Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Thực trạng công các bán trú ở trường tiểu học tân thiện, thị xã đồng xoài, tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.12 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
•••
KHOA SƯ PHẠM

TÊN ĐỀ TÀI:

I

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BÁN TRÚ Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC TÂN THIỆN, THỊ XÃ ĐỒNG XỒI, TỈNH

I

BÌNH PHƯỚC



I

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

™.,J.„Ó„NG11 K„„A
G,ÁO,„1C
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC GIÁO DỤC

Năm học: 2015 - 2016

I
I



TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
•••
KHOA SƯ PHẠM

TÊN ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC BÁN TRÚ Ở TRƯỜNG
••

TIỂU HỌC TÂN THIỆN, THỊ XÃ ĐỒNG XỒI, TỈNH
BÌNH PHƯỚC
THUỘC NHĨM NGÀNH: KHOA HỌC GIÁO DỤC
•••
Sinh viên thực hiện chính:
Thị Út
Lớp: D13TH04
Ngành học: Giáo dục Tiểu học
•••

Người hướng dẫn:
TS. Trần Thị Tuyết Mai

Năm học: 2015 - 2016


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

Năm học 2015-2016
1. Tên đề tài: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BÁN TRÚ Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC TÂN THIỆN, THỊ XÃ ĐỒNG XỒI, TỈNH BÌNH PHƯỚC
2. Mã số: (do cán bộ quản lý ghi)
3. Loại hình nghiên cứu: • Cơ bản

X Ứng dụng

• Triển

khai
4. Lĩnh vực nghiên cứu:




Khoa học Xã hội và Nhân văn^ Khoa học Kỹ thuật và Cơng nghệ
Kinh tế

• Khoa học Tự nhiên

X Khoa học Giáo dục
5. Thời gian thực hiện: 6 tháng
Từ tháng 11/2015 đến tháng 5/201
6. Đơn vị quản lý về chuyên môn:
Khoa: Sư phạm

Bộ môn:

7. Giáo viên hướng dẫn:

Họ và tên: Trần Thị Tuyết Mai

Học vị: Tiến sĩ

Đơn vị công tác (Khoa, Phịng): Bộ mơn Giáo dục học
Địa chỉ nhà riêng: 236/29/2C Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh,


TP Hồ Chí Minh
Điện thoại nhà riêng:
Di động: 0908021959 E-mail:
8. Nhóm sinh viên thực hiện đề tài:
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: THỊ ÚT
Lớp: D13TH04
SĐT: 01689071683
E-mail:
Các thành viên tham gia đề tài:

TT
1
2
3

4

Họ và tên
THỊ ÚT
PHAN VŨ TƯỜNG VI

QUÁCH MỸ NHƯ

NGUYỄN PHONG
SƯƠNG

Lớp, Khóa
D13TH04
Khóa học 2013 - 2017
D13TH04
Khóa học 2013 - 2017
D13TH04
Khóa học 2013 - 2017
D13TH04
Khóa học 2013 - 2017

Chữ ký


MỤC LỤC
Mở đầu..................................................................................................1
1 Lý do chọn đề tài..............................................................................1
2 Mục đích nghiên cứu..........................................2
3 Giả thuyết khoa học.........................................................................2
4 Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................3
5 Đối tượng và khách thể nghiên cứu................................................3
6 Phạm vi nghiên cứu........................................................................3
7 Các phương pháp nghiên cứu.........................................................3
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về công tác bán trú ở tiểu học .......5
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................5
1.2 Khái niệm về bán trú, cơng tác bán trú........................................9
1.3 Vai trị của bán trú đối với học sinh tiểu học............................10
1.3.1


Đặc điểm học sinh tiểu học..................................................10

1.3.2

Vai trị của bán trú................................................................16

1.4 Nội dung cơng tác bán trú ở trường tiểu học...........................18
1.4.1

Thực hiện các bữa ăn đảm bảo số lượng, chất lượng, an toàn vệ

sinh thực phẩm. ..............................................................................18
1.4.2

Tổ chức cho học sinh nghỉ ngơi sau bữa ăn và nghỉ trưa20

1.4.3

Tổ chức cho học sinh vui chơi, giải trí..................................20

1.4.4

Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ bán trú.............................21

1.4.5

Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên phục vụ cơng tác bán trú.22

1.4.6


Thực hiện cơng khai tài chính.................................................22

Tiểu kết chương 1...............................................................................23
Chương 2: Công tác bán trú ở trường tiểu học Tân Thiện, thị xã Đồng
Xồi, tỉnh Bình Phước........................................................................25


2.1 Vài nét về trường tiểu học Tân Thiện, thị xã Đồng Xồi, tỉnh Bình
Phước................................................................................................25
2.2. Hoạt động bán trú của trường tiểu học Tân Thiện, thị xã Đồng Xồi,
tỉnh Bình Phước..................................................................................28
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng............................................28
2.2.2. Tìm hiểu thực trạng...............................................................33
2.2.2.1. Thuận lợi và khó khăn của cơng tác bán trú......................33
2.2.2.2 Cơ sở vật chất.....................................................................34
2.2.2.3 Chất lượng bữa ăn (Chế độ dinh dưỡng)........................... 37
2.2.2.4 Chế độ nghỉ ngơi.................................................................41
2.2.2.5 Hoạt động giải trí, vui chơi...................................................44
2.2.2.6 Đội ngũ phục vụ bán trú.......................................................46
2.2.2.7 Cơng khai tài chính..............................................................47
2.2.2.8 Đánh giá ............................................................................47
2.2.2.9 Ngun nhân.......................................................................48
Tiểu kết chương 2 .............................................................................49
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động bán trú tại
trường tiểu học Tân Thiện, thị xã Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước51
3.1 Cơ sở đề xuất.............................................................................51
3.2. Nội dung biện pháp...................................................................51
3.2.1.


Biện pháp 1. Nâng cao chất lượng bữa ăn cho học sinh bán trú
51
3.2.2 Biện pháp 2: Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác
bán trú................................................................................................53
3.2.3

Biện pháp 3: Đẩy mạnh các hoạt động vui chơi giải trí 54

3.2.4

Biện pháp 4 : Xây dựng đội ngũ giáo viên phục vụ công tác

bán trú ...............................................................................................56
3.2.5

Biện pháp 5: Tăng cường phối hợp của phụ huynh học sinh với nhà

trường.................................................................................................58
Tiểu kết chương 3...............................................................................60
Kết luận...............................................................................................62
Đề xuất kiến nghị................................................................................65
Tài liệu tham khảo...............................................................................66


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, việc tổ chức dạy học bán trú được thực hiện ở nhiều trường tiểu
học. Học bán trú là một hình thức giáo dục phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
Cơng tác bán trú thực hiện vai trị chăm lo sức khỏe, tâm lý, phát triển toàn

diện của học sinh, tạo nên sự giáo dục đồng bộ trong nhà trường. Thời gian học sinh
ở trường được sống trong môi trường khép kín từ ăn, ngủ đến nghỉ ngơi, vui choi,...
tăng cường tính tập thể, tính đồn kết bạn bè, tình cảm cơ - trị. Với việc học bán trú,
các em được chăm nom, dạy dỗ, được tiếp xúc với bạn cùng lứa trong môi trường
tốt; khả năng học sinh tiếp cận với những tiêu cực của xã hội giảm đi rất nhiều nên
hạn chế được ảnh hưởng xấu.
Học sinh được giảm bớt áp lực học tập, không bị quá tải và có hứng thú tham
gia các hoạt động giáo dục. Dạy học bán trú còn tạo điều kiện để học sinh lựa chọn
môn tự học phù hợp với năng lực và nhu cầu nhằm phát triển nhân cách toàn diện,
kỹ năng sống. Học sinh được phát hiện, bồi dưỡng các năng khiếu, sở trường hoặc
tham gia các hoạt động ngoại khố nhưng khơng ảnh hưởng đến hoạt động chính
khóa và việc phát triển toàn diện của các em.
Dạy học bán trú góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên; thực hiện xã hội hóa giáo dục, góp phần tăng cường các điều kiện đảm
bảo dạy và học, chăm sóc học sinh.
Đối với gia đình học sinh, dạy học bán trú phù hợp với điều kiện kinh tế phát
triển, giải quyết được bất cập trong việc sắp xếp, đưa đón trẻ. Dạy học bán trú ở tiểu
học là một nhu cầu phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở nhiều vùng,
miền phát triển, các đô thị, đáp ứng đúng nguyện vọng của cha mẹ học sinh và
khuynh hướng đi lên của xã hội.
Đối với xã hội, không thể phủ nhận hình thức dạy học bán trú đã trực tiếp,
1


gián tiếp làm giảm chi phí xã hội, tăng hiệu quả đầu tư phát triển lợi ích cộng đồng,
kích thích sản xuất tiêu dùng, giảm thiểu những rủi ro về an ninh trật tự, về an tồn
giao thơng...
Dạy học bán trú đưa lại những lợi ích lớn và bền vững cho học sinh, nhà
trường, xã hội. Vì vậy, các trường tiểu học phải phối hợp với gia đình và xã hội để
nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục, chăm sóc, phục vụ học sinh.

Trường tiểu học Tân Thiện nằm trên địa bàn thị xã Đồng Xồi, tỉnh Bình
Phước. Trong năm học 2015 - 2016 trường có 28 lớp với 936 học sinh ở các khối
lớp, thực hiện được 14 lớp bán trú với 650 học sinh, chiếm hơn 50% tổng số học
sinh nhà trường. Công tác bán trú đã được nhà trường quan tâm, tuy nhiên trường
cịn khó khăn về cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo viên... nên hoạt động bán trú cịn
nhiều bất cập.
Vì vậy, với tư cách là một giáo viên tiểu học chúng tôi chọn đề tài: “Thực
trạng công tác bán trú ở trường tiểu học Tân Thiện, thị xã Đồng Xồi, tỉnh Bình
Phước” làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm đề xuất các biện pháp giúp cải thiện
những mặt còn hạn chế trong cơng tác bán trú tại trường.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng công tác bán trú ở trường tiểu học Tân Thiện, thị xã
Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước, trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp nhằm cải thiện,
nâng cao chất lượng bán trú tại trường.
3. Giả thuyết khoa học
Công tác hoạt động bán trú tại trường tiểu học Tân Thiện đang là vấn đề được
quan tâm, đặc biệt là chế đô dinh dưỡng cho học sinh. Hiện nay, mọi hoạt động phục
vụ cho nhu cầu bán trú đều do nhà trường đứng ra tổ chức. Việc quản lý số lượng
công việc quá nhiều, quá phức tạp nên nhà trường không thể tập trung chuyên môn
trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Để giảm áp lực công việc cho ban giám
hiệu và tập trung cho công tác chuyên môn nhà trư ờng nên giao việc cung cấp, chế
2


biến bữa ăn cho một đơn vị, cơ sở, tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy
định. Nhà trường chỉ đứng ra quản lý học sinh cùng với hội phụ huynh học sinh
giám sát định kỳ hoặc thường xuyên chất lượng bữa ăn. Như vậy sẽ nâng cao chất
lượng bữa ăn cho học sinh, góp phần ổn định chất lượng giáo dục đồng thời tạo ra
được sự khách quan, minh bạch cho nhà trường trong quản lý, sử dụng tài chính do
phụ huynh đóng góp, đặc biệt tạo điều kiện cho ban giám hiệu và giáo viên có thời

gian tập trung vào chuyên môn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và pháp lí của công tác bán trú ở trường tiểu học
Tân Thiện, thị xã Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác bán trú ở trường tiểu học Tân
Thiện, thị xã Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước.
- Đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện các vấn đề còn hạn chế để đem đến
cho học sinh một môi trường học tập hiệu quả khi ở bán trú.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác bán trú ở trường tiểu học Tân Thiện, thị xã
Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước.
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục học sinh tiểu học ở trường tiểu
học Tân Thiện, thị xã Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước.
6. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu hoạt động bán trú của học sinh ở trường tiểu
học Tân thiện, thị xã Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động bán trú trong năm học 2015 2016.
7. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các văn bản pháp lý của Nhà
nước, của ngành giáo dục về công tác bán trú; Phân tích, tổng hợp các tài liệu, các
3


cơng trình nghiên cứu về giáo dục học sinh tiểu học để xây dựng cơ sở lý luận của
đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng bảng khảo sát giáo viên, học sinh, phụ
huynh để tìm hiểu thực trạng cơng tác bán trú tại trường tiểu học Tân thiện, thị xã
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
+ Phân tích hồ sơ: Phân tích các tư liệu và sản phẩm hoạt động của nhà

trường (các kế hoạch, thực đơn, các báo cáo sơ kết, tổng kết, các văn bản chỉ đạo, hồ
sơ sổ sách liên quan đến công tác bán trú).
+ Trao đổi, phỏng vấn: Trao đổi với giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh
để thu thập các thông tin cho đề tài.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS for windows để xử
lý các thông tin trong phiếu điều tra.

4


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BÁN TRÚ Ở
TIỂU HỌC
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong cơng tác bán trú ở tiểu học, hình thức tổ chức dạy 2 buổi/ ngày, ăn và
nghỉ trưa tại trường, tăng cường thời gian học trên lớp cho học sinh tiểu học từ lâu
đã là giải pháp rất quan trọng để cải thiện chất lượng giáo dục của nước ta. Cơng tác
bán trú ở tiểu học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó chính là yếu tố quyết định đến
chất lượng dạy học. Theo quan điểm của UNESCO đã cho rằng giáo dục tiểu học là
giai đoạn mà các em hình thành kiến thức cũng như phát triển con đường tư duy,
đồng thời là hành trang để các em chuẩn bị bước vào kiến thức cao hơn trong từng
cấp học. Mọi học sinh bán trú sau buổi sáng học tập đều được bố trí ăn uống tại
phịng ăn của nhà trường theo sự giúp đỡ hướng dẫn của bảo mẫu (nhân viên phục
vụ ăn uống, nghỉ ngơi), đồng thời với việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm thực
hiện trên mẫu kiểm định, thực đơn hàng ngày, việc lưu phẩm cũng được thực hiện
và bảo quản chặt chẽ đảm bảo chất lượng bữa ăn và nhu cầu thực phẩm cần có cho
một bữa ăn của trẻ. Sau bữa ăn học sinh bán trú được vệ sinh răng, miệng, thư giãn
và được nhân viên bảo mẫu hứớng dẫn về phịng nghỉ trưa, được bố trí riêng biệt
khu nam, nữ đảm bảo tính thống mát khơng khí trong lành.. Tóm lại việc học bán
trú đều xuất phát từ nhu cầu thực tế của phụ huynh học sinh. Mục tiêu chính của
cơng tác bán trú là nhằm tạo điều kiện để các trường nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện, làm sao đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục học sinh theo yêu cầu
mục tiêu, kế hoạch đào tạo bậc tiểu học. Để làm tốt quản lí cơng tác bán trú, đã có
khơng ít nhà khoa học, nhà nghiên cứu trong nước đã có những cơng trình đề cập
đến thực tiễn công tác bán trú ở các nhà trường nhằm tìm ra các biện pháp quản lí
có hiệu quả nhất. Do thời gian hạn chế, chúng tơi tìm hiểu được một số nghiên cứu
trong nước về công tác bán trú như sau:
- Mơ hình quản lí trường phổ thơng dân tộc bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của
5


tỉnh Hà Giang là nghiên cứu của tác giả Phạm Huy Trà đã nghiên cứu lí luận và phân
tích thực tiễn giáo dục ở các vùng đặc biệt khó khăn. Tác giả đã khẳng định mơ hình
trường phổ thơng dân tộc bán trú dân ni là mơ hình có cơ sở khoa học và thực tiễn
cao. Tác giả đã đề xuất các biện pháp khả thi để xây dựng mô hình bán trú dân ni
như: hồn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán
trú dân nuôi; huy động sự tham gia của cộng đồng địa phương; quản lí chất lượng giáo
dục một cách hiệu quả; thực hiện tốt chế độ chính sách đối với học sinh dân tộc, cán bộ
giáo viên cơng tác đặc biệt khó khăn; xây dựng mơi trường học thân thiện, học sinh
tích cực cho trường phổ thơng dân tộc bán trú dân ni; đầu tư tồn bộ cơ sở vật chất
và hiện đại hóa phương tiện dạy học. [13]
- Đề tài cấp Viện của Viện khoa học giáo dục Việt Nam "Nghiên cứu thực trạng
công tác quản lí ở trường phổ thơng dân tộc bán trú trung học cơ sở tỉnh Điện Biên" do
tác giả Nguyễn Như Sang làm chủ nhiệm. Đề tài đã phân tích cơng tác quản lý trường
phổ thông dân tộc bán trú: Đặc điểm cơ bản của trường phổ thông dân tộc bán trú,
những hoạt động quản lí đặc thù của trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở.
Về thực tiễn, đề tài đã tiến hành: Khảo sát thực trạng cơng tác quản lí giáo dục đặc thù
ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở tỉnh Điện Biên: thực trạng quản
lí cơng tác xét duyệt học sinh bán trú và duy trì sỉ số học sinh bán trú, thực trạng quản
lí cơng tác học sinh nội trú, thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp,
thực trạng cơng tác xã hội hóa, thực trạng cơng tác thực hiện chế độ chính sách trong

trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và kết
quả nghiên cứu thực trạng, nhóm nghiên cứu đã đề xuất 08 nhóm giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng cơng tác quản lí giáo dục đặc thù ở trường phổ thơng dân tộc bán trú
trung học cơ sở: 1/Nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị về trường phổ thông
dân tộc bán trú ; 2/Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch; 3/Đổi mới công tác thực hiện
chế độ, chính sách và xã hội hóa quản lí giáo dục; 4/Đổi mới công tác xét duyệt học
6


sinh bán trú và duy trì sỉ số học sinh; 5/Tăng cường quản lí hoạt động nội trú; 6/Tăng
cường hoạt động quản lí giáo dục ngồi giờ lên lớp cho học sinh bán trú; 7/Đổi mới
công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; 8/Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lí trường phổ
thơng dân tộc bán trú trung học cơ sở nhằm nâng cao năng lực. [11]
- Đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu xây dựng mơ hình trường Trung học cơ sở dạy học
hai buổi/ ngày ở nước ta, do tác giả Phạm Đức Quang làm chủ nhiệm đề tài. Về lý luận,
đề tài đã nghiên cứu mơ hình trường trung học cơ sở dạy học 2 buổi /ngày: Vị trí, mục
tiêu, tính chất của trường; nhiệm vụ của trường trong hệ thống giáo dục Quốc dân;
chương trình mơn học, kế hoạch giáo dục ở trường; điều kiện triển khai và hoạt động
của trường (về cơ sở vật chất; về đội ngũ giáo viên; ...); quản lý nhà trường. Về thực
tiễn, đề tài đã khảo sát thực trạng dạy học 2 buổi/ngày ở Việt nam, so sánh với một số
nước và đề xuất được mơ hình trường trung học cơ sở dạy học buổi /ngày ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Về cơ bản trường trung học cơ sở dạy học ngày 2 buổi/ngày
vẫn là trường trung học cơ sở dạy học trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhưng khi
được triển khai 2 buổi/ngày, tức là được tăng thêm thời lượng, có điều kiện để làm đậm
nét hơn mục tiêu về chất lượng và hiệu quả giáo dục, đặc biệt là giáo dục tồn diện. Để
có thể làm tốt được các mặt vừa đề cập, phải có sự thay đổi cơ bản, cần thiết trên các
mặt: tính chất, nhiệm vụ,... mà nhất là điều kiện triển khai và quản lý trường. Do đó, đề
tài cũng dành phần trọng tâm vào nghiên cứu và đề xuất mơ hình quản lý, tổ chức, mơ
hình cơ sở vật chất và cách xây dựng chương trình cho mơn tăng cường khi học sinh có
nguyện vọng và nhà trường có khả năng thực hiện. [9]

- Đề tài “ Một số biên pháp quản lý hoạt động dạy học hai buổi trên ngày của hiệu
trưởng các trường tiểu học trên địa bàn quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh'' của tác giả
Nguyễn Văn Phước qua việc thống kê và phân tích của tác giả đã đề ra những biện
pháp để cải thiện, nâng cao chất lượng học hai buổi/ngày như: giảm tải một số chương
trình học cịn q nặng đối với học sinh, một số nội dung kiến thức chưa phù hợp với
học sinh; điều chỉnh số lượng học sinh phù hợp để việc tổ chức hoạt động học tập của
học sinh có kết quả tốt nhất; trang bị cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học, phòng học rộng
7


rãi, khu vui chơi, phòng chức năng đầy đủ để phục vụ tốt hơn cho việc học của học
sinh; các cấp chính quyền cần quan tâm đến hoạt động giáo dục, khuyến khích cha mẹ
nên cho trẻ học bán trú để đảm bảo chất lượng học tập tốt hơn. [7]
- Đề tài “ Thực trạng hoạt động dạy học hai buổi/ngày ở bậc tiểu học và giải pháp
nâng cao chất lượng '' của tác giả Diễn Châu. Từ các thực trạng mà tác giả đưa ra các
giải pháp để giải quyết các thực trạng trên như: tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên tự
tin hơn trong việc lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp dạy; đưa ra các hình thức
học phong phú, hấp dẫn học sinh và chú tâm cao vào công tác chủ nhiệm đến các học
sinh yếu kém, học sinh cá biệt trong lớp để lớp học sôi nổi, hiệu quả hơn; nhà trường
nên tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài liệu. [3]
- Đề tài “ Thực trạng quản lí của trường tiểu học bán trú huyện Tịnh Biên, tỉnh An
Giang và một số giải pháp ” của tác giả Cao Minh Quang. Từ các thực trạng mà tác giả
đưa ra các giải pháp để giải quyết các thực trạng trên như : nâng cao nhận thức các cấp
lãnh đạo, giáo dục các cấp về giáo dục bán trú ( nâng cao nhận thức cán bộ quản lí, các
giáo viên, tăng cường phối hợp các lực lượng tham gia bán trú, tăng cường cơ sở vật
chất trang thiết bị trường tiểu học bán trú,tăng cường và đổi mới quản lí trường tiểu học
bán trú ( bồi dưỡng nâng cao nâng lực quản lí của hiệu trưởng trường tiểu học, tăng
cường quản lí kế hoạch nội dung chương trình bán trú, tăng cường quản lí hồ sơ và giờ
dạy, việc soạn bài cùng với các tiết dạy của giáo viên giáo viên, tăng cường quản lí
phương tiện thiết bị dạy học).[10]

Qua tập hợp, nghiên cứu phân tích tổng hợp và tổng quan vấn đề từ các tài liệu
có liên quan ở trong nước chúng tơi có thể đưa ra nhận định:
- Các nghiên cứu đã nêu lên thực trạng cấp bách của công tác bán trú trong giai
đoạn hiện nay, làm bật rõ việc cần thiết phải nâng cao chất lượng về tổ chức dạy học
bán trú, thực hiện linh hoạt, đa dạng các hoạt động công tác bán trú ở trung học, tiểu
học.
- Hầu hết các tài liệu, cơng trình nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở việc khái quát
chung về công tác bán trú, thực trạng công tác bán trú.
8


Nhưng nhìn chung, đề tài về cơng tác bán trú chưa nhiều, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu một cách cụ thể về công tác bán trú của trường tiểu học Tân Thiện, Đồng
Xồi, Bình Phước. Tại các trường tiểu học, công tác bán trú đã được hiệu trưởng và
quý phụ huynh quan tâm, song nó chỉ tồn tại trong các bản kế hoạch năm học, báo cáo
sơ kết, tổng kết, chưa chú trọng vào cơng tác quản lí cơng tác bán trú của nhà trường.
Vì vậy, chúng tơi cho rằng, cần có những nghiên cứu đầy đủ hơn về thực trạng công tác
bán trú ở trường tiểu học để phát hiện ra những ưu nhược điểm, những thuận lợi và khó
khăn, nguyên nhân khách quan, chủ quan và các biện pháp quản lí cơng tác bán trú
trong nhà trường. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng của cơng tác bán trú nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới
giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.2 Khái niệm về bán trú, công tác bán trú
Theo cách hiểu chung nhất, bán trú là loại hình thức được nhà trường tổ chức
quản lí dạy học, sinh hoạt cho học sinh các buổi sáng, chiều, ăn và nghỉ tại trường
nhằm tạo điều kiện cho trường nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đây là chế độ
đi học một nửa ngày lưu lại trong trường sau buổi học chính thức để ơn tập và nghỉ
ngơi, vui chơi, sinh hoạt tập thể dưới sự hướng dẫn của giáo viên, nhân viên nhà
trường. Tùy theo điều kiện của nhà trường và mức đóng của phụ huynh những học sinh
bán trú có thể được ăn thêm 1 bữa tại trường.

Công tác bán trú là hoạt động thiết yếu, đảm bảo các nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được mục tiêu của nhà trường; là xây dựng “ kế hoạch, tổ chức, chỉ huy và điều khiển”
các hoạt động của học sinh bán trú. Cũng là một công tác hết sức quan trọng trong hoạt
động của nhà trường; để làm tốt cơng tác này địi hỏi ban giám hiệu nhà trường, tổ
chức cơng đồn, tập thể cán bộ giáo viên chủ nhiệm phải đồng lòng chung sức, đặc biệt
là ban giám hiệu phải cố gắng hết sức mới làm tốt được.
1.3 Vai trò của bán trú đối với học sinh tiểu học
1.3.1. Đặc điểm học sinh tiểu học
9


Học sinh Tiểu học là lứa tuổi từ 6 đến 10 - 11 tuổi. Các em học ở trường tiểu
học. Đến trường học tập là một bước ngoặt thật sự quan trọng có ý nghĩa lớn lao trong
cuộc đời của các em. Các em thật sự trở thành một học sinh. Nhà trường tiểu học thật
sự mở ra trước mắt các em một thế giới mới lạ với những quan hệ mới và phức tạp hơn.
Các em chuyển từ vui chơi là hoạt động chủ đạo ở tuổi mầm non sang học tập với tư
cách là hoạt động chủ đạo có tính quyết định những biến đổi tâm lí cơ bản ở tuổi học
trò. Sự phát triển thể chất ở học sinh tiểu học diễn ra với sự biến đổi cơ bản về hệ
xương, hệ cơ xương, hệ thần kinh làm cơ sở cho những biến đổi tâm lí, nhân cách ở lứa
tuổi này. Cùng với việc lĩnh hội tiếp thu hệ thống tri thức về các môn học, trẻ em học
cách học, học kĩ năng sống trong môi trường trường học và môi trường xã hội. Cùng
với sự ảnh hưởng khá lớn của mơi trường giáo dục gia đình và quan hệ bạn bè cùng độ
tuổi, cùng lớp và cấp học, học sinh tiểu học lĩnh hội các chuẩn mực và quy tắc đạo đức
của hành vi. Những biến đổi cơ bản quan trọng trong sự phát triển tâm lí của học sinh
tiểu học chuẩn bị cho các em những bước ngoặt quan trọng trong cuộc sống ở tuổi
thiếu niên - tuổi học sinh trung học cơ sở - lứa tuổi có xu thế vươn lên làm người lớn.
Vì thế, ngưới ta gọi học sinh tiểu học là lứa tuổi hoa.
Sự phát triển của các quá trình nhận thức của học sinh tiểu học như sau:
- Tri giác của học sinh tiểu học mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và mang
tính khơng chủ động, do đó các em phân biệt đối tượng cịn chưa chính xác,

dễ mắc sai lầm và có khi cịn lẫn lộn. Học sinh ở đầu cấp Tiểu học tri giác cịn yếu nên
thường thâu tóm sự vật về tồn bộ, về đại thể để tri giác. Ở lớp đầu tiểu học, tri giác
của trẻ thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn của trẻ. Các em thường tập
trung sự tri giác vào những sự vật, những dấu hiệu, những đặc điểm nào trực tiếp gây
cho các em cảm xúc. Vì thế cái trực quan, cái rực rỡ, cái sinh động được các em tri giác
tốt hơn, dễ gây ấn tượng tích cực cho chúng. Theo một số nhà tâm lí học thì những bức
tranh có màu sắc sặc sỡ trong sách có ảnh hưởng khơng tốt đến việc học của học sinh,
như làm chậm tốc độ đọc chẳng hạn, bởi lẽ những chi tiết riêng biệt trong tranh ảnh
10


khêu gợi, kích thích lại sự phỏng đốn các từ đang đọc. Các em thường khó khăn khi
quan sát những vật có kích thước q lớn hoặc q nhỏ, khó hình dung “ ngày xưa”, “
thế kỉ”............................................................................................. Tri giác của học
sinh tiểu học khơng tự nó phát triển mà trong q trình học tập có khi tri giác trở thành
hoạt động có mục đích đặc biệt, có khi trở nên phức tạp và sâu sắc, khi trở thành hoạt
động có phân tích, có phân hóa hơn thì tri giác sẽ mang tính chất của sự quan sát có tổ
chức.
- Trí nhớ của học sinh tiểu học có những biến đổi về chất so với lứa tuổi trước. Học
sinh lớp 1, 2 có khuynh hướng ghi nhớ máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần nội
dung của tài liệu học tập, có khi chưa hiểu mối liên hệ, ý nghĩa của tài liệu học tập đó.
Vì thế các em thường học thuộc lòng tài liệu học tập theo đúng từng câu, từng chữ mà
không sắp xếp, sửa , diễn đạt lại bằng lời lẽ của mình. Từ lớp 3 trở lên, khả năng ghi
nhớ có chủ định ở học sinh mới được hình thành rõ nét. Tuy nhiên trí nhớ khơng chủ
định vẫn cịn tồn tại, chuyển hóa và bổ sung cho nhau trong q trình học tập. Trí nhớ
của học sinh tiểu học, nhất là những năm cuối cấp cần có sự tham gia tích cực của ngơn
ngữ. Đây cũng là điểu kiện thuận lợi thúc đẩy trí nhớ có ý nghĩa phát triển. Nhờ ngơn
ngữ, các em thường diễn đạt những tri thức ghi nhớ bằng lời nói, chữ viết của mình.
Đây khơng chỉ là điều kiện để phát triển trí nhớ mà cịn là điều kiện để phát triển tư
duy, tưởng tượng ở trẻ.

- Tư duy chuyển dần từ tính trực giác cụ thể sanh tính trừu tượng khái quát. Trong
hoạt động phân tích - tổng hợp thì học sinh lớp 1 tư duy bằng tay và tư duy bằng trực
quan hình tượng chiếm ưu thế. Muốn phân tích, so sánh, tổng hợp các em phải trực tiếp
quan sát sự vật, vừa suy nghĩ vừa hành động với đồ vật để tìm ra lời giải đáp (Ví dụ :
Khi tính tốn các em phải dùng que tính, bấm đốt ngón tay, khi đọc phải đọc to). Việc
học Tiếng Việt và số học giúp học sinh biết phân tích, tổng hợp. Khi học Tiếng Việt,
học sinh sẽ học cách phân tích quan hệ âm và chữ cái, phân biệt từng chữ riêng biệt,
tổng hợp các từ thành câu. Học số học gắn chức năng trừu tượng hóa con số khỏi ý
11


nghĩa cụ thể của các con số đó với chức năng phân tích các dữ kiện của bài tốn. Nhờ
vậy khả năng phân tích, tổng hợp của trẻ được phát triển. Đến cuối bậc tiểu học, trẻ có
khả năng phân biệt những dấu hiệu, những khía cạnh khác nhau của đối tượng dưới
dạng ngơn ngữ (ví dụ: Trẻ đã có thể tính thành thạo các phép tính về số nguyên). Trong
hoạt động khái quát thì ở đầu bậc tiểu học, trẻ thường căn cứ vào dấu hiệu cụ thể bên
ngoài để khái quát, vì thế chỉ thu được những tri thức đơn giản (Ví dụ: Các em xếp bị
và voi cùng một loại vì cùng là những con vật có thể kéo xe, kéo gỗ). Cuối bậc tiểu
học, trẻ đã biết cách xếp bậc các khái niệm, phân biệt khái niệm rộng hơn, hẹp hơn,
nhìn ra các mối liên hệ giữa các khái niệm về giống loài. Trên cơ sở này các em phân
loại, phân hạng trong nhận thức. Đến đây, vai trị của tư duy trực quan hình tượng dần
dần nhường chỗ cho tư duy ngôn ngữ. Nhiều công trình nghiên cứu tâm lí học học sinh
tiểu học cho thấy các em thường gặp một số khó khăn nhất định khi cần phải xác định
mối quan hệ nhân quả như lẫn lộn nguyên nhân và kết quả, hiểu mối quan hệ chưa thấu
đáo. Tóm lại, đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học chỉ có ý nghĩa tương đối. Những
đặc điểm tư duy là kết quả của quá trình dạy học ở tiểu học. Trong quá trình học tập, tư
duy của học sinh tiểu học thay đổi rất nhiều. Sự phát triển của tư duy làm thay đổi căn
bản quá trình nhận thức, làm cho chúng cuộc tiến hành một các có chủ định. Nhiều
cơng trình nghiên cứu đã xác nhận khi nội dung dạy học và phương pháp dạy học được
thay đổi tương ứng với nhau thì trẻ em có thể có được một số đặc điểm tư duy hoàn

toàn khác.

- Tưởng tượng của học sinh tiểu học được hình thành và phát triển trong hoạt động
học và các hoạt động khác của các em. Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển
và phong phú hơn trẻ mẫu giáo, song tưởng tượng của các em vẫn tản mạn và ít có tổ
chức. Hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, hay thay đổi, chưa bền vững. Nhờ việc lĩnh
hội những tri thức khoa học trong nhà trường cùng với vốn kinh nghiệm phong phú mà
càng về những năm cuối bậc tiểu học tưởng tượng của các em càng gần với hiện thực
12


hơn. Các em học sinh lớp 4, lớp 5 đã có khả năng nhào nặn, gọt giũa những hình tượng
cũ để sáng tạo ra những hình tượng mới. Sở dĩ như vậy là vì các em biết dựa vào ngơn
ngữ để xây dựng hình tượng mang tính khái qt và trừu tượng hơn. Tuy vậy, tưởng
tượng của các em con hạn chế: có phần mang tính tái tạo và thụ động hoặc “hiện đại
hóa” các biểu tượng lịch sử.
- Chú ý có chủ định của học sinh tiểu học cịn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý một
cách có ý chí chưa mạnh. Học sinh nhỏ đầu bậc tiểu học thường chỉ chú ý khi có động
cơ gần, đến cuối bậc tiểu học thì các em đã có thể duy trì chú ý có chủ định ngay cả khi
chỉ có động cơ xa. Chú ý không chủ định đang phát tiễn. Các em thường chú ý vào
những đối tượng mang tính chất mới mẻ, bất ngờ, hình vẽ, biểu đồ, mơ hình, vật thật...
là điều kiện quan trọng để tổ chức sự chú ý. Song cũng cần lưu ý: những ấn tượng trực
quan quá mạnh có thể tạo ra trung khu hưng phấn mạnh ở vỏ não, kìm hãm khả năng
phân tích và khái quát tài liệu cỡ các em. Sự tập trung chú ý của học sinh lớp 1, 2 còn
yếu, thiếu bền vững, do hưng phấn mạnh hơn ức chế nên các em dễ bị phân tán. Vì vậy
các em dễ quên những diều thầy cô dặn vào cuối buổi, bỏ sót từ trong câu. Nhiều cơng
trình nghiên cứu đã khẳng định, học sinh tiểu học thường chỉ tập trung và duy trì sự
chú ý liên tục từ 30-35 phút. Học sinh tiểu học có khả năng phát triển chú ý có chủ định
trong q trình học tập. Bản thân q trình học tập địi hỏi các em phài rèn luyện
thường xuyên sự chú ý có chủ định, rèn luyện ý chí. Sự chú ý có chủ định được phát

triển cùng sự phát triền động cơ học tập mang tính chất xã hội cao, ý thức trách nhiệm
đối với sự kết quả học tập.
Trong đời sống tình cảm thì học sinh tiểu học dễ bị xúc cảm với những hình ảnh
trực quan, sinh động (sự vật, hiện tượng, con người, việc làm lời nói sinh động giàu
hình ảnh...). Đầu bậc tiểu học thường thể hiện cảm xúc mạnh mẽ, dễ xúc động, khó kìm
hãm và khó làm chủ tình cảm của mình. Các em bộc lộ tình cảm của mình một cách
hồn nhiên, chân thực. Các quá trình nhận thức và hoạt động của các em đều bị chịu sự
chi phối mạnh mẽ của cảm xúc và đượm màu sắc xúc cảm. Cuối bậc tiểu học năng lực
13


làm chủ tình cảm của trẻ khá hơn, biết nén những cảm xúc âm tính, biết che giấu phần
nào sự biểu lộ cảm xúc bề ngồi của mình. Tình cảm của học sinh tiểu học chưa bền
vững, chưa sâu sắc. Các em thường hay thay đổi tâm trạng, dễ chuyển hóa cảm xúc, dễ
chuyển tình cảm của mình từ đối tượng này sang đối tượng khác hấp dẫn hơn. Vì thế
tình bạn của các em nhanh chóng được hình thành, song cũng dễ bị mất đi. Mặt khác,
nếu các xúc cảm về một sự kiện, hiện tượng, nhân vật nào đó được củng cố thường
xun thơng qua các các mơn học, các hoạt động tập thể, các sinh hoạt trong cuộc sống
hàng ngày có thể hình thành những tình cảm sâu đậm, bền vững. Quá trình học tập và
sinh hoạt ở nhà trường đã làm nảy sinh và phát triển những tình cảm mới ở học sinh
tiểu học. Tình cảm trí tuệ được hình thành trong q trình học tập biểu hiện ở sự khát
khao tìm tịi những cái mới lạ, thích đọc sách, muốn tích lũy tri thức mới. Tình cảm đạo
đức được phát triển tên cơ sở nhận thức. Thông qua việc tiếp thu tri thức, qua cách
đánh giá của người lớn trẻ dần hiểu được các khái niệm đạo đức, hiểu được cách đánh
giá và tập xây dựng cho mình những phán đốn đạo đức

14


riêng, hình thành nên thái độ đối với bản thân. Cơng tác Đội nhi đồng có ý nghĩa to

lớn đối với sự phát triển tình cảm ở trẻ. Trong sinh hoạt đội, trẻ gắn bó với nhau từ
đó hình thành nên tình bạn chân chính. Tình bạn làm nảy nở tinh thần trách nhiệm
đối với bản thân, người khác và tập thể. Tình cảm thẩm mĩ được hình thành thơng
qua các môn hát, vẽ, nhạc, đạo đức, sức khỏe, câu chuyện kể..............
Hoạt động học tập làm thay đổi căn bản trong sự phát triển ý chí của học
sinh tiểu học. Hoạt động học đề ra những yêu cầu đối với trẻ và buộc trẻ phải thực
hiện: làm theo những yêu cầu của giáo viên (làm bài, học bài đầy đủ...), thực hiện
nề nếp học tập, sinh hoạt (đi học đúng giờ, giờ nào việc nấy...). Việc làm quen với
trường, với lớp buộc trẻ căng thẳng ý chí rất nhiều và khơng phải là đạt được ngay.
Tính xunh động của trẻ lớp 1 còn khá cao (khuynh hướng hành động ngay lập tức
dưới ảnh hưởng của những kích thích bên ngồi và bên trong) dễ kích thích trẻ
hành động khơng chủ định. Trẻ thường xem xét một cách có phê phán những qui
tắc “cần phải” và “không được” vốn được xem là điều bắt buộc đối với trẻ, thường
nhanh chóng nhận ra những sai lầm của người lớn và tin rằng một số qui tắc không
phài là bắt buộc. Những động cơ thúc đẩy trẻ nổ lực ý chí cũng thay đổi mạnh :
học sinh lớp 1 thường lo lắng đến điểm số, học sinh lớp 4, 5 lo lắng đến vị trí của
mình trong bạn bè và ý kiến đánh giá của tập thể lớp. Cấu trúc của hành động ý chí
đã phức tạp hơn, ý chí tự lập tăng lên. Sự phát triển ý chí diễn ra trong quá trình
hình thành nhân cách. Trong sự phát triển ý chí, vốn kinh nghiệm sống, kinh
nghiệm tiếp xúc và ứng xử với người khác có vai trị to lớn.
Nhân cách học sinh tiểu học là nhân cách đang được hình thành. Hoạt động
học mở ra cho học sinh tiểu học những khả năng mới : Khả năng lĩnh hội phương
pháp học tập, khả năng lĩnh hội các chương trình mơn học, khả năng thực hiện các
hoạt động, nhất là hoạt động học. Do các hoạt động học, đặc biệt là hoạt động học
của học sinh tiểu học được tổ chức theo phương pháp khoa học mà những khả
năng đó từng bước trở thành hiện thực và dần trở thành những thuộc tính của nhân
15


cách. Nếu được định hướng đúng, hình thành đúng ngay từ đầu thì nhân cách học

sinh tiểu học sẽ hình thành và phát triển đúng đắn, lành mạnh, ngược lại nhân cách
sẽ bị méo mó, dị dạng, khó uốn nắn. Đặc trưng nhân cách học sinh tiểu học là tính
hồn nhiên và khả năng phát triển. Học sinh tiểu học rất hồn nhiên, mang nặng màu
sắc cảm tính: Trẻ bộc lộ những ý nghĩ, tình cảm thái độ của mình rất tự nhiên, thật
thà, ngay thẳng, khơng biết nói dối. Cùng với quá trình học tập và phát triển tâm lí,
tình cảm đó cũng được củng cố, phát triển ngày càng đúng đắn hơn. Học sinh tiểu
học có niềm tin hồn nhiên (cả tin). Các em tin vào thầy cô, bạn bè, tin vào mình,
tin vào sách báo, nhà trường và xã hội. Niềm tin này cịn cảm tính, chưa có lí trí
soi sáng. Học sinh tiểu học có tính hay bắt chước. Các em thích bắt chước hành vi,
cử chỉ...của các nhân vật trong phim ảnh, truyện tranh, của người lớn...Do trình độ
nhận thức cịn hạn chế nên các em thường hay bắt chước một cách không phê
phán. [16]
- Đối với học sinh tiểu học: Các bé ở độ tuổi này rất ham chơi và vui thích
khám phá những điều mới lạ nên thường ngủ ít hơn và hay bỏ qua giấc ngủ trưa. Bé
có thể tham gia các hoạt động thể chất rất tốt nhưng nếu không ngủ đủ giấc thì việc
phát triển trí não sẽ chậm hơn và tiếp thu bài học sẽ không bằng các bạn khác. Các
nghiên cứu thực nghiệm cũng chứng minh rằng các trẻ ngủ ngon và ngủ đủ giấc
thường có khả năng đọc từ vựng nhanh hơn và có vốn từ nhiều hơn so với các trẻ
khác. Do đó kỹ năng giao tiếp của các bé này cũng tốt hơn, tính tình ơn hồ lễ phép
và chăm chỉ ngoan ngỗn hơn. [12]
1.3.2. Vai trò của bán trú
Đối với học sinh, học bán trú là một hình thức giáo dục phù hợp với lứa tuổi
học sinh tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường hiện nay. Học sinh được học 7 tiết trong cả sáng lẫn chiều, có đủ thời gian
để đảm bảo chất lượng học các môn theo quy định. Các em được nhà trường quản
16


lý, chăm sóc việc học tập, ăn uống, nghỉ ngơi; có điều kiện được tham gia nhiều
hoạt động ngồi giờ đa dạng, phong phú, thời lượng luyện tập, thực hành những tri

thức trong chương trình giáo dục... Học sinh được giảm bớt áp lực học tập, không
bị quá tải và có hứng thú tham gia các hoạt động giáo dục. Dạy học bán trú còn tạo
điều kiện để học sinh lựa chọn môn tự học phù hợp với năng lực và nhu cầu nhằm
phát triển nhân cách toàn diện, kỹ năng sống. Học sinh được phát hiện, bồi dưỡng
các năng khiếu, sở trường hoặc tham gia các hoạt động ngoại khố nhưng khơng
ảnh hưởng đến hoạt động chính khóa và việc phát triển tồn diện của các em. Tạo
thói quen sinh hoạt tập thể và nề nếp cho học sinh. Rèn thói quen ăn uống, nghỉ
ngơi đúng giờ và ý thức giữ vệ sinh cho các em. Tiết kiệm được thời gian đưa đón
con đến trường của phụ huynh học sinh, tạo điều kiện để phụ huynh học sinh yên
tâm đi làm. Các em được ăn, ngủ, nghỉ ngơi đúng giờ, khoa học để học sinh có sức
khỏe và tinh thần thỏa mái tiếp thu kiến thức vào buổi chiều. Rèn thói quen sinh
hoạt tập thể có nền nếp cho học sinh. Thu hút học sinh thông qua việc tổ chức và
quản lí tốt việc nghỉ trưa, ăn trưa cho học sinh; ngoài thời gian ngủ trưa, tổ chức
các hoạt động giáo dục trong giờ nghỉ trưa phù hợp như nghe nhạc, nghe kể
chuyện, đọc sách,...
Hiện nay, nhiều bậc cha mẹ bận với việc đi làm khơng có thời gian đưa rước
con đi học, vì vậy việc học sinh học bán trú là nhu cầu cần thiết đối với phụ huynh
học sinh. Học sinh học bán trú giúp cho phụ huynh học sinh không mất thời gian
đưa con đi học, có thời gian làm các cơng việc khác, an tâm hơn khi các bậc phụ
huynh đi làm, chế độ dinh dưỡng của học sinh được duy trì ổn định hơn. Đối với gia
đình học sinh, dạy học bán trú phù hợp với điều kiện kinh tế phát triển, giải quyết
được bất cập trong việc sắp xếp, đưa đón trẻ. Mặt khác, trong xã hội phát triển, việc
giáo dục, chăm sóc học sinh hiện nay địi hỏi phải có thời gian và cập nhật kiến
thức, kỹ năng sư phạm. Với việc học bán trú, con em được chăm nom, dạy dỗ, được
tiếp xúc với bạn cùng lứa trong môi trường tốt; khả năng học sinh tiếp cận với
17


những tiêu cực của xã hội giảm đi rất nhiều nên hạn chế được ảnh hưởng xấu từ đó.
Dạy học bán trú ở tiểu học là một nhu cầu phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế

xã hội ở nhiều vùng, miền phát triển, các đô thị, đáp ứng đúng nguyện vọng của cha
mẹ học sinh và khuynh hướng đi lên của xã hội. Đối với xã hội, không thể phủ nhận
hình thức dạy học bán trú đã trực tiếp, gián tiếp làm giảm chi phí xã hội, tăng hiệu
quả đầu tư phát triển lợi ích cộng đồng, kích thích sản xuất tiêu dùng, giảm thiểu
những rủi ro về an ninh trật tự, về an tồn giao thơng...
Dạy học bán trú đưa lại những lợi ích lớn và bền vững cho học sinh, nhà
trường, xã hội, là một biểu hiện sinh động của chủ trương xã hội hóa giáo dục, đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Cho nên, các trường tiểu học phải phối hợp
với gia đình và xã hội để nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục, chăm sóc, phục
vụ học sinh. Gia đình học sinh phát huy vai trị ủng hộ, phối hợp và giám sát các
hoạt động giáo dục, dạy học, quản lý cơ sở vật chất - tài chính của nhà trường, để
không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
1.4 .Nội dung công tác bán trú ở trường tiểu học
Ngoài việc đảm bảo chất lượng dạy - học theo chương trình, cơng tác bán trú
gồm:
1.4.1 Thực hiện các bữa ăn đảm bảo số lượng, chất lượng, an toàn vệ sinh
thực phẩm.
- Học sinh tiểu học là đối tượng đặc biệt đối với những người làm công tác
dinh dưỡng. Đây là lứa tuổi mà cơ thể và tâm lý bắt đầu chuyển qua một giai đoạn
mới rất quan trọng cho việc phát triển thể chất và tinh thần của trẻ. Về mặt thể chất,
đây là giai đoạn mà bộ não đã hồn thiện, trẻ có thể học hỏi được rất nhiều nên nhu
cầu về năng lượng cung cấp cho việc học tập tăng lên. Cơ thể trẻ tuy phát triển chậm
lại về mặt cân nặng và chiều cao, không còn phát triển một cách vượt bậc như trong
những năm đầu đời, nhưng đây lại là giai đoạn mà cơ thể trẻ tích lũy những chất
18


dinh dưỡng cần thiết chuẩn bị cho giai đoạn phát triển nhanh chóng thứ hai trong
cuộc đời là lứa tuổi dậy thì, nên việc cung cấp chất dinh dưỡng cho trẻ luôn được
nhà trường lưu ý cẩn thận. [4]

- Theo nhu cầu dinh dưỡng của bé tiểu học: Các bé trong giai đoạn này cần bổ sung
dinh dưỡng đầy đủ vì cơ thể đang lớn nhanh. Các bữa ăn cần được phân bổ hợp lý
về giờ giấc, cân bằng về dinh dưỡng và điều độ hằng ngày. Bữa ăn của bé vẫn phải
cung cấp đủ 4 nhóm thực phẩm chính là bột, đạm, béo, rau quả... Tuy nhiên, cần chú
ý bổ sung thêm cho bé những vitamin và khoáng chất cần thiết (như các vitamin A,
B, C, D. canxi, sắt, kẽm, magiê.) để giúp sự hấp thu và chuyển hóa chất trong cơ thể
đang lớn của bé phát huy tối ưu nhất.
Chất sắt là khoáng chất cần thiết cho quá trình tạo hồng cầu, tạo máu cho cơ thể
đang phát triển của bé (nhất là bé gái đã có kinh nguyệt hằng tháng thì dễ thiếu máu
hơn bé trai nên chú ý cung cấp cho đủ). Chất sắt có nhiều trong các loại thịt động
vật màu đỏ (thịt bò, thịt trâu, heo.), các loại ngũ cốc, đậu các loại, gan, lòng đỏ
trứng, rau lá xanh.
Canxi: xương của bé trong giai đoạn này còn tiếp tục phát triển, mà đây lại là giai
đoạn phát triển xương và phịng ngừa lỗng xương cho cơ thể bé sau này. Nhu cầu
canxi của bé là khoảng 800 - 1000mg/ngày, do đó, có thể cho bé uống 1 hộp sữa
tươi hoặc 1 cốc sữa chua trong khẩu phần bữa trưa này. Một cốc sữa chua và 30g
pho-mát cứng cung cấp một lượng canxi tương đương với 200 ml sữa. Phải cần chú
ý cung cấp thêm vitamin D để canxi được hấp thu tốt hơn. Những thức ăn giàu canxi
là sữa và các chế phẩm từ sữa (sữa chua, phô mai.), các loại tôm, cua, cá nguyên
xương , trứng, thịt cá.
Ngoài ra, các loại vitamin và khoáng chất khác như vitamin A, magiê,
phổtpho,... cũng rất cần thiết cho sự hấp thu các chất dinh dưỡng trong cơ thể, tạo hệ
miễn dịch hoàn thiện giúp bé phát triển tối ưu.
Cần chú ý rằng các bữa ăn của bé ngoài việc quan tâm đến việc đủ năng lượng, chất
19


×