Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH việt âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.21 KB, 68 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với chính sách mở cửa hội nhập đã đặt các doanh
nghiệp trong nước, nhất là các doanh nghiệp sản xuất, trước những thách thức lớn như là
quy luật cạnh tranh. Cuộc chiến này không chỉ diễn ra ở những doanh nghiệp trong cùng
một ngành, một lĩnh vực mà còn ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Đứng trước tình thế đó địi
hỏi các doanh nghiệp muốn đứng vững, tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải
không ngừng đổi mới sáng tạo, nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, để mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất.
Do đó, nhiệm vụ đặt ra đối với các nhà sản xuất là phải nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm của doanh nghiệp mình, bên cạnh đó cũng phải đặc biệt quan tâm tới cơng tác kế
tốn trong doanh nghiệp. Tức là bên cạnh việc chú ý tới chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã của
sản phẩm thì một trong những biện pháp quan trọng là phải quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất, hạ thấp được giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, để giúp doanh nghiệp không
những tồn tại đứng vững mà còn phát triển trên thị trường. Một doanh nghiệp giá thành sản
phẩm thấp là điều kiện để xác định giá bán hợp lý, từ đó khơng những giúp doanh nghiệp
đẩy nhanh được quá trình tiêu thụ sản phẩm, mà còn tạo điều kiện mở rộng quá trình sản
xuất. Do đó kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vị trí vơ cùng
quan trọng trong cơng tác hạch tốn kinh tế ở mọi doanh nghiệp sản xuất, nó cung cấp các
thơng tin về chi phí và giá thành cho các nhà quản trị để từ đó có những đối sách hợp lý về
chi phí và giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trong nền kinh tế
thị trường. Mang lại kết quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có vai trị đặc biệt quan trọng trong cơng tác hạch toán kinh tế ở tất cả các
doanh nghiệp, nên em đã chọn đề tài: “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại cơng ty TNHH Việt Âu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Tìm hiểu, nghiên cứu tổng quan về công ty TNHH Việt Âu.


1


- Nghiên cứu thực trạng về tổ chức công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Việt Âu.
- Trên cơ sở đó đề xuất những ý kiến nhằm góp phần hồn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Việt Âu.
- Thời gian nghiên cứu: tháng 10 năm 2016
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng về tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng
ty TNHH Việt Âu.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng về tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH Việt Âu.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu

Cơ sở nghiên cứu

- Phương pháp luận.

- Trình bày cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài.

- Phương pháp tổng hợp.

- Tài liệu, chứng từ,sổ sách kế tốn của cơng ty và những
quy định của nhà nước liên quan đến chế độ kế toán hiện
hành.

- Phương pháp quan sát.


- Quan sát quy trình sản xuất và làm việc của phịng kế
tốn cơng ty.

- Phương pháp phỏng vấn

- Phỏng vấn kế tốn giá thành và kế tốn trưởng của cơng

chun gia.

ty.

- Phân tích - so sánh.

- Phân tích số liệu chi phí sx của cơng ty,tổng hợp so sánh
số liệu giữa các kỳ kế tốn.

Kết cấu khóa luận: ngồi lời mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
cơng ty TNHH Việt Âu.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
cơng ty TNHH Việt Âu.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại cơng ty TNHH Việt Âu.

2


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

1.1.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất.
1.1.2. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí SX của doanh nghiệp có thể hiểu là tồn bộ các hao phí về lao động sống cần

thiết, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt
động SXKD, biểu hiện bằng tiền và tính cho một kỳ nhất định.
1.1.3.

Phân loại chi phí sản xuất:

Chi phí SXKD của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận
tiện cho cơng tác quản lý, hạch tốn, kiểm tra, cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định
kinh doanh, chi phí sản xuất cần được phân loại theo những tiêu thức phù hợp:
- Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế: theo cách nghiệp bao
gồm:
+ Chi phí NVLTT: là tồn bộ chi phí NVL được phân loại này thì chi phí sản xuất
được xếp thành một số khoản mục nhất định, có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc
phục vụ cho công tác tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí
sản xuất của doanh ử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ.
+ Chi phí NCTT: bao gồm:
+ Tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất.
Các khoản trích theo tiền lương của cơng nhân sản xuất.
+ Chi phí SXC: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản
lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí SXC bao gồm các yếu tố
sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả...

+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: chi phí về cơng cụ, dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: tồn bộ chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi.

3


+ Chi phí khác bằng tiền: tất cả các khoản chi trực tiếp bằng tiền.
- phân loại chi phí căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phi: Bao gồm:
+ Chi phí NVL: bao gồm chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ, chi phí nhiên liệu,
chi phí phụ tùng thay thế và chi phí NVL khác.
+ Chi phí nhân cơng: Bao gồm các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người
lao động, các khoản trích theo lương.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi.
+Chi phí khác bằng tiền.
- Phân loại chi phí theo khái niệm quy nạp chi phí vào các đối tượng kế tốn chi
phí( phương pháp quy nạp):
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
tốn tập hợp chi phí, như là: chi phí NVLTT, chi phí NCTT.
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập hợp, quy nạp cho
từng doanh thu theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Ví dụ: chi phí SXC.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với kỳ tính kết quả:
+ Chi phí sản phẩm: bao gồm những chi phí gắn liền với q trình sản xuất sản
phẩm như là: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC.
+ Chi phí thời kỳ: thời kỳ phát sinh chi phí cũng là thời kỳ ghi nhận chi phí. Ví
dụ: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động ( mơ hình ứng xử chi
phí ):
+ Chi phí khả biến ( biến phí ): là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức hoạt động
của đơn vị.
+ Chi phí bất biến ( định phí ): là những chi phí mà tổng số khơng thay đổi khi có
sự thay đổi mức hoạt động của đơn vị.
+ Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm có cả chi phí khả biến và
chi phí bất biến.
1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.

4


1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tồn bộ những hao phí về lao động sống
cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm lao vụ, dịch
vụ hoàn thành nhất định.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
- Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn chi phí:
+ Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất gồm: chi phí NVL
trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC.
+ Giá thành tồn bộ sản phẩm tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các khoản chi
phí liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở tính giá thành:
+ Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất
của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: là loại giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
+ Giá thành thực tế: được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế trong kỳ

để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
1.3. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
- Xác định đối tượng kế tốn chi phí SX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế tốn
chi phí SX. Thực chất của việc xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là xác định nơi
gây ra chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất) hoặc đối tượng chi phí ( sản phẩm, đơn
hàng).
- Như vậy, xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là cơ sở để
tổ chức kế tốn chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số
liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
- Chi phí SXKD của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều điểm khác nhau liên quan
đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác. Các nhà quản trị doanh nghiệp
cần biết được các chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào, chính là
đối tượng kế tốn chi phí sản xuất.

5


1.3.2. Đối tượng tính giá thành.
- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất
hồn thành địi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản
lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản xuất được xác định là đối
tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức SX hàng loạt thì từng loại sản phẩm là đối
tượng tính giá thành.
1.3.3. Kỳ tính giá thành.
- Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành cơng việc
tính giá thành cho các đối tượng đã xác định.

- Giá thành sản phảm không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải dựa vào khả
năng xác định chính xác về số lượng, cũng như việc xác định chi phí SX có liên quan đến
kết quả đó. Tùy theo chu kỳ sản xuất mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp như là:
cuối mỗi tháng, cuối mỗi năm hoặc khi đã hồn thành đơn đặt hàng, hồn thành hạng mục
cơng trình...
1.3.4. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
- Một đối tượng tập hợp chi phí tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm
như là quy trình sản xuất theo đơn đặt hàng, hạng mục cơng trình...
- Một đối tượng tập hợp chi phí tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành sản
phẩm như là quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau.
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành như là
quy trình cơng nghệ sản xuất gồm nhiều giai đoạn.

6


1.4. kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế tốn có thể vận dụng phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. Có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp trực tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế tốn chi phí sản xuất riêng
biệt.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn chi phí, khơng tổ
chức ghi chép riêng cho từng đối tượng được.
1.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí NVLTT là tồn bộ chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu. để tập
hợp chi phí NVL, kế tốn sử dụng Tài khoản 621 - chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
❖ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tập hợp chi phí NVLTT.
TK 621

TK 152

TK 152
Trị . giá NVL chưa sử
dụng cuối kỳ và phế liệu
thu hồi
TK 154

Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp cho sx
TK 111,112,331

Kết chuyển chi phí NVL
trực Hế^^=====~

Trị giá NVL mua
dùng ngay cho sx
TK 133

TK 632
Kết chuyển chi phí NVL
vượt định mức

Thuế GTGT
khấu trừ

1.4.2.

Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí NCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản


phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm:

7


+ Tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Các khoản phụ cấp.
+ Tiền trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tai nạn, Kinh phí cơng
đồn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Để tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng Tài khoản 622 - chi phí nhân
cơng trực tiếp .
❖ Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tập hợp chi phí NCTT.
TK 622
TK 334
TK 335

TK 154
Lương chính, phụ cấp
Kết chuyển chi phí NCTT
phải trả cho cơng nhân sx
Trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân sx*

TK 338
Tiền BHXH, BHYT,
KPCĐ phải trả k
1.4.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung.
- Chi phí SXC là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất
sản phẩm ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.

- Chi phí SXC gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí cơng cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng
tiền.
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung

8


❖ Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tập hợp chi phí SXC.
TK 154
TK 627
Chi phí khấu hao TSCĐ
-----r-_---2-------kPhân bổ chi phí
Chi phí
nhân- -viên
TK 152
SXC trong kỹ”
TK 111,112,141,331
Chi phí
vật liệu -Chi phí----dịch:-----►
vụ..., khác
bằng tiền
TK 153,242
TK 632
Chi phí CCDC r
Chi phí SXC khơng
được phân bo
TK 214
TK 334,338


1.4.4. Đánh giá và điều chỉnh khoản giảm giá thành.
- Đánh giá thiệt hại do sản phẩm hỏng
+ Khái niệm: Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các điều kiện về
chất lượng, kỹ thuật quy định cho sản phẩm tốt (màu sắc, kích cở, trọng lượng, cách
thức lắp ráp.)
+ Theo mức độ hư hỏng: Có sản phẩm hỏng có sửa chữa được và khơng sửa
chữa được.
+ Về mặt quản lý: Có sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức.
- Phế liệu thu hồi: là giá trị còn lại của sản phẩm hỏng được thu hồi trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.4.5. Đánh giá sản phẩm dở dang.
1.4.5.1. khái niệm sản phẩm dở dang.
Sản phẩm làm dở là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế tạo (đang
nằm trong q trình cơng nghệ sản xuất hoặc đã hoàn thành 1 vài bước chế biến
nhưng vẫn cịn phải gia cơng chế biến tiếp mới hoàn thành).
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm
làm dở cuối kỳ phải chịu.
I.4.5.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang có thể được đánh giá theo 1 trong các phương
pháp sau:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính ( hoặc chi phí NVL
trực tiếp)


+ Cách đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính phù hợp với
những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm.
+ Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí NVL chính, các chi phí khách
được tính hết cho sản phẩm hồn thành.
CPSP làm dở đầu kỳ Chi phí ngun vật '

CPSP làm
,
dở cuối kỳ

=

(khoản mục NVLTT)
Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ

+

Số lượng
liệu trực tiếp phát sinh
_______—_________x SP dở dang
Số lượng SP làm dở
+
cuối kỳ
cuối kỳ

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương
+ Đánh giá SP dở dang theo phương pháp ước lượng SP hoàn thành tương
đương với mức độ hoàn thành thực tế và gắn liền với tất cả các khoản mục cấu thành
giá thành SP.
+ Trong CPSX dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí, từng khoản
mục được xác định trên cơ sở quy đổi, SP dở dang thành SP hoàn thành theo mức
độ hoàn thành thực tế.
Giá trị NVL chính
nằm trong sp dở


Tồn bộ giá trị VL
chính xuất dùng

Số lượng
x

SP dở dang cuối


Số lượng

dang

thành phẩm

+

Số lượng

kỳ(không quy đổi)

dở dang

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
+ Chi phí NVL chính ( hoặc chi phí NVL trực tiếp) tính cho đơn vị SP hồn
thành và SP dở dang là như nhau.
+ Các chi phí khác cịn lại gọi chung là chi phí chế biến tính cho SP dở dang
theo mức độ hoàn thành 50%.
Giá trị sp dở dang chưa

hồn
thành
trong
sp dở dang

Giá trị NVL chính nằm
+
biến

50% chi phí chế

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch
SP dỡ dang được đánh giá dựa vào định mức chi phí ( hoặc chi phí kế hoạch )
theo từng khoản mục chi phí và tỷ lệ hoàn thành của SP.
Giá trị sp dở dang

Số lượn sp

theo kế hoạch

dở dang

X

Chi phí Trong

X Mức độ hồn thành

Z kế hoạch


sản phẩm.

1.5. Hạch toán thiệt hại trong quá trình sản xuất :
1.5.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm
kỹ thuật về sản xuất sản phẩm như mẫu mã, kích cỡ, cách lắp ráp, màu sắc của sản
phẩm... Tuỳ theo mức độ hư hỏng của sản phẩm mà sản phẩm hỏng chia ra làm hai loại
khác nhau:
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ
thuật có thể sửa chữa được, chi phí về sửa chữa mặc dù có bỏ ra nhưng vẫn cịn lợi ích
kinh tế.
Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ
thuật không sửa chữa được, không khôi phục lại được giá trị sử dụng ban đầu của sản
phẩm và chi phí sửa chữa bỏ ra khơng mang lại lợi ích kinh tế.
Hiện nay trong một số doanh nghiệp ở nước ta có quy định sản phẩm hỏng trong
định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Đối với sản phẩm hỏng trong định mức
thường được quy định theo một tỷ lệ nhất định và những chi phí đối với sản phẩm hỏng


trong định mức được coi như là chi phí chính phẩm. Cịn đối với chi phí sản phẩm
hỏng


ngoài định mức là những sản phẩm hỏng ngoài dự kiến, ngoài
những quy định do những nguyên nhân bất thường không lường
trước được và khi đã được xác định và có ý kiến giải quyết thì
xem như đó là một khoản chi phí về thiệt hại những tổn thất bất
thường.

Đối với sản phẩm hỏng trong định mức thì chi phí đó vẫn tính vào chi phí chung

trong q trình sản xuất sản phẩm. Cịn đối với sản phẩm hỏng ngồi định mức thì phải
hạch tốn riêng vào TK 154 và được chi tiết theo sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Sơ đồ 1.4: Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được (sản phẩm
hỏng trong định mức).
TK 152,155,334 TK 621, 622, 627 TK 154 TK155
K/chuyển vào TK154

CP sửa chữa SP
hỏng

để
tính giá thành

Giá thực tế sp hthành
nhập kho

Sơ đồ 1.5: Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng khơng thể sửa chữa được (sản
phẩm hỏng ngồi định mức).

TK 154(SP) TK 154 (sp hỏng ngoài định mức) TK1388, 1528
TK 811

TK 621, 622, 627

K/chuyển cp để
tính giá thành sp
------------------------------►

1.5.2.


Số sp hỏng ngoài định Xử--------------------------------►
lý bồi thường
Khoản
mức
hoặc thu hồithiệt
phếhại
liệuvề sp hỏng
-----------------------------------►

-----------------------------------►

Thiệt hại về ngừng sản xuất :

Thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch thường do một nguyên nhân chủ quan
(máy móc hư hỏng) hoặc nguyên nhân khách quan (bão lụt, thiên tai...) gây ra. Trong
thời gian ngừng sản xuất các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy


trì hoạt động như tiền cơng lao động, khấu hao TSCĐ, chi
phí bảo dưỡng... Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này
được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất.

Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất phải được theo dõi riêng và sau khi đã trừ phần
bồi thường, trừ phần thu hồi phế liệu (nếu có) thì số còn lại được coi là khoản thiệt hại
ngừng sản xuất và ghi vào TK 811.
Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.

TK 152,334,111,112,331
TK 621,622, 627


TK154(T/hại ngừng sx) TK1388, 152

----------------------------------►
-------------------------------►

---------------------------------------►

phế liệu CP phát sinh liên K/chuyển cp về thiệt hại
Bồi thường, thuquan
hồi t/hại ngừng ngừng sx ngoài kế hoạch
sx ngoài kế hoạch

TK 811
---------------------------------►

Thiệt hại ngừng sx
ngồi kế hoạch

1.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.6.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có loại hình sản
xuất giản đơn, quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất ra
nhiều sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Do đó đối tượng tính giá
thành phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành thường vào cuối tháng.
Các doanh nghiệp như sản xuất điện, nước, sản xuất bánh kẹo, khai thác than, quặng
đều vận dụng phương pháp này.
Trong trường hợp không cần phải đánh giá sản phẩm làm dở vì khơng có hoặc nếu
có thì rất ít, rất ổn định do đó thường thì tổng giá thành bằng tổng chi phí và:
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị = _____,___________________

Số lượng SP hồn thành
Cịn nếu cần phải đánh giá sản phẩm làm dở thì DN sẽ vận dụng phương pháp
thích hợp và tổng giá thành sẽ là:


Tổng giá thành sản = Giá trị sp làm dở + CPSX trong - Giá trị sp làm dở phẩm
kỳ

kỳ

đầu

cuối kỳ

Và:
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị = ______X—_______________
Khối lượng sp hoàn thành
1.6.2. Phương pháp hệ số:
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu
được nhiều sản phẩm khác nhau còn gọi là sản xuất liên sản phẩm, và chi phí khơng
tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho quá trình sản
xuất.
Đối với loại hình sản xuất này đối tượng tập hợp chi phí là tồn bộ quy trình cơng
nghệ sản xuất sản phẩm và đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình
cơng nghệ đó đã sản xuất hồn thành. Muốn tính giá thành cho từng loại sản phẩm thì
kế tốn căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số
trong đó lấy loại có hệ số là 1 là sản phẩm tiêu chuẩn.
Hệ số đã quy định được sử dụng để tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Theo

phương pháp này trình tự tính giá thành được quy định như sau:
- Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu chuẩn phân bổ.
Sản lượng quy đổi = Sản lượng thực tế x Hệ số quy đổi
, , ,
,
Sản lượng đã quy đổi
Hệ số phẩn bổ giá thành cho từng loại sản phẩm = _____,__________________,___
Tổng sản lượng quy đổi
- Trên cơ sở hệ số đã tính được sẽ tính ra giá thành thực tế của từng loại sản phẩm
theo khoản mục thì:
Giá thành
sản phẩm

Giá trị dở
Chi phí
= dang đầu + sx trong

Giá trị
dở- dang cuối

Hệ số phân
bổ
>
x giá thành cho


của SP i

1.6.3.


kỳ

kỳ

sp i

kỳ

Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình

cơng nghệ sản xuất có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại với những quy
cách kích cỡ, chủng loại khác nhau như doanh nghiệp sản xuất ra các ống nước có quy
cách khác nhau, các cơng ty dệt kim, cơng ty may mặc, đóng giày...
Với phương pháp tính giá thành này thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn
bộ quy trình cơng nghệ sản xuất của từng nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là
từng nhóm sản phẩm có cùng quy cách .
Trình tự tính giá thành như sau:
Xác định tiêu chuẩn phân bổ = sản lượng thực tế x giá đơn vị kế hoạch
Tổng CP thực tế của nhóm SP
Tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục = —;--------------•—■- •- - -—-------Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Tính giá thành sản phẩm cho nhóm sản phẩm cùng một quy cách.
Tổng giá thành SP có
quy cách i
1.6.4.

Tiêu chuẩn phân bổ của nhóm
= ------------------ ---------------------- x
SP quy cách i


Tỷ lệ tính giá
thành

Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này còn gọi là phương pháp tổng cộng chi phí và được áp dụng

trong các trường hợp những doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp,
sản xuất chế biến liên tục, sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến,
nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến của giai đoạn sau.
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng
hoặc là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn cơng nghệ. Kỳ tính giá thành vào thời điểm
cuối tháng do việc xác định đối tượng giá thành là thành phẩm hoặc là nửa thành phẩm.
Do đó phương pháp tính giá thành phân bước cũng chia làm hai phương pháp riêng là
phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm và phương
pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành nửa thành phẩm.
a. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm:


Theo phương pháp này thì kế tốn phải lần lượt tính giá thành của nửa thành
phẩm giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp tục
tính gía thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau và cứ thế tiếp tục cho đến khi tính
được giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Vì vậy phương pháp này cịn
gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí.
* Phương pháp này có tác dụng: Vì tính được giá thành nửa thành phẩm ở từng
giai đoạn cơng nghệ cho nên nó thuận tiện cho việc tính tốn hiệu quả kinh tế ở từng
giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng sản xuất đồng thời nó tạo điều kiện thuận lợi
cho việc ghi chép nửa thành phẩm nhập kho và sự di chuyển nửa thành phẩm giữa
các phân xưởng sản xuất hoặc là có tiêu thụ nửa thành phẩm ra ngồi. Do đó phương
pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản

xuất phức tạp chế biến liên tục mà nửa thành phẩm có tiêu thụ ra ngồi như là các
cơng ty dệt có bán sợi và vải mộc ra ngồi hoặc đối với những cơng ty luyện gang
nếu có bán nửa thành phẩm gang ra ngồi.
a.Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành bán thành phẩm:
SƠ ĐỒ 1.7: SƠ ĐỒ TÍNH GIÁ THÀNH PHÂNBƯỚC
CĨ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM

Giai đoạn I

Giai đoạn II

Giai đoạn n

Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá
thành chỉ là thành phẩm, là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của giai
đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm.Theo phương pháp này trước hết căn cứ vào số


liệu chi phí sản xuất trong kỳ đã tập hợp được cho từng giai đoạn sản xuất, cho từng
phân xưởng và tính tốn phần chi phí sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm theo
từng khoản mục chi phí quy định.
* Phương pháp này có tác dụng: Giúp cho việc tính giá thành nửa thành phẩm
được nhanh chóng vì khơng phải tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn.
Tuy nhiên phương pháp này nó hạn chế đến tác dụng trong việc xác định hiệu quả
sản xuất kinh doanh ở từng phân xưởng sản xuất, từng giai đoạn sản xuất, nó khơng
có số liệu để kế tốn tổng hợp giá trị của nửa thành phẩm khi có trường hợp nửa
thành phẩm nhập kho, không phản ánh được giá trị nửa thành phẩm từ giai đoạn
trước chuyển sang giai đoạn sau. Mặt khác, số dư cuối kỳ trên sổ chi tiết ở từng phân
xưởng sản xuất khơng thể hiện chính xác khối lượng sản phẩm làm dở hiện có của
các phân xưởng.

1.6.5. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:

SƠ ĐỒ 1.8: SƠ ĐỒ TÍNH GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚC KHƠNG
TÍNH GIÁ THÀNH NỬA THÀNH PHẨM

Giai đoạn I

Giai đoạn II

Giai đoạn n

Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy trình cơng
nghệ sản xuất ngồi việc chế tạo sản phẩm chính ra cịn thu thêm được sản phẩm
phụ. Nói là sản phẩm phụ vì nó khơng thuộc danh mục của sản phẩm chủ yếu của
quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, về khối lượng và giá trị của sản phẩm phụ


chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ so với sản phẩm chính.
VD: Trong cơng ty sản xuất đường thì sản phẩm phụ là rỉ đường, trong nhà máy
xay xát gạo thì sản phẩm phụ là cám...
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này là toàn bộ quy trình
cơng nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính đã hồn thành trên
cơ sở tập hợp chi phí cho tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất trừ phần chi phí của
sản phẩm phụ được tính theo quy ước nhất định. Chi phí sản xuất của sản phẩm phụ
có thể tính theo chi phí định mức hoặc giá kế hoạch hoặc giá bán trừ đi lợi nhuận
định mức và thuế (nếu có).
Để đảm bảo cho giá thành sản phẩm chính được chính xác cần phải lựa chọn
cách tính về chi phí sản xuất của sản phẩm phụ thích hợp và cách tính CPSX của sản
phẩm phụ phải được thống nhất trong doanh nghiệp và trong quy tắc tính giá thành.
1.6.6. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Phương pháp này thường được áp dụng đối với những doanh nghiệp có tổ chức
sản xuất theo đơn chiếc hoặc là hàng loạt mặt hàng, sản phẩm nhiều nhưng không ổn
định, sản xuất theo đơn đặt hàng của người mua sau 1 lần sản xuất không sản xuất lại
nữa. Quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến song song, lắp ráp,
chu kỳ sản xuất dài, khi kết thúc chu kỳ sản xuất mới tính giá thành còn nếu sản
phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng chưa hồn thành thì đó đều là chi phí của sản phẩm
làm dở. Tính giá thành theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là những sản
phẩm đơn chiếc hoặc theo đơn đặt hàng. VD: các doanh nghiệp đóng tàu, các doanh
nghiệp chế tạo máy...
Khi tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng thì mỗi đơn đặt hàng mở ra một phiếu
tính giá thành, cuối tháng tập hợp chi phí có liên quan theo từng đơn đặt hàng và chi
phí sản xuất chung. Sau khi tập hợp thì sẽ tiến hành phân bổ cho các đơn đặt hàng có
liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp. Khi đơn đặt hàng đã hoàn thành kế hoạch căn cứ
vào số liệu trên phiếu giá thành để tính ra tổng giá thành đơn vị của đơn đặt hàng.
* Phương pháp này có tác dụng: Việc tính tốn giản đơn, chi phí sản xuất được
tập hợp theo từng đơn đặt hàng do đó thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất của đơn đặt hàng. Tuy nhiên, chu kỳ sản xuất của đơn đặt hàng dài
do đó nó có hạn chế trong việc tính tốn hiệu quả sản xuất, thời gian tính giá thành bị
kéo dài. 1.7. Phân tích biến động chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm.


- So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch
Xác định mức chênh lệch, % tăng giảm của tổng giá thành và giá thành đơn vị
giữa giá thành kế hoạch và thực tế theo các tiêu thức chi phí ngun vật liệu thực tế,
chi phí nhân cơng thực thế, chi phí sản xuất chung.
- So sánh giá thành giữa các kì
Theo dõi chênh lệch, % tăng giảm của tổng giá thành và giá thành đơn vị giữa
các kì theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu thực tế, chi phí nhân cơng thực thế, chi
phí sản xuất chung.
- Phân tích nguyên nhân tăng giảm theo các khoản mục chi phí

Sau khi so sánh được mức độ chênh lệch và % tăng giảm giữa giá thành thực tế
và giá thành kế hoạch, giữa các kì, tiến hành phân tích nguyên nhân của trường hợp
đó là bởi yếu tố nguyên vật liệu hay do nhân công.
* Theo yếu tố nguyên vật liệu
So sánh mức độ chênh lệnh, % tăng giảm của mức tiêu hao nguyên vật liệu/ sản
phẩm và đơn giá bình quân 1 đơn vị sản phẩm. Đánh giá được độ tăng giảm theo
mức độ tiêu hao và theo giá mua nguyên vật liệu.
* Theo yếu tố nhân công
Đưa ra cái nhìn trực tiếp hơn về năng suất lao động của nhân công: so sánh
chênh lệnh, % tăng giảm mức tiêu hao nhân công thực tế/1 sản phẩm, đơn giá nhân
công /sản phẩm. Đánh giá tăng/giảm giá thành do mức tiêu hao và giá nhân công.
- So sánh giá thành sản phẩm 12 tháng trong năm
Thống kê số liệu giá thành trong từng tháng theo từng sản phẩm, tính tốn giá
thành đơn vị bình qn năm, % tăng giảm so với năm trước.
- Cơng thức tính so sánh tuyệt đối: Y = Y1 - Y0
Trong đó: Y1: Giá trị kỳ thực hiện (cuối kỳ)
Y0: Giá trị kỳ kế hoạch (đầu kỳ)
Y: Mức chênh lệch tuyệt đối.
- Cơng thức tính so sánh tương đối:

Công thức: Y = (Y1 - Y0)*100%/Y0
Trong đó: Y1: Giá trị kỳ thực hiện (cuối kỳ) Y0: Giá trị kỳ kế hoạch (đầu kỳ)
Y: Mức chênh lệch tương đối.


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY TNHH VIỆT ÂU
2.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Việt Âu:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

- Tên công ty : Công ty TNHH Việt Âu
- Địa chỉ, trụ sở: Ấp 1, xã Hội Nghĩa, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
- Điện thoại: 0650.6279795
- Fax: 0650.3656030
- Tài khoản tại ngân hàng: vietinbank, số tài khoản: 102010000088620
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 370 0263024 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình
Dương cấp ngày 08/12/2008.
- Ngành nghề kinh doanh: Thu mua và chế biến mủ cao su, mua bán gỗ, mua bán các
loại sản phẩm từ gỗ, sản xuất và chế biến sản phẩm gỗ,...
-Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng ( Mười lăm tỷ đồng ).
Thành lập từ năm 2008,tám năm chưa phải là dài đối với tuổi đời của một doanh
nghiệp, nhưng đối với Công ty TNHH Việt Âu là cả một quãng đường dài đủ để trải
nghiệm với bao khó khăn và thử thách mà có lúc tưởng chừng khơng thể vượt qua. Với
120 con người ( 15 nhân viên quản lý và kinh doanh, 105 công nhân trực tiếp sản xuất), họ
đã cùng nhau đương đầu với những khó khăn, thử thách để có được thành quả như ngày
hơm nay.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
2.1.2.1 Chức năng.
Sản xuất và xuất khẩu các loại đồ gỗ như: tủ, bàn ghế, giường, kệ sách...
2.1.2.2 Nhiệm vụ.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, từng bước hiện đại hóa dây chuyền
sản xuất.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn cao đáp ứng nhu cầu phát triển
của công ty trong điều kiện mới.
- Mở rộng các mối quan hệ, phát triển thị trường, đảm bảo cân bằng thu chi, hoàn
thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, nâng cao đời sống của người lao động.


- Để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngồi nước, Cơng ty đã
khơng ngừng vươn lên phát triển và hồn thiện mình. Nhằm xây dựng một nền kinh tế

vững chắc, góp phần làm giàu cho nước nhà.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vựng chế biến và sản xuất, là lĩnh vực kinh
doanh phức tạp, được phân cơng tỉ mỉ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong
dây chuyền sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Đặc biệt là công ty sản xuất đồ gỗ, một
trong những lĩnh vực kinh doanh thiếu ổn định, chính sách nhà nước thay đổi liên tục đã
gây nhiều khó khăn cho cơng ty trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ, cũng như nguyên
liệu để sản xuất. Tuy nhiên, cùng với thời gian công ty ngày càng vững mạnh và phát triển,
đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của khách hàng, tạo dựng vị thế của mình trên thị trường.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm gỗ của Công ty TNHH Việt Âu:
- Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của Cơng ty thuộc loại quy trình sản xuất
liên tục, từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đến khâu gia công chế biến các loại sản phẩm đảm
bảo quan hệ chặt chẽ với n hau theo trình tự liên tục. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận sản
xuất:
+ Tổ pha phôi: lấy gỗ đã được sấy đưa vào máy để ra phôi;
+ Tổ mộc: làm nhiệm vụ lấy các chân máy, tay vin...đem vào máy để uốn cong lại
theo đúng quy cách, mẫu mã quy định;
+ Tổ lắp rắp: làm nhiệm vụ lắp rắp các bộ phận chi tiết để hình thành nên sản
phẩm tủ, bàn, ghế...
+ Tổ chà nhám: làm nhiệm vụ chà nhám, đánh bóng sản phẩm;
+ Tổ sơn: tiến hành phun sơn sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng;
+ Tổ hoàn thiện: kiểm tra sản phẩm, tiến hành lấp kính, lấp ngăn kéo..hồn thiện
sản phẩm.
+ Tổ bao bì: làm nhiệu vụ đóng gói sản phẩm đã hoàn thành.


❖ Sơ đồ 2.1: quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty.

2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Việt Âu.

2.1.4.1. Mơ hình tổ chức bộ máy.
- Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, Cơng ty có các phịng ban: Phịng giám
đốc, phịng phó giám đốc, phịng kế hoạch vật tư, phịng kế tốn tài chính, phịng kỹ thuật
và các tổ sản xuất.


❖ Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.

2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban trong Cơng ty.
Bộ máy quản lý của cơng ty được tổ chức theo một cấp. Các phịng ban chức năng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của Giám đốc. Các phòng ban chức
năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh thông suốt, thông
qua cấp trung gian. Ở phân xưởng có quản đốc điều hành sản xuất và chịu trách nhiệm với
Giám đốc. Cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Giám đốc:
+ Là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm chỉ đạo tồn bộ q trình sản xuất


kinh doanh của Công ty.
+ Là một đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với
nhà nước và với các tổ chức kinh tế khác.
- Phó giám đốc:
+ Là người có quyền sau giám đốc, có chức năng tham mưu cho giám đốc.
+ Giải quyết các công việc do giám đốc ủy quyền, được thay mặt giám đốc giải
quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.
- Phịng kế tốn tài chính:
+ Là một bộ phận quan trọng trong bộ máy quản lý Cơng ty, chịu trách nhiệm
chính trong việc quản lý về mặt tài chính, tham mưu cho giám đốc và thực hiện các nghiệp
vụ tài chính.
+ Tính tốn và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh

chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
+ Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự tốn chi
phí.
+ Lập các báo cáo tài chính theo đúng định kỳ.
- Phịng kế hoạch vật tư:
+ Tổng hợp các đơn đặt hàng, lập phương án sản xuất, tính định mức, lập lệnh sản
xuất, mua vật tư, lên kế hoạch giao hàng...
+ Báo cáo tiến độ sản xuất cho giám đốc.
- Phịng kỹ thuật: Có nhiệm vụ giám sát, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của tất cả
các loại hàng hóa, máy móc, thiết bị của Cơng ty. Phịng gồm có:
+ Kỹ thuật trưởng: chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất gỗ và máy móc.
+ Kỹ thuật phó: là người tham gia giám sát mọi hoạt động sản xuất của công ty
cùng với kỹ thuật trưởng.
+ Tổ trưởng: có trách nhiệm nhắc nhở các thành viên trong tổ chấp hành nội quy
lao động, đảm bảo cho kế hoạch sản xuất của tổ được hoàn thành. Cuối tháng nhận xét
chung và căn cức vào thực tế để đánh giá xếp loại chuyên cần.
+ Công nhân: là người trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm cho Công ty.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn và sổ sách kế tốn tại Cơng ty TNHH
Việt Âu.


×