Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Công tác quản lý hoạt động dạy và học các lớp tình thương tại thị xã dĩ an, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015 - 2016

CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY VÀ HỌC CÁC LỚP TÌNH THƯƠNG
••
****** .
TẠI THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BỈNH DƯƠNG
••'


Bình Dương, 5/2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM


BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015 - 2016

CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY VÀ HỌC CÁC LỚP TÌNH THƯƠNG
••
****** .
TẠI THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BỈNH DƯƠNG


••'

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thu Trang Phạm TrầnNam,
Khánh
Nữ:Trúc
Nữ Lê Thị
Hồng Hạnh
Dân tộc: kinh
Lớp, khoa: D13GD01, Sư phạm
Ngành học: Giáo Dục Học
Năm thứ: 3/4
Người hướng dẫn: TS. Trần Văn Trung

Bình Dương, 5/2016


LỜI CẢM ƠN!
Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo
Trường Đại Học Thủ Dầu Một đã tạo mọi điều kiện về vật chất, tài liệu tham khảo, kinh
phí... giúp đỡ chúng tơi trong q trình học tập, nghiên cứu tại lớp, thư viện,...
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, chúng tôi xin chân thành cảm ơn TS.Trần Văn
Trung, thầy là người đã trực tiếp hướng dẫn, đóng góp ý kiến, tìm ra những sai sót, tận tâm
chỉ bảo và định hướng cho chúng tơi trong suốt q trình tìm hiểu, thực hiện và hồn thành
đề tài nghiên cứu khoa học này. Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn rất quý báu đến thầy
cô Trường Đại Học Thủ Dầu Một đã giúp cho nhóm chúng em giải quyết được những thắc
mắc, khó khăn trong q trình thực hiện đề tài.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban điều hành khu phố, Đoàn
viên thanh niên, phụ huynh và học sinh các lớp học tình thương tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương đã cùng hợp tác, giúp đỡ chúng tôi thu thập số liệu, thơng tin trong suốt khoảng
thời gian tìm hiểu tại trường.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp D13GDQL Trường Đại Học Thủ Dầu Một đã
tư vấn, giúp đỡ cho chúng tơi trong q trình triển khai các hoạt động nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, chúng tôi xin chia sẻ thành quả đạt được ngày hôm nay với những người thân
u trong gia đình của chúng tơi đã có những đóng góp ý kiến quý báu cho sự thành cơng
của đề tài mà chúng tơi đã hồn thành trong suốt khoảng thời gian gần 9 tháng qua. Một
lần nữa chúng tơi xin chân thành được cảm ơn!
Bình Dương, ngày tháng năm 2016
Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài

Phạm Thị Thu Trang


MỤC LỤC
••
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY VÀ HỌC CÁC LỚP TÌNH
THƯƠNG..........................................................7
1.1.
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu..............................................................................7
1.1.1. Thế giới.................................................................................................................7
1.1.2. Việt Nam...............................................................................................................8
1.2.
Một số khái niệm liên quan đến đề tài......................................................................9
1.2.1. Khái niệm về quản lý............................................................................................9
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục............................................................................10
1.2.3. Khái niệm về hoạt động dạy và học....................................................................10
1.2.3.1. Khái niệm về dạy và học...........................................................................11
1.2.3.2. Khái niệm về hoạt động dạy và học...........................................................11

1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động dạy và học............................................................14
1.2.5. Khái niệm trẻ em.................................................................................................14
1.2.6. Khái niệm lớp học tình thương............................................................................15
1.3.
Chức năng quản lý giáo dục.....................................................................................16
1.4.
Bản chất của hoạt động dạy và học..........................................................................17
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC LỚP HỌC TÌNH
C7


•••


THƯƠNG TẠI THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG........................................................21
2.1.
Khái quát về các lớp học tình thương ở thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.................21
2.1.1. Sơ lược về thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương..........................................................21
2.1.2. Sơ lược về lớp học tình thương tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương....................21
2.2.
Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động dạy và học ở các lớp học tình thương tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.......................................................................................................23
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên và tình nguyện
viên ở các lớp tình thương tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương..................................................23
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các lớp học tình
thương tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương................................................................................28
2.3.
Thực trạng cơng tác quản lý CSVC, phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho dạy và
học ở các lớp học tình thương tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương............................................31
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động dạy và học ở các lớp học

tình thương tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.........................................................................32
Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ
HỌC CÁC LỚP TÌNH THƯƠNG TẠI THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG..............40
3.1.
Nguyên tắc đề xuất biện pháp..................................................................................40
3.1.1. Đảm bảo các khâu của quá trình giáo dục..........................................................40
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.......................................................................40
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả......................................................................41
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.........................................................................41
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn......................................................................42


3.2.

Hệ thống các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt
động dạy và học các lớp tình thương tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.................................42
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và giảng dạy của CB,GV. .42
3.2.2......Biện pháp 2: Quản lý việc thực hiện chương trình và nội dung dạy học đáp ứng
mục tiêu, nhiệm vụ của từng năm học......................................................................................43
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường quản lý nề nếp, kỉ cương trong hoạt động dạy và học 44
3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo
viên và kết quả học tập của học sinh.........................................................................................47
3.2.5. Biện pháp 5: Nâng cao công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học...........48
3.2.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.......................................................49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................................53
1. Kết luận..................................................................................................................................53
2. Kiến nghị...............................................................................................................................54
2.1.
Đối với chính quyền, đồn thể của địa phương........................................................54
2.2.

Đối với đội ngũ cán bộ quản lý................................................................................54
2.3.
Đối với giáo viên và tình nguyện viên.....................................................................55
2.4.
Đối với phụ huynh học sinh.....................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................56



1


2


3

1. Khảo sát công tác quản lý hoạt động dạy và học các lớp tình thương tại thị xã Dĩ An,
tỉnh Bình Dương.
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến những hoạt động trên.
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy và học ở
các lớp học tình thương hiện nay.
-

Cách tiến hành: Gồm hai giai đoạn
+ Giai đoạn 1: Nghiên cứu tài liệu, tham khảo ý kiến để tiến hành soạn bảng câu hỏi
chính thức.
+ Giai đoạn 2: Hồn thiện bảng câu hỏi đóng chính thức và phát phiếu đến CBQL, giáo
viên, tình nguyện viên, PHHS và học sinh trong mẫu nghiên cứu đã chọn. Hướng dẫn
cách thức trả lời và thu nhận lại phiếu đã hồn thành.

Chúng tơi trao đổi, tham khảo ý kiến các Ban đều hành khu phố, thầy cơ giáo đứng lớp,
PHHS để tìm hiểu về cơ sở lý luận, thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy và học
các lớp tình thương.

7.3.

Nhóm phương pháp phân tích tài liệu, sản phẩm hoạt động

Chúng tôi khai thác thông tin từ việc xem các hồ sơ, tài liệu quản lý hoạt động dạy học
ở các lớp tình thương để phân tích thực trang quản lý hoạt động dạy và học được tồn
diện hơn.
7.4.

Nhóm phương pháp thống kê tốn học

Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu, xử lý kết quả điều tra. Chúng
tôi đúc kết số liệu bằng cách lập bảng, vẽ đồ thị hoặc tính tham số đặc trưng như tính
%,... Trên cơ sở so sánh các giá trị thu được từ quá trình điều tra.
8. Cấu trúc của đề tài
Đề tài này gồm phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và kiến nghị. Phần nội dung
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy và học các lớp tình thương
tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Chương 2: Thực trạng về cơng tác quản lý hoạt động dạy và học các lớp tình thương tại
thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy
và học các lớp tình thương tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

PHẦN NỘI DUNG
_ „ _. 2. _r_ _ " _. _ _ _. r


_________________________________ .


4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CÁC LỚP TÌNH THƯƠNG
•••

1
.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1.

Thế giới
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà

giáo dục ở cả phương Đông và phương Tây đề cập đến. Có thể kể đến các tư tưởng và
cơng trình chủ yếu dưới đây:
Ở phương Tây, từ trước công nguyên, Xôcrat (469 - 339) đã quan niệm giáo dục phải
giúp con người tìm thấy và tự khẳng định chính bản thân mình. Ơng cho rằng để nâng
cao hiệu quả dạy học cần có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự
phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lí. Platon (429 - 347 trước CN) xác nhận
vai trò tất yếu của giáo dục trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với giáo dục.
Ở Phương Đơng, nhà giáo dục học vĩ đại người Trung Hoa - Khổng Tử (551- 479 TCN)
rất coi trọng mặt suy nghĩ tích cực của người học, quan niệm PPDH là dùng cách gợi
mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn địi hỏi người học phải tích
cực suy nghĩ, phải hình thành nề nếp, thói quen trong học tập. Ơng nói: “Khơng giận vì
muốn biết thì khơng gợi mở cho, khơng bực vì khơng rõ được thì khơng bày vẽ cho. Vật
có bốn góc, bảo cho biết ba góc mà khơng suy nghĩ ra góc kia thì không dạy nữa”. [16,

tr.45]
Đến cuối thế kỉ XVI, khi mà chủ nghĩa tư bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề dạy học và
quản lý dạy học đã được nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm, nổi bật nhất là Cơmenxki
(1952 - 1670). Ơng đã đưa ra các ngun tắc dạy học như: nguyên tắc trực quan,
nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống; đồng thời đã
khẳng định hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng người dạy thông qua việc vận
dụng có hiệu quả các nguyên tắc dạy học. Trong hệ thống các nguyên tắc dạy học của
Nhà giáo dục Tiệp Khắc này đã có những biện pháp dạy học nhằm làm cho HS phải tìm
tịi, suy nghĩ để tự nắm được bản chất của sự vật hiện tượng.
Nguyên tắc giáo dục của John Locke (1632-1704) là: “Không được nhồi nhét điều gì
vào trí nhớ của trẻ mà vốn chúng khơng thích thú. Thầy giáo cần khơi dậy ở trẻ lịng
ham mê say sưa của trẻ, qua đó hướng trẻ đến với tri thức. Phải phát triển khả năng độc
lập suy nghĩ và chủ động trong học tập ở trẻ. [6, tr.52]


5

1.1.2.

Việt Nam

Trước hết phải nói đến quan điểm về giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969).
Bằng việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng
tạo phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, Người đã để lại cho chúng ta những
nền tảng lí luận về vai trò giáo dục, định hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy học,
các nguyên lí dạy học, các phương thức dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ QLGD,
phương pháp lãnh đạo và quản lý. Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
giáo dục có giá trị cao trong q trình phát triển lí luận dạy học, lí luận giáo dục của nền
giáo dục cách mạng Việt Nam.
Trên cơ sở lí luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đã có nhiều

nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam nghiên cứu về quản lý nhà trường. Thủ tướng
Phạm Văn Đồng yêu cầu: “Ngành giáo dục và đào tạo phải vũ trang cho mình phương
pháp giảng dạy, phát huy vai trò chủ động của người học, giải đáp tốt bốn câu hỏi: dạy
ai, dạy cái gì, dạy như thế nào, dạy để làm gì ?” [4, tr.61].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định: “Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là
hoạt động trung tâm của nhà trường, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình
lao động sư phạm của người thầy” [18, tr.35].
Tác giả Nguyễn Văn Lê tập trung nghiên cứu công tác bồi dưỡng đội ngũ GV về tư
tưởng chính trị, về chun mơn nghiệp vụ để nâng cao năng lực giảng dạy cho họ [22,
tr.46].
Vào năm 2001, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã cho xuất bản tuyển tập “Giáo dục
học - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn” của cố giáo sư Hà Thế Ngữ (1929 - 1990).
Trong công trình này, thơng qua việc trình bày về đối tượng nghiên cứu và cấu trúc của
khoa học QLGD, các khái niệm cơ bản của lí luận QLGD, những nguyên tắc QLGD và
những qui luật giáo dục, tác giả đã giới thiệu nhiều tri thức về phương pháp luận nghiên
cứu hiệu quả giáo dục và dạy học.
Năm 2010, Bộ giáo dục và đào tạo đã xuất bản cuốn Giáo trình Nghiệp vụ quản lý
trường trung học phổ thơng (tập 2), trình bày về một số vấn đề lý luận làm cơ sở cho
việc quản lý hoạt động đạy học, giáo dục trên lớp. Từ đó, xác định được nội dung và
biện pháp quản lý hoạt động dạy học, giáo dục trên lớp trường phổ thơng. [15, tr.9]
Nhìn chung, các cơng trình nêu trên là sự gợi ý và cung cấp một số cơ sở luận cứ, luận
chứng để hoàn thành việc nghiên cứu đề tài. Trong hầu hết các cơng trình đã nêu và một


6

số tác phẩm mà chúng tôi đã tham khảo, nghiên cứu về cơng tác quản lý. Tuy nhiên,
chưa có cơng trình nào tìm hiểu sâu về “Cơng tác quản lý hoạt động dạy và học của
các lớp tình thương tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương”. Vì vậy, chúng tơi đã quyết
định chọn các lớp tình thương tại thị xã Dĩ An để làm thí điểm cũng như nghiên cứu

những thực trạng, khó khăn, biện pháp quản lý, giáo dục riêng tại một số lớp tình
thương có những sự khác biệt giữa các lớp tình thương với hệ thống giáo dục chung của
Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp mang tính khả thi
để góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy và học cho các lớp tình thương.
1.2.

Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.2.1.

Khái niệm về quản lý

Thuật ngữ quản lý được nhiều nhà nghiên cứu đề cập tới. Sau đây là một số định nghĩa
tiêu biểu:
Theo từ điển Tiếng Việt (Trung tân ngôn ngữ Hà Nội - 1992), quản lý có nghĩa là: [12,
tr.103]
Trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Theo C. Mác, quản lý (quản lý xã hội) là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa
lao động [21, tr.40].
Theo F. Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau
đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [14, tr.2].
Theo Henry Fayol: “Quản lý - nghĩa là dự kiến, tổ chức , lãnh đạo, phối hợp và kiểm
tra”.[14, tr.2]
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những
nổ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là
nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích
của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [14, tr.2]
Cịn Kast và Rosenweig thì cho rằng: “Quản lý bao gồm việc điều hòa các nguồn tài
nguyên về người và vật chất để đạt tới mục đích”. [14, tr.3]

Trên đây là một số khái niệm tiêu biểu về quản lý, mỗi khái niệm phản ánh một cách
nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Có thể nói một cách khái quát: “Quản lý là hoạt
động, là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng được
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ


7

chức”.
1.2.2.

Khái niệm về quản lý giáo dục

Khái niệm QL giáo dục hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo tác giả M.I.Kônđacốp cho rằng: "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế
hoạch hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo
dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng". [10,
tr.93]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu xã hội".[2, tr.31]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được cá tính chất của nhà trường
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất". [8, tr.61]
Trên đây là một số khái niệm về quản lý giáo dục, mỗi khái niệm có cách nghĩ khác
nhau. Vì vậy, chúng tơi đã quyết định chọn khái niệm “Quản lý giáo dục chính là q
trình tác động có định hướng của nhà quản lý trong việc vận dụng nguyên lý, phương
pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động

này có tính khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học,
có kế hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung” để làm cơ sở nghiên
cứu đề tài.
1.2.3.
1.2.3.1.

Khái niệm về hoạt động dạy và học
Khái niệm về dạy và học

Nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy hoc từ cơ sở lí luận của q trình giáo
dục tổng thể. Mặt khác, xét quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của hoạt động, một số tác
giả đã luận giải về nội hàm của khái niệm dạy học từ những góc độ khoa học khác nhau
như: giáo dục học, tâm lý học, điều khiển học,...
Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục “Dạy học - một trong các bộ phận của q trình
tổng thể giáo dục nhân cách tồn vẹn - là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và
học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xão hoạt
động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng


8

lực sáng tạo”. [17, tr.22].
Như vậy, dạy và học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy và học.
Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lý học: dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp lý hoạt
động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt động và hành vi của người dạy
và người học.
Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: “Dạy học là quá trình cộng tác giữa thầy và
trò nhằm điều khiển - truyền đạt và tự điều khiển - lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm thực
hiện mục đích giáo dục”. [3, tr.51]
1.2.3.2.


Khái niệm về hoạt động dạy và học

a. Hoạt động dạy
“Dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm mà xã hội đã
sáng tạo và tích lũy được qua các thế hệ”. “Hoạt động dạy là sự truyền thụ những tri
thức khoa học, những kĩ năng và phương pháp hành động” [16, tr.67].
Mục đích của hoạt động dạy là giúp người học lĩnh hội nền văn hố xã hội, phát triển
tâm lý, hình thành nhân cách. Bản thân người học không thể biến năng lực của loài
người thành năng lực của bản thân và nhất thiết người học ở những mức độ khác nhau
phải dựa vào sự giúp đỡ của người dạy. Như vậy, người học lĩnh hội nền văn hoá xã hội
một cách gián tiếp thông qua người dạy. Sự giúp đỡ của người dạy để người học lĩnh
hội nền văn hoá xã hội, thúc đẩy sự phát triển tâm lý, tạo ra những cơ sở trọng yếu để
hình thành nhân cách của người học là mục đích của dạy học.
Hoạt động dạy được hiểu là quá trình người GV truyền thụ tri thức, kinh nghiệm cho
người học, là hoạt động tổ chức điều khiển của GV đối với hoạt động nhận thức của HS
nhằm hình thành trong mỗi HS tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ, hành vi. Đồng thời,
hoạt động dạy của GV còn giữ vai trò tổ chức, lãnh đạo, điều khiển quá trình dạy học,
mọi HĐGD, tổ chức, điều khiển của GV đều nhằm mục đích duy nhất là thúc đẩy sự
nhận thức của người học. Vì vậy, người GV phải nắm vững kiến thức một cách khoa
học và hệ thống, phải am hiểu và tinh thông kiến thức thực tiễn cùng với việc sử dụng
phương pháp giảng dạy hợp lý, khoa học.
Cùng với hoạt động học tập, hoạt động dạy là hoạt động trung tâm và đặc trưng nhất ở
trường phổ thông. Hoạt động dạy được tiến hành với mục đích tổ chức - điều khiển
nhằm tối ưu hố hoạt động học, giúp người học chiếm lĩnh tri thức khoa học và qua đó
hình thành nhân cách.


9


Từ cách hiểu đó, hoạt động dạy có những nhiệm vụ cơ bản sau:
Giúp HS nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản, có những kĩ năng,
kĩ xảo cần thiết trong học tập, trong lao động và trong cuộc sống.
Phát triển trí tuệ của HS, trước hết là phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, hình thành
năng lực nhận thức và hành động. Dạy học phải đi trước sự phát triển. Dạy học đồng
thời là dạy cách tự học, tự hoàn thiện nhân cách.
Dạy kiến thức văn hố phải đi đơi với việc hình thành thế giới quan khoa học, lịng u
nước, chí tự cường, sống lành mạnh, giàu lịng nhân ái, có trách nhiệm, biết hợp tác và
thích nghi.
Phương pháp của hoạt động dạy bao gồm những cách thức tổ chức, tác động sư phạm
và những cơng cụ, thiết bị, máy móc hỗ trợ.
Kết quả của HĐGD là chất lượng và trình độ mới về phẩm chất và năng lực của HS,
giúp HS có thể nhận thức và cải biến hiện thực, làm cho hiện thực trở nên tốt đẹp hơn.
b. Hoạt động học
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác
là lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng
hoạt động nhất định. Đây là một dạng hoạt động chỉ có thể thực hiện ở một trình độ khi
mà con người có được khả năng điều chỉnh những hành động của mình bởi một mục
đích đã được ý thức. Chỉ có thơng qua hoạt động học này mới hình thành ở cá nhân
những tri thức khoa học cũng như cấu trúc tương ứng của hoạt động tâm lý, sự phát
triển toàn diện nhân cách của người học. Thực chất hoạt động học là quá trình người
học lĩnh hội kiến thức dưới sự hướng dẫn của người dạy nhằm biến đổi bản thân, để
hình thành và hồn thiện nhân cách của mình. Do đó, người học phải xác định mục
đích, động cơ, thái độ học tập, có sự tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong tiếp thu
tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo.
Hoạt động học có những đặc điểm sau:
Đối tượng của hoạt động học là tri thức và những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng với nó. Có
thể nói cái đích mà hoạt động học hướng tới là chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của
xã hội thông qua sự tái tạo của cá nhân. Việc tái tạo này sẽ không thể thực hiện được
nếu người học chỉ là khách thể bị động của những tác động sư phạm, nếu những tri

thức, kĩ năng, kĩ xảo chỉ được truyền cho người học theo cơ chế “máy phát” (người
dạy), “máy nhận” (người học). Muốn học có kết quả người học phải tích cực tiến hành


10

các hoạt động học tập bằng chính ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân mình.
Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính mình. Thơng thường các hoạt
động khác hướng vào làm thay đổi khách thể (đối tượng của hoạt động), trong khi đó
hoạt động học lại làm cho chính chủ thể hoạt động này thay đổi và phát triển. Như vậy
tri thức mà lồi người đã tích luỹ được là đối tượng của hoạt động học. Nội dung của
đối tượng này khơng hề thay đổi sau khi nó bị chủ thể hoạt động học chiếm lĩnh. Chính
nhờ có sự chiếm lĩnh này mà tâm lý của chủ thể mới được thay đổi và phát triển. Người
học càng được giác ngộ sâu sắc mục đích này bao nhiêu thì sức mạnh vật chất và tinh
thần của họ ngày càng được huy động bấy nhiêu trong học tập và như vậy sự thay đổi
và phát triển tâm lý của chính họ ngày càng lớn lao và mạnh mẽ. Dĩ nhiên, hoạt động
học cũng có thể làm thay đổi khách thể. Tuy nhiên, việc làm thay đổi khách thể như thế
không phải là mục đích tự thân của hoạt động học mà chính là phương tiện không thể
thiếu của hoạt động này nhằm đạt được mục đích làm thay đổi chính chủ thể hoạt động.
Chỉ có thơng qua đó người học mới dành được điều kiện khách quan để ngày càng tự
hồn thiện mình.
Q trình học tập là quá trình nhận thức đặc biệt để tiến tới nắm vững tri thức, bảo lưu
trong trí nhớ những chân lí sơ đẳng (sự kiện, qui tắc, số liệu, những đặc trưng, những
mối phụ thuộc, mối tương quan, những định nghĩa khác nhau) và từng bước vận dụng
trong cuộc sống, biết sử dụng chúng, tìm thấy chúng trong trí nhớ của mình lúc cần
thiết.
Học là thừa hưởng những giá trị mà thế hệ trước để lại. Những giá trị đó là nguyên liệu,
người học phải chế biến những giá trị đó theo những qui trình nhất định, biến nó thành
tài sản cá nhân. Trong q trình chế biến đó, nhân cách con người được hình thành và
phát triển. Học tập ở HS không phải là nhồi nhét, phải làm sao việc học trở thành một

bộ phận của đời sống tâm hồn phong phú của HS, là nhu cầu của chúng, có tác dụng
thúc đẩy làm cho trí tuệ HS thêm giàu có. “Học tốt” có nghĩa là biết tận dụng sự giảng
dạy và hướng dẫn của thầy, coi như một mơ hình mẫu của việc xử lý đối tượng nghiên
cứu, đồng thời bám chắc vào nội dung trí dục từ đó mà tự lực tổ chức việc lĩnh hội của
bản thân.
c. Hoạt động dạy và học
Hoạt động dạy và học là hoạt động chung của GV và HS, bao gồm hoạt động dạy của
người thầy và hoạt động học của HS. Hai hoạt động này có sự gắn bó chặt chẽ, mật thiết


11

với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.
Như vậy, nội dung của hoạt động dạy học bao gồm các mặt: nội dung, tâm lý, xã hội và
nhân cách; việc thực hiện q trình này địi hỏi phải có sự thể hiện tích cực của các chức
năng tri giác, biểu cảm, giao tiếp, tổ chức và thiết kế của người dạy. Thực chất của quá
trình dạy học là giúp đỡ người học tự học, kĩ thuật nghiên cứu, tự điều chỉnh và suy cho
cùng, chính người thầy đã giúp trị tự hiểu bản thân mình và phấn đấu để trị ngày càng
tiến bộ.
1.2.4.

Khái niệm quản lý hoạt động dạy và học

Chúng ta đã biết, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của nhà quản lý nhằm đạt tới
mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực
lượng xã hội,... bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực.
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm của nhà
trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu
điểm này. Vì vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình sư phạm của thầy,
hoạt động học tập - tự giáo dục của trị, diễn ra chủ yếu trong q trình dạy học.

Như vậy, quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý
vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ
đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển tồn diện
nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.2.5.

Khái niệm trẻ em

Hiệp ước về Quyền Trẻ em của Liên hiệp quốc định nghĩa một đứa trẻ là "Mọi con
người dưới tuổi 18 trừ khi theo luật có thể áp dụng cho trẻ em, tuổi trưởng thành được
quy định sớm hơn", hiệp nước này được 192 của 194 nước thành viên phê duyệt. Ngoài
ra, một số định nghĩa tiếng Anh của từ trẻ em bao gồm thai nhi.
Về mặt sinh học, một đứa trẻ là bất kỳ ai trong giai đoạn phát triển của tuổi thơ ấu,
giữa sơ sinh và trưởng thành. Trẻ em nhìn chung có ít quyền hơn người lớn và được xếp
vào nhóm khơng để đưa ra những quyết định quan trọng, và về mặt luật pháp phải ln
có người giám hộ. [22]
Dưới góc độ xã hội, trẻ em là những người chưa đến tuổi trưởng thành đang trong
giai đoạn phát triển và vẫn lệ thuộc vào gia đình, sự phát triển của trẻ bị ảnh hưởng lớn
từ môi trường xã hội nhất là giáo dục và nhỏ hơn 18 tuổi.


12

1.2.6. Khái niệm lớp học tình thương
Theo Từ điển Giáo dục học, lớp học là phịng có bảng viết, bàn ghế cho giáo viên và
học sinh dùng để dạy - học hàng ngày. Lớp học cần đảm bảo các điều kiện vệ sinh như
đủ ánh sáng tự nhiên, thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông, bàn ghế hợp độ tuổi
của học sinh, lớp không quá rộng hoặc quá dài ảnh hưởng đến tầm nhìn của học sinh.
Để tạo không gian sư phạm lớp học nên trang trí cờ, ảnh, bản đồ, bảng biểu thích hợp.
[20, tr.248].

Lớp học chuyên biệt là lớp dành riêng cho những học sinh có những đặc điểm khơng
bình thường về một số mặt như có khuyết tật, có năng khiếu, có hồn cảnh khó khăn
đặc biệt... Nhà nước có chính sách ưu tiên để hỗ trợ phát triển loại hình lớp chuyên biệt,
có kế hoạch và chương trình giáo dục riêng phù hợp với từng loại đối tượng học sinh
[20, tr.248].
Lớp học dành cho người tàn tật là loại hình lớp chuyên biệt nhằm giúp cho người tàn
tật phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, hịa nhập cộng đồng. Trường do Nhà
nước hoặc do các tổ chức, cá nhân đứng ra thành lập và hoạt động theo tinh thần nhân
đạo, từ thiện [20, tr.248].
Trên đây là một số khái niệm tiêu biểu về lớp học, mỗi khái niệm phản ánh một cách
nhìn nhận và đánh giá khác nhau, chúng tơi đã tổng hợp và nghiên cứu đưa ra khái niệm
lớp học tình thương như sau: Lớp học tình thương là loại hình lớp chuyên biệt nhằm
giúp cho người khuyết tật, người có hồn cảnh khó khăn đặc biệt được học văn hóa và
hịa nhập cộng đồng. Lớp do các tổ chức xã hội, cá nhân đứng ra thành lập và hoạt động
theo tinh thần nhân đạo, từ thiện.
Đặc điểm của lớp học tình thương:
Lớp học gồm những học sinh khuyết tật, gia đình nghèo, có hồn cảnh khó khăn đặc
biệt.
Lớp học do các tổ chức xã hội, cá nhân đứng ra thành lập và hoạt động theo tinh thần
nhân đạo, từ thiện.
Lớp học được tổ chức vào thời gian thuận tiện cho học sinh có thể đến lớp học.
1.3.

Chức năng quản lý giáo dục

Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt đông tất yếu của chủ thể quản lý
nảy sinh từ sự phân cơng, chun mơn hóa trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục
tiêu. [11, tr 11]



13

Chức năng QL xác định khối lượng các công việc cơ bản và trình tự các cơng việc của
q trình QL, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể là q trình liên tục của các
bước cơng việc tất yếu phải thực hiện.
Các nhà nghiên cứu cho rằng QL có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau,
bao gồm: chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng
kiểm tra.
Chức năng kế hoạch: là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục và quyết
định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Khi tiến hành các chức
năng lập kế hoạch, người QL cần hoàn thành nhiệm vụ là xác định đúng các mục tiêu
cần để phát triển giáo dục và quyết định được các biện pháp có tính khả thi. Chức năng
kế hoạch là chức năng đầu tiên của một q trình QL, nó có vai trị khởi đầu, định
hướng cho tồn bộ các hoạt động của quá trình QL và là cơ sở để huy động tối đa các
nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá
nhân.
Chức năng tổ chức thực hiện: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những
cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu đã đề ra. Chức năng tổ
chức là chức năng thứ hai trong q trình QL nó có vai trị hiện thực hóa các mục tiêu
của tổ chức và đặc biệt là chức năng tổ chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của tổ
chức, cơ quan đơn vị thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân phối, sắp xếp nguồn nhân
lực được khoa học và hợp lý.
Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những
người khác nhằm đạt tới các mục tiêu chất lượng cao hơn. Chức năng chỉ đạo là chức
năng thứ ba trong q trình quản lý nó có vai trị cùng với chức năng tổ chức để hiện
thực hóa các mục tiêu. Chức năng chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và hướng
dẫn các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu có chức lượng và hiệu quả. Thực chất
của chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý tới những
người khác nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống giáo dục và nhà
trường thành nhu cầu của mọi người, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác và mang

hết khả năng để làm việc.
Chức năng kiểm tra: là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt
động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Chức năng kiểm tra là chức năng cuối cùng của
một q trình quản lý nó có vai trò giúp cho chủ thể quản lý biết được mọi người thực


14

hiện các nhiệm vụ ở mức độ tốt, vừa, xấu như thế nào, đồng thời cũng biết được những
quyết định quản lý ban hành có phù hợp với thực tế khơng, trên những cơ sở đó điều
chỉnh các hoạt động, giúp đỡ hay thúc đẩy cá nhân, tập thể đạt tới mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, chức năng kiểm tra thể hiện rõ vai trị cung cấp thơng tin và trợ giúp các cá
nhân và đơn vị hoàn thành nhiệm vụ theo mục tiêu và kế hoạch đã xác định.
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự nhất định,
chúng có mối quan hệ mật thiết, ảnh hưởng qua lại với nhau, khi thực hiện hoạt động
quản lý trong quá trình quản lý thì yếu tố thơng tin ln có mặt trong tất cả các giai
đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản
lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra được các quyết định quản lý.
1.4.

Bản chất của hoạt động dạy và học

Bản chất của dạy học chính là gây ảnh hưởng có chủ định đến hành vi học tập và quá
trình học tập của người khác, tạo ra môi trường và những điều kiện để người học duy trì
việc học, cải thiện hiệu quả, chất lượng học tập, kiểm sốt q trình và kết quả học tập
của mình [8, tr.57]. Dạy học chính là cơ cấu và qui trình tác động đến người học và quá
trình học. Chủ thể là nhà giáo, thầy giáo, và bất kì người nào tiến hành bảo ban người
khác học tập. Vì thế, dạy học tức là dạy, bảo, chỉ dẫn người học. Nếu dạy trẻ học, điều
đó có nghĩa là: dạy trẻ muốn học (có nhu cầu học tập); dạy trẻ biết học (có kĩ năng và
biện pháp học tập); dạy trẻ học lành mạnh (có động cơ học tập đúng đắn); dạy trẻ học

bền bỉ (có ý chí học tập); dạy trẻ học thành cơng (có kết quả và chất lượng); dạy trẻ học
chủ động và độc lập (có khát vọng và ý thức tự giác học tập). Nếu làm được như vậy thì
thầy giáo mới thật sự là thầy và HS mới thật sự là người học.
Bản chất của hoạt động dạy và học là hoạt động nhận thức độc đáo của người học dưới
vai trò tổ chức nhận thức của GV nhằm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Hoạt động dạy và học có tính hai mặt:
Dạy và học là loại hình hoạt động hai chiều, nó địi hỏi nhất thiết phải có tác động qua
lại giữa GV và HS. Tác động này diễn ra trong những điều kiện nhất định (điều kiện vật
chất - học tập, điều kiện vệ sinh, điều kiện tâm lý, đạo đức, thẩm mĩ).
Dạy và học không thể thiếu hoạt động đồng thời của GV và HS, không thể thiếu tác
động qua lại biện chứng giữa đôi bên. Nếu sự tích cực truyền đạt của GV mà khơng có
sự tích cực tiếp thu kiến thức của HS, nếu GV không bảo đảm động viên và tổ chức
hoạt động của HS thì q trình dạy và học thực tế khơng diễn ra vì tác động qua lại biện


15

chứng khơng hề có. Tính hai chiều này phản ánh mối liên hệ tổ chức hoạt động giữa
thầy - trò.
Tác động qua lại giữa GV và HS có thể diễn ra dưới dạng trực tiếp hoặc gián tiếp. Trực
tiếp là khi GV và HS cùng thực hiện các nhiệm vụ dạy và học (trong bài giảng, thực
hành, thí nghiệm) ở trên lớp. Gián tiếp là khi HS thực hiện các nhiệm vụ học tập và chỉ
dẫn do GV đưa ra từ trước để tiến hành các hành động độc lập, tự học, hoặc hơn thế nữa
khi vắng mặt GV, HS tự nắm lấy các cách thức học tập mới, tự giác giải quyết các
nhiệm vụ sáng tạo mà GV không ra bài tập và chỉ dẫn trước.
Quá trình dạy và học khơng phải là phép cộng máy móc hai q trình giảng dạy và học
tập. Đây là một hiện tượng tồn vẹn, tính tồn vẹn của q trình này nằm ở mục đích
chung của dạy và học, ở khả năng khơng thể tồn tại nếu chỉ có dạy mà khơng có học.
Dạy học là hoạt động kép bao gồm dạy (do thầy đảm nhận) và học (do trò đảm nhận)
nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Trong đó, người GV đóng vai trị lãnh đạo, tổ

chức điều khiển hoạt động nhận thức của người học và người học đóng vai trị tự giác,
tích cực, chủ động biết tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của
mình. GV giữ vai trị lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động học của HS.
Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức - học tập.
Vạch ra kế hoạch hoạt động của mình.
Tổ chức hoạt động dạy của mình và hoạt động học của người học.
Kích thích tính tự giác, tính tích cực và chủ động của HS bằng cách tạo nên nhu cầu,
động cơ, khêu gợi tính tị mò, ham hiểu biết, hứng thú nhận thức của người học, làm
cho họ ý thức rõ ràng nghĩa vụ và trách nhiệm đối với việc học tập của mình.
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, qua đó mà có biện pháp điều chỉnh
và sửa chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của họ cũng như cải tiến cơng tác giảng
dạy của mình.
Q trình học của người học có thể diễn ra dưới sự tác động trực tiếp của người GV như
diễn ra trong tiết học trên lớp hoặc những hình thức tổ chức dạy học khác và dưới sự
gián tiếp của người GV như tự học ở nhà. HS giữ vai trò tự giác, tích cực, chủ động tự
tổ chức tự điều khiển hoạt động của bản thân. Thể hiện:
Tiếp nhận những nhiệm vụ và kế hoạch học tập do GV đề ra.
Thực hiện những hành động và những thao tác nhận thức học tập nhằm giải quyết
những nhiệm vụ đề ra.


16

Tự điều chỉnh hoạt động nhận thức - học tập của mình dưới tác động kiểm tra của GV
và sự tự kiểm tra của mình.
Phân tích những kết quả hoạt động học tập dưới sự lãnh đạo của GV.
Trong quá trình hoạt động độc lập học tập thiếu sự lãnh đạo trực tiếp của GV thì hoạt
động của người học được thể hiện như sau:
Lập kế hoạch hoặc cụ thể hố những nhiệm vụ hoạt động học tập của mình.
Tự tổ chức hoạt động học tập bao gồm việc lựa chọn phương pháp, phương tiện và

những hình thức hoạt động học tập của mình.
Tự kiểm tra và tự điều chỉnh trong tiến trình hoạt động học tập của mình.
Tự phân tích những kết quả hoạt động học tập của mình.
Chất lượng dạy học sẽ đạt hiệu quả cao khi có sự kết hợp biện chứng giữa hoạt động
dạy của thầy và hoạt động học của trị; trong đó sự nỗ lực của GV được cộng hưởng
cùng một nhịp với sự tích cực của HS. Dạy và học liên hệ, tác động lẫn nhau, không thể
thiếu nhau, nếu thiếu một trong hai q trình đó thì q trình dạy học khơng diễn ra.
Hoạt động của người học phụ thuộc vào hoạt động dạy và học (hoạt động sư phạm),
hoạt động dạy và học do nhà giáo và nhà trường tổ chức và quyết định qui mơ, chất
lượng, tính chất sư phạm của nó. Đó là mơi trường hoạt động của HS, chứa đựng các
công cụ, phương tiện của hoạt động mà trẻ tiến hành. Vì là mơi trường hoạt động của trẻ
nên hoạt động dạy và học là một trong những thành tố trọng yếu nhất của quá trình dạy
học. Trong quá trình tác động qua lại, những mối liên hệ đa dạng giữa thầy và trò được
thể hiện: mối liên hệ thông tin, mối liên hệ tổ chức hoạt động, mối liên hệ giao tiếp và
mối liên hệ quản lý và tự quản. Q trình dạy và học gắn bó chặt chẽ với các mối liên
hệ này.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
QLGD, quản lý hoạt động dạy và học vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Nó địi hỏi
người CBQL phải nắm vững những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý nói chung,
QLGD nói riêng và phải nắm vững các nội dung, nguyên tắc, chức năng quản lý vững
vàng.
Công tác quản lý thực chất là công tác quản lý hoạt động dạy và học. HĐDH là một
hoạt động đặc thù, nó chiếm hầu hết thời gian suốt năm học, qui định rõ khối lượng
công việc của GV, HS và của người quản lý.
Công tác quản lý HĐGD ở các lớp học tình thương cịn rất khó khăn và phức tạp, đòi


17

hỏi người CBQL phải có sự hiểu biết sâu sắc về các nội dung quản lý HĐGD ở lớp học,

về đặc điểm lao động của người GV đứng lớp. Biết dự kiến và hoạch định cơng việc, có
trình độ kĩ năng và nghiệp vụ quản lý, tổ chức tốt các hoạt động của lớp học theo qui
trình khoa học, làm cho các lớp học tình thương trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói
chung và thị xã Dĩ An nói riêng được vận hành theo đúng qui luật khách quan, thực hiện
như mục tiêu ở giáo dục đã đề ra.


×