Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Pháp luật về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.77 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA LUẬT

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015 - 2016

___________F _________ ________________________________

7k ________A

_

_ ______A ,

__ *?_______ _______________ _ _

__________ _____

PHÁP LUẬT VỀ PHỊNG NGỪA
RỦI RO TRONG HOẠT
••
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
••


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA LUẬT

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA


CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015 - 2016

7k ________A

___________F _________ ________________________________

_

_ ______A ,

_ *?_______ _______________ _ _

__________ _____

PHÁP LUẬT
VỀ PHỊNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT
••
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
••

Sinh viên thực hiện: Cao Thị Hoa Mơ

Nam, Nữ: Nữ

•••~

Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa: D13LU04
Ngành học:


Khoa: Luật Năm thứ: 3 Số năm đào tạo: 4 năm

Luật Kinh tế

Người hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Phước
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: Pháp luật về phịng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
- Sinh viên/ nhóm sinh viên thực hiện:


STT
1
2

Họ và tên
Cao Thị Hoa Mơ
Bùi Phương Uyên

MSSV
132380101029
6
132380101037
7


Khoa

Lớp

Năm thứ/ Số
năm đào tạo

D13LU04

Luật

3 / 4 năm

D13LU04

Luật

3 / 4 năm

3
4
5

- Người hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Phước
2. Mục tiêu đề tài:
- Nghiên cứu tổng quan về rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật vềcác biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
cho vay tại Việt Nam.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
3. Tính mới và sáng tạo:
Đây là đề tài nghiên cứu tổng hợp đầy đủ về các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Việt Nam dưới góc độ pháp luật. Đề tài đã
nêu và phân tích đầy đủ các biện pháp phịng ngừa cũng như đánh giá được thực trạng áp
dụng, từ đó góp ý và đề xuất những giải pháp nhằm làm hoàn thiện các quy định của pháp
luật về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho cho vay của ngân hàng thương mại.
4. Kết quả nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu đã phân tích rõ ràng từng biện pháp phịng ngừa rủi ro trong hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Đã đề ra
được những biện pháp phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:
- Về mặt kinh tế - xã hội: Giúp cho ngân hàng hạn chế được mức thấp nhất các thiệt
hại có thể xảy ra trong hoạt động cho vay.
- Về mặt giáo dục đào tạo: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu nghiên
cứu chuyên sâu, tài liệu tham khảo về các vấn đề liên quan đến biện pháp phòng ngừa rủi
ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.


- Về khả năng áp dụng của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài với những phấn tích,
nhận định đưa ra giúp cho các nhà làm luật tham khảo trong q trình hồn thiện hệ thống
pháp luật. Đồng thời giúp ích trong cơng tác học tập và giảng dạy bộ môn luật ngân hàng.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ tên tác
giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp
dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):

Ngày 15 tháng 3 năm 2016 Sinh
viên chịu trách nhiệm chính thực

hiện đề tài (ký, họ và tên)


Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện
đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):.......................................................................

Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)

Ngày tháng năm
Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT ■ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:

Ảnh 4x6

Họ và tên: Cao Thị Hoa Mơ
Sinh ngày: 21 tháng 07 năm 1994
Nơi sinh: Nghệ An
Lớp: D13LU04

Khóa: 2013 - 2017


Khoa: Luật
Địa chỉ liên hệ: 433/10 tổ 8, khu phố 8, đường Lê Hồng Phong, phường Phú Hòa, Thủ
Dầu Một, Bình Dương.
Điện thoại: 01662746733 Email:
II. Q TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học:

Luật

Khoa: Luật

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích: 7.9
* Năm thứ 2:
Ngành học:

Luật

Khoa: Luật

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích: 7.78

Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)
Ngày 15 tháng 3 năm 2016 Sinh
viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài

(ký, họ và tên)

MỤC LỤC
••


CHƯƠNG II.THỰC TIỄN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHỊNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ......................20
2.1.

Sự hình thành và phát triển pháp luật về các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong


8

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới phát triển kinh tế thị trường theo hướng Xã hội
chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước. Để có một nền kinh tế phát triển vững mạnh ta
phải có một hệ thống các yếu tố cơ bản cần thiết cho quá trình phát triển. Hệ thống trung
gian tài chính nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng góp phần quan trọng trong
guồng máy của tồn hệ thống. Nó là cầu nối giữa các chủ thể trong nền kinh tế, làm cho
các chủ thể gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau, tăng sự liên kiết và năng động trong toàn hệ
thống.
Với tư cách là chế định tài chính trung gian hoạt động tín dụng ngân hàng được thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như : cho vay, bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu, tái
chiết khấu, cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản, cho th tài chính, bao thanh
tốn... Hoạt động cho vay vẫn là hoạt động cơ bản của các Ngân hàng thương mại, đem lai

nguồn lợi chính cho ngân hàng. Chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù được chi phí
tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lí chi phí trơi nổi, chi phí thuế các loại
và các chi phí rủi ro đầu tư.
Tuy nhiên, lợi nhuận thường đi kèm với rủi ro, lợi nhuận càng lớn thì rủi ro cao. Mà
rủi ro cho vay trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại quyết định rất lớn sự tồn tại
của Ngân hàng thương mại. Phát triển hoạt động kinh doanh và hạn chế, phòng ngừa rủi
ro là yêu cầu cấp thiết quan trọng đối với ngân hàng, chỉ khi hạn chế được rủi ro ngân
hàng mới thực sự phát triển và tạo sự ổn định cho nền kinh tế.Vì vậy việc thực hiện các
biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng góp phần đảm
bảo tính thanh khoản của ngân hàng và đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống.
Nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động cho vay và các biện pháp phòng ngừa rủi ro,
pháp luật về các biện pháp phòng ngừa rủi ro sẽ giúp cho các Ngân hàng thương mại nâng
cao được năng lực quản lý rủi ro của mình, giúp cho các nhà lập pháp, quản lý nhà nước
hồn thành nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực tiền tệ và góp phần hồn thiện pháp luật về
hạn chế, phòng ngừa rủi ro đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế. Vì vậy, chúng
tơi quyết định chọn đề tài "Pháp luật về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Tình hình nghiên cứu


9

Pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ở Việt Nam là một đề tài khá mới và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu. Mỗi nhà nghiên cứu có các cách tiếp cận khác nhau về vấn đề này do xuất
phát điểm, góc độ nghiên cứu khác nhau. Các bài viết và nghiên cứu về các biện pháp hạn
chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đa số tồn tại dưới dạng các
bài báo, nghiên cứu, bình luận trên các tạp chí chun ngành hoặc tại một số cơng trình
chun khảo, luận văn thạc sĩ của các tác giả. Khó tìm được một cơng trình nghiên cứu
chun sâu về vấn đề này dưới góc độ pháp luật của các nhà nghiên cứu Việt Nam.

Nội dung nghiên cứu của một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành thường
được tiếp cận từ một góc độ nhỏ ví dụ như: ThS. Trần Vũ Hải, Một số vấn đề pháp lý về
quản lý rủi ro tín dụng, ; ThS. Nguyễn Thị Minh Huệ,
Thực trạng hoạt động giám sát giám sát của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với ngân
hàng thương mại, Nguyễn Văn Bình, Một số thách
thức đối với hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng trong tình hình mới, Tạp chí Ngân
hàng, tháng 1/2007........................................... Các cơng trình nghiên cứu chuyên sâu
dưới góc độ pháp lý, kinh tế chỉ đề cập một số lĩnh vực nhỏ của biện pháp hạn chế rủi ro
rủi ro như: sách chuyên khảo chủ biên TS. Lê Thị Thu Thủy, Khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội, Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ chức tín dụng, Nhà xuất
bản Tư pháp, Hà Nội, 2006; Dương Thị Bình, Pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng
thương mại nhà nước Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật đại học Quốc gia Hà Nội;
Phạm Kim Thoa, Pháp luật vê giao dịch bảo đảm trong hoạt động cho vay của các tổ
chức tín dụng ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội; Trương
Thị Lan Vi, các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng công
thương Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ, Học viện Ngân hàng.
Các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay đã được nghiên cứu dưới hai góc
độ kinh tế và pháp luật nhưng khó có thế tìm được một cơng trình, đề tài nghiên cứu tổng
qt pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách tổng quát các vấn đề pháp luật
về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương .
Mục tiêu đề tài:
-

Nghiên cứu tổng quan về rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động


10

cho vay của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

-

Nghiên cứu thực trạng pháp luật về các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
cho vay tại Việt Nam.

-

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, pháp luật về các biện pháp phòng ngừa
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong giới hạn của sự hiểu biết, đề tài chủ yếu nghiên cứu các qui
định của pháp luật Việt Nam về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại, thực tiễn áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tại một số ngân
hàng. Pháp luật nước ngoài về vấn đềnày chỉ được đề cập một cách hạn chế trên cơ sở
có sự phân tích và so sánh với các qui định của pháp luật trong nước.

- Phương
cứu
đã
nêu
pháp
trên,
nghiên
nhóm
cứu:
sửsánh

dụng
Để pháp
đạt
cáchợp
được
phương
mụccác
pháp
tiêu
nghiên
và nhiệm
cứuvụ
duy
nghiên
vật
pháp
biện
chứng,
luật,
tổng
duy
vật
hợp,
lịch
so
sử,
kết
luật.
với
phương

pháp
phân
tích


CHƯƠNG I.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

1.1.1.

Khái niệm về hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi
nhuận. Đây là hoạt động đem lại nguồn thu nhập khá lớn cho ngân hàng. Mỗi ngân hàng
thương mại có chức năng là trung gian thanh tốn, trung gian tài chính và chức năng tạo
tiền. Trong đó chức năng thanh tốn được thực hiện chủ yếu qua các hoạt động thanh toán
của ngân hàng, cịn chức năng trung gian tài chính được thực hiện qua các hoạt động nhận
tiền gửi và cho vay, tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận
cho ngân hàng thông qua tiền lãi ngân hàng nhận được. Đây là hoạt động truyền thống của
ngân hàng thương mại.
Trên thực tế chúng ta thường dùng thuật ngữ cho vay để chỉ một quan hệ cấp tín dụng
có thể là bằng tiền hoặc bằng tài sản giữa một tổ chức, cá nhân này với tổ chức cá nhân
khác. Thuật ngữ cho vay dùng để chỉ quan hệ cấp tín dụng bằng tiền giữa tổ chức tín dụng
(với tư cách là bên cho vay) với một bên là tổ chức cá nhân (với tư cách là bên đi vay)
nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của các chủ thể này để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc tiêu dùng. Hoạt động cho vay thường được thực hiện thơng qua việc các tổ

chức tín dụng tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng với các tổ chức cá nhân trong đó xác
định rõ quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong suốt quá trình vay tiền, sử dụng và thanh
toán tiền vay. Đối tượng của hoạt động cho vay là vốn tiền tệ, được thể hiện dưới hình
thức tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ.
Như vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cần được hiểu như sau: “cho
vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
trả cả gốc và lãi” .
1

1.1.2.

Đặc điểm của hoạt động cho vay

1Khoản 16 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010


Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống đem lại lợi nhuận lớn cho các ngân
hàng nguồn thu này nhiều hay ít là phụ thuộc vào khoản vay, thời hạn, lãi suất của khoản
vay. Hoạt động cho vay hiểu một cách chung nhất gồm có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về chủ thể trong hoạt động cho vay bao giờ cũng có ít nhất hai bên tham
gia: bên cho vay - là người có tài sản chưa dùng đến muốn cho người khác sử dụng để
thỏa mãn một số lợi ích của mình và bên vay là người đang cần tài sản đó để thỏa mãn
nhu cầu của mình.
Thứ hai, về hình thức cho vay của hoạt động tín dụng được thể hiện dưới dạng hợp
đồng tín dụng tài sản. Như vậy để xác lập quan hệ cho vay các bên phải tiến hành giao kết
hợp đồng tín dụng. Nội dung của hợp địng tín dụng phải chứa đựng các điều khoản chủ
yếu theo quy định của pháp luật. Ngồi những điều khoản bắt buộc, các bên có thể thỏa
thuận những điều khoản khác về các quyền và nghĩa vụ xác lập trong hợp đồng được rõ
ràng, tránh tình trạng xảy ra tranh chấp. Khác với các hợp đồng kinh tế và dân sự thơng

thường, hợp đồng tín dụng là hợp đồng mẫu do chính tổ chức tín dụng soạn thảo. Trong
hợp đồng quy định sẵn các điều khoản, khi tiến hành giao kết các bên chỉ cần điền vào
những phần cịn trống. Sở dĩ có những đặc thù trên đây là vì hoạt động kinh doanh địi hỏi
chủ hể thực hiện hoạt động này phải có chun mơn nhất định, tính chun nghiệp cao
trong khi đó chủ thể đi vay là các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế nêú để
hai bên gặp nhau mới xây dựng các điều khoản của hợp đồng thì mất khá nhiều thời gian.
Vì vậy ngồi việc tn thủ các quy định chung của pháp luật về hợp đồng, hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại phải tuân theo sự điều chỉnh và chi phối của các đạo luật
ngân hàng.
Thứ ba, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại không chỉ là một nghề kinh
doanh mà hơn nữa nó là nghề nghiệp kinnh doanh có điều kiện. Điều này được thể hiện ở
chỗ hoạt động cho vay phải thỏa mãn những một số điều kiện nhất định như phải có vốn
pháp định, phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngân hàng trước khi
tiến hành đăng kí kinh doanh theo luật định.
Thứ tư, đối tượng cấp tín dụng trong hoạt động cho vay là vốn tiền tệ. Khi tiến
hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, để tránh rủi ro cũng như dễ
định giá khoản vay các tổ chức tín dụng thường huy động nguồn vốn bằng tiền. Bởi vì,
nếu huy động vốn bằng hiện vật thì rất khó cho các tổ chức tín dụng trong việc định giá tài


sản, bảo quản tài sản cũng như sử dụng tài sản để tái cho vay. Ngược lại, khi cấp tín dụng,
để thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể xin vay, trong hoạt động cho vay, tổ chức tín dụng
cấp tín dụng bằng tiền, đây chính là lí do hoạt động cho vay là hoạt động chính của các tổ
chức tín dụng nói chung, các ngân hàng thương mại nói riêng.
Thứ năm, về thời hạn cho vay trong hoạt động của ngân hàng rất đa dạng và phong
phú, có thể là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong hoạt động cho vay, mục đích của các
ngân hàng là cấp cho bên đi vay một khoản tiền để họ sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc tiêu dùng. Yếu tố mà các ngân hàng xem xét để cho vay đó là tính hiệu
quả của việc sử dụng nguồn vay và căn cứ vào các biện pháp bảo đảm tiền vay. Nói cách
khác khi tiến hành họat động cho vay các ngân hàng sẽ không bị phụ thuộc vào thời hạn

tối đa hoặc tối thiểu phải tuân thủ.
Tóm lại, hoạt động cho vay đi kèm với lợi nhuận thì ln tiềm ẩn những rủi ro nhất
định có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Các khoản tiền vay có xác suất vỡ nợ cao hơn các tài
sản có khác. Nếu khách hàng khơng có khả năng hồn trả các khoản vay đã được cấp thì
khơng những ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại mà cịn ảnh
hưởng đến tính an tồn của ngân hàng, hệ thống các tổ chức tín dụng, ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền . Chính vì vậy, việc quản lí hoạt động cho
2

vay của ngân hàng yêu cầu sự thận trọng bắt đầu từ khâu quyết định cho vay đến khi thu
hồi lại vốn.
1.1.3.

Vai trò của hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động
này đã ra đời từ lâu và trở thành nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng. Đây cũng là nghiệp vụ
kinh doanh chủ yếu của ngân hàng bởi lẽ chỉ có lãi vay mới bù đắp lại các chi phí phát
sinh như chi phí trung gian, chi phí quản lí, chi phí dự trù.... Lợi nhuận từ các khoản vay
chiếm phần lớn thu nhập cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay mang lại nhiều vai trị to lớn khơng chỉ đối với ngân hàng, đối với
người đi vay mà cịn có vai trị quan trọng trong nền kinh tế.

• Đối với ngân hàng

2Giáo trình luật ngân hàng, NXB Hồng Đức - Hội luật gia Việt Nam, trang 197

Vai trò quan trọng nhất của hoạt động cho vay đối với Ngân hàng là tạo nguồn lợi



nhuận lâu dài. Chính những lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay giúp ngân hàng duy
trì và phát triển hệ thống của mình. Trong số lợi nhuận mà ngân hàng thu về thì lợi nhuận
từ hoạt động cho vay chiếm tỉ lệ lớn đóng vai trị quan trọng tạo nền móng vững chắc cho
sự phát triển của ngân hàng về quy mơ và chất lượng hoạt động.

• Đối với chủ thể đi vay
Thông qua việc đi vay, khách hàng có được nguồn vốn để thực hiện kế hoạch kinh
doanh của mình. Nhờ vào việc cung cấp nguồn vốn kịp thời giúp cho nguồn đi vay duy trì
được tiến độ kinh doanh, sản xuất của mình, nắm bắt được thời cơ mang lại lợi nhuận.
Nguồn đi vay có thể vay tại ngân hàng với các kì hạn khác nhau như ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn, bên cạnh đó lãi suất kinh doanh cố định hoặc thả nổi giúp cho khách hàng
có thể lựa chọn kì hạn vay và thỏa thuận về lãi suất phù hợp với kế hoạch kinh doanh của
mình. Bên cạnh đó, việc vay vốn ngân hàng giúp cho khách hàng tập trung được vốn kinh
doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hồn trả gốc và lãi theo hợp
đồng.

• Đối với nền kinh tế
Ngân hàng đóng vai trị như cầu nối giữa người có vốn nhàn rỗi và người cần vốn, vì
vậy ngân hàng giúp sinh lời đối với nguồn vốn nhàn rỗi, đáp ứng nhu cầu về vốn của
những người có phương án sản xuất kinh doanh tốt.
Việc ngân hàng đáp ứng nhu cầu một cách kịp thời, tạo được thuận lợi cho các thành
phần kính tế phát triển. Đây cũng là công cụ vĩ mô của nhà nước để tập trung vào một số
ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn, các vùng kinh tế trọng điểm.
Hoạt động cho vay tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế đối ngoại. Với xu hướng
ngày càng hội nhập cao hiện nay thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam và doanh nghiệp Việt Nam tìm đến nước ngồi. Muốn đạt được điều này địi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới về phương thức hoạt động, tác phong làm việc
để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá tliànli.... Để làm được điều đó, doanh nghiệp
cần có một tiềm lực tài chính mạnh và ngân hàng chính là bên hỗ trợ đặc biệt cần thiết cho
các doanh nghiệp.

1.2. Khái quát về rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay
Hoạt động tín dụng thiết lập mối quan hệ giữa hai chủ thể là ngân hàng và khách


hàng. Khi quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng khơng được thực hiện đúng
theo hợp đồng thì rủi ro xuất hiện với hoạt động cho vay đó.
Như vậy, rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra những tổn thất phát sinh
ngoài dự kiến trong hoạt động ngân hàng. Những rủi ro thường gặp trong hoạt động ngân
hàng là rủi ro tín dụng, rủi ro tỉ suất, rủi ro pháp lí và một số loại rủi ro khác.
Đối với ngân hàng, rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất, những thiệt hại
mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ như cam kết, chậm
trả hoặc không trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Thông thường trước khi đưa ra quyết định cho vay, ngân hàng phải xem xét, phân tích
kĩ lưỡng và chỉ cho vay khi cảm thấy an tồn. Tuy nhiên, khơng một nhà kinh doanh ngân
hàng tài ba nào có thể dự đốn chính xác các vấn đề xảy ra, khả năng hồn trả tiền vay của
khách hàng có thể bị thay đổi bởi nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Mặt khác,
nhiều cán bộ tín dụng khơng có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Chính
vì vậy, rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro cho vay nói riêng là điều khơng thể tránh khỏi
trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay là khách quan. Rủi ro được
xem là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phịng, hạn chế nhưng khơng thể loại trừ.
Rủi ro và lợi nhuận tuy đối lập mâu thuẫn nhưng luôn đồng hành cùng nhau.

1.2.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro cho vay

Ngân hàng cho vay với nhiều đối tượng và các phương thức cho vay khác nhau dẫn
đến mục đích vay, thời hạn vay, phương thức thanh tốn và khả năng hồn trả là khác
nhau, do vậy nguyên nhân gây ra rủi ro cũng rất đa dạng.


• Ngun nhân khách quan
Tình hình kinh tế thế giới cảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như: biến động của giá
vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ mạnh hoặc giá một số vật tư chủ yếu có xu
hướng tăng mạnh.
Những nguyên nhân bất khả kháng khiến cho nguồn vay mất khả năng thanh toán cho
ngân hàng như gặp thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi ở tầm vĩ mơ ( thay đổi
chính sách kinh tế, hàng vào thuế quan...) vượ't quá tầm kiểm soát của người vay và ngân


hàng. Chính những thay đổi liên tục thường xuyên xảy ra tạo nhiều thuận lợi và khó khăn
nhất định cho người vay. Nếu khách hàng có bản lĩnh, biết năm bắt tình hình và thích nghi
trong mơi trường mới tốt sẽ khắc phục được những khó khăn và có khả năng thanh toán
cho ngân hàng. Trong những trường hợp khác, người vay có thể bị tổn thất nhưng vẫn cịn
khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, đủ cả gốc và lãi. Tuy nhiên dưới tác động của
nguyên nhân bất khả kháng xảy ra đối với người vay là hết sức nặng nề, làm suy giảm khả
năng trả nợ của khách hàng.
Môi trường tự nhiên:
Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thay đổi thời tiết dẫn đến hạn hán, lũ lụt,
sóng thần,.. làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động kinh doanh sản xuất của khách
hàng, thậm chí gây nên sự đình trệ, giảm sút về năng suất cũng như chất lượng gây thiệt
hại dẫn đến thua lỗ, phá sản đặc biệt là các khách hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp khác hay ni trồng thủy sản.. Chính vì vậy, khách hàng mất
khả năng thanh tốn cho ngân hàng.
Mơi trường pháp lí:
Mơi trường pháp lí là điều kiện tốt để phát triển kinh doanh tuy nhiên nếu mơi
trường pháp lí thay đổi sẽ gây ảnh hưởng cho hoạt động kinh doanh và cũng là nguyên
nhân dẫn đến phá sản, kinh doanh thua lỗ. Những văn bản pháp luật được thay thế liên tục
có thể gây hạn chế trong một số lĩnh vực, việc tăng giảm thuế đối với một số ngành sẽ gây
cho chủ thế kinh doanh ngành đó có những biến đổi nhất định. Điều này cũng ảnh hưởng

đến khả năng thanh tốn của khách hàng như thanh tốn chậm, khơng trả được nợ gốc và
lãi khi đến hạn thanh tốn.
Mơi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, kinh tế càng phát
triển doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn
cao. Tuy nhiên,sự phát triển của nền kinh tế thường theo chu kì, những biến đổi kinh tế
khơng phải nhà kinh doanh nào cũng có thể dự báo được và đưa ra biện pháp phòng ngừa
hợp lí để thích nghi với những thay đổi đó khiến họ khơng có khả năng hồn trả đúng hạn
cho ngân hàng.

•Ngun nhân chủ quan từ người vay
Ngun nhân từ phía người vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro.


Những rủi ro này ngân hàng có thể kiểm sốt được nếu thực hiện tốt việc sàng lọc khách
hàng và quản lí, giám sát tốt các vốn vay trong kì hạn cho vay. Thông thường, khách hàng
thường mất khả năng thanh tốn bởi những lí do sau:
* Rủi ro trong kinh doanh của người vay: Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp được
thể hiện ở mức biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi
ro của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và việc triển khai các dự án, phương án
đầu tư, sản xuất kinh doanh không khoa học, việc dự tốn chi phí và xác định sản lượng
khơng phù hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động từ thị trường
cung cấp, thị trường tiêu thụ....
* Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của khách hàng thể hiện ở việc các doanh
nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi vay. Rủi ro này thể hiện ở
việc khách hàng sử dụng nguồn vốn vay khơng hợp lí, dùng nguồn vốn vay trung dài hạn
phục vụ cho các nhu cầu đầu tư vốn lưu động dẫn đến mất cân bằng tài chính, mất khả
năng chi trả.
* Rủi ro do khách hàng bị đối tác làm ăn trong quá trình kinh doanh làm cho doanh
nghiệp thua lỗ hay do khách hàng nhẫn tâm hoặc bị lừa đảo trong việc lựa chọn công

nghệ, mua phải công nghệ lạc hậu không đáp ứng nhu cầu của xã hội làm cho việc sử
dụng và thay thế cơng nghệ cũng khó khăn. Đây cũng là ngun nhân làm giảm khả năng
trả nợ đối với ngân hàng.
Ngoài ra, một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng đó là khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng như lập hồ sơ giả, làm giả giấy tờ
tài sản thế chấp để vay từ ngân hàng.. Hay khách hàng cố tình khơng trả nợ nhằm chiếm
đoạt khoản vay, thanh toán chậm để tạm thời dùng số tiền này vào mục đích kinh doanh
đầu tư để sinh lợi. Khách hàng lừa đảo ngân hàng bằng cách thực hiện chia nhỏ các khoản
vay ở nhiều ngân hàng khác nhau để giảm sự giám sát, cố tình gian dối để kê khai tình
hình hoạt động kinh doanh, làm báo cáo tài chính tốt để xây dựng mối quan hệ chặt chẽ
với ngân hàng, vay các khoản vay mới để trả nợ cho khoản vay cũ...

•Nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng
Sự yếu kém trong công tác quản lí, điều hành
* Yếu tố con người đóng vai trò quyết định trong kinh doanh trong xu thế mơi

trường kinh doanh ngày càng được quốc tế hóa và cạnh tranh quyết liệt. Nhiều nhà quản


trợchưa đủ điều kiện để điều hành ngân hàng, chưa được đào tạo một cách bài bản, không
nắm bắt nhanh những thông tin kịp thời, thiếu bản lĩnh trong điều hành, chưa am hiểu
pháp luật, bố trí và quản lí nhân sự không phù hợp..
* Chất lượng cán bộ yếu kém, khơng đủ trình độ đánh giá khách hàng, đánh giái sai. dẫn
đến rủi ro cho vay. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều
vùng thậm chí nhiều quốc gia. Như vậy dẫn đến nhân viên cần có độ am hiểu về khách
hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống để có
những đánh giá chính xác, hạn chế rủi ro. Để làm được điều này, nhân viên của ngân
hàng phải được đào tạo và tự nâng cao trình độ kĩ lưỡng, liên tục và tồn diện.
Cán bộ khơng thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ
* Hiện nay tại các ngân hàng thương mại, quy trình cho vay tương đối đầy đủ và phù

hợp với cơ chế thị trường và quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn vốn vay
cho tổ chức tín dụng
* Quy trình nghiệp vụ phải theo các nguyên tắc
1. Vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị vật tư, hàng hóa tương đương. Cho vay
phải hoàn trả lại vốn, trả lãi đúng hạn và sử dụng vốn vay đúng mục đích.
2. Cho vay phải tuân thủ các điều kiện: Lập hồ sơ vay, có tài sản đảm bảo..
3. Phải tuân thủ chặt chẽ các bước kiểm tra kiểm sốt ở các cơng đoạn trước, trong và
sau khi vay
Tuy nhiên khi thực hiện nghiệp vụ cho vay vì nhiều lí do khác nhau mà cán bộ tín dụng
đã bỏ qua các quy trình nghiệp vụ, việc kiểm tra kiểm sốt trong nội bộ ngân hàng cịn
nhiều hạn chế từ việc thẩm định cho vay đến việc bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh mở L/C..
Hầu hết các ngân hàng có thói quen tập trung nhiều cơng sức cho việc thẩm định trước
khi vay mà nới lỏng trong q trình kiểm tra, kiểm sốt đồng vốn sau khi cho vay. Khi
ngân hàng cho vay thì khoản vay cần được quản lí một cách chủ động để đảm bảo sẽ được
hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng của cán bộ tín dụng nói
riêng và ngân hàng nói chung. Tuy nhiên thời gian qua ngân hàng chưa làm tốt điều này.
Sự thối hóa về đạo đức của nhân viên ngân hàng
Vì tư lợi cho bản thân mà một số nhân viên và quản trị ngân hàng cấu kết với khách
hàng để xảy ra những tiêu cực cho vay. Đặc biệt sống trong môi trường mà “đồng tiền đa
năng” như hiện nay nhiều cán bộ, nhân viên ngân hàng đã không tránh được những cám


dỗ của đồng tiền. Mặc dù luật pháp và quy chế nghiệp vụ, những ràng buộc khác nhưng
họ vẫn tìm cách vi phạm dẫn đến rủi ro xảy ra.
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến ngân hàng thương mại
đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm hồ sơ cho vay,
hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo
đức của nhân viên ngân hàng là một yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro
tín dụng. Nhân viên kém về năng lực có thể bồi dưỡng đạo tạo thêm nhưng thối hóa về
đạo đức mà giỏi về nghiệp vụ thì vơ cùng nguy hiểm khi được bố trí trong cơng tác tín

dụng.
1.2.3.

Tiêu chí đánh giá độ rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro hoạt động cho vay là
o Tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khi đến hạn trả nợ khách hàng chưa hoàn trả nợ gốc, chưa
hồn trả lãi hoặc cả hai. Nếu khơng được điều chỉnh kì hạn nợ, hoặc được gia hạn nợ thì
số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn.
Tỉ lệ nợ quán hạn được xây dựng theo công thức
Dư nợ quá hạn
Nợ quá hạn = 9 --------;---------- x 100%
Tổng dư số nợ cho vay
Thông thường các ngân hàng thương mại thường phân thành các loại nợ quán hạn sau:
* Nợ quá hạn thông thường: là các khoản nợ đã q hạn nhưng khách hàng có thiện

chí trả nợ và có tiềm lực về tài chính để trả nợ.
* Nợ khó địi: là những khoản nợ q hạn đã q kì hạn trả nợ hoặc khơng có tài sản
đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo không bán được dẫn đến con nợ bị thua lỗ triền miên, phá
san....
* Nợ có khả năng mất vốn: là khoản nợ quá hạn mà mặc dù ngân hàng đã tìm mọi
cách nhưng khơng thể thu hồi lại vốn cho vay. Đối với loại nợ này khả năng ngân hàng bị
mất vốn là rất cao vì vậy phải có biện pháp giảm thiểu rủi ro.
Đo lường rủi ro tín dụng:
Tỉ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn
------■----------- x 100%



Tổng dư nợ
Lãi treo phát sinh
Tỉ lệ lãi treo = ■--------------------------------- x 100%
ZT
1A is:
1 Tổng thu nhập từ hoạt động tín
À
( Lãi treo là tiền lãi của kdhụonảgn cho vay mà ngân hàng chưa thu hồi được. Chỉ tiêu này
phản ánh mức độ thiệt hại trong thu nhập dự tính của ngân hàng rủi ro gây ra.)
Nợ khó địi
Tỉ lệ nợ khó địi =

------■Tổng doanh số cho vay

x 100%

Tỉ lệ này phản ánh tổn thất trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Tỉ lệ nợ khoanh, xóa nợ =

Nợ khoanh, xóa nợ
----------------------------------- x 100%
Tổng doanh số cho vay

Nợ khoanh là những khoản cho vay không thu hồi được, thường là những khoản cho vay
chính sách và nhà nước.
~
Miễn giảm lãi
Tỉ lệ miễn giảm lãi = ------—


— x 100%
Tổng doanh số cho vay
__
............. Nợ khó địi
_____
Tỉ trọng nợ khó địi =--------- ■
■ x 100%
Nợ quá hạn
Tỉ lệ này càng lớn thì mức độ rủi ro càng cao, ngân hàng có nguy cơ mất một phần hoặc
tồn bộ nợ khơng thu hồi được, thậm chí có thể dẫn đến phá sản.
o Tiêu chí khác
Bên cạnh nợ q hạn và nợ khó địi nhà quản lí ngân hàng cịn sử dụng các hình thức
đo rủi ro cho vay khác gắn liền với đa dạng hóa tài sản, lập hồ sơ khách hàng, lập quỹ dự
phòng, đặt giá đối với các khoản vay....
1.2.4.

Ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
❖ Đối với ngân hàng

• Rủi ro cho vay làm giảm doanh thu của ngân hàng.
Những khoản cho vay gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về mặt tài sản khi
không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm doanh thu của ngân hàng. Trong trường hợp
ngân hàng thu được lãi treo hay nợ q hạn thì ảnh hưởng đến tính thanh tốn và rủi ro
thanh tốn của ngân hàng, do đó cũng ảnh hưởng đến doanh thu của ngân hàng.


•Rủi ro cho vay làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Rủi ro cho vay làm cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Các
khoản đầu tư, cho vay, thu hồi chậm hoặc không thu hồi được, trong khi đó ngân hàng
phải huy động vốn một cách đều đặn cả vốn lẫn lãi đúng kì hạn. Chính vì vậy, nó đã làm

hạn chế khả năng thanh tốn của ngân hàng.

• Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng
Rủi ro cho vay làm giảm uy tín và khả năng kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng nào
gặp rủi ro thì ngân hàng đó hoạt động sẽ kém hiệu quả. Điều này tác động mạnh đến uy
tín của ngân hàng, làm cho lịng tin của khách hàng vào ngân hàng giảm sút. Điều này gây
ảnh hưởng trực tiếp đến lượng khách hàng tới ngân hàng để gửi tiền cũng như sử dụng
dịch vụ của ngân hàng, do đó quy mơ hoạt động của ngân hàng bị ảnh hưởng và gây ra
những tổn thất tài chính.
Hơn nữa, nếu ngân hàng gặp nhiều rủi ro trong cho vay thì khả năng phá sản của ngân
hàng đó rất cao. Bởi vì khi mà ngân hàng gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh thì khả năng
thanh tốn hay tính thanh khoản của ngân hàng khơng cao. Như vậy sẽ gây tâm lí bất ổn
cho người gửi tiền về khả năng chi trả, dẫn đến việc khách hàng rút tiền hàng loạt thì khả
năng chi trả của ngân hàng sẽ gặp khó khăn làm cho ngân hàng có nguy cơ sẽ phá sản.
❖ Đối với nền kinh tế - xã hội
Hoạt động của ngân hàng thương mại mang tính chất xã hội hóa cao vì nó liên quan đến
nhiều ngành nghề và nhiều thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy, khi rủi ro cho
vay xảy ra, không chỉ ngân hàng gặp phải nguy cơ mất khả năng thanh tốn, bị phá sản mà
nó cịn gây ảnh hưởng đến các bộ phận còn lại trong xã hội. Trước hết, là gây ảnh hưởng
đến ngân hàng khác bởi có quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động nên khi một ngân
hàng sụp đổ có thể dẫn đén sự sụp đổ của các ngân hàng còn lại. Ngoài ra, việc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị gián đoạn do thiếu vốn, người gửi tiền không lấy lại
được tiền. Những hậu quả này làm giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và
lành mạnh của hệ thống tài chính, cũng như các chính sách tiền tệ của Chính phủ. Chính
vì vậy, mỗi ngân hàng phải luôn quan tâm tới rủi ro trong hoạt động cho vay của mình
cũng như rủi ro tín dụng để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thực sự là đòn bẩy cho sự phát triển của kinh tế.


1.3. Khái quát về biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng

thương mại.
Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, tuy nhiên lợi nhuận
và rủi ro là hai vấn đề luôn song hành với nhau, lợi nhuận càng lớn thì rủi ro càng cao. Do
đó các ngân hàng thương mại muốn phát triển hoạt động kinh doanh của mình và hạn chế
rủi ro, đặc biệt là rủi ro cho vay là một yêu cầu cấp thiết đối với ngân hàng. Chỉ khi nào
hạn chế được rủi ro, ngân hàng thương mại mới thật sự phát triển và tạo được sự ổn định
cho nền kinh tế. Việc hạn chế phịng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay khơng chỉ có sự
nỗ lực của các Ngân hàng thương mại mà cịn có sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng
trong thực hiện nhiệm vụ quản lí tài chính - tiền tệ. Nhà nước một mặt thông qua pháp luật
quy định các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
bao gồm:

• Tỷ lệ an tồn
• Cấm cho vay
• Hạn chế cho vay
• Phân loại và trích lập dự phịng
• Đảm bảo tiền vay
• Các biện pháp khác
Mặt khác cịn thành lập các cơ quan chức năng để kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các
quy định phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại,
đồng thời cung cấp các thông tin giúp ngân hàng thương mại xây dựng những biện pháp
hợp lí hạn chế rủi ro trong hoạt động của mình. Các biện pháp để phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại thường được chi tiết hóa trong quy chế hoạt
động, điều lệ hoạt động.... Các biện pháp phòng ngừa rủi ro cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Các quy định về đảm bảo an tồn trong tổ chức tín dụng bao gồm tổng thể các quy
định về tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn cho vay, tỉ lệ khả năng chi trả, tỉ lệ cấp tín
dụng. Đây là một trong những biện pháp hạn chế rủi ro có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ
đảm bảo an tồn cho từng hoạt động của ngân hàng thương mại mà cịn góp phần đảm bảo



an tồn cho hệ thống thanh tốn, nâng cao sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng thương
mại trong nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội là điều kiện cần để hệ thống ngân
hàng Việt Nam thực hiện lộ trình cam kết gia nhập WTO về mở cửa thị trường tài chính.
Tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng số vốn cấp I và cấp
II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng. Ngân hàng nhà nước yêu cầu các
ngân hàng thương mại phải duy trì tỉ lệ an tồn vốn tối thiểu là 9%. Quy định của ngân
hàng nhà nước hoàn toàn phù hợp với quy định chung của các nước trên thế giới, đồng
thời yêu cầu các ngân hàng thương mại phải nâng cao năng lực về vốn để đáp ứng yêu cầu
về lộ trình cam kết mở cửa thị trường tài chính - tiền tệ khi gia nhập tổ chức Thương mại
thế giới (WTO).
Giới hạn cho vay: Đối với một khách hàng, giới hạn cho vay khơng vượt q 15% vốn
tự có của ngân hàng. Giới hạn cho vay của ngân hàng đối với một nhóm khách hàng có
liên quan khơng vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng. Giới hạn cho vay, chiết khấu
giấy tờ có giá đối với hoạt động kinh doanh chứng khốn khơng vượt q 20% vốn điều lệ
của ngân hàng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, ngân hàng cũng được phép
cấp tín dụng cho khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của mình. Đó là những trường hợp
có sự đồng ý của ngân hàng nhà nước hoặc Thủ tướng Chính phủ. Quy định về giới hạn
cho vay thường được các ngân hàng cụ thể hóa trong quy chế cho vay của mình và nó là
biện pháp ngăn ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại.
Tỷ lệ khả năng chi trả: Cho biết khả năng thanh tốn của tài sản có đối với bất kì ngân
hàng nào. Pháp luật yêu cầu các ngân hàng thương mại phải duy trì tỉ lệ khả năng thanh
tốn ngay cho ngày hôm sau tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản có thanh tốn ngay và
tổng nợ phải trả, tỉ lệ tối thiểu bằng một giữa tổng tài sản “có” có thể thanh tốn ngay
trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo đối với đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ
theo tỷ giá lên ngân hàng cuối mỗi ngày. Đồng thời yêu cầu các ngân hàng thương mại
phải có một bộ phận chuyên trách để theo dõi, quản lí khả năng chi trả hàng và xây dựng
mơ hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả của mỗi ngân hàng.

Tỷ lệ cấp tín dụng: là một trong những tỉ lệ an toàn cho biết mối quan hệ giữa tổng các
khoản vay và tổng tiền gửi mà ngân hàng huy động được. Vì vậy, việc quy định tỉ lệ cấp
tín dụng một cách hợp lí cho các ngân hàng thương mại là điều hết sức cần thiết trong


điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay ở Việt Nam khi mà ngân hàng thương mại đang
cung ứng cho khách hàng các sản phẩm “ tiền gửi có kì hạn, được rút gói trước hạn,
hưởng lãi suất cao” để cạnh tranh theo tiền gửi nên độ ổn định của các nguồn vốn tiền gửi
nói chung và tiền gửi có kì hạn nói riêng được đánh giá thấp.
Thứ hai, sử dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay là một trong những công cụ quan
trọng để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Để đồng thời đạt được hai mục đích: phát
triển thị trường, khách hàng và bảo đảm an toàn đối với các khoản cho vay thì việc áp
dụng các biện pháp này được xem như cơng cụ hiệu quả và an tồn đối với các ngân hàng.
Trong những biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ được quy định trong bộ luật dân sự
thì sử dụng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba là các biện pháp
đảm bảo tiền vay hữu hiệu và được các ngân hàng thương mại áp dụng. Trong trường hợp
khách hàng khơng hồn trả được cả vốn vay và lãi, ngân hàng có thể bán tài sản bảo đảm
để bù đắp cho các tổn thất của mình
Thứ ba, cấm cho vay, hạn chế cho vay
Đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay, pháp luật quy định nhiều cá nhân có liên
quan đến q trình cho vay hoặc những người có trách nhiệm chính trong hoạt động quản
trị của ngân hàng thương mại không được ngân hàng cho vay hoặc hạn chế cho vay.
Những quy định này hồn tồn hợp lí và có cơ sở , vì nếu các đối tượng này được vay vốn
họ sẽ có quyền tạo ra áp lực đối với người thẩm định hồ sơ cho vay vốn vì lợi ích riêng và
có thể tạo ra các giao dịch tư lợi làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của ngân hàng
gây ra rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, tùy vào từng trường hợp cụ thể khi tiến hành xét duyệt
các dự án vay vốn ngân hàng cũng có thể hạn chế cho vay đối với một số lĩnh vực đầu tư
nhất định mà ngân hàng đánh giá là có nguy cơ rủi ro cao.
Thứ tư, phân loại nợ và trích lập dự phịng
Để hạn chế rủi ro sau khi ngân hàng đã thực hiện việc giải ngân cho khách hàng theo

hoạt động tín dụng. Ngân hàng thương mại phải tiến hành theo dõi việc sử dụng khoản
vay của khách hàng trên cơ sở phân tích các khoản nợ vào những nhóm nhất định và có
thể đưa ra những biện pháp lí để quản lí và thu hồi các khoản đã cho vay.
Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp cho ngân hàng khi gặp rủi ro. Vì vậy, việc lập quỹ
dự phòng được coi là một trong những biện pháp quan trọng để tăng khả năng chống đỡ
rủi ro cho ngân hàng, giúp cho ngân hàng sớm ổn định và phát triển được hoạt động kinh


doanh trong trường hợp rủi ro xảy ra. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, quỹ dự phịng rủi ro
khơng phải là một biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro mà nó chỉ có ý nghĩa khắc phục
hậu quả khi rủi ro xảy ra. Theo quy định của pháp luật, mỗi ngân hàng phải trích lập dự
phịng đúng và đủ theo đúng quy định vì lợi ích của ngân hàng, sự ổn định chung của nền
kinh tế.
Ngoài ra, các ngân hàng thương mại có thể có những biện pháp khác để phòng ngừa
rủi ro như thành lập bộ phận kiểm soát và kiểm toán nội bộ, xây dựng hệ thống cung cấp
thơng tin tín dụng, tiến hành thanh tra kiểm sốt định kì, nâng cao đào tạo nhân viên tín
dụng có trình độ và trách nhiệm cao....


×