Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mô hình nông nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ môi trường lưu vực sông thị tính tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 101 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA MÔI TRƯỜNG

BÁO
CÁO
TỔN
G
KẾT

ĐỀ
TÀI

KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
••

KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI TIẾN CÁC
MƠ HÌNH NƠNG NGHIỆP SINH THÁI GĨP PHẦN
BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG LƯU VỰC SƠNG THỊ TÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG
Mã số: NL-01-13

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Đặng Trung Thành


Bình Dương, 2014


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học

MỤC LỤC
••



DANH MỤC BẢNG


DANH SÁCH HÌNH

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. Bảo vệ thực vật: BVTV
2. Biến đổi khíhậu: BĐKH
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Bộ TN&MT
4. Câu lạc bộ: CLB
5. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: CN-TTCN
6. Tổ chức Nông lương thế giới: FAO
7. Tổng thu nhập quốc dân: GDP
8. Loại hình sử dụng đất: LUT
9. Ni trồng thuỷ sản: NTTS
10. Kế hoạch sử dụng đất: KHSDĐ
11. Kinh tế - xã hội: KT-XH
12. Niên giám thống kê: NGTK
13. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: NN-PTNT
14. Quy hoạch sử dụng đất: QHSDĐ
15. Tổ chức thương mại thế giới: WTO
Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 3
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
16. Thành phố Hồ Chí Minh: TP.HCM

17. Thương mại - Dịch vụ: TM-DV
18. Ủy ban nhân dân: UBND

Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 4
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Đơn vị: Khoa Mơi trường

THƠNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mô hình nơng nghiệp sinh
thái góp phần bảo về mơi trường lưu vực sơng Thị Tính
- Mã số: NL-01-13
- Chủ nhiệm: ThS. Đặng Trung Thành
- Đơn vị chủ trì: Khoa Mơi trường
- Thời gian thực hiện: tháng 4/2013 - 8/2014
2. Mục tiêu: Các mơ hình nơng nghiệp sinh thái và giải pháp phát triển các mơhình này,
nhằm hạn chế các nguồn thải từ nơng nghiệp, góp phần bảo vệ mơi trường lưu vực sơng
Thị Tính.
Các mơ hình sản xuất có chu kỳ sinh trưởng ngắn (dưới 12 tháng) như: trồng rau thuỷ
canh, rau ăn lá, cây kiểng, hoa kiểng, nuôi lươn, ni cá...
1. Tính mới và sáng tạo: Nghiên cứu tổng hợp và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ
hình sản xuất nơng nghiệp sinh thái nhằm góp phần bảo vệ môi trường cho một
vùng sinh thái liên quan đến nhiều đơn vị hành chính cấp huyện thuộc lưu vực
sơng Thị Tính, mà trước đây trên địa bàn chưa có tác giả nào thực hiện
2. Kết quả nghiên cứu: Khảo sát, đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình, nhằm

khuyến cáo địa phương về thực trạng, khả năng phát triển và định hướng phát
triển.
3. Sản phẩm: Báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, báo cáo tổng thuật tài liệu, báo cáo
chuyên đề 1,2,3 và bài báo trên Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một
4. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp
dụng: Báo cáo, tài liệu hội thảo.
Đơn vị chủ trì
hữ ký, họ và tên)
Ngày tháng năm 2014 Chủ nhiệm
đề tài (chữ ký, họ và tên)

Đặng Trung Thành
Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 5
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


MỞ ĐẦU

1

. Khái niệm về nông nghiệp sinh thái
Trước hết cần hiểu rõ khái niệm hệ sinh thái. Odum (1971) đã định nghĩa hệ sinh
thái là “một cấu trúc và chức năng của tự nhiên”. Ehrlich và Roughgarden (1987) cho
rằng hệ sinh thái là “mối quan hệ giữa các tổ chức và môi trường sinh học và vật chất của
chúng”. Như vậy, sinh thái đề cập đến tính chất tự nhiên, vốn có của một hệ thống cân
bằng giữa các yếu tố sự sống và môi trường tự nhiên tồn tại trên trái đất của chúng ta [1].
Theo Miguel A. Altieri (2001), nông nghiệp sinh thái là một khoa học nông
nghiệp sử dụng lý thuyết sinh thái để nghiên cứu, thiết kế, quản lý và đánh giá hệ thống
nông nghiệp đạt được năng suất và đảm bảo duy trì, tái tạo nguồn lực. Nông nghiệp sinh
thái nghiên cứu và đánh giá hệ thống nơng nghiệp từ ba khía cạnh sinh thái, kinh tế và xã

hội để nhằm đạt được ba mục tiêu: môi trường (trong sạch, không ô nhiễm), kinh tế
(năng suất - chất lượng - hiệu quả) và xã hội (xố đói giảm nghèo - tạo việc làm - công
bằng xã hội). Để đạt được các mục tiêu trên, nông nghiệp sinh thái dựa vào nền tảng
khoa học của sự phát triển bền vững trong đó sự tương tác giữa các yếu tố trong hệ thống
của nó hướng tới việc duy trì mối quan hệ cân bằng, bền vững của các yếu tố trong hệ
sinh thái bao gồm những cơ thể sống của con người, cây trồng, vật nuôi và các yếu tố
môi trường tự nhiên như đất đai, thời tiết, khí hậu, nước, năng lượng.. .[1].
Khái niệm về nông nghiệp sinh thái không chỉ được hiểu theo tiếp cận mục tiêu
mà cịn có thể được xem xét theo tiếp cận phương pháp sản xuất. Theo tiếp cận mục tiêu,
nông nghiệp sinh thái đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững của hệ thống và nó cũng là
một trong các phạm trù của nông nghiệp bền vững - một khái niệm cơ bản, quan trọng
khác cũng xuất hiện vào thời điểm đó. Theo tiếp cận về phương pháp sản xuất, nông
nghiệp sinh thái là phương thức sản xuất nông nghiệp sinh học hoặc hữu cơ, nhằm vào
mục tiêu bảo vệ mơi trường và duy trì các mối cân bằng của đất và hệ sinh thái nông
nghiệp [1].
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1 Nước ngồi
Trong những thập niên gần đây nông nghiệp sinh thái phát triển nhanh, nhất là ở
các quốc gia phát triển. Ở Hoa kỳ, từ 1980 đến 1990 nông nghiệp sinh thái tăng trên
10%, ở Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Sĩ cũng tăng mạnh.


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
Trong thời kỳ này một số nước ở châu Phi, nông nghiệp sinh thái cũng bắt đầu
xây dựng tại các quốc gia như: Ghana, Zaire, Zambia,... với sự giúp đỡ của tổ chức
quốc tế và các quốc gia phát triển. Các năm 1980-1990 nhiều tổ chức phát triển của các
nước và tổ chức quốc tế hỗ trợ nhiều dự án ở châu Phi, Á, Mỹ Latinh. Nhiều tổ chức
quốc tế về nông nghiệp sinh thái ra đời, thúc đẩy việc nghiên cứu về vấn đề này. Các tổ
chức phi chính phủ tham gia vào phong trào này ngày càng đông từ thực tiễn phát triển

nơng nghiệp sinh thái của các nước có thể rút ra mặt tích cực của nơng nghiệp sinh thái:
Nơng nghiệp sinh thái có hiệu quả và tính cạnh tranh cao hơn nơng nghiệp sử dụng các
phân bón vơ cơ, các chất hóa học; nhất là trong những ngành rau, thuỷ sản, gia cầm,
lợn. Nông nghiệp sinh thái ở các nước đang phát triển nhằm tạo an ninh thực phẩm,
việc làm, mơi trường cịn ở các nước đang phát triển thì nhằm vào chất lượng cao, cảnh
quan, bảo vệ môi trường [1].
Theo các dự báo công nghệ trong nông nghiệp sẽ tiếp tục phát triển nhanh. Châu
á là một vùng có nhiều châu thổ đơng dân; vấn đề phát triển của các châu thổ này từ lâu
đã là một lĩnh vực mà nhiều ngành khoa học quan tâm.
Trước sự phát triển nhanh của nền nông nghiệp đô thị ở các nước có tốc độ đơ
thị hố rất cao, nhiều tổ chức trên thế giới đã bắt đầu đi sâu nghiên cứu và có hỗ trợ
chương trình này. Tổ chức Nơng lương thế giới (FAO) thơng qua các chương trình định
hướng nghiên cứu các hoạt động nông nghiệp, hỗ trợ chính sách, trợ giúp kỹ thuật xây
dựng các đặc trưng về nơng nghiệp sinh thái. Ngồi ra, cịn nhiều tổ chức chính phủ và
phi chính phủ nghiên cứu vấn đề này, như: UNDP, IDRC, WB,... Bên cạnh đó, một số
tổ chức trực thuộc Liên Hợp Quốc như: UNHCR, UNICEF, UNWHO cũng tham gia
vào nghiên cứu.
Gần đây, trong nghiên cứu được công bố ngày 8/4/2011, Liên
hợp quốc đã kêu gọi các nước hạn chế phương pháp canh tác
công nghiệp trong nông nghiệp sử dụng q nhiều phân bón
hố học, đồng thời tăng cường phương thức canh tác nông
nghiệp sinh thái để đảm bảo an ninh lương thực tồn cầu.
Ơng Oliver De Schutter, Báo cáo viên đặc biệt của Liên hợp
quốc về lương thực, nhấn mạnh để nuôi sống 9 tỷ người trên
hành tinh vào năm 2050, thế giới cần áp dụng các kỹ thuật
nông nghiệp hiệu quả nhất. Các bằng chứng khoa học đã cho
thấy, phương thức canh tác nông nghiệp sinh thái hiệu quả
hơn nhiều so với phương thức canh tác sử dụng phân bón hố
học để tăng sản lượng lương thực ở các khu vực đói nghèo.
Tăng cường các kỹ thuật canh tác tự nhiên là phương thức

sản xuất nông nghiệp bền vững duy nhất để tránh khủng Khảo
sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh
thái góp phần bảo vệ 2 mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
hoảng lương thực trong tương lai.
Nghiên cứu của Liên hợp quốc không chỉ khuyến khích canh tác nơng nghiệp quy mơ
nhỏ mà cịn nhấn mạnh nơng dân có thể tăng gấp đơi sản lượng lương thực trong vòng 10 năm
nhờ sử dụng phương thức canh tác nông nghiệp sinh thái đơn giản.
Nghiên cứu của Liên hợp quốc lưu ý rằng, thế giới phát triển phương thức canh tác
nông nghiệp hiện đại trong thập kỷ 20 của thế kỷ XX với tư duy rằng nguồn cung cấp dầu mỏ
giá rẻ sẽ không bao giờ cạn. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, phát triển phương thức canh
tác nơng nghiệp ít phụ thuộc vào năng lượng hố thạch ngày càng có triển vọng hứa hẹn hơn
nhiều.
Các chuyên gia Liên hợp quốc cho rằng, các nông dân sản xuất nhỏ tăng sản lượng
lương thực sẽ là nhân tố quyết định tăng sản lượng lương thực tồn cầu và có thể đáp ứng nhu
cầu của con người vào năm 2050.
2.2.

Trong nước

Nông nghiệp Việt Nam, trong khoảng hai thập kỷ qua, nhờ chủ trương, chính sách về
phát triển nông nghiệp của Nhà nước và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đã đạt được
những thành tựu to lớn trong việc giải quyết vấn đề an ninh lương thực. Tuy nhiên, việc đầu
tư năng lượng hoá thạch trong thâm canh cao ở các vùng đồng bằng Sông Hồng, Sông Cửu
Long và duyên hải miền Trung cũng đã và đang làm nảy sinh các vấn đề môi trường trong
phát triển nông nghiệp bền vững của các vùng trọng điểm nơng nghiệp này. Cùng với tình
hình chung của Thế giới, tùy theo thời kỳ và tiến trình phát triển, nền nơng nghiệp nước ta

cũng xuất hiện nhiều loại hình và phương thức sản xuất, canh tác như: nông nghiệp sinh thái,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp đô thị,... Và một xu hướng mới
trong chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững đã xuất hiện vào cuối những năm 70, đó là
nơng nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ [1].
Việt Nam là một nước nông nghiệp, tỷ trọng ngành nơng nghiệp cịn chiếm khá lớn
(khoảng 20%) trong cơ cấu nền kinh tế, nhiều mặt hàng nơng sản của nước ta đã chiếm được
vị trí xuất khẩu hàng đầu thế giới. Song nhìn chung, nơng nghiệp của nước ta vẫn trong tình
trạng lạc hậu và cịn nhiều hạn chế. Các phương thức, quy trình sản xuất nông nghiệp sinh
thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, nơng nghiệp đơ thị,... đối với nước ta
cịn nhiều mới mẻ, mặc dù đã và đang được định hình, nhưng chưa được quan tâm để phát
triển, chưa có các quy hoạch cụ thể, cịn mang tính tự phát và thiếu sự gắn kết trong q trình
phát triển.
Nơng nghiệp sinh thái ở các thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế,
Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 8
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
Đà Nẵng, Đà Lạt,... đều có và đang xây dựng phát triển, nhưng chưa được quy hoạch cụ thể,
tuỳ theo điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội của từng vùng mà mỗi nơi có những nét khác nhau.
Ở vị trí trung tâm kinh tế khu vực đồng bằng sông Hồng, là đầu mối giao thơng, giao
lưu hàng hóa, Hà Nội có nhiều tiềm năng để phát triển nền nơng nghiệp đô thị sinh thái. Trên
khắp các xã ngoại thành, xuất hiện ngày càng nhiều mơ hình sản xuất nơng nghiệp hàng hóa,
cho thu nhập cao, là vành đai thực phẩm của thủ đô. Nông nghiệp đã bước đầu phát triển theo
hướng đô thị sinh thái được áp dụng khoa học công nghệ cao, sạch trong sản xuất giống cây
trồng vật nuôi.
Theo dự thảo Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp TP đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, được trình bày vào ngày 21/02/2012: mục tiêu phát triển nơng nghiệp
của Hà Nội đến năm 2020 có tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 là1,52,0%/năm; giai đoạn 2021-2030 đạt 1,2-1,5%/năm. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong tổng

GDP của TP năm 2015 chiếm 3-4%, năm 2020 là 2-2,5%. Giá trị sản xuất bình qn/1ha đất
nơng nghiệp năm 2015 là trên 231 triệu đồng, năm 2020 trên 340 triệu đồng
Hà Nội “đất hẹp người đơng”, khơng có nhiều đất nông nghiệp nên phải chọn lựa các
thế mạnh để phát triển. Gắn nông nghiệp với sinh thái, tạo ra vùng du lịch, gắn với q trình
xây dựng nơng thơn mới và đơ thị hố. Tạo ra hàng hố, phục vụ đơ thị, góp phần đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia. Mục tiêu chung, nông nghiệp Hà Nội hướng tới là nông nghiệp
hiện đại, sinh thái.
Ở Đà Lạt, tập trung cho hoa, cây cảnh và rau á nhiệt đới, nông nghiệp sinh thái chuyển
mạnh sang phục vụ du lịch và xuất khẩu. Ở thành phố Hồ Chí Minh nơng nghiệp sinh thái
phát triển mang đặc trưng của thành phố siêu đơ thị, sản phẩm của nó chủ yếu là rau, hoa, cây
cảnh, chăn ni bị sữa... và các ngành dịch vụ nông nghiệp. Nông nghiệp nội thị và ven đô
thành phố hàng năm cung cấp khoảng 28.858 tấn thịt lợn, 4.461 tấn thịt trâu bò, 10.632 tấn
thịt gia cầm, 180-200 ngàn tấn rau. đáp ứng từ 10-20% nhu cầu tại chỗ của dân cư đô thị.
Các nghiên cứu về nông nghiệp sinh thái cũng đã được chú ý bắt đầu từ những năm
thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Các nhà khoa học về nông nghiệp của Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, Trường Đại học kinh tế
quốc dân, Viện Di truyền nông nghiệp,... đã tiến hành một số nội dung nghiên cứu về nông
nghiệp sinh thái bền vững nhằm góp phần phát triển nơng nghiệp của các tỉnh thành theo
hướng bền vững. Năm 2003 thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành nội dung Nghiên cứu xây
dựng các mơ hình nơng nghiệp sinh thái phù hợp trong tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố và đơ thị hố ở Thành phố Hồ Chí Minh; năm 2004 thành phố Hà Nội đã triển khai đề tài
Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 9
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
nghiên cứu “Phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái ở khu vực ngoại thành Hà Nội phục vụ
CNH - HĐH nông nghiệp nơng thơn.
Bình Dương, được cả nước và quốc tế biết đến đó là nơi “khơi nguồn” cho phát triển

lĩnh vực công nghiệp, thương mại và đô thị với những khu công nghiệp (KCN) hiện đại như:
KCN Việt Nam - Singapore, KCN Sóng Thần, KCN Việt Hương, Khu Du lịch Đại Nam,
thành phố mới Bình Dương,... Trong lĩnh vực nơng - lâm nghiệp, tỉnh cũng có những địa danh
nổi tiếng từ lâu đó là: các vườn cây ăn trái đặc sản kết hợp du lịch sinh thái miệt vườn Lái
Thiêu (Thuận An, Tân Uyên), các làng nghề thủ công mỹ nghệ (Thuận An), các cánh rừng cao
su ngút ngàn (Tân Uyên, Bến Cát),...
Dự kiến đến năm 2020 (theo quy hoạch các đơn vị hành chính được duyệt), Bình
Dương là đơ thị loại I vàtrở thành thành phố trực thuộc Trung ương; gồm có6 quận nội thành,
4 huyện ngoại thành với 112 xã, phường, trị trấn (39 xã, 60 phường, 13 thị trấn). Trong đó:
các quận nội thành: quận Thủ Dầu Một (9 phường), quận mới (9 phường), quận Dĩ An (9
phường), quận Thuận An (10 phường), quận Bến Cát (13 phường), quận Tân Uyên (10
phường); các huyện ngoại thành: huyện Bàu Bàng (3 thị trấn, 7 xã), huyện Bắc Tân Uyên (2
thị trấn, 10 xã), huyện Dầu Tiếng (4 thị trấn, 13 xã), huyện PhúGiáo (4 thị trấn, 10 xã). Như
vậy, lưu vực sơng Thị Tính trong tương lai sẽ là trung tâm hành chính, văn hóa, xã hội của
tỉnh tỉnh Bình Dương khi quận mới (thành phố mới), quận Bến Cát vàQuận Tân Uyên hình
thành.
Mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh đến năm 2020 là xây dựng nền nơng
nghiệp phát triển tồn diện, bền vững theo hướng hiện đại hóa; sản xuất hàng hóa có khối
lượng lớn, an tồn, hiệu quả và có khả năng cạnh tranh cao; gắn sản xuất với thị trường tiêu
thụ, công nghiệp chế biến và q trình đơ thị hóa. Một số cơng trình trọng điểm của ngành
nơng nghiệp đang được triển khai xây dựng như: Dự án xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao An Thái, Hiếu Liêm, Thái Hoà, An Điền,...
Đây là các định hướng chiến lược lớn của ngành và tỉnh; tuy nhiên, cần tiếp tục nghiên
cứu chi tiết các mơ hình sản xuất nơng nghiệp trên từng địa bàn cụ thể để đề xuất phát triển
mở rộng nhằm nâng cao giá trị sản xuất trên từng đơn vị diện tích, phù hợp với điều kiện của
từng địa bàn (đô thị, nông thôn), tạo công ăn việc làm, bảo vệ mơi trường sinh thái.
* Nhận xét chung:
Có thể nói nơng nghiệp sinh thái với mục tiêu là hướng tới hiệu quả và bền vững trong
sản xuất với 3 thành phần cơ bản sau:
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống nông nghiệp

Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 10
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
phù hợp với điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối quan hệ con
người cho cả đời sau.
- Bền vững thể hiện tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Nghiên cứu về một hệ thống sản xuất nông nghiệp sinh thái bền vững ở nước ta còn
rất mới mẻ, yêu cầu đặt ra là cần phải được làm rõ và định hướng phát triển nhằm góp phần
thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước.
Như vậy, việc nghiên cứu và đề xuất các mơ hình nơng nghiệp theo hướng sinh thái
nhằm giảm thiểu ô nhiễm do việc sử dụng phân bón, các chất thải trong sản xuất nơng nghiệp
trên lưu vực sơng Thị Tính, góp phần bảo vệ mơi trường sinh thái của tỉnh Bình Dương là yêu
cầu cần thiết khơng chỉ của riêng tỉnh Bình Dương mà cịn là nhu cầu của nhiều địa phương ở
các tỉnh, thành trong cả nước.
2.3.

Một số đề tài nghiên cứu khoa học cóliên quan

a. Các tỉnh, thành:
- Mơ hình vùng nơng nghiệp theo hướng đô thị sinh thái ở Hà Nội những năm 2020
nhìn từ kinh nghiệm của Bangkok, Thái Lan (bài báo, bản tin);
Bài báo đánh giá những kinh nghiệm của Bangkok trong phát triển nông nghiệp đô thị
theo hướng sinh thái từ đó vận dụng vào điều kiện của Hà Nội để đề xuất những vùng phát
triển nông nghiệp trong tương lai đến năm 2020, trong đó đề xuất việc hình thành các vùng
nông nghiệp vệ tinh gắn chặt với các khu đô thị mới được phát triển đan xen với các vùng
nông thôn là rất cần thiết và phù hợp với địi hỏi của việc phát triển nơng nghiệp theo hướng

đô thị sinh thái ở Hà Nội.
- Nghiên cứu xây dựng các mơ hình nơng nghiệp sinh thái phù hợp trong tiến trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh (đề tài nghiên cứu;
Viện Kinh tế TP.HCM);
Đề tài xây dựng các mô hình nơng nghiệp sinh thái theo điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của thành phố trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa; trong đó các
mơ hình tập trung nghiên cứu và đề xuất là rau an toàn, hoa, cây kiểng, cá cảnh, chăn ni bị
sữa và các ngành dịch vụ nơng nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả kỹ thuật trồng cây ăn trái trong chậu phục vụ sinh
thái cảnh quan đô thị (đề tài nghiên cứu; Sở Khoa học công nghệ TP.HCM);
Đề tài nghiên cứu và xây dựng kỹ thuật trồng một số loại cây ăn trái có khả năng thích
Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mô hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 11
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
hợp với điều kiện sống trong các không gian, đất đai giới hạn nhưng vẫn cho giá trị sản phẩm
với năng suất không bị suy giảm nhiều; tuy nhiên mang lại giá trị về cảnh quan và môi trường
sinh thái. Các loại cây chủ yếu là: cam, quýt, táo, ổi,...
-

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất một số mơ hình sản xuất theo
hướng nơng nghiệp sinh thái ở thành phố Thái Nguyên (luận văn Cao học; Đại học
Nông nghiệp I - Hà Nội);
Đề tài luận giải về nông nghiệp đô thị, nông nghiệp sinh thái; đánh giá tình hình sử

dụng đất và đề xuất một số mơ hình nơng nghiệp đơ thị sinh thái để phát triển ở thành phố
Thái Nguyên. Phân thành 2 khu vực chính là:
+ Nội đô thị (các phường trung tâm) phát triển các mơ hình: nhà vườn, mơ hình canh

tác khơng dùng đất, mơ hình hoa cây kiểng trong chậu và các mơ hình kết hợp dịch vụ nhà
hàng.
+ Ngoại vi đơ thị (ven đơ), tập trung các mơ hình: trang trại trồng rau, hoa quả, trồng
cây lương thực, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản, tạo ra nông sản có chất lượng
cao, cung cấp sản phẩm tươi sống cho cư dân đơ thị; đồng thời cịn triển khai các hoạt động
nông nghiệp sinh thái như các khu rừng, công viên, đồng cỏ,. phát triển nông nghiệp theo
hướng đa canh, giá trị sản xuất đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích
-

Nghiên cứu phát triển nơng nghiệp đơ thị sinh thái ở thành phố Hải Phòng (đề tài
nghiên cứu sinh; khóa 2007-2012);
Đề tài nghiên cứu và đề xuất các mơ hình nơng nghiệp theo hướng đơ thị sinh thái ở

thành phố Hải Phòng tập trung vào các loại: rau sạch, sinh vật cảnh, dịch vụ kết hợp giải trí,...
chủ yếu phục vụ dân cư đơ thị của thành phố và một số sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế
xuất khẩu trong và ngoài nước. Phân vùng địa lý cho các loại sản phẩm.
- Cơ sở khoa học để phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp theo hướng nông
nghiệp đô thị - sinh thái và hiện đại hóa nơng thơn Hà Nội giai đoạn 2006-2010 (đề tài khoa
học; UBND TP Hà Nội);
Nội dung đề tài: Một là đánh giá thực trạng và quá trình đổi mới nông nghiệp nông
thôn Hà Nội 20 năm qua (1985-2005) đặc biệt là giai đoạn 2001-2005. Hai là đề xuất những
định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái và hiện đại hố nơng thơn Hà
Nội giai đoạn 2006-2010.
Định hướng cho phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái Hà Nội giai đoạn 20062010 là:
Tạo bước đột phá, với tốc độ phát triển nhanh, phấn đấu đạt mục tiêu dẫn đầu cả nước. Tập
Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 12
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa

học
trung phát triển một số sản phẩm chính như rau xanh, thịt gia cầm, thịt lợn nạc, thủy sản với
số lượng lớn, chất lượng cao; Cơng nghiệp hố từ khâu sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản
phẩm. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng
nông sản chủ lực và hàng công nghiệp, thủ cơng mỹ nghệ ở nơng thơn.
b. Tỉnh Bình Dương:
- Nghiên cứu xử lý sau thu hoạch đối với một số loại rau chính ở Bình Dương nhằm
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (đề tài NCKH; Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả miền
Đông Nam bộ, 2009-2010);
Nội dung đề tài: (1) Điều tra, khảo sát hiện trạng canh tác và vệ sinh an toàn thực
phẩm trên một số loại rau chính ở tỉnh Bình Dương. (2). Nghiên cứu một số biện pháp xử lý
và bảo quản rau nhằm đảm bảo an toàn và kéo dài thời gian bảo quản của một số loại rau sản
xuất tại Bình Dương như biện pháp khử trùng bằng anolyte, ozon, và các chất xử lý khác
(KMnO4; acid citric). (3). Nghiên cứu các biện pháp thu hái, bao gói, tạo độ ẩm; nghiên cứu
hồn thiện quy trình xử lý sau thu hoạch nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. (4). Xây
dựng các quy trình xử lý sau thu hoạch đối với rau ăn lá và ăn quả.
- Nghiên cứu sản xuất cải ngọt và khổ qua an toàn theo hướng hữu cơ trên vùng đất
xám của tỉnh Bình Dương (đề tài NCKH; Sở Nông nghiệp và PTNT; 2008-2010);
Nội dung đề tài: (1). Xác định vùng đất đủ điều kiện sản xuất nơng nghiệp an tồn theo
hướng hữu cơ. Phân tích đánh giá đất, nguồn nước tưới để xác định vùng đất đủ điều kiện sản
xuất nơng nghiệp an tồn theo hướng hữu cơ. (2). Nghiên cứu sản xuất cải ngọt và khổ qua an
toàn theo hướng hữu cơ. Xác định loại phân hữu cơ thích hợp trong sản xuất cải ngọt và khổ
qua an toàn theo hướng hữu cơ. Xác định lượng phân hữu cơ bón gốc thích hợp trong sản xuất
cải ngọt và khổ qua an toàn theo hướng hữu cơ. Xác định công thức phối hợp giữa lượng phân
hữu cơ bón gốc kết hợp với xử lý đất và phun qua lá phân bón WEHG bổ sung thích hợp
trong sản xuất cải ngọt và khổ qua an toàn theo hướng hữu cơ
- Điều tra khảo sát tình hình tài nguyên cây thuốc tỉnh Bình Dương (đề tài NCKH;
Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM; 2008-2010);
Nội dung đề tài: (1). Điều tra tất cả các cây thuốc trên địa bàn tỉnh và vốn tri thức bản
địa trong việc sử dụng cây thuốc, bài thuốc. Từ đó khoanh vùng, bảo tồn và định hướng phát

triển một số loài cây thuốc quý hiếm trên địa bàn tỉnh, chọn lọc các cây thuốc bài thuốc hay,
mới hiệu quả trong việc điều trị chữa trị nhằm góp phần đem lại lợi ích đích thực cho tỉnh
Bình Dương. (2). Định danh và chuẩn hóa danh pháp sau đó di dời trồng bảo tồn tại Trung
tâm sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh.
Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 13
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
- Xây dựng mơ hình trình diễn ni rắn Rivoi trên địa bàn huyện Phú Giáo (Dự án ứng
dụng tiến bộ KHCN; Trạm Khuyến nông; 2008-2010);
Dự án đi vào xây dựng mô hình: cung cấp rắn giống và tập huấn kỹ thuật nuôi rắn cho
các hộ dân tham gia dự án, hỗ trợ 40% chi phí mua giống và 20% chi phí vật tư.
- Xây dựng mơ hình trồng rau theo hướng cơng nghệ cao tại tỉnh Bình Dương (loại
hình: đề tài nghiên cứu khoa học; cơ quan nghiên cứu: Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp
miền Nam, 2008-2009);
Kết quả đề tài: xây dựng một số mơ hình trồng rau bằng cách áp dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ trong các công đoạn sản xuất nhằm nâng cao năng xuất, sản lượng, giá trị sản
phẩm, tập trung vào các loại rau phổ biến như: rau cải, dưa leo, cà chưa,...
- Dự án phát triển vùng cây ăn quả đặc sản huyện Thuận An (Sở Nông nghiệp
vàPTNT; 2008-2009);
Kết quả dự án: xây dựng chính sách hỗ trợ phục hồi và phát triển vườn cây ăn trái đặc
sản huyện Thuận An đã và đang thực hiện, nhằm mục đích phát triển vườn cây ăn trái phải
gắn liền với phát triển du lịch sinh thái, du lịch vườn và bảo vệ môi trường sinh thái trong khu
vực vườn cây, nhằm phục vụ cho du khách đến tham quan, vui chơi giải trí ở trong vườn, tạo
nhiều hoạt động phong phú cho khu du lịch.
- Thiết kế quy hoạch khu du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu theo hướng phát triển bền
vững (đề tài NCKH; Viện KH&CN và Quản lý Môi trường; 2008-2009);
Kết quả đề tài: (1) Đánh giá hiện trạng, tiềm năng và thách thức phát triển DLST Lái

Thiêu; (2) Xây dựng các mơ hình du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu (bao gồm xây dựng mơ
hình du lịch tại khu vực; xây dựng các tuyến du lịch nội - ngoại huyện).
- Nghiên cứu xây dựng mơ hình sản xuất bưởi theo VietGAP tại xã Bạch Đằng, Tân
Uyên, Bình Dương (đề tài NCKH; Trung tâm cây ăn quả miền Đông Nam bộ; 2009);
Kết quả đề tài: (1) Đánh giá thực trạng về sản xuất bưởi trên địa bàn xã Bạch Đằng về
các lợi thế, ưu điểm và hạn chế, tồn tại; (2). Xây dựng kỹ thuật, qui trình canh tác bưởi tại xã
Bạch Đằng theo các tiêu chuẩn về nông nghiệp tốt.
- Xây dựng mơ hình ứng dụng kỹ thuật ni thủy sản thâm canh tại HTX cao su Nhật
Hưng, Tân Bình, Tân Uyên, Bình Dương (đề tài NCKH; HTX cao su Nhật Hưng; 2009);
Kết quả đề tài: trên cơ sở áp dụng khoa học kỹ thuật để xây dựng lên qui trình kỹ thuật
ni thủy sản thâm canh cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích mặt
nước ở HTX cao su Nhật Hưng huyện Tân Un; từ đó cho phép nhân rộng mơ hình ở những
Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 14
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
địa bàn có điều kiện sản xuất tương tự.
- Ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong công nghệ sinh học sản xuất meo nấm
và nấm ăn thương phẩm; Trung tâm khuyến nơng tỉnh; 2009);
Dự án theo chương trình khuyến nơng nhằm chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các hộ
tham gia sản xuất về meo nấm và nấm thương phẩm với mục tiêu nâng cao năng suất, hiệu
quả trong sản xuất.
- Nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn gen cây măng cụt, sầu riêng (đề tài NCKH;
Viện cây ăn quả miền Nam; 2008-2009);
Kết quả đề tài đạt được: (1) Nghiên cứu nguồn gen quý của cây măng cụt và cây sầu
riêng trên địa bàn huyện Thuận An về các ưu nhược điểm của giống cây bản địa (2) Xây dựng
các kỹ thuật, giải pháp bảo tồn của 2 loại cây ăn trái có giá trị dinh dưỡng, chất lượng sản
phẩm và hiệu quả kinh tế.

Tóm lại: trong những năm gần đây, cùng với q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa
mạnh mẽ; trong lĩnh vực khoa học - cơng nghệ của tỉnh đã có nhiều đề tài nghiên cứu phục
vụ sản xuất nơng nghiệp; Tuy nhiên chưa có đề tài nào đi vào nghiên cứu và đề xuất các mơ
hình sản xuất nơng nghiệp theo hướng sinh thái nhằm góp phần bảo vệ mơi trường cho một
vùng sinh thái liên quan đến nhiều huyện; đặc biệt là lưu vực sơng Thị Tính, khu vực sẽ có
những chuyển động nhanh nhất, về hành chính, giáo dục, văn hóa, xã hội trong giai đoạn 5
đến 10 năm tới
3. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái hiện đang trở thành xu hướng phát triển
phổ biến của nông nghiệp ở các quốc gia, nhất là các vùng đô thị và ở các nước đang phát
triển. Theo nhận xét của các nhà nghiên cứu, đây là một xu thế tất yếu của lịch sử: do đời
sống con người ngày được nâng cao, nhu cầu ăn no, mặc ấm khơng cịn là ước muốn; mà
chuyển sang ăn ngon, mặc đẹp, vui chơi, thưởng ngoạn, giải trí. Cho nên các sản phẩm nông
nghiệp dần dần đi sâu vào chất lượng, giá trị, tự nhiên (sinh thái) để đáp ứng thị hiếu tiêu
dùng.
Nông nghiệp theo hướng sinh thái là nền nông nghiệp dựa trên phương thức sản xuất
giảm sử dụng các hóa chất, áp dụng cơng nghệ cao, cơng nghệ sạch và công nghệ sinh học để
nâng cao năng suất, độ an tồn và sự bền vững về mơi trường sinh thái.
Tại Việt Nam, trong những thập kỷ gần đây tốc độ cơng nghiệp hóa, đơ thị hố nhanh
đến chóng mặt, diện tích đất nơng nghiệp hàng năm bị mất đi do chuyển sang các nhu cầu phi
Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 15
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
nông nghiệp hàng năm rất lớn, làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng nông sản và đời sống
nông dân. Vấn đề được đặt ra hiện nay cho các cấp chính quyền và nhà quản lý chun mơn
là nghiên cứu, tìm ra các mơ hình sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả kinh tế cao nhưng phải
đảm bảo môi trường trong sạch khơng gây tổn hại đến mơi trường để khuyến khích người dân

phát triển.
Tỉnh Bình Dương, theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đến năm 2020 sẽ trở
thành đô thị loại I trực thuộc Trung ương, nhờ sớm xác định được các mục tiêu phát triển,
trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay tỉnh đã phát huy các lợi thế về nội lực kết hợp với thu
hút đầu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 15-16%/năm.
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương, hiện ngành Tài nguyên và Môi trường đang lập Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) ở cả 3 cấp tỉnh huyện - xã nhằm phân bổ sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hợp lý, hiệu
quả và bền vững; ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã và đang lập Quy hoạch phát
triển ngành nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020, Quy hoạch phát triển
ngành nghề nơng thơn (NNNT) tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và nhiều quy hoạch các loại
hình cây con chủ lực của tỉnh với mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp phát triển tồn diện,
bền vững theo hướng hiện đại hóa.
Kết quả thực hiện của đề tài nhằm khuyến cáo với các cấp chính quyền và người dân
địa phương trong sản xuất kết hợp với bảo vệ môi trường cho phát triển ổn định, hiệu quả và
bền vững.
Kết quả của đề tài cũng là tài liệu khoa học được minh chứng từ thực tiễn, là tài liệu
tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy trong các ngành liên quan đến mơi trường,
nơng nghiệp.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Các mơ hình nơng nghiệp sinh thái và giải pháp phát triển các mô hình này, nhằm hạn
chế các nguồn thải từ nơng nghiệp, góp phần bảo vệ mơi trường lưu vực sơng Thị Tính.
Các mơhình sản xuất có chu kỳ sinh trưởng ngắn (dưới 12 tháng) như: trồng rau thuỷ
canh, rau ăn lá, cây kiểng, hoa kiểng, nuôi lươn, nuôi cá...
5. Cách tiếp cập
Vận dụng “Quy trình quy hoạch ngành hàng nơng nghiệp” (10 TCN 344 - 98) và “Quy
trình quy hoạch tổng thể ngành nông nghiệp” (10 TCN 345 - 98) của Bộ Nông nghiệp và
PTNT vào một số công đoạn triển khai thực hiện đề tài như: công tác điều tra thực địa, thu
Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 16
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính



Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
thập thông tin nội nghiệp, ngoại nghiệp, phân tích, đánh giá...
Kế thừa các tài liệu, số liệu, các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cơng nghệ có liên
quan...
6. Phương pháp nghiên cứu
(1) . Thu thập thông tin, số liệu
- Điều tra thu thập thông tin nội nghiệp:
Thu thập thông tin tài liệu, nghiên cứu có liên quan đã thực hiện trước đây ở các cơ
quan nghiên cứu, các cơ quan quản lý chuyên ngành...
- Điều tra khảo sát thực địa, thu thập thông tin từ địa phương về các mô hình sản xuất
có hiệu quả và triển vọng.
Tiến hành điều tra bằng bảng câu hỏi đối với các chủ thể sản xuất.
Hình thức lấy mẫu theo kiểu chọn mẫu điểm phân theo hiệu quả đầu với các mức: cao,
trung bình, thấp.
(2) . Phương pháp chuyên gia
- Trao đổi ý kiến các nhà quản lý, kỹ thuật địa phương.
- Trao đổi, tham vấn ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học.
(3) . Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá
* Hiệu quả kinh tế
Để tính hiệu quả kinh tế sử dụng đất trên 1 ha đất của các LUT, đề tài sẽ sử dụng hệ
thống các chỉ tiêu:
- Giá trị sản xuất GO (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ được tạo ra
trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
GO = SQi*Pi
Trong đó: Qi là sản phẩm thứ i được tạo ra
Pi là đơn vị sản phẩm i
- Chi phí trung gian IE (CPTG): Là tồn bộ chi phí vật chất thường xun và dịch vụ
được sử dụng trong quá trình sản xuất.

IE = ECj
Trong đó: Cj là khoản chi phí thứ j
-

Giátrị gia tăng hay giá trị tăng thêm VA: là giá trị tăng thêm của quá trình sản xuất sau
khi đã loại bỏ chi phí vật chất và dịch vụ (là hiệu số giữa GTSX và CPTG).

Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 17
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
VA = GO - IE
-

Thu nhập hỗn hợp NVA (TNHH): Là phần trả cho người lao động chân tay và người
lao động quản lý của hộ gia đình, cùng tiền lãi thu được của kiểu sử dụng đất.
Khấu hao tài sản Dp (KHTS): là toàn bộ phần khấu hao tài sản cố định trong quá trình

sản xuất.
TNHH = VA - Dp (KHTS) - Thuế (T) - Thuê lao động.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ), quy đổi bao gồm: GO/LĐ;
VA/LĐ; TNHH/LĐ, thực chất là đánh giá kết quả lao động sống cho từng kiểu sử dụng đất và
từng loại cây trồng, nhằm so sánh chi phí cơ hội của từng người lao động.
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền theo thời
gian và giá hiện hành và định tính (giá tương đối) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ
tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
- GTSX/LĐ; thu nhập BQ/LĐ nông nghiệp

- Sự ổn định xã hội, trình độ dân trí và hiểu biết xã hội
- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nơng dân
- Hệ thống giáo dục, y tế, phát triển giới
* Các chỉ tiêu về hiệu quả mơi trường
- Giảm thiểu xói mịn, thối hố đất đến mức chấp nhận được;
- Tăng độ che phủ đất, cải thiện độ phì.
-

Bảo vệ nguồn nước,...

(4) . Tổng hợp, xử lý phân tích số liệu
-

Xử lý kết quả điều tra trên cơ sở thống kê tốn học.

-

Phân tích thống kê, đánh giá kết quả.

-

Thể hiện về không gian, địa điểm các mơ hình sản xuất trên bản đồ.

-

Tổng hợp, viết báo cáo thuyết minh

7. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
7.1.


Đối tượng

Tập trung nghiên cứu các mơ hình sản xuất có chu kỳ sinh trưởng ngắn (dưới 12 tháng,
phù hợp với thời gian thực hiện đề tài) như: trồng rau thuỷ canh, rau ăn lá, cây kiểng, hoa
kiểng, nuôi lươn, nuôi cá... trên địa bàn lưu vực sông Thị Tính - tỉnh Bình Dương.
Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 18
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
7.2.
Phạm vi
Phạm vi nghiên cứu là lưu vực sơng Thị Tính thuộc địa bàn thị xã Bến Cát, huyện Bàu
Bàng, Dầu Tiếng và một phần của Tân Uyên, thành phố Thủ Dầu Một.
8. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
(1) . Đánh giá các yếu tố tác động đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: vị trí địa lý các yếu tố tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên (đất, nước);
- Điều tra thu thập thông tin với các thông tin quan tâm về: Diện tích sản xuất (mặt đất,
nước,...), điều kiện sản xuất mơi trường, khí hậu, loại hình sản xuất, năng suất, sản lượng, nơi
tiêu thụ, tổng thu, lãi,...
(2) . Nghiên cứu, đề xuất các mơ hình sản xuất nơng nghiệp sinh thái
- Các quan điểm phát triển;
- Các mô hình sản xuất hiện có trên địa bàn (cây trồng, vật nuôi) về: quy mô, năng
suất, sản lượng, vốn đầu tư và hiệu quả sản xuất (tổng doanh thu, lãi) của mơ hình;
- Các mơ hình sản xuất cây trồng, vật nuôi ở địa bàn lân cận trong tỉnh và các tỉnh
thành trong vùng nơi có các điều kiện tương đồng;
- Các điều kiện, mơi trường mà các mơ hình cần đáp ứng

- Đề xuất phát triển nhân rộng các mơ hình, giải pháp phát triển từng mơ hình (vốn,
khoa học công nghệ, thị trường, bảo vệ môi trường).
(3) . Đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển và giải pháp chung để thực hiện
- Đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển.
- Giải pháp thực hiện.

Chương 1:
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
••7•
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG

••7
1. Điều kiện tự nhiên
1.1.

Tình hình chung của tỉnh

Bình Dương là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh trong
Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mô hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 19
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
vùng Đông Nam Bộ và Kinh tế trọng điểm phía Nam. Tốc độ tăng trưởng đạt bình quân
13,6%/năm thời kỳ 2006-2010 và năm 2013 đạt 12,8%/năm (NQ số 19/2013/NQ- HĐND8
ngày 9/12/2013 của tỉnh Bình Dương). GDP bình quân đầu người tăng 1,9 lần trong 5 năm
2005-2010 và đến năm 2013 đạt 60 triệu đồng. Là tỉnh năng động về kinh tế; thu hút nhiều
về đầu tư nước ngoài; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cao hàng đầu cả nước.
Bình Dương có 28 khu cơng nghiệp đang hoạt động, đã thu hút trên 8.500 dự án

đầu tư, trong đó có trên 2.000 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn 11 triệu USD. Vì vậy,
nhu cầu về lao động nghề hàng năm của các doanh nghiệp ở Bình Dương rất cao. Mỗi năm
Bình Dương đã thu hút từ 400-500 dự án đầu tư trong và ngoài nước; tổng nhu cầu lao
động của các thành phần kinh tế từ 30.000 đến 40.000 lao động/năm.
Trong 3 khu vực kinh tế, khu vực Nơng nghiệp-lâm nghiệp-ngư nghiệp có năng
suất lao động thấp nhất, chỉ bằng 43,83% năng suất lao động trung bình tồn Tỉnh (năm
2005) và có xu thế giảm dần cịn 35,53% trung bình tồn tỉnh (năm 2010). Khu vực dịch
vụ có năng suất lao động đứng thứ nhất, cao hơn trung bình tồn nền kinh tế (122% năm
2005 và 145% năm 2010); Khu vực công nghiệp-xây dựng đứng thứ hai, xấp xỉ trung bình
tồn nền kinh tế.
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế và đơ thị hóa cao diện tích đất nơng nghiệp của
tỉnh giảm nhanh; bình qn mỗi năm giảm gần 2.000 ha trong 10 năm gần đây. Bên cạnh
đó, tình trạng để hoang hố khơng canh tác trên diện tích đất nơng nghiệp ở địa bàn khá
lớn; nguyên nhân chủ yếu do: một số khu vực đang và chuẩn bị lập dự án nên người dân
không yên tâm đầu tư sản xuất, nhiều diện tích đất nơng nghiệp được các nhà đầu tư mua
để chờ sinh lời, một số khu vực sản xuất không hiệu quả do điều kiện sản xuất có nhiều
hạn chế (đất, nước sản xuất bị ô nhiễm), thị trường tiêu thụ, giá

Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 20
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
cả không ổn định, thiên tai, dịch bệnh.v.v.
Bảng 1.1: Biến động sử dụng đất nơng nghiệp tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2000-2013
Số
T
T


1

2

Diện tích (ha)
Tăng (+), giảm (-)
Mục đích sử dụng
Năm
Năm
Năm
Năm 2005 2010/ 2010/ 2013/
/
2000
2005
2010
2013
2005
2000
2010
2000
228.25 218.66 208.69 206.63
- -9.968 ĐẤT N.NGHIỆP
6
0
1
2 9.59
19.565 2.059
- 215.05 205.06 192.62 190.67
Đất sản xuất nông

-1947
6
5
1
4 9.99 12.44 22.436
nghiệp
1
5
Tỷ lệ % so với diện
94,22
93,78
92,30 92.28
tích đất nơng nghiệp
Đất lâm nghiệp
12.791 12.651 15.138 15.038 -140 2.487
2.347 -100
5,

Tỷ lệ % so với diện
tích đất nơng nghiệp
3

4

60

Đất NT thủy sản

6,15


7,25

7.28

513

347

340

409

0.
Tỷ lệ % so với diện
0,18
0,23
0,17
16
tích đất nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp
431
585
580
khác
Tỷ lệ % so với diện
0,20
0,28
0.28
tích đất nơng nghiệp
Nguồn: Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Bình Dương.


104

-165

-62

-7

431

155

585

-5

Trong nhóm đất sản xuất nơng nghiệp, thì đất trồng cây lâu năm khác và đất lúa bị
giảm rất nhanh; nguyên nhân do 2 loại đất này vừa bị chu chuyển sang các loại đất phi
nông nghiệp (công nghiệp, thương mại dịch vụ, đất ở, đất hạ tầng cơ sở,...), đồng thời còn
bị giảm do chuyển sang đất nông nghiệp khác như trồng cao su.
Bảng 1.2: Biến động sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2000-2013
Số
T
T

Diện tích (ha)
Mục đích SD
Đất SX nơng

nghiệp

1

Đất trồng cây

Tăng (+), giảm (-)

Năm

Năm

Năm

Năm

2005/

2010/

2010/

2013/

2000

2005

2010


2013

2000

2005

2000

2010

192.62
1

191.17
2

9.991

13.3

13.2
80

14.638

215.05 205.06
6 5
45.4
97


30.8
59

69

- -1.449
12.445 22.436
- 17.49 32.12

Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mô hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 21
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính

-89


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
Số

Diện tích (ha)

T
T

Mục đích SD

Năm

Năm


2000

2005

24.3

17.6
99

Năm
2010

Tăng (+), giảm (-)
2005/

2010/

2010/

2013

2000

2005

2000

7.9

6.616


-9.672

16.287

-78

-46

-215

-4

-7.774

15.627

-6

5.046

9.693

-1.360

hàng năm
1.
1
1.
2

1.
3
2
2.
1
2.
2
2.
3

Đất trồng lúa

15

Đất cỏ dùng vào
chăn nuôi

349

Đất trồng cây
hàng năm khác

20.8

Đất trồng cây
lâu
năm
Đất trồng cây
công
nghiệp

Đất trồng cây ăn
quả

50

134

130

33
169.5
59

174.20
6

179.25 177.89
2 2

47

110.1
84

119.25
4

175.96 174.61
8 0


70

55.0
33

7.582
47.3
70

5.206

5.2

-169

12.9
80

4.342

Đất trồng cây lâu
năm khác

180

8.028

2013

Năm


00

3.272

3.271

11.300

11

7.853
4.6
9.0
3.2
40
7.663

/
2010

45.426 54.496 -1.358
-4.310

-1.070

-1

36.070 43.733


0

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương, NGTK. 2013

1.2.

Lưu vực sơng Thị Tính

Lưu vực sơng Thị Tính có tọa độ địa lý khoảng 106 22' + 106 40' kinh độ Đông và
o

11 15'

o

11 30' vĩ độ Bắc.

o

o

Sơng Thị Tính và lưu vực của sơng nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Bình Dương,
diện tích lưu vực khoảng 840 km ; so với tổng diện tích tự nhiên của tồn tỉnh Bình Dương
2

(2.696 km ) thì diện tích lưu vực sơng Thị Tính chiếm 28,75%. Lưu vực sơng Thị Tính
2

gồm có: thị xã Bến Cát, huyện Bàu Bàng (chiếm 56,07% diện tích), Dầu Tiếng (chiếm
42,51%) và một phần của Tân Uyên (chiếm 0,52%), một phần của thành phốThủ Dầu Một

(chiếm 0,9% diện tích).
Sơng Thị Tính có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn
bộ lưu vực nói riêng và tỉnh Bình Dương nói chung. Chất lượng nước sông chịu ảnh
hưởng của nhiều nguồn thải từ các hoạt động kinh tế, trong đó có nguồn thải từ hoạt động
sản xuất nông nghiệp.
Nguồn thải nông nghiệp là nguồn thải phân bố trên diện rộng. Hơn nữa, sản xuất
nông nghiệp trên lưu vực sơng Thị Tính có từ lâu đời và trở nên gần gũi với phần lớn dân
cư nên ơ nhiễm do nơng nghiệp thời gian qua ít được quan tâm. Người nơng dân, vì muốn
Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 22
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học
đạt năng suất và hiệu quả cao, diệt trừ sâu bệnh, đã sử dụng quá nhiều các loại phân bón và
các loại thuốc BVTV, trừ sâu bệnh; tất yếu sẽ bị rửa trôi một dư lượng nhất định xuống ao,
hồ, sông, rạch gây ô nhiễm nguồn nước. Theo các nghiên cứu gần đây cho thấy một số
chất tồn dư hóa học trong đất, nước mà chủ yếu do các hoạt động canh tác nông nghiệp để
lại rất lớn, ở mức báo động.
Theo khảo sát sơ bộ, đất sản xuất nông nghiệp chiếm phần lớn diện tích đất tự
nhiên của lưu vực, khoảng 68.000 ha chiếm 81% diện tích đất tự nhiên. Trong đó, cây
cơng nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao như cao su chiếm phần lớn diện tích canh tác
nơng nghiệp (51.322 ha, chiếm 75,5% tổng diện tích đất nơng nghiệp), phân bố rộng trên
tồn lưu vực, tập trung chủ yếu tại các xã như Minh Tân, Long Tân, Minh Thạnh, Long
Hòa (Dầu Tiếng), Long Nguyên, Lai Uyên, (Bến Cát)... Diện tích đất trồng cây hàng năm
(lúa và hoa màu) ngày càng giảm do chuyển đổi sang đất trồng cây lâu năm, đất công
nghiệp và khu dân cư (6.609 ha, chỉ chiếm 9,7% tổng diện tích đất nơng nghiệp), phân bố
tập trung ở một số vùng có địa hình thấp ven sơng suối thuộc các xã Thới Hịa, Long
Ngun, An Điền, Lai Hưng, Mỹ Phước (Bến Cát, Bàu Bàng)... Vườn tạp và cây ăn trái
chiếm phần diện tích cịn lại (14,8%).


- Hoạt
động
canh
tác
nơng
nghiệp
trên
lưu
vực
sơng
Thị
Tính
sử
dụng
một
qn
lượng
khoảng
lớn
6.520
phân
tấn
bón,
đạm/năm
theo
khảo
4.650
sát


tấn
bộ
lân/năm.
những
năm
So
vừa
với
qua,
nguồn
bình
thải
đáng
cơng
kể
vào
nghiệp
ơ
nhiễm

sinh
dinh
hoạt,
dưỡng
nguồn
thải
nước
nơng
mặt
trên

nghiệp
lưu

vực
đóng
sơng
góp
Thị
Tính

0,63
với
tấn
khoảng
P/ngày
3,97
(chiếm
tấn
N/ngày
75%
tổng
(chiếm
tải
72%
lượng
tổng
ơvực
nhiễm).
tải
lượng

Nồng
ơ
nhiễm)
độ
cao
của
động
các
bất
chất
lợi
dinh
đến
mơi
dưỡng
trường
như
Ntâm


sức
P
trong
khỏe
cộng
nước
đồng.

khả
Trong

năng
khi
gây
đó,
tác
nguồn
giảm
thiểu.
thải
nơng
Hơn
nghiệp
nữa,
việc
lại
quản
phân

bố
nguồn
rải
rác
thải
nên
nơng
rất
nghiệp
khó
kiểm
chưa

sốt



sở
Chính
pháp


vậy,

chưa
việc
được
Tìm
hiểu
quan
đề
từ
xuất
phía
các


quan
hình
quản
nơng

nghiệp

nhà
nước.
theo
hướng
chất
thải
sinh
trong
thái
sản
nhằm
xuất
giảm
nơng
thiểu
nghiệp
ơcủa
nhiễm
trên
do
lưu
việc
sử
sơng
dụng
Thị
phân
Tính,
bón
góp

các
Bình
phần
bảo
Dương
vệ

mơi
hết
trường
sức
cần
sinh
thiết.
thái
lưu
vực
nói
riêng

của
tỉnh

Khảo sát và đề xuất giải pháp cải tiến các mơ hình nơng nghiệp sinh thái góp phần bảo vệ 23
mơi trường lưu vực sơng Thị Tính


Tình Binh Phước

Phước


(frinoiu
Tiếng

Xâĩín Brh

Thánh phơ

/ùng Tân
Binh

UBND huyện, thị. thành phố
/ùng VWI
Phú

UBND xã, phường, thị trán

Hình 1.1: Ranh giới hành chính lưu vực sơng Thị Tính



×