Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với bảng số liệu thống kê trong chương trình địa lí 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.46 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA
CUỘC THI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NĂM HỌC 2014 - 2015

RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ
NĂNG LÀM
VIỆC VỚI BẢNG SỐ LIỆU THỐNG

TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 9

Bình Dương, năm 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA
CUỘC THI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NĂM HỌC 2014 - 2015

RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ
NĂNG LÀM VIỆC
VỚI BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ


TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 9
Nhóm thực hiện: 1. Nguyễn Văn Tài 2. Nguyễn
Thị Hương Lan 3. Trần Thị Nên Thơ 4. Trương
Thị Thanh Trúc
Chuyên nghành : Sư phạm Địa Lí
Người hướng dẫn : ThS. Vũ Hải
Thiên Nga

Bình Dương, năm 2015


MỤC LỤC

Trang phụ bìa ....................................................................................................i
Lời cảm ơn .........................................................................................................ii
Lời cam đoan .....................................................................................................iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ...........................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................................4
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................5
6. Cấu trúc đề tài ...............................................................................................6
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RÈN LUYỆN CHO
HỌC SINH KĨ NĂNG LÀM VIỆC VỚI BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 9
1.1. Rèn luyện kĩ năng địa lí ..........................................................................7
1.1.1. Khái niệm rèn luyện ............................................................................7

1.1.2. Khái niệm về kĩ năng - kĩ năng địa lí....................................................7
1.1.3. Rèn luyện kĩ năng địa lí .......................................................................8
1.1.4. Ý nghĩa của việc rèn luyện kĩ năng địa lí............................................. 8
1.1.5. Cơ sở để rèn luyện kĩ năng địa lí..........................................................8
1.1.6. Các nguyên tắc rèn luyện kĩ năng địa lí ............................................ 10
1.2. Bảng số liệu thống kê .............................................................................10
1.2.1. Khái niệm bảng số liệu thống kê ....................................................... 10
1.2.2. Đặc điểm của bảng số liệu thống kê .................................................. 10
1.2.3. Vai trò, chức năng của bảng số liệu thống kê .................................... 11
1.3. .. Chương trình và sách giáo khoa Địa lí 9............................................12
1.3.1. Mục tiêu của chương trình địa lí 9 .................................................... 12
1.3.2. Đặc điểm cấu trúc và nội dung chương trình Địa lí 9 ....................... 13
1.3.3. Sách giáo khoa lớp 9..........................................................................14
1.4. Đặc điểm học sinh lớp 9 .........................................................................16
1.5. Thực trạng của việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với bảng số
liệu thống kê trong chương trình địa lí 9 ở các trường THCS trong tỉnh Bình
Dương16
Chương 2: RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG LÀM VIỆC VỚI
1


BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 9
2.1. Các bảng số liệu thống kê trong chương trình địa lí 9.........................19
2.2. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với bảng số liệu thống kê 28
2.2.1. Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích và nhận xét ................................... 29
2.2.2. Rèn luyện kĩ năng tính tốn với bảng số liệu thống kê ...................... 32
2.3. Những lưu ý khi làm việc với bảng số liệu thống kê ............................38
r r _ r
2
.4. Thiết kế một số bài giảng có vận dụng rèn luyện kĩ năng làm việc

với bảng số liệu thống kê theo hướng đề xuất của đề tài .............................38
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................52
3.2. Nội dung thực nghiệm ...........................................................................52
3.2.1. Lựa chọn nội dung thực nghiệm .......................................................52
3.2.2. Lí do lựa chọn ..................................................................................52
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm...............................................................52
3.3.1. Địa bàn thực nghiệm ........................................................................52
3.3.2. Thời gian thực nghiệm ......................................................................52
3.3.3. Đối tượng thực nghiệm .....................................................................52
3.3.4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................53
3.4. Quy trình thực nghiệm............................................................................53
3.5. Kết quả thực nghiệm ..............................................................................54
3.5.1. Kết quả về định lượng ......................................................................54
3.5.2. Kết quả về định tính ..........................................................................57
3.6. Kết luận chung về thực nghiệm ............................................................57
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ..........................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................61
PHỤ LỤC

2


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo đang tập trung vào việc đổi mới phương pháp dạy
học ở các bậc học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Điều
này không chỉ thay đổi cách dạy học ở trường phổ thơng, mà cịn địi hỏi các trường Đại học Sư
phạm và Cao đẳng Sư phạm phải thay đổi cách đào tạo GV, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm
đáp ứng u cầu của cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Thơng qua đó, giúp người học thể hiện khả năng sáng tạo, học hỏi tìm tịi, ý chí vươn lên
của HS. Ngồi việc truyền thụ kiến thức địa lí cho HS thì người GV địa lí phải rèn luyện kĩ
năng địa lí cho HS nhất là kĩ năng làm việc với BSLTK. Vì trong chương trình địa lí BSLTK
đóng vai trị quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng địa lí. Nhờ vào BSLTK để rèn luyện kĩ
năng nhận xét, phân tích, so sánh, tính tốn và vẽ biểu đồ.
Đối với bản thân chúng tôi là một GV Địa lí tương lai, tơi rất quan tâm đến việc củng cố,
rèn luyện kĩ năng làm việc với BSLTK cho HS, đặc biệt là HS lớp 9 - là HS cuối cấp THCS.
Đây cũng là cơ hội để chúng tơi tích lũy những kinh nghiệm trong giảng dạy sau này.
Với những lí do trên, chúng tơi đã chọn đề tài “Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc
với bảng số liệu thống kê trong chương trình địa lí 9” làm đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra các cách thức rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc với
BSLTK trong chương trình địa lí 9 sao cho có hiệu quả nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Kĩ năng làm việc với BSLTK của HS lớp 9
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: BSLTK trong chương trình Địa lí 9
- Khơng gian: Trường THCS Bình Phú, trường THCS Đơng Hòa, trường THCS Tân Thới,
trường THPT Lê Lợi.
- Thời gian: Năm học 2014 - 2015


4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Phân tích, chọn lọc, hệ thống hóa các lí luận làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài
- Tiến hành điều tra, khảo sát thực tế việc rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc với BSLTK
trong chương trình địa lí 9
- Đề xuất cách thức rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc với BSLTK trong chương trình
Địa lí 9 sao cho có hiệu quả nhất
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả những cách thức rèn luyện

cho HS kĩ năng làm việc với BSLTK trong chương trình Địa lí 9 mà đề tài đã đưa ra
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc với BSLTK
trong chương trình địa lí 9
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
a. Quan điểm nghiên cứu
Đề tài xem xét việc rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc với BSLTK trong chương trình địa
lí 9 một cách tồn diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau trong trạng thái vận động và
phát triển.
Bằng phương pháp phân tích để tìm ra cấu trúc, phát hiện ra mối quan hệ biện chứng giữa
các yếu tố của q trình dạy học: mục đích, nội dung, thầy và hoạt động dạy, trò và hoạt động
học, phương tiện động cơ học tập, kiểm tra đánh giá,... Xem xét tất cả những vấn đề này để thấy
được những yếu tố này có ảnh hưởng như thế nào đến việc rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc
với BSLTK trong chương trình địa lí 9.
b. Phương pháp nghiên cứu
• Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Thu thập, tổng hợp, phân loại,... những tư liệu liên quan đến đề tài để có những tổng quan
lí luận về đề tài.
• Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp khảo sát, điều tra GV và HS thông qua các mẫu phiếu điều tra; dự giờ các


tiết giảng của GV địa lí THCS
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn GV và HS bằng những cuộc trao đổi trực tiếp
- Phương pháp quan sát sư phạm thông qua những lần dự giờ, thăm lớp
- Thực nghiệm sư phạm: Sử dụng phương pháp này thông qua tổ chức dạy thực nghiệm
một số trường THCS trong tỉnh Bình Dương

6. Cấu trúc đề tài

Cấu trúc đề tài gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung
gồm có 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với bảng
số liệu thống kê trong chương trình địa lí 9
Chương 2: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với bảng số liệu thống kê trong
chương trình địa lí 9
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH
KĨ NĂNG LÀM VIỆC VỚI BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 9

1.1. Rèn luyện kĩ năng địa lí
1.1.1.

Khái niệm rèn luyện

Theo từ điển Tiếng Việt thì ý nghĩa của từ “Rèn luyện” có 2 nghĩa cơ bản:
+ Rèn luyện là dạy và cho tập nhiều để thành thơng thạo.
Ví dụ: Rèn luyện những đức tính tốt cho trẻ em.
+ Rèn luyện là tập cho quen.
Ví dụ: Rèn luyện kĩ năng.
Như vậy, có thể hiểu như sau: Rèn luyện là luyện tập những phẩm chất đạo đức hay trình
độ ở một mức độ nhất định nào đó cho nhiều, cho quen, để trở thành thông thạo. Cần rèn luyện


chăm chỉ để từ đó sẽ hình thành được kĩ năng tốt.
1.1.2.

Khái niệm về kĩ năng - kĩ năng địa lí


Theo từ điển Tiếng Việt: Kĩ năng là năng lực khéo léo thực hiện một hoạt động, một công
việc nào đó đạt hiệu quả.
Phương thức thực hiện một hoạt động nào đó phù hợp với mục đích và những điều kiện
hành động được hiểu như là kĩ năng.
Kĩ năng địa lí thực chất là những hoạt động thực tiễn mà HS hồn thành được một cách có
ý thức trên cơ sở những kiến thức địa lí sẵn có.
Muốn có kĩ năng trước hết phải có kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Các loại kĩ năng địa lí: Kĩ năng địa lí gồm nhiều loại, nhưng trong nhà trường THCS các
kĩ năng địa lí gồm những loại sau:
+ Kĩ năng sử dụng bản đồ
+ Kĩ năng đọc, vẽ và phân tích biểu đồ
+ Kĩ năng đọc, xử lí và phân tích bảng số liệu thống kê
+ Kĩ năng làm việc với bản đồ, tranh ảnh, mơ hình, các mẫu vật
+ Kĩ năng xây dựng và phân tích sơ đồ mối quan hệ
+ Kĩ năng sưu tầm tài liệu, thu thập, xử lí thơng tin và viết báo cáo
+ Kĩ năng quan sát để tìm hiểu địa lí địa phương.
Đây là những loại kĩ năng cơ bản mà mỗi HS cần có để chủ động khai thác kiến thức và
phát triển năng lực tự học trong quá trình lĩnh hội và tiếp thu tri thức mới.
1.1.3.

Rèn luyện kĩ năng địa lí

Rèn luyện kĩ năng địa lí là q trình thường xuyên luyện tập các thao tác, các hành động
trong lĩnh vực địa lí để trở thành một thói quen, một thao tác thông thạo khi hoạt động với môn
Địa lí.
Hiện nay, trong mơn Địa lí việc rèn luyện kĩ năng cho HS đều nhằm vào những hướng sau:
- Kĩ năng làm việc với bản đồ, khai thác kiến thức địa lí tàng trữ trong bản đồ. Trong
nhóm kĩ năng này có các kĩ năng định hướng trên bản đồ, đo tình tìm tọa độ địa lí trên bản đồ,
xác định vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ, đọc bản đồ và sử dụng bản đồ, .v.v...

- Kĩ năng khảo sát các hiện tượng địa lí ngồi thực địa. Thuộc nhóm kĩ năng này có các
kĩ năng quan sát, phân tích hiện tượng, đo đạc với các dụng cụ quan trắc đơn giản về thời tiết,


thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, v.v.
- Kĩ năng học tập và làm việc với các tài liệu Địa lí, như: kĩ năng đọc, lập các biểu đồ,
phân tích các số liệu thống kê, các mơ hình, lát cắt, v.v.
- Kĩ năng nghiên cứu địa lí. Trong nhóm này có các kĩ năng như: kĩ năng làm việc với
các tài liệu tham khảo địa lí, kĩ năng mơ tả, kĩ năng báo cáo (viết và trình bày những vấn đề về
địa lí).
- Kĩ năng làm việc với máy tính và các phần mềm Địa lí như: kĩ năng sử dụng máy vi
tính để viết văn bản, vẽ biểu đồ, khai thác và học tập tương tác với các phần mềm học tập Địa
lí có sẵn, v.v...
1.1.4.

Ý nghĩa của việc rèn luyện kĩ năng địa lí

Trong dạy và học Địa lí, hoạt động rèn luyện kĩ năng là điều kiện tốt cho HS phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo, đảm bảo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Ngồi ra,
cịn nhằm năng cao chất lượng học tập của HS. Và cũng có thể áp dụng những kiến thức đó
vào trong cuộc sống.
1.1.5.

Cơ sở để rèn luyện kĩ năng địa lí

• Các kĩ năng địa lí lớp 9 được rèn luyện và hình thành trên cơ sở các kĩ năng địa lí lớp

6,7,8.
Bảng 1.1. Kĩ năng địa lí ở các khối lớp, bậc THCS
Lớp 6


Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9


-Biết quan sát,

-Biết quan sát,

nhận xét, phân tích nhận xét tranh ảnh,
các sự vật - hiện số liệu để rút ra kiến
tượng địa lí và mối thức địa lí.
quan hệ tác động qua
lại giữa chúng.
-





năng sử dụng bản đồ,
sơ đồ trong học tập
Địa lí.
-Bước đầu vận
dụng kiến thức đã
học để giải thích một
số hiện tượng địa lí

thường gặp trong mơi
trường tự nhiên mà
HS đang sống.

- Thành thạo
một số kĩ năng: đọc,
phân

tích,

nhận

-



năng làm việc với
các PTDH.
-

xét...cac loại bản đồ,



dụng sơ đồ, lát cắt, bảng năng xây dựng các
biểu đồ, sơ đồ.
tương đối thành thạo số liệu.

bản đồ để nhận biết
- Giải thích

và trình bày một số được các sự vật - năng sưu tầm tài
sự vật - hiện tượng hiện tượng, các vấn liệu, xử lí, phân tích,
địa lí trên các lãnh đề tự nhiên, kinh tế - tổng hợp viết báo
cáo và tình bày
thổ.
xã hội thế giới và
thơng tin.
- Tập liên hệ đất nước.

- Hình thành
giải thích một số
năng liên hệ thực tế
hiện tượng địa lí ở thói quen, quan sát,
địa lí địa phương và
thu thập thơng tin
địa phương.
đất nước.
địa lí, tìm hiểu địa lí
-

Sử

địa phương.

• Kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí: là phương tiện gần gũi, thuận lợi nhất cho HS

rèn luyện kĩ năng địa lí. Số lượng kênh hình trong SGK cụ thể như sau:
Bảng 1.2. Bảng thống kê số lượng kênh hình trong SGK Địa lí 9
C
hủ


g loại

1.

Bản đồ/ lược đồ

2.

Bảng số liệu thống kê

3.

Biểu đồ

Số lượng
19
55
15


4.

Sơ đồ

16

5.

Tranh, ảnh, hình vẽ


30

Kĩ năng phân tích các số liệu để đưa ra được những nhận xét chung, để từ đó rút ra
những kết luận là kĩ năng quan trọng và khó nhất cần tập trung rèn luyện cho HS . HS đã được
rèn luyện kĩ năng này từ khi học ở lớp 6 và theo yêu cầu nâng cao dần ở lớp 7, 8, 9. Lớp 9,
yêu cầu học sinh ở mức độ cao hơn.
1.1.6.

Các nguyên tắc rèn luyện kĩ năng địa lí

- Rèn luyện kĩ năng địa lí cho HS lớp 9 là rèn luyện thường xuyên, không chỉ tiến hành
trong những bài thực hành, mà tiến hành rèn luyện kĩ năng địa lí ngay cả trong những bài học
lí thuyết, khi tổ chức cho HS làm việc với kênh hình để tìm tịi tri thức.
- Hình thành và rèn luyện kĩ năng địa lí cho HS lớp 9 dựa trên nền tảng đã có từ các lớp
học trước và trên cơ sở mục tiêu của chương trình.
- Rèn luyện kĩ năng địa lí ở nhiều thể loại và theo mức độ yêu cầu của chương trình.
1.2.

Bảng số liệu thống kê
1.2.1.

Khái niệm bảng số liệu thống kê

BSLTK Địa lí là bảng chứa đựng những con số về những đối tượng Địa lí đã được các
nhà thống kê ghi chép lại. Các số liệu thống kê được sắp xếp theo các hàng, các cột, với những
tiêu chí rõ ràng, chúng có mối quan hệ với nhau và tạo nên một chủ đề nhất định.
1.2.2.

Đặc điểm bảng số liêụ thống kê


BSLTK bao gồm: tên bảng số liệu; đơn vị bảng số liệu; BSLTK .
- Tên bảng số liệu: thể hiện nội dung, ý nghĩa của bảng và từng chi tiết trong bảng. Tiêu
đề là tên gọi chung của bảng thống kê, thường viết ngắn gọn dễ hiểu và đặt ở phía trên đầu
bảng thống kê.
- Đơn vị BSLTK là công cụ thể hiện mức độ định lượng của đối tương thống kê.
- BSLTK : chứa đựng các con số thống kê, được sắp xếp thành các hàng các cột. Trong
đó, các hàng, các cột được sắp xếp theo những tiêu chí riêng hay cịn gọi là tiêu đề nhỏ (hay
còn được gọi là các mục) của mỗi hàng, mỗi cột, phản ánh rõ nội dung, ý nghĩa của từng
hàng, từng cột đó.


Các số liệu trong bảng là các số liệu thu thập do kết quả xử lí và tổng hợp thống kê, mỗi
con số phản ánh về một đặc trưng về mặt lượng của đối tượng nghiên cứu.
Ví dụ bảng số liệu bài 10 SGK Địa lí lớp 9:

Bảng1.3. Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây (nghìn ha)
Năm

1990

2002

Tổng số

9040

12447,5

Cây lương thực


6750,4

8211,5

Cây công nghiệp

1199,3

2229,4

Cây thực phẩm, ăn quả và các loại khác

1090,3

2006,6

Các nhóm cây

-Tên bảng là: Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây
-Đơn vị: nghìn ha
-Bảng số liệu: Trong cột đầu tiên có các tiêu đề nhỏ là: “các nhóm cây” và “năm”. Các
nhóm cây được chi tiết nhỏ thành các hàng: tổng số, cây lương thực, cây công nghiệp, cây
thực phẩm, ăn quả và các loại khác. Số liệu thống kê của mỗi loại cây tương ứng với từng
năm được ghi tương ứng vào hai cột: năm 1990 và năm 2002.
1.2.3. Vai trò, chức năng của bảng số liệu thống kê
BSLTK có vai trị rất quan trọng:
- Thơng qua các dữ liệu trong bảng thống kê, chúng ta có thể nhận định tổng quát về hiện
tượng nghiên cứu, đồng thời có thể rút ra những nhận xét, địa lí khái quát.
- Các số liệu trong bảng thống kê được sắp xếp một cách khoa học, có hệ thống nên có thể

giúp học sinh vận dụng các phương pháp thích hợp để so sánh đối chiếu, đánh giá phân tích
hiện tượng nghiên cứu. Nếu chúng ta trình bày tốt và sử dụng hợp lí các dạng bảng thống kê, thì


có thể minh họa, chứng minh các kiến thức địa lí.
- Bằng việc phân tích các số liệu HS có thể thu nhận kiến thức địa lí cần thiết từ đó, hoặc
nhờ việc xem xét các mối liên quan của các số liệu tương ứng HS nắm chắc và rõ ràng hơn các
chi tiêt cần thiết.
BSLTK Địa lí có hai chức năng: chức năng minh họa, chức năng nguồn tri thức.
• Chức năng minh họa
- Các sự vật, hiện tượng địa lí trải ra khắp nơi trong khơng gian rộng lớn của Trái Đất, mỗi
nơi trên thế giới các sự vật hiện tượng đó lại khác nhau, và ln biến đổi theo thời gian. Để thấy
được sự khác nhau và sự biến đổi của các sự vật hiện tượng, BSLTK sẽ giúp HS thấy được điều
đó.
- BSLTK là nguồn minh họa cho các sự vật, hiện tượng trong không gian; là nguồn minh
chứng rõ nét của các đối tượng địa lí. Nhờ vào BSLTK , HS có các biểu tượng rõ ràng và đúng
đắn về các đối tượng địa lí.
- Đối tượng địa lí trải rộng trong khơng gian rộng lớn. Nhờ vào BSLTK , HS mới có thể
tăng sự hiểu biết về các đối tượng địa lí.
• Chức năng nguồn tri thức
- BSLTK không chỉ là những con số minh họa của sự vật, hiện tượng địa lí mà còn chứa
đựng nội dung bên trong của đối tượng địa lí.
- BSLTK chứa đựng các mối quan hệ nhân quả, các quy luật địa lí, ...
1.3. Chương trình và sách giáo khoa Địa lí 9
1.3.1. Mục tiêu của chương trình Địa lí 9
Sau khi học xong chương trình Địa lí lớp 9, HS cần đạt được:
• Kiến thức
- Những kiến thức cơ bản, cần thiết, phồ thông về dân số, dân tộc, quần cư và một số vấn
đề mang tính thời sự hiện nay ở nước ta như: Lao động - việc làm, chất lượng cuộc sống.
- Hiểu biết khá toàn diện về nền kinh tế đất nước với những nét cơ bản nhất, đặc trưng

nhất về sự phát triển của các ngành kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, giao thơng vận tải, bưu
chính viễn thơng, thương mại và dịch vụ du lịch.
- Thấy được sự phân hóa lãnh thổ kinh tế - xã hội của đất nước, trong đó mỗi vùng có


những thế mạnh riêng và những nét đặc thù về phát triển kinh tế - xã hội.
- Có những hiểu biết cần thiết về chính địa phương (tỉnh, thành phố) nơi mình đang sinh
sống và học tập, từ đó có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
• Kĩ năng
Ở lớp 9 - lớp cuối của bậc THCS, chương trình Địa lí địi hỏi HS phải có kĩ năng thành
thạo hơn với những thao tác phức tạp hơn, đa dạng hơn ở các lớp dưới, phải hoàn thiện kĩ năng
làm việc với BSLTK đã được rèn luyện ở các lớp 6 , 7 , 8, nhằm giúp các em sau khi tốt nghiệp
THCS có thể sử dụng tương đối thành thạo kĩ năng làm việc với BSLTK để vận dụng vàoviệc
học tập để đạt kết quả tốt nhất.
• Thái độ, hành vi

Sau khi học xong chương trình, HS càng thêm yêu thiên nhiên và cong người Việt Nam,
tôn trọng tự nhiên và tự hào về những thành quả kinh tế, văn hóa - xã hội mà nhân dân ta đã tạo
dựng được. Đồng thời, mỗi HS sẽ tin hơn vào khoa học, từ đó có ý thức tìm hiểu để giải thích
một cách khoa học về các hiện tượng, sự vật địa lí đang diễn ra trong cuộc sống. Thơng qua đó,
mỗi HS cần xác định cho mình và ý thức trách nhiệm của cơng dân đối với cộng đồng, định
hướng nghề nghiệp sau này cho bản thân và sẵn sàng tham gia tích cực vào các hoạt động khai
thác, sử dụng và cải tạo - bảo vệ mơi trường, góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước
vì tương lai tươi sáng của dân tộc.
1.3.2. Đặc điểm cấu trúc và nội dung chương trình Địa lí 9
• Cấu trúc chương trình Địa lí lớp 9

Gồm 4 phần rõ rệt:
- Địa lí dân cư: Đề cập đến cac vấn đề dân số, dân tộc, quần cư và một số vấn đề mang
tính thời sự hiện nay liên quan đến dân cư ở nước ta: Lao động và việc làm, chất lượng cuộc

sống.
- Địa lí kinh tế: Đề cập đến những vấn đề chủ yếu của các ngành kinh tế của nước ta hiện
nay. Đây chính là nội dung về Địa lí kinh tế ngành.Cấu trúc của phần này cơ bản tương tự như ở
chương trình địa lí 9 cải cách trước đây nhưng đầy đủ hơn và phù hợp với cơ cấu kinh tế ngành


hiện nay ở nước ta.
- Sự phân hóa lãnh thổ: Chiếm hơn 50% tổng số lý thuyết và thực hành của chương trình,
đề cập đến những vấn đề chủ yếu của 7 vùng kinh tế của đất nước.
- Địa lí địa phương: Bao gồm các nội dung về tự nhiên, dân cư và các ngành kinh tế của
địa phương (tỉnh, thành phố), nơi HS đang sinh sống và học tập.
Chương trình Địa lí lớp 9 hồn tồn đề cập đến những nội dung về Địa lí kinh tế xã hội
Việt Nam, là sự nối tiếp hợp logic của chương trình Địa lí lớp 8 về Địa lí tự nhiên Việt Nam.
Tồn bộ chương trình gồm 44 bài, với 34 bài lý thuyết và 10 bài thực hành được bố trí hợp lí và
bổ trợ lẫn nhau. Ngồi ra, trong chương trình cịn dành 8 tiết cho ơn tập và kiểm tra.


• Nội dung chương trình Địa lí lớp 9
Bảng 1.4. Nội dung chương trình Địa lí 9
Nội dung

Thời lượng

I. Địa lí dân cư

5 tiết (4LT, 1 TH)

II. Địa lí kinh tế

11 tiết


- Quá trình phát triển kinh tế

(9 LT, 2 TH)

- Địa lí các ngành kinh tế
24 tiết
III. Sự phân hóa lãnh thổ

(18 LT, 6 TH)

- Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Đồng bằng sông Hồng
- Bắc Trung Bộ
- Duyên hải Nam Trung Bộ
- Tây Nguyên
- Đông Nam Bộ
- Đồng bằng sông Cửu Long
- Vấn đề khai thác và bảo vệ tài ngun mơi trường
biển

IV. Địa lí địa phương

4 tiết (3 LT, 1 TH)

Ôn tập và kiểm tra

8 tiết

1.3.3. Sách giáo khoa Địa lí 9

• Cấu trúc SGK Địa lí 9
Cấu trúc các phần của chương trình được thể hiện trong cấu trúc của SGK Địa lí 9 gồm 44
bài, chia thành 4 phần.


- Địa lí dân cư
- Địa lí kinh tế
- Sự phân hóa lãnh thổ
- Địa lí địa phương
SGK Địa lí 9 có cấu trúc rất chặt chẽ, quán triệt sâu sắc quan điểm đổi mới về nội dung và
phương pháp dạy học.
Các bài lí thuyết và thực hành được bố trí hợp lí, có tác dụng bổ trợ cho nhau rất tốt trong
quá trình trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng địa lí cho HS.
Các bài lí thuyết có nhiệm vụ trọng tâm là trang bị kiến thức mới, đồng thời cịn có tác
dụng nhất định trong việc rèn luyện kĩ năng địa lí cho HS.
Các bài thực hành với nhiều nội dung phong phú được xếp ngay sau mỗi phần nội dung lí
thuyết nhất định của chương hoặc ở cuối chương, có nhiệm vụ rèn luyện kĩ năng và củng cố
kiến thức đã học ở phần lí thuyết.
• Nội dung sách giáo khoa Địa lí 9
Nhằm thực hiện mục tiêu của chương trình Địa lí 9, SGK Địa lí 9 được biên soạn theo
tinh thần đổi mới để có thể tổ chức cho HS hoạt động nhận thức, bao gồm hoạt động phân tích,
tổng hợp, xử lí thông tin và thực hành, rèn luyện các kĩ năng địa lí. Thơng qua đó, hình thành
cho HS phương pháp học tập chủ động, tích cực.
SGK Địa lí lớp 9 được biên soạn theo tinh thần đổi mới nội dung và phương pháp. SGK
thể hiện một cách hài hòa nội dung của các bài học trên cả phương diện kênh chữ và kênh hình.
Kênh hình khơng hồn tồn chỉ có tính chất minh họa cho bài học mà nó cịn gắn bó hữu cơ với
bài học, là một phần khơng thể thiếu của bài học.
Hệ thống bản đồ được đưa vào sách giáo khoa khá nhiều, có chất lượng cao về nội dung
và hình thức, sắp xếp có hệ thống, giúp HS phát triển tư duy địa lí, tư duy khơng gian, tổng hợp
gắn với bản đồ.

Trong SGK cịn có nhiều biểu đồ và bảng số liệu với hình thức và nội dung đa dạng, có
tác dụng rèn luyện cho HS kĩ năng địa lí cần thiết và hình thành phương pháp học tập tích cực,


chủ động và có hiệu quả cao.
Nội dung của SGK được trình xen kẽ kênh hình với kênh chữ, xen kẽ phần cung cấp
thông tin với câu hỏi, bài tập.
Trong SGK có 10 bài thực hành, tập trung chủ yếu vào rèn luyện các kĩ năng đọc và
phân tích bản đồ, vẽ - phân tích - so sánh các biểu đồ, phân tích BSLTK và liên hệ thực tiễn.
Phần cuối của sách giáo khoa đề cập đến một số thuật ngữ khoa học giúp HS hiểu sâu
thêm kiến thức địa lí trong chương trình.

1.4. Đặc điểm học sinh lớp 9
HS lớp 9 là những HS cuối cấp bậc THCS, và ở lứa tuổi 14 - 15 tuổi. Đây là lứa tuổi đã và
đang phát triển mạnh về cả tâm lí lẫn khả năng nhận thức.
Yếu tố tâm lí ảnh hưởng không nhỏ đến công việc học tập của các em. Ở lứa tuổi này các
em đã và đang ở giai đoạn chuyển giao từ tâm lí trẻ em sang tâm lí người lớn. Các em bắt đầu
biết làm đẹp, thích được khen trước tập thể, muốn được tự khẳng định mình, và khẳng định vị
thế của mình trong mắt bạn bè và thầy cô, ..., nhưng đồng thời cũng chưa chín chắn, dễ bi quan,
chán nản. Biết được tâm lí đó của HS lớp 9, GV nên tổ chức tiết học của mình sao cho các em
có thật nhiều cơ hội để được tự mình khám phá tri thức, được khẳng định vị thế của mình trước
tập thể, ..., tránh xúc phạm, xỉ nhục; nên tăng cường những lời khen, khích lệ, hạn chế phê bình
(nếu phải phê bình thì nên phê bình một cách khéo léo, tế nhị).
Khả năng nhận thức của HS lớp 9 cũng đã tương đối tốt. Nhận thức của các em chuyển từ
tính chất khơng chủ định sang có chủ định, tuy nhiên tính chất có chủ định vẫn chưa chiếm ưu
thế; hình thành nhận thức lí tính dựa trên tư duy khoa học theo lơgic của đối tượng từng mơn
học. Các em có khả năng phân tích, tư duy, tư duy trừu tượng, tổng hợp và khái quát hóa vấn
đề,biết bảo vệ quan điểm, ý kiến của mình. Đó là một điều kiện thuận lợi cho GV có thể tổ chức
tiết học theo hướng tích cực: HS là người hoạt động chính trong tiết học, chúng tự tìm tịi, khám
phá tri thức mới dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV.

1.5. Thực trạng của việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với bảng số liệu • •
9 •
•/ •

9

9

thống kê trong chương trình địa lí 9 ở các trường Trung học cơ sở trong tỉnh Bình Dương


Để tìm hiểu được thực trạng của việc rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc với BSLTK trong
chương trình địa lí lớp 9, chúng tơi đã tiến hành điều tra khảo sát một số GV và HS của trường
THPT Lê Lợi, trường THCS Tân Thới, trường THCS Đơng Hịa , trường THCS Bình Phú, với
tổng số GV là 24, HS là 342 em.
Với hình thức sử dụng điều tra như: sử dụng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp, dự giờ,
chúng tôi đã thu thập được những kết quả phản ánh thực trạng về rèn luyện cho HS kĩ năng làm
việc với BSLTK trong chương trình địa lí 9.
Qua khảo sát, có 20/24 GV (83,3%) có quan niệm đúng về chức năng chính của BSLTK.
Do vậy, thầy cơ cũng đã chú ý đến việc rèn luyện kĩ năng làm việc với BSLTK cho HS, ở mức
độ thường xuyên, ở cả bài lí thuyết lẫn thực hành. Tuy nhiên, cách thức tiến hành việc rèn luyện
kĩ năng của quý thầy cô lại chủ yếu là giao cho HS thành một nhiệm vụ học tập (19/24 GV 79,2%). Đây là một cách làm chưa có hiệu quả, bởi mặc dù làm như vậy cũng là tạo điều kiện
cho HS tự học, tự khám phá, đúng theo định hướng dạy học hiện nay, nhưng do HS chưa có kĩ
năng, nếu giao cho HS tự làm giống như một nhiệm vụ học tập thì kết quả thu được là một sự
vụng về, một phân tích hời hợt, khơng bộc lộ rõ được bản chất của các kiến thức địa lí ẩn chứa
bên trong các số liệu.
Do cách thức rèn luyện chủ yếu là giao cho HS làm việc giống như một nhiệm vụ học tập
nên hình thức rèn luyện chủ yếu là theo hình thức cá nhân. Hình thức dạy học này cũng mang
lại nhiều hiệu quả trong việc rèn luyện kĩ năng cho từng cá nhân mỗi HS. Tuy nhiên, trong
trường hợp HS chưa có kĩ năng tốt trong việc làm việc với bảng số liệu, thì hình thức này lại bộ

lộ nhiều hạn chế, vì nó chưa có sự trao đổi qua lại giữa HS với HS, HS với GV, nên kĩ năng
khơng thể mở rộng và phát triển.
Về mục đích rèn luyện kĩ năng năng này, GV đã có định hướng đúng đắn: rèn luyện để có
những kĩ năng mới, để củng cố tri thức địa lí và để kiểm tra.
Về việc sử dụng phương pháp dạy học trong việc rèn luyện kĩ năng làm việc với BSLTK,
hầu hết các GV sử dụng phương pháp đàm thoại (20/24 GV). Tức là giáo viên đưa ra câu hỏi,
sau đó HS tự phân tích bảng số liệu để trả lời câu hỏi đó. Tuy nhiên qua quan sát, dự giờ của
GV cho thấy: Các câu hỏi được đặt ra rất đơn giản, không cần HS phải đào sâu suy nghĩ để trả
lời, mà chỉ cần nhìn vào bảng số liệu, đọc các con số theo yêu cầu là xong. Những câu hỏi như


thế khơng phát huy được trí lực của HS, và cũng không bộc lộ được các kiến thức ẩn chứa của
các con số. Với HS lớp 9, yêu cầu làm việc với BSLTK cần ở mức độ cao, cần làm bộ lộ rõ
được bản chất của các sự vật hiện tượng địa lí thơng qua các con số.
Với các cách thức và hình thức rèn luyện như trên, theo chính các thầy cơ GV đánh giá,
HS hiện nay cịn yếu về kĩ năng làm việc với BSLTK, và tiết dạy mang lại hiệu quả trung bình.
Và khó khăn lớn nhất đối với tiết học có rèn luyện kĩ năng BSLTK cho HS là rất mất thời gian.
Về phía HS, trong suy nghĩ của chúng, việc rèn luyện kĩ năng làm việc với BSLTK là
không quan trọng, bởi tất cả những gì cần học để thấy cơ kiểm tra đã có trong vở ghi, chỉ cần
thuộc lòng chúng là đủ. Đây là một suy nghĩ sai lầm, mà nguyên nhân xuất phát là từ quan niệm
của xã hội: mơn địa lí là mơn học thuộc lịng; đồng thời xuất phát từ chính cách kiểm tra đánh
giá của GV, làm cho HS có suy nghĩ lệch lạc. Cách kiểm tra của GV chủ yếu là yêu cầu HS trả
lời được những gì thầy cô đã dạy và được ghi trong vở ghi. Chính với những suy nghĩ lệch lạc
đó, nên mặc dù theo nhận định của các em là việc rèn luyện kĩ năng làm việc với BSLTK được
các thầy cô thực hiện thường xuyên, nhưng các em vẫn không thực sự quan tâm đến việc rèn
luyện kĩ năng nói chung và với bảng số liệu nói riêng. Điều này có nguyên nhân từ cách thức
rèn luyện của các thầy cô cho HS: GV giao cho HS thành một nhiệm vụ học tập, và từ việc sử
dụng phương pháp đàm thoại với những câu hỏi đơn giản, khơng địi hỏi đào sâu suy nghĩ (sử
dụng BSLTK như một phương tiện minh họa), nên hiệu quả sau khi sử dụng BSLTK không cao.
Các em cho rằng: sau khi học bài có rèn luyện kĩ năng làm việc với BSLTK thì múc độ hiểu bài

của các em là bình thường (vì phân tích BSLTK quá hời hợt), và không tạo ra được hứng thú
học tập cho HS.
Như vậy có thể thấy: việc rèn luyện kĩ năng làm việc với BSLTK cho HS đã được các
thầy cô thực hiện. Tuy nhiên cách thức tiến hành cịn chưa hiệu quả. Do vậy, để góp phần nâng
cao hiệu quả dạy và học mơn địa lí, cần thay đổi cách thức thực hiện rèn luyện kĩ năng làm việc
với BSLTK cho HS.


CHƯƠNG 2: RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG
LÀM VIỆC VỚI BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 9

2.1. Các bảng số liệu thống kê trong chương trình địa lí 9
Bảng 2.1. Các BSLTK trong chương trình địa lí 9
STT

Tên bảng

Trang

Mức độ
yêu cầu

hãy cho biết:Em thuộc dân tộc nào ?

phân theo thành phần
1

số dân ) ở Việt Nam


6

Nhận xét,
so sánh

năm 1999 (đơn vị:

số ở các vùng, năm

8

Nhận xét,
so sánh

nhóm tuổi ở Việt Nam
(%)

các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của
dân số cao nhất, thấp nhất; các vùng
lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của
dân số cao hơn trung bình cả nước.
Dựa vào bảng 2.2, hãy nhận xét:

Bảng 2.2. Cơ cấu dân
3

Nam ? Địa bàn cư trú chủ yếu của dân

Dựa vào bảng 2.1, hãy xác định


1999(%)

số theo giới tính và

trong cộng đồng các dân tộc Việt

tiêu biểu của dân tộc em.

Bảng 2.1. Tỉ lệ gia
2

Dân tộc em đứng thứ mấy về số dân

tộc em ? Hãy kể tên một số nét văn hóa

nghìn người)

tăng tự nhiên của dân

BSLTK
Dựa vào bảng thống kê dưới đây,

Bảng 1.1. Số dân
dân tộc (sắp xếp theo

Nội dung yêu cầu làm việc với

- Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì
9


Nhận xét

1979 - 1999.
- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của


nước ta thời kì 1979 - 1999.
Dựa vào bảng số liệu dưới đây:
- Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của

Bảng 2.3. Tỉ suất sinh
4

và tỉ suất tử của dân
số nước ta, thời kì

dân số qua các năm và nêu nhận
10

Tính tốn

xét.
- Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng

1979 - 1999(0/oo)

tự nhiên của dân số ở nước ta thời
kì 1979 -1999.

Dựa vào bảng 3.1, hãy :

Bảng 3.1. Số dân
5

thành thị và tỉ lệ dân
thành thị nước ta, thời

- Nhận xét về số dân thành thị và tỉ lệ
13

Nhận xét

dân thành thị của nước ta.
- Cho biết sự thay đổi tỉ lệ dân thành

kì 1985 - 2003

thị đã phản ánh q trình đơ thị hóa
ở nước ta như thế nào.

Bảng 3.2. Mật độ dân
6

số của các vùng lãnh

Quan sát bảng 3.2, nêu nhận xét
14

Nhận xét

thổ (người/km2)


mật độ dân số ở các vùng của nước ta.
Dựa vào bảng số liệu dưới đây,

Bảng 4.1. Cơ cấu sử
7

dụng lao động theo
thành phần kinh tế

nêu nhận xét về sự thay đổi trong sử
17

Nhận xét

Bảng 6.1. Cơ cấu
GDP phân theo thành

dụng lao động theo thành phần kinh tế
ở nước ta và ý nghĩa của sự thay đổi

(%)

8

về sự phân bố dân cư và sự thay đổi

đó.
23


Nhận xét,
so sánh

Vẽ biểu đồ hình trịn dựa vào
bảng số liệu dưới đây


phần kinh tế, năm

Nhận xét về cơ cấu thành phần

2002

kinh tế.
Dựa vào bảng 8.1, hãy nhận xét

Bảng 8.1. Cơ cấu giá
9

trị sản xuất ngành

sự thay đổi tỉ trọng cây lương thực và
28

Nhận xét

trồng trọt (%)

cây công nghiệp trong cơ cấu giá trị
sản xuất ngành trồng trọt. Sự thay đổi

này nói lên điều gì ?

10

Dựa vào bảng 8.2, hãy trình bày

Bảng 8.2. Một số chỉ

Nhận xét

tiêu về sản xuất lúa

lúa thời kì 1980 - 2002.

29
Bảng 8.3. Các cây
11

cơng nghiệp chủ yếu
và các vùng phân bố

Dựa vào bảng 8.3, hãy nêu sự
31

So sánh

chính

trị sản xuất ngành


33

So sánh

Dựa vào bảng 9.1, hãy cho biết
34

Nhận xét

2000 (nghìn ha)

14

15

Bảng 9.2. Sản lượng
thủy sản (nghìn tấn)
Bảng 10.1. Diện tích

đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu
giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.

Bảng 9.1. Diện tích
rừng nước ta, năm

và cây cơng nghiệp lâu năm chủ yếu ở

Căn cứ vào bảng số liệu dưới

chăn nuôi (%)


13

phân bố các cây công nghiệp hàng năm
nước ta.

Bảng 8.4. Cơ cấu giá
12

các thành tựu chủ yếu trong sản xuất

cơ cấu các loại rừng ở nước ta. Nêu ý
nghĩa của tài nguyên rừng.
Hãy so sánh số liệu trong bảng,

37

Nhận xét

rút ra nhận xét về sự phát triển của
ngành thủy sản.

38

Nhận xét,

Hãy vẽ biểu đồ hình trịn thể hiện


gieo trồng, phân theo


so sánh

nhóm cây (nghìn ha)

cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm
cây. Biểu đồ năm 1900 có bán kính là
20 mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính
là 24 mm.
Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ,
hãy nhận xét về sự thay đổi quy mơ
diện tích và tỉ trọng diện tích gieo trồng
của các nhóm cây.
Vẽ trên cùng hệ trục tọa độ bốn
đường biểu diễn thể hiện chỉ số tăng

Bảng 10.2. Số lượng

trưởng đàn gia súc, gia cầm qua các

gia súc, gia cầm và
16

chỉ số tăng trưởng

38

(năm 1990 = 100,0

Nhận xét,


năm 1990, 1995, 2000 và 2002.

so sánh

Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ
đã vẽ, hãy nhận xét và giải thích tại sao

%)

đàn gia cầm và đàn lợn tăng. Tại sao
đàn trâu không tăng.
Quan sát bảng 14.1, hãy cho biết

Bảng 14.1. Cơ cấu

loại hình vận tải nào có vai trị quan

khối lượng hàng hóa
17

vận chuyển phân theo

51

các loại hình vận tải

Nhận xét,
so sánh


nhanh nhất ? Tại sao ?
Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ

Bảng 16.1. Cơ cấu
GDP của nước ta, thời
kì 1991 -2002(%)

Tại sao ?
Loại hình nào có tỉ trọng tăng

(%)

18

trọng nhất trong vận chuyển hàng hóa.

60

So sánh,

cấu GDP của nước ta, thời kì 1991 -

nhận xét

2002.
Hãy nhận xét biểu đồ bằng cách


trả lời các câu hỏi sau:
Sự giảm mạnh tỉ trọng của nơng,

lâm, ngư nghiệp từ 40, 5% xuống cịn
23,0% nói lên điều gì ?
Tỉ trọng của khu vực kinh tế nào
tăng nhanh ? Thực tế này phản ánh
điều gì ?
Bảng 17.1. Điều kiện
19

tự nhiên và thế mạnh
kinh tế ở Trung du và

Căn cứ vào bảng 17.1, hãy nêu
63

So sánh

miền núi Bắc Bộ

sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và
thế mạnh kinh tế giữa hai tiểu vùng
Đông Bắc và Tây Bắc.

Bảng 17.2. Một số
tiêu chí phát triển dân

Dựa vào số liệu trong bảng 17.2,

cư, xã hội ở Trung du
20


và miền núi Bắc Bộ
(Đông

Bắc,

64

Nhận xét

Tây

hãy nhận xét sự chênh lệch về dân cư,
xã hội của hai tiểu vùng Đông Bắc và
Tây Bắc.

Bắc)và cả nước, năm
1999
Bảng 18.1. Gía trị sản
21

xuất cơng nghiệp ở
Trung du và miền núi

Dựa vào bảng 18.1, vẽ biểu đồ
69

Nhận xét,

cột và nhận xét về giá trị sản xuất công


so sánh

nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và

Bắc Bộ (tỉ đồng)

Tây Bắc.

Bảng 20.1. Một số
22

tiêu chí phát triển dân
cư, xã hội ở Đồng
bằng sông Hồng và cả

Quan sát bảng 20.1, nhận xét tình
73

Nhận xét

hình dân cư, xã hội của vùng Đồng
bằng sông Hồng so với cả nước.


×