Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại công ty cổ phần thực phẩm hồng phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 104 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
••
ĐỀ TÀI:

KẾ TỐN BÁN HÀNGVÀ CƠNG NỢ PHẢI THU TẠI
••
CƠNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỒNG PHÚ
GVHD: TS. PHẠM NGỌC TOÀN
SVTH: HỒ THỊ THU HẠNH
MSSV:1323403010140
LỚP: D13KT03 CHUN NGÀNH: KẾ TỐN
KHĨA: 2013-2017

Bình Dương, tháng 5 năm 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI:
KẾ TỐN BÁN HÀNG
VÀ CƠNG NỢ PHẢI THU TẠI CƠNG TY
••

CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỒNG PHÚ



GVHD: TS. PHẠM NGỌC TOÀN
SVTH: HỒ THỊ THU HẠNH MSSV:1323403010140
LỚP: D13KT03
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TỐN
KHĨA: 2013 - 2017

BÌNH DƯƠNG, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Quý thầy cô Khoa Kinh
Tếtrường Đại học Thủ Dầu Một, đặc biệt là các thầy cô bộ mơn Kế tốn, đã tận
tìnhhướng dẫn truyền đạt nhiều kiến thức và bài học hay, kinh nghiệm quý báu để
cho em làm nền tảng cuộc sống và công việc sau này. Và để hoàn thành chuyên đề
thực tập nàyemxingửilờicảmơnchânthànhđếnthầyPhạm Ngọc Tồnđãnhiệttìnhhướng
dẫn, giúp đỡ để em có thể thực hiện tốt bài báo cáo. Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Hồng Phú nói chung, các
anh chị phịng kế tốn nói riêng đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Quý Công
ty, cung cấp dữ liệu để em có thể hồn thành bài báo cáo, giúp em nắm bắt và hiểu
thêm về công tác kế toán trong khoảng thời gian 2 tháng vừa qua.
Bước đầu đi vào thực tế, với kiến thức, kỹ năng còn nhiều hạn chế và thời gian
thực tập ngắn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tất cả ý kiến đóng góp, chỉ
dạy của thầy cơ và các anh chị trong cơng ty vừa giúp em hồn thiện bài báo cáo vừa
là hành trang quý báu giúp em bổ sung kiến thức, có thêm nhiều kinh nghiệm trong
cơng việc sau này.
Cuối cùng, em xin kính chúc Q thầy cơ khoa Kinh Tế - trường Đại học Thủ
Dầu Một, đặc biệt là thầy Phạm Ngọc Tồn dồi dào sức khỏe, cơng tác tốt, thành
cơng trong sự nghiệp trồng người của mình. Đồng thời, em cũng kính chúc Q
Cơng ty ngày càng phát triển lớn mạnh và ln giữ vị trí cao trên thị trường.

Bình Dương, ngày 25 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực tậ p
Hồ Thị Thu Hạnh

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ CƠNG NỢ

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
KCN
TMCP
HPF
HĐQT
TGĐ
HĐGTGT
TK
TNHH
K/C
BĐS
TSCĐ
NVL
CCDC
NSNN
CN
HKD
NPP
ST

BH
NM

Diễn giải
Khu công nghiệp
Thương mại cổ phần
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Hồng Phú
Hội đồng quản trị
Tổng Giám Đốc
Hóa đơn giá trị gia tăng
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Kết chuyển
Bất động sản
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Ngân sách Nhà nước
Chi nhánh
Hộ kinh doanh
Nhà phân phối
Siêu thị
Bán hàng
Nước mắm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình biến động doanh thu qua 2 quý trong năm 2015 .. trang 72
Bảng 2.2: Tình hình biến động doanh thu theo dịng sản phẩm ........... trang 73
Bảng 2.3: Vòng quay khoản phải thu.................................................... trang 74

Bảng 2.4: Kỳ thu tiền bình quân .......................................................... trang 74


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ............trang 5
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại ........................................trang 8
Sơ đồ 1.3:Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán .................................................trang 10
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch tốn chi phí bán hàng .................................................trang 12
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán phải thu của khách hàng......................................trang 15
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT được khấu trừ ..................................trang 18
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán phải thu nội bộ ...................................................trang 21
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.................................................trang 26
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.......................................................trang 29
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng ghi sổ .....................trang 33


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đối với một doanh nghiệp sản xuất hoạt động chính của doanh nghiệp là sản xuất
thành phẩm và bán hàng. Lượng hàng hóa tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi
lợi nhuận của doanh nghiệp, nó thể hiện sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác nó khơng chỉ là cầu nối giữa các đơn vị, thành phần kinh tế
trong nước lại với nhau thành một thể thống nhất mà còn có ý nghĩa quan trọng thắt
chặt thêm mối quan hệ thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Do đó doanh
nghiệp phải tổ chức các nghiệp vụ bán hàng, thu hồi công nợ một cách chặt chẽ, là
khâu quyết định quan trọng, trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có bán được hàng và thu được tiền thì mới đảm bảo bù đắp các khoản
chi phí đã bỏ ra, tạo ra lợi nhuận và khẳng định vị trí của mình.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong mối quan hệ phổ

biến với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức. Mối quan hệ này tồn tại một cách khách
quan trong tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Khi phát sinh
nghiệp vụ bán hàng, các khoản nợ của các cá nhân, tổ chức bên trong và ngoài doanh
nghiệp về số tiền mua sản phẩm hàng hóa dịch vụ khác chưa thanh toán Nhận thức
được tầm quan trọng của kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu ở doanh nghiệp, bằng
lý luận trang bị ở nhà trường và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phịng kề
tốn Cơng ty Cổ Phần Thực Phẩm Hồng Phú em chọn đề tài “Kế tốn bán hàng và
cơng nợ phải thu tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Hồng Phú” làm đề tại nghiên cứu
của mình.
2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu:
2.1.

Đối tượng nghiên cứu:Đề tài đi sâu và tìm hiểu thực trạng “Kế tốn

bán hàng và công nợ phải thu tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Hồng Phú”
2.2.

Mục tiêu nghiên cứu.

Tìm hiểu thực trạng kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu tại cơng ty từ đó nhằm so
sánh sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế áp dụng tại công ty.
Từ thực tế đã tìm hiểu kết hợp kiến thức đã học, đưa ra các nhận xét và giải pháp


nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Hồng
Phú.
3. Phương pháp nghiên cứu:
-Phỏng vấn trực tiếp người liên quan .
-Tham gia trực tiếp vào các q trình cơng việc.
-Thu thập các tài liệu,chứng từ, các mẫu biểu liên quan đến đề tài.

-Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh sự khác nhau giữa kiến thức đã học với
thực tế áp dụng tại doanh nghiệp, từ đó đánh giá những ưu, nhược điểm tại công ty
Cổ Phần Thực Phẩm Hồng Phú về công tác kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu.
Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và
cơng nợ phải thu trong công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu:
-Phạm vi khơng gian: Phịng Kế tốn - Cơng ty Cơng ty Cổ Phần Thực Phẩm Hồng
Phú.
-Phạm vi thời gian: Báo cáo tài chính quý 4 năm 2015 và các chỉ tiêu, số liệu khác do
công ty cung cấp.
-Phạm vi nội dung: Kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu tại Cơng ty Cổ Phần Thực
Phẩm Hồng Phú.
5. Kết cấu
Ngồi lời mở đầu,kết luận nội dung chính của bài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và công nợ phải thu
Chương 2: Cơ sở thực tiễn về kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu tại công ty Cổ
Phần Thực Phẩm Hồng Phú
Chương 3: Nhận xét - Giải pháp


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG
NỢ PHẢI THU
1.1 Cơ sở lý luận về kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu
1.1.1 Khái qt chung về kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu
1.1.1.1 Khái niệm kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu
1.1.1.1.1 Khái niệm kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ở bước này vốn của doanh nghiệp sẽ được chuyển từ hình thái vật chất sang hình
thái giátrị, nó quyết định các khâu khác của q trình lưu chuyển hàng hóa cả về nội
dung, quymơ và tốc độ. Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận. Để có

được lợi nhuận doanh nghiệp phải đẩy mạnh q trình tiêu thụ hàng hóa, tăng tốc độ
chu chuyển hànghóa giúp dịng vốn lưu chuyển nhanh, chu kỳ kinh doanh được rút
ngắn và doanh thu tăng lên. Từ đó doanh nghiệp mới tăng được lợi nhuận. Đây chính
là kết quả mà các doanh nghiệp mong muốn. Bên cạnh đó, việc tiêu thụ hàng hóa
được đẩy mạnh giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường, khẳng định được vị
thế của mình.
Như vậy kế tốn bán hàng là một nghiệp vụ hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán bán hàng là cơ sở để lập các báo cáo,
đồngthời xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó hạch tốn nghiệp vụ
bánhàng một cách chính xác và kịp thời là rất cần thiết.
1.1.1.1.2 Khái niệm về công nợ phải thu
Các khoản phải thu là một tài sản của doanh nghiệp dựa trên tất cả các khoản nợ, các
giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách
hàng chưa thanh toán cho doanh nghiệp. Các khoản phải thu được ghi nhận như là tài
sản của doanh nghiệp. Các khoản phải thu được kế toán của doanh nghiệp ghi nhận
và phản ánh trên bảng cân đối kế toán bao gồm tất các các khoản nợ của doanh
nghiệp chưa địi được tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.
1.1.1.2 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và công nợ phải thu
1.1.1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định được kết
quả q trình tiêu thụ sản phẩm, kế tốn bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
9


sau:
-Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động
của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và
giá trị.
-Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác và chi tiết sự biến động của hàng
hóa ở trạng thái: hàng đang đi trên đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến,

hàng gởi đại lý... nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
-Tính chính xác giá vốn, chi phí khối lượng tiêu thụ hàng hóa, thanh tốn và chấp
nhận thanh tốn, hàng trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
-Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả đảm bảo thu đủ
và kịp tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.
-Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp các thơng tin kế
tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế
liên quan đến hoạt động bán hàng để kịp thời đánh giá đúng hiệu quả hoạt động bán
hàng cũng như thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
1.1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế tốn bán hàng
-Tính tốn, ghi chép phản ánh chính xác, kip thời, đầy đủ từng khoản nợ phải thu
theo từng đối tượng về số nợ phải thu, số nợ đã thu, số nợ còn phải thu.
-Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ, quy định quản lý các khoản nợ
phải thu.
- Tổng hợp và xử lý nhanh chóng thơng tin về tình hình cơng nợ trong hạn, đến hạn,
q hạn và cơng nợ có khả năng khó thu để quản lý tốt cơng nợ góp phần cải thiện
tốt tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Đối với các khoản cơng nợ có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về nguyên tệ và
quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá
hối đoái thực tế.
-Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ bằng vàng, bạc,
đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
1.1.2 Kế toán bán hàng
1.1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

10


1.1.2.1.1 Nội dung
*Khái niệm:

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như doanh thu bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán
(nếu có).
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và
bán bất động sản đầu tư;
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ
theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng,...
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.2.1.2 Nguyên tắc kế toán
- Chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào thời điểm phát sinh
giao dịch, khi có một khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được xác
định là đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu tiền.
- Doanh thu và khoản chi phí tạo ra doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp.
- Doanh thu, thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chừng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế.
11



- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh tốn.
1.1.2.1.3 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho;
-

Phiếu thu, giấy báo có của ngân liíing,...

-

Bảng thanh tốn hàng đại lý, ký gửi

1.1.2.1.4 Tài khoản sử dụng Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
*Kết cấu tài khoản 511:
Bên Nợ:
-

Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);

-

Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;


-

Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;

-

Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;

-

Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh”.

Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 6 tài khoản cấp 2:
-

Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hóa.

-

Tài khoản 5112- Doanh thu bán các thành phẩm.

-

Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.

12



- Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 5118- Doanh thu khác.
1.1.2.1.5 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
TK 511

TK 333
Thuế TTĐB, thuế GTGT

------------—
------------------►

phải nộp, Thuế XK

TK 111,112,131
DT bán hàng hóa, cung cấp —----------—
dịch vụ
TK 333(1)
VAT đầu ra

◄---------

K/C các khoản giảm trừ
doanh thu

TK 152, 153, 156
Bán theo phương thức trao đổi


TK911

◄-------- ------------K/C doanh thu thuần

◄---------------

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.2.2.1 Nội dung
- Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
- Hàng bán bị trả lại là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm
chất, không đúng chủng loại, quy cách; được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hố kém,
mất phẩm chất hay khơng đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế, được
điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.

13


1.1.2.2.2 Nguyên tắc kế toán
- Chiết khấu thương mại: Chỉ phản ánh khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của
doanh nghiệp đã quy định. Người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán trên hóa đơn là giá đã giảm giá thì khoản chiết khấu thương mại
này khơng được hạch tốn vào TK 521. Đồng thời phải theo dõi chi tiết chiết khấu
thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán.

- Hàng bán bị trả lại: Chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại do các nguyên
nhân: vi phạm cam kết, hợp đồng, hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại, quy
cách,...
- Giảm giá hàng bán: Chỉ phản ánh các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn.
1.1.2.2.3 Chứng từ sử dụng
- Đối với chiết khấu thương mại: Hóa đơn GTGT áp dụng chiết khấu thương mại

phải nêu căn cứ hợp đồng, hoặc văn bản áp dụng, Phiếu xuất kho...
- Đối với hàng bán bị trả lại: phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại; Hóa đơn GTGT;
biên bản xử lý hàng trả về; bảng kê hàng hóa bị trả lại,...
- Đối với giảm giá hàng bán: Giấy đề nghị giảm giá; Hóa đơn GTGT; biên bản giảm
giá hàng bán; hóa đơn giảm giá theo biên bản,...
1.1.2.2.4 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
*Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
-

Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

-

Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ

vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
-

Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.


Bên Có: Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần
của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
14


**»*Tcu khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
-

Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán

Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh

15


phát sinh khoản giảm trừ
TK Khi
111,112,131

TK 511
K/C các khoản giảm

doanh thu

trừ doanh thu
TK 333


Giảm các khoản thuế

k

phải nộp
TK 521
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại.
1.1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.1.2.3.1 Nội dung
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư;
giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong
kỳ.Ngồi ra, tài khoản này cịn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho
thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh khơng lớn);
chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư.
1.1.2.3.2 Nguyên tắc kế toán
Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các
phương pháp sau:
-

Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được
áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm
sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện được.

-

Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lơ hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn

kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ cịn tồn kho.

-Phương pháp bình qn gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của
từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có


thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lơ hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể
của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2.3.3 Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng mua bán;
-

Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho;

-

Phụ biểu nhập, phụ biểu xuất;

- Bảng cân đối nhập - xuất- tồn;
1.1.2.3.4 Tài khoản sử dụng Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán.
❖ Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
-

Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã bán trong kỳ.

-


Chi phí ngun liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ.

-

Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.

-

Số trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho.

Bên Có:
-

Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả kinh doanh.

-

Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phịng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).

-

Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.

Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ.
1.1.2.2.5 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh



Thành phẩm, hàng hóa đã xác nhận
TK 154,155,156,..

TK 911

TK 632

K/C giá vốn hàng bán xác

tiêu thụ
TK 138,152,153,155,156...

định kết quả kinh doanh

Phần hao hụt, mất mát hàng tồn khọ
tính vào giá vốn hàng bán
TK 627_
TK 155,156

Chi phí SXC cố định khơng được

----------------:------------►
phân bổ tính vào GVHB

Hàng bán bị trả lại
nhập kho

TK 154
Chi phí vượt mức và chi phí khơng


------------------------------►
hợp lý tính vào GVHB

TK 241
Chi phí tự XD TSCĐ vượt mức
------------------------------- k
khơng tính vào nguyên giá TSCĐ
TK 217
Bán BĐS đầu tư

TK335.
Trích trước CP tạm tính giá vốn BĐS
-------------------:----------------------► đã bán trong kỳ

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
1.1.2.4
1.1.2.4.1

Chi phí bán hàng
Nội dung

Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong q trình bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo


sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hố (trừ hoạt động xây
lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...
1.1.2.4.2


Ngun tắc kế tốn

Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng đối tượng nội chi phí như: Chi phí nhân viên,
vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ, đồ dùng; dịch vụ mua ngồi, chi
phí bằng tiền khác
1.1.2.4.3

Chứng từ sử dụng

- Hóa đơn GTGT;
-

Phiếu chi, Giấy nộp tiền, giấy báo Nợ của ngân hàng;

- Bảng lương và các khoản trích theo lương; Bảng trích khấu hao TSCĐ;
- Sổ cái TK 641; Sổ chi tiết TK 641;
- Các chứng từ liên quan.
1.1.2.4.4

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
*Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến q trình bán sản phẩm, hàng hố, cung
cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để
tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 khơng có số dư cuối kỳ.

**»*Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411- Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412- Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ


Tài khoản 6415- Chi phí bảo hành
Tài khoản 6417- Chi phí dịch vụ mua ngồi
Tài khoản 6418- Chi phí bằng tiền khác.
Tiền lương nhân viên bán hàng
TK 338
334
TK

Các khoản phát sinh giảm
TK 641 chi phí bán hàng

TK 111,112,338

Các khoản trích theo lương
TK 911
TK 352
Dự phòng phải trả về CP bảo hành

K/C chi phí bán hàng xác định

— —-------------------- -------—T----------------------------------------►



---------------------------

hàng hóa, sản phẩm
TK 152,242,153

TK 352

1.1.2.4.5 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp
vụ kinh tế phát sinh
Hồn nhập dự phịng phải trả về
Chi phí NVL, CCDC cho bộ phận
CP bảo hành hàng hóa, sản phẩm

bán hàng, chi phí bảo hành
--------------------------►
TK 214
Khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng

-------------------:-----------►
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài

---------------:-----------►
phục vụ cho bộ phận bán hàng
TK 1331
VAT ( nếu có)

------ ----- -----►
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch tốn chi phí bán hàng.
1.1.3


Kế tốn cơng nợ phải thu

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong mối quan hệ phổ
biến với hoạt động của doanh nghiệp khác với các tổ chức, các cá nhân và cơ


quan quản lý của Nhà nước. mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả
các hoạt động kinh tế tài chính của doanhnghiệp.
Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các khoản dịch vụ khác
chưa thanh toán cho doanh nghiệp
Các khoản phải thu bao gồm: phải thu của khách hàng, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ,
khoản phải thu nộ bộ, và phải thu khác, dự phịng phải thu khó địi.
1.1.3.1 Kế tốn phải thu của khách hàng
1.1.3.1.1 Nội dung
Phải thu của khách hàng là các khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn của doanh
nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản
đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ.
1.1.3.1.2 Ngun tắc kế tốn
-

Khơng phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.

-

Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng,
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không
quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối
tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản

phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các
khoản đầu tư tài chính

1.1.3.1.3 Chứng từ sử dụng
Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu thu, Giấy báo có, Bảng đối chiếu cơng nợ, ...
1.1.3.1.4 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Bên Nợ:
-

Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa,
BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính;

-

Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

-

Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so
với Đồng Việt Nam).

-

Số tiền khách hàng đã trả nợ;


-

Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;


-

Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua;

-

Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có
khiếu nại;

-

Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc khơng có
thuế GTGT);

-

Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so
với Đồng Việt Nam).

Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số
đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh


TK 511, 515

TK 635


TK 131

Doanh thu

Tổng giá phải

chưa thu tiền

thanh tốn

Chiết khấu thanh tốn

----------—

TK 33311
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 521

TK711
Thu nhập do thanh lý, Tổng giá

Chiết khấu thương mại,

nhượng bán TSCĐ

hàng bán bị trả lại, giảm giá

thanh toán


chưa thu tiền

hàng bán
TK 33311

TK111,_112
TK 111,112
Các khoản chi hộ khách hàng
Thuế GTGT

---------- —------►

(nếu có)
TK 413
Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá
-----►
các khoản phải thu của khách hàng
bằng ngoại tệ cuối kỳ

Khách hàng ứng trước

------------- ►

hoặc thanh toán tiền

TK 331
Bù trừ nợ phải thu,
------------------------------nợ phải trả


Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá các khoản
phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán phải thu của khách
hàng
1.1.3.2 Kế toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
1.1.3.2.1 Nội dung
Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp cho nhà nước khi mua vật tư, hàng hóa,


dịch vụ tài sản cố định để khi doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hóa thơng
qua người bán sẽ được khấu trừ hoặc trả lại theo luật thuế giá trị gia tăng
hiện hành
Thực chất thuế giá trị gia tăng được khấu trừ là một khoản phải thu của
doanh nghiệp đối với Ngân sách nhà nước, nó được thanh tốn bằng cách
khấu trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp hoặc được hoàn trả bằng tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng.
Việc tổ chức phản ánh ghi chép chính xác đầy đủ kịp thời giá mua, thuế giá
trị gia tăng được khấu trừ trong giá thanh toán hàng mua là nhiệm vụ của kế
toán
1.1.3.2.2 Nguyên tắc kế toán
-

Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.

-

Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp khơng thể
hạch tốn riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào

tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được
khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế
GTGT.

-Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản
được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ
theo từng trường hợp cụ thể
-Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán,
nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
1.1.3.2.3 Chứng từ sử dụng
Hóa đơn giá trị gia tăng, tờ khai thuế giá trị gia tăng, ...
1.1.3.2.4 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 133 — Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:


-

Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;

-

Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;

-

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được
giảm giá;


-

Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.

Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được
hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.


×