngành.
Chi phí R&D của các cơng ty trong ngành cơng nghệ tự động hóa năm 20099:
Công ty
ABB Automation
Emerson Process Management
Fanuc
Honeywell (HPS)
Invensys IOM
Rockwell Automation
Schneider Industry
Siemens IA&DT
Yamatake
Yaskawa
Chi phí chuyển đổi

R&D, % doanh số bán hàng
~ 5%
NA
4,5%
~13% của nhân viên trong HPS vào R&D
~7%, 14% của lực lượng lao động vào R&D
~4%
~6%

Cao hơn phạm vi của đối thủ cạnh tranh
4,1%
2,8%

Bên cạnh đó, doanh nghiệp thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc chuyển đổi nhà
cung cấp sản phẩm tự động hóa cho hoạt động sản xuất của mình. Nguyên nhân là do:
Thứ nhất, các doanh nghiệp sẽ tốn thêm thời gian, chi phí lắp đặt, vận hành và đào tạo
đội ngũ nhân viên để sử dụng một sản phẩm riêng lẻ hay quy trình mới. Thứ hai, khi
chuyển đổi sang dùng một nhãn hiệu khác dẫn đến phải thay đổi một số thiết bị, máy móc
khác để phù hợp với loại sản phẩm tự động hóa mới vì thường trong một dây chuyền sản
xuất các thiết bị có sự tương tác và liên kết với nhau. Thứ ba, mặt bằng giá sản phẩm

9 Các

báo cáo của các công ty và bổ sung, Global Industrial Automation Market Review,
JP Morgan
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 24


[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGỒI]

NHĨM ABB

cơng nghệ tự động hóa cao. Chính vì vậy nếu một doanh nghiệp quyết định chuyển đổi
thương hiệu thì chi phí cho sự chuyển đổi là rất lớn.
Bảng: Giá thành một số loại sản phẩm cơng nghệ tự động hóa10.

Product line


Product

Price (U.S Dollar)

Click PLC

C0-04DA-1

$119.00

C0-04THM

$149.00

H2-DM1E

$399.00

H2-DM1E-START

$626.00

D4-450

$945.00

D4-440DC-1

$651.00


Do-more H2 series PLC

DL405 PLC

Vì vậy có rất ít doanh nghiệp quyết định chuyển đổi nhãn hiệu vì nó ảnh hưởng lớn
đến việc sản xuất và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy rào cản gia nhập ngành lớn.
Từ những phân tích ở trên, nhóm đưa ra kết luận ngành cơng nghệ tự động hóa có
lực đe dọa của đối thủ thâm nhập tiềm tàng thấp.
 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp

Số lượng và quy mô nhà cung cấp sẽ ảnh hưởng, có tính quyết định đến áp lực cạnh
tranh và quyền đàm phán của họ trong ngành hay đối với doanh nghiệp. Khả năng thương
lượng của nhà cung cấp sẽ có thể dẫn đến việc tăng giá hay giảm chất lượng sản phẩm
mà họ cung cấp đến với công ty. Số lượng và quy mô của nhà cung cấp, khả năng thay

10 />
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới

Trang 25


×