Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

VẼ SƠ ĐỒ CHUỖI CUNG ỨNG VỚI THÀNH VIÊN CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI ĐẦU RA CỦA CÔNG TY MAY 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.59 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING

BÀI THẢO LUẬN
MÔN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
ĐỀ TÀI: VẼ SƠ ĐỒ CHUỖI CUNG ỨNG VỚI THÀNH
VIÊN CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG PHÂN PHỐI ĐẦU RA CỦA CÔNG TY MAY 10

Hà Nội – 2021

MỤC LỤC
1


MỞ ĐẦU
Phân phối đầu ra được hiểu một cách đơn giản là một tiến trình cung cấp sản
phẩm, dịch vụ đến tay người tiêu dùng hay người sử dụng cuối cùng. Đối với các
doanh nghiệp, phân phối cho phép nhà sản xuất di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu
quả đến khách hàng, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đồng thời đối với
người tiêu dùng, phân phối giúp họ thỏa mãn nhu cầu cần thiết trong cuộc sống.
Phân phối hàng hoá trong nền kinh tế thị trường đã trở thành một vấn đề hết sức
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nhằm tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp sản
xuất ra một cách nhanh chóng nhất: đúng thời gian, địa điểm, đúng đối tượng của
mình. Trong quá trình tồn tại và phát triển của May 10, hoạt động phân phối là không
thể thiếu, càng ngày hoạt động càng thể hiện vai trị quan trọng của mình trong hoạt
động kinh doanh của May 10. Phát triển hoạt động phân phối hoàn chỉnh giúp cho
May 10 gia tăng thêm giá trị của các sản phẩm của mình, tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm so với đối thủ. Để có thể làm được điều này, May 10 cần phải quan tâm sâu sắc
đến tồn bộ q trình phân phối sản phẩm hoàn thiện đến tay người tiêu dùng.
2




Vậy May 10 cần phải làm gì để phát triển mạnh hơn nữa hoạt động phân phối
đầu ra của mình để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vì lý do đó, nhóm 9
quyết định nghiên cứu về đề tài: “ Thực trạng nội dung hoạt động phân phối đầu ra
của công ty May 10”

Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1 Chuỗi cung ứng
1.1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng là một tập hợp ba gồm 3 hay nhiều doanh nghiệp, kết nối trực
tiếp hay gián tiếp bằng dịng chảy vật chất, thơng tin và tài chính đáp ứng đúng những
u cầu và địi hỏi của khách hàng.
1.1.2

Mơ hình chuỗi cung ứng

1.1.3

Các dịng chảy trong chuỗi cung ứng
Có 3 dịng chảy chính : Dịng vật chất, dịng tài chính và dịng thơng tin.
3


-Dòng vật chất : Con đường dịch chuyển của vật liệu, bán thành phẩm, hàng hóa và
dịch vụ từ nhà cung cấp tới khách hàng, đảm đúng và đủ về số lượng cũng như chất
lượng.
-Dịng tài chính : Thể hiện qua các hoạt động thanh toán của khách hàng với nhà cung
cấp.

-Dịng thơng tin : dịng giao và nhận của các đơn đặt hàng, theo dõi quá trình dịch
chuyển của hàng hóa, chứng từ giữa người gửi và người nhận thể hiện sự trao đổi
thông tin 2 chiều giữa các thành viên, kết nối các nguồn lực tham gia chuỗi cung ứng
giúp chuỗi cung ứng vận hành một cách hiệu quả.
1.2 Quản trị chuỗi cung ứng
1.2.1 Khái niệm

Quản trị chuỗi cung ứng là q trình tích hợp các doanh nghiệp và các hoạt
động khác nhau vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nhất
định tới thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và mang lại lợi ích cho các
doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng.
Bản chất và mục tiêu
Bản chất : Quản trị cung cầu bên trong, doanh nghiệp và giữa các cơng ty với
nhau thành mơ hình kinh doanh gắn kết và hiệu quả cao.
1.2.2

Mục tiêu tối thượng của quản trị chuỗi cung ứng là tối đa hóa tồn bộ giá trị
chuỗi cung ứng. Đối với hầu hết các chuỗi cung ứng, giá trị của chuỗi tạo ra có liên
quan mật thiết đến lợi nhuận chuỗi cung ứng tạo ra. Gía trị hay lợi nhuận của chuỗi
cung ứng chỉ có đươc từ nguồn thu nhập duy nhất là dòng tiền mặt của khách hàng.
Gía trị này tạo ra từ sự chênh lệch giữa doanh thu bán sản phẩm và chi phí trong toàn
bộ chuỗi cung ứng sản phẩm. Cũng là khoản chênh lệch giữa giá trị sản phẩm mà
khách hàng mua gọi là giá trị khách hàng với tổng chi phí phát sinh trong chuỗi để đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Theo quan điểm của Chopra thì giá trị chuỗi cung ứng được
tính theo cơng thức:
Giá trị chuỗi cung ứng = Giá trị khách hàng – Chi phí chuỗi cung ứng
Lợi ích và thách thức của quản trị chuỗi cung ứng
 Lợi ích
Các lợi ích của quản trị chuỗi cung ứng tập trung vào 4 yếu tố là tốc độ, linh
hoạt, tính chính xác và chi phí chuỗi cung ứng.

-Lợi thế tốc độ: Xu hướng vòng đời sản phẩm ngắn lại trong khi khoảng cách cung
ứng ngày một dài hơn đòi hỏi tốc độ cung ứng nhanh hơn. Tốc độ vận động của hàng
hóa trong chuỗi cung ứng cao là do khả năng phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên và
khả năng quản lí thơng tin tốt.
1.2.3

4


-Lợi thế chính xác: Chính xác và có ngun tắc là một đặc điểm nổi bật trong các
chuỗi cung ứng hàng đầu.Sự chính xác là một lợi thế nhờ vào việc đầu tư xây dựng sự
minh bạch trong chuỗi cung ứng và đặc biệt là ứng dụng các công nghệ hiện đại trong
truyền thông và quản lý. Phạm vi và quy mô của nhu cầu trong mùa cao điểm sẽ giải
quyết tốt nhờ phương pháp hoạch định thông tin, tực thi có nguyên tắc giúp doanh
nghiệp tiến trước một bước so với đối thủ.
-Lợi thế nhanh nhạy: Nhu cầu là một mục tiêu di động, chuỗi cung ứng hiệu quả cần
nhanh nhạy nhằ thích nghi vói những biến đổi này. Các 3PL có thể đem lại lợi ích
nhanh nhạy nhờ cung cấp mạng lưới đa phương thức toàn cầu cho phép vận chuyển và
tìm nguồn nhanh chóng.
-Lợi thế chi phí: Tất cả các lợi thế về tốc độ, chính xác về tốc đọ, chính xác, nhanh
nhạy cho phép chuỗi cung ứng tạo ra một mức đáp ứng khách hàng cao hơn, là tiền đề
tạo ra doanh thu và lợi nhuận lớn hơn. Đồng thời trực tiếp cũng như gián tiệp làm giảm
chi phí cho chuỗi cung ứng.
 Thách thức
-Thách thức về khả năng dự báo chính xác: Trong mơi trường ln thay đổi như hiên
nay, khó có thể dự báo chish xác nhu cầu về một sản phẩm, dịch vụ cụ thể, ngay cả với
nững kĩ thuật dự báo tân tiến nhất. Hơn nữa, bất kì một kỹ thuật dự báo nào cũng dựa
trên những số liệu quá khứ và giả định rằng những sự kiện tương lai sẽ tuân theo một
quy luật nào đó. Do đó, bất kỳ cơng cụ hoặc kỹ thuật dự báo nào cũng có sai số dự báo
để phản ánh độ tin cậy. Khó dự báo chính xác là một thách thức lớn trong quản trị

chuỗi cung ứng.
-Thách thức từ môi trường luôn biến động: Sự không chắc chắn không chỉ xuất phát từ
nhu cầu thị trường tương lai mà còn do nhiều yếu tố như thời gian giao hàng, số lượng
sản xuất, thời gian vận chuyển và sự sẵn sàng của các bộ phận…. Khi chuỗi cung ứng
càng lớn và phân bố trên phạm vi rộng lớn nó càng chịu ảnh hưởng nhiều của những
bất trắc từ thiên nhiên và con người. Không thể kiểm sốt hay loại bỏ tính biến động
của mơi trừơng, mà phải tìm cách tiếp cận hợp lí để tối thiểu hóa tác động của tính
khơng chắc chắn trong chuỗi cung ứng. Đồng thời xác định các chiến lược mà những
đối tác trong chuỗi cung ứng có thể áp dụng để duy trì hoặc gia tăng mức độ phục vụ
trong điều kiện không chắc chắn.
-Thách thức trong quản lý các điểm tiếp xúc khách hàng: Trước sức ép cạnh tranh gay
gắt, các công ty thường hay giảm bớt nhân sự, cắt giảm công tác huấn luyện nhân viên
trong các khâu dịch vụ, đường dây nóng hay quầy thanh tốn. Việc này làm giảm sự
hài lòng của khách hàng khi phải chờ đợi lâu hoặc khi nhận được những lời tư vấn
khơng thích hợp. Đồng thời tạo nên thách thức lớn cho các nhà quản trị khi đưa ra các
quyết định phân bổ nguồn lực hợp lí trong mối tương quan với khả năng mất khách
hàng tiềm năng.
5


-Thách thức về biến động mức dự trữ và đặt hàng: Mức dự trữ và đặt hàng thay đổi
thay đổi trong suốt chuỗi cung ứng, thậm chí ngay cả khi nhu cầu khách hàng về một
sản phẩm cụ thể là không khác biệt đáng kể. Lý do là mỗi tổ chức trong chuỗi cung
ứng hoạt động theo từng mục tiêu riêng của mình nên có sự chênh lệch về nhu cầu.
Hơn nữa, mỗi tổ chức cũng có cách tiếp cận nguồn thông tin theo những cách khác
nhau. Những nguyên nhân chủ quan hay khách quan làm cho nguồn thông tin bị sai
lệch và tạo ra hiệu ứng Bullwhip hay tình trạng dư thừa quá nhiều, hoặc thiếu hụt dự
trữ làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của chuỗi cung ứng và doanh nghiệp.
1.3 Giao hàng và phân phối
1.3.1 Khái niệm

Giao hàng là một khâu trong quá trình phân phối, bước cuối cùng của quá trình
thực hiện đơn hàng, chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa giữa doanh nghiệp với
khách hàng trong chuỗi cung ứng.
Trung tâm phân phối là địa điểm lưu trữ, bảo quản, trung chuyển sản phẩm để
đáp ứng các đơn hàng trong chuỗi cung ứng
Mục tiêu của giao hàng và phân phối
Mục tiêu dịch vụ: Khả năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về phân phối
và giao hàng. Được thể hiện qua các chỉ tiêu: Độ bao phủ thị trường; thời gian và tốc
độ phân phối; địa điểm phân phối; độ chính xác đơn hàng; hao hụt và mức dộ bảo vệ
hàng hóa.
Mục tiêu chi phí: Mức độ tiết kiệm các chi phí vận chuyển, nhà kho, dự trữ và
giao hàng trong phân phối. Các chỉ tiêu đo lường bao gồm: Chi phí thực hiện đơn
hàng; chi phí vận chuyển; chi phí giao hàng; chi phí dự trữ đầu ra.
1.3.3 Yêu cầu của giao hàng
+ Đảm bảo sự đa dạng và đầy đủ của hàng hóa
+ Có thời gian phân phối và giao hàng đáp ứng yêu cầu khách hàng
+ Đảm bảo độ tin cậy của phân phối, giao hàng và khách hàng
+ Đáp ứng linh hoạt với những yêu cầu đặc biệt
+ Đảm bảo thơng tin giao hàng kịp thời, chính xác
1.3.2

Chương 2: Thực trạng hoạt động phân phối đầu ra của công ty May 10
2.1 Giới thiệu chung về công ty May 10
TỔNG CÔNG TY MAY 10 - CTCP

-Địa chỉ : 765A Nguyễn Văn Linh, Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam.
-Tổng đài hỗ trợ khách hàng : 1900636628
-Email :
-Điện thoại : 0919636628
6



-Mã số doanh nghiệp : 0100101308 do Sở Kế hoạch & Đầu tư TP Hà Nội cấp lần đầu
ngày 15 tháng 12 năm 2004, thay đổi lần thứ 12 ngày 22 tháng 11 năm 2017
2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Tiền thân của công ty Cổ phần May 10 ngày nay là các xưởng may quân trang
thuộc ngành quân nhu được thành lập từ năm 1946 ở các chiến khu trên toàn quốc để
phục vụ bộ đội trong cuộc kháng chiến chống Pháp bảo vệ Tổ quốc. Đến năm 1952,
Xưởng May 10 được thành lập trên cơ sở hợp nhất các xưởng may quân trang tại chiến
khu Việt Bắc. Năm 1961, Xưởng May 10 được chuyển vào Bộ Công nghiệp nhẹ. Đến
năm 1962, Xưởng May 10 được chuyển đổi thành Công ty May 10. Năm 2005, Công
ty May 10 cổ phần hóa và chuyển đổi mơ hình thành Công ty cổ phần May 10. Sau
nhiều lần chuyển đổi, đến năm 2010, công ty trở thành Tổng công ty May 10 – Công
ty Cổ phần (Garco 10).
Trải qua gần 85 năm hình thành và phát triển, Tổng cơng ty trở thành một
doanh nghiệp mạnh của ngành Dệt may Việt Nam. Hiện tại, May 10 mỗi năm sản xuất
hơn 30 triệu sản lượng chất lượng cao các loại, trong đó có 80% sản phẩm được xuất
khẩu sang các thị trường EU, Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hồng Kông,... Nhiều tên tuổi lớn
của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đã hợp tác sản xuất với
công ty như: Brandtex, Asmara, Jacques Britt, Camel,...
Từ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần đến nay, các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty liên tục tăng, vị thế thương hiệu đã được khẳng định trên thị
trường trong nước và quốc tế. May 10 là một trong số ít thương hiệu thời trang đầu
tiên của Việt Nam được trưng bày và giới thiệu tại Mỹ, được giới chun mơn cũng
như khách hàng đón nhận và đánh giá cao. Đây là bước đột phá thành công và cũng là
dấu ấn quan trọng của ngành dệt may Việt Nam. Những kết quả trên đã cho thấy
những nỗ lực không ngừng của công ty. Mục tiêu đến năm 2020 tầm nhìn 2030, May

10 sẽ trở thành tập đồn đa lĩnh vực, với chiến lược phát triển sản xuất gắn với dịch vụ
thương mại, phát triển đầu tư mở rộng, đưa tổng tài sản tăng gấp hai lần so với hiện
nay.
2.1.2

Lĩnh vực hoạt động

Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ kiện ngành may.





Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và cơng
nghiệp tiêu dùng khác.




Kinh doanh văn phịng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.

Đào tạo nghề
7




Xuất nhập khẩu trực tiếp.
2.1.3




Tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược nguồn lực của cơng ty

Tầm nhìn
Tầm nhìn Tổng cơng ty cổ phần May 10 là đưa công ty trở thành Tập đồn đa
quốc gia với mơ hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ, trong đó sản xuất kinh doanh
sản phẩm may mặc là lĩnh vực hoạt động cốt lõi. Đưa sản phẩm thời trang mang nhãn
hiệu May 10 từng bước chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới. Xây dựng Tổng
cơng ty thành một điển hình văn hóa doanh nghiệp, đóng góp ngày càng nhiều hơn cho
cộng đồng và xã hội.



Sứ mệnh
Cung cấp những sản phẩm thời trang chất lượng cao với phong cách thiết kế
riêng biệt, sang trọng, hiện đại. Đưa thương hiệu May 10 trở thành thương hiệu tồn
cầu. Ngồi ra, sứ mệnh của cơng ty còn là thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của mọi
thành viên, cổ đông và khách hàng của May 10, lan tỏa những giá trị văn hóa đến cộng
đồng.



Chiến lược nguồn lực
May 10 luôn tin tưởng rằng đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn cao, giàu
kỹ năng và kinh nghiệm, với thái độ làm việc tốt là yếu tố quyết định sự thành công
của thương hiệu May 10. Do đó May 10 đã và đang tập trung những điều kiện tốt nhất
để phát triển nguồn lực, kể cả trong đào tạo và tuyển dụng. Quan trọng hơn, May 10 đã
tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp để mỗi thành viên phải phát huy được tối đa
năng lực cá nhân.

2.2 Sơ đồ chuỗi cung ứng sản phẩm dệt may của công ty May 10

8


Sơ đồ: Chuỗi cung ứng sản phẩm may mặc của Tổng cơng ty May 10



Vai trị của các thành viên trong chuỗi cung ứng

Công ty cung cấp nguyên vật liệu:
Công ty cung cấp nguyên vật liệu là các công ty sản xuất vải và các sản phẩm
chỉ, sợi, cúc làm nguyên liệu để công ty sản xuất ra các sản phẩm. Hiện nay, đa số
nguyên liệu của công ty đề của công ty sản xuất ở Trung Quốc, Hàn Quốc và các nước
khác với ưu điểm là có giá thành hợp lý và việc nhập khẩu dễ dàng.



Cơng ty sản xuất sản phẩm may mặc:
Công ty sản xuất sản phẩm may mặc là công ty mà công ty May 10 đặt hàng gia
công cho sản phẩm theo thiết kế mang thương hiệu của công ty May 10. Công ty sản
xuất sẽ sử dụng các nguyên vật liệu của nhà cung cấp để sản xuất ra các sản phẩm nhờ
đó người tiêu dùng có thể sử dụng một cách dễ dàng.
Một số đơn vị sản xuất chính của cơng ty May 10:
-Đơn vị May 1, 2 ,5 tại Hà Nội sản xuất sản phẩm Sơmi các loại cho các thị trường
khác nhau.
-Đơn vị Veston 1, 2 tại Hà Nội, Liên doanh Thiên Nam tại Hải Phòng sản xuất Veston
cho các thị trường khác nhau.
-Đơn vị Hồng tại Nam Định, Đơng Hưng, Hưng Hà, Thái Hà tại Thái Bình, Bỉm Sơn

tại Thanh Hoá sản xuất Quần, Jacket
-Đơn vị Thái Hà tại Thái Bình, Hà Quảng tại Quảng Bình và liên doanh Phù Đổng tại
Hà Nội sản xuất Sơmi, Jacket.
Để tạo ra một sản phẩm may mặc cuối cùng, công đoạn sản xuất được chia ra thành
nhiều khâu và các khâu này cũng được coi như một nhà sản xuất. Các khâu trong quá
trình sản xuất:

Cắt

Chuẩn
bị
nguyên
vật liệu

Cắt

May

Cắt trái
vải

May bộ
phận
phụ

Là, gấp

Thêu

Đặt mẫu


Đặt sơ
đồ

Ghép
thành
phẩm
9

Giặt,
tẩy, mài

Nhập
kho


Kiểm tra
chất
lượng
thành
phẩm

Cắt

Đóng
gói

Sơ đồ các khâu trong cơng ty sản xuất




Các công ty phân phối:
Các công ty phân phối sản phẩm may mặc của May là các đại lý, các cửa hàng
bán lẻ lấy sản phẩm từ công ty sản xuất bán cho người tiêu dùng cuối cùng. May 10 có
hệ thống phân phối gần 300 của hàng và đại lý. Các cửa hàng phân phối sản phẩm
May 10 trải dài khắp trên các tỉnh thành từ Bắc vào Nam và tập trung chủ yếu ở 2
thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.

10


Vị trí các cửa hàng bán sản phẩm may mặc của công ty May 10

11


Vai trò của các nhà phân phối của May 10 là thực hiện chức năng duy trì và
phân phối hàng hóa trong chuỗi cung ứng, đưa hàng hóa từ cơng ty sản xuất đến tay
người tiêu dùng cuối cùng.


Khách hàng
Khách hàng là thành tố quan trọng nhất trong chuỗi cung ứng của cơng ty, vì
khi khơng có khách hàng thì không cần tới chuỗi cung ứng và hoạt động kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của May 10 dựa vào các hợp đồng nhận gia cơng
tồn bộ, sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB, sản xuất nhằm phục vụ khách
hàng. Vì vậy, các hoạt động của chuỗi cung ứng của May 10 bắt đầu khi khách hàng
đặt đơn hàng và kết thúc bằng việc nhận khách hàng nhận hàng và thanh toán.
2.3 Thực trạng nội dung phân phối đầu ra của công ty May 10


2.3.1 Quy trình đáp ứng và quản lý đơn hàng
Bước 1: Khách hàng đặt hàng
- Khách Hàng đăt hàng trên MAY10.VN
- Yêu cầu đối với khách hàng: Mọi cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự
từ đủ 15 tuổi trở lên và có tài sản để thực hiện giao dịch mua sản phẩm trên
MAY10.VN, trừ giao dịch mua các sản phẩm phải đăng ký hoặc sản phẩm khác theo
quy định của pháp luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
- Mọi tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Bước 2: Tiếp nhận đơn hàng
-MAY10.VN gửi xác nhận đơn đặt hàng (danh sách sản phẩm, thời hạn giao
hàng, điện thoại liên hệ) vào địa chỉ email của khách hàng hoặc gửi tin nhắn vào số
điện thoại đặt hàng của khách hàng hoặc cập nhật vào tình trạng đơn hàng trong hệ
thống quản lý tài khoản của khách hàng.
-Quan hệ hợp đồng với khách hàng chỉ hình thành và có hiệu lực kể từ thời
điểm MAY10.VN gửi xác nhận
Bước 3: Xử lý đơn hàng
12


- Việc khách hàng hủy đơn đặt hàng (nếu có) phải được thực hiện phù hợp với
quy định tại chính sách đổi trả đăng tải trên MAY10.VN. Tổng công ty MAY 10 CTCP có quyền hủy đơn đặt hàng trong một số trường hợp quy định tại chính sách
giao hàng đăng tải trên MAY10.VN. Trong trường hợp đơn đặt hàng bị hủy một phần
hoặc toàn bộ, số tiền Khách Hàng đã thanh toán tương ứng với phần giá trị đơn đặt
hàng bị hủy sẽ được hoàn trả lại cho khách hàng theo quy định tại chính sách đổi trả
đăng tải trên MAY10.VN.
- Để đảm bảo tính cơng bằng và quyền lợi của khách hàng là người tiêu dùng
cuối cùng, Tổng cơng ty MAY 10 - CTCP có quyền áp dụng các điều kiện hạn chế
trong việc triển khai các chương trình khuyến mại (“CTKM”), bao gồm nhưng khơng
giới hạn ở:

+ Giới hạn về số lượng sản phẩm tối đa trong mỗi CTKM mà một khách hàng được
mua.
+ Giới hạn về mục đích mua sản phẩm, theo đó sản phẩm mua trong các CTKM chỉ
được sử dụng để tiêu dùng, không được kinh doanh, mua đi bán lại, hoặc chuyển
nhượng dưới bất cứ hình thức nào.
+ Các giới hạn khác (nếu có) được quy định chi tiết trong từng CTKM. Các điều kiện
hạn chế trong việc triển khai các CTKM sau đây gọi là chính sách khuyến mại.
Vì vậy, tổng cơng ty MAY 10 - CTCP có quyền khơng xác nhận, từ chối hoặc
hủy hoặc thu hồi các sản phẩm đã giao của các đơn đặt hàng vi phạm bất kỳ nội dung
nào trong chính sách khuyến mại mà khơng cần thông báo đến khách hàng. Để làm rõ,
đơn đặt hàng vi phạm chính sách khuyến mại là đơn đặt hàng do một hoặc một nhóm
khách hàng có liên hệ với nhau, sử dụng một hay nhiều tài khoản trên MAY10.VN để
đặt mua sản phẩm có áp dụng CTKM. TỔNG CƠNG TY MAY 10 - CTCP sẽ sử dụng
các công cụ của mình để xác minh và có tồn quyền quyết định đơn đặt hàng đó có vi
phạm chính sách khuyến mại hay không.
Bước 4: Thực hiện đơn hàng
- Sau khi đơn hàng được hoàn thành, đơn hàng sẽ được giao đến địa chỉ khách
hàng yêu cầu trong đơn đặt hàng vào thời gian quy định tại chính sách giao hàng đăng
tải trên MAY10.VN hoặc vào thời gian khách hàng yêu cầu được nhận hàng với điều
kiện thời gian giao hàng này phải phù hợp với chính sách giao hàng đó.
13


- Trong trường hợp khách hàng muốn thay đổi địa chỉ nhận sản phẩm thì khách
hàng phải gọi điện thơng báo lại cho Trung tâm CSKH tên và số điện thoại liên lạc của
người được khách hàng chỉ định nhận sản phẩm cũng như địa chỉ nhận sản phẩm.
Người được khách hàng chỉ định nhận sản phẩm trên đơn đặt hàng hoặc bằng điện
thoại như quy định và được gọi chung là “Người Nhận Hàng”.
- Khi được tổng công ty MAY 10 - CTCP hoặc các đơn vị được ủy quyền yêu
cầu, người nhận hàng phải xuất trình giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân/Thẻ

căn cước công dân/Hộ chiếu để nhân viên giao hàng kiểm tra trước khi nhận hàng.
Người nhận hàng phải kiểm tra sản phẩm và ký vào phiếu giao hàng khi nhận sản
phẩm.
- Rủi ro và quyền sở hữu sản phẩm sẽ được chuyển cho khách hàng từ thời
điểm người nhận hàng ký vào phiếu giao hàng. Khách hàng cần giữ lại phiếu giao
hàng để đối sốt hoặc để giải quyết các vấn đề có thể phát sinh liên quan đến sản phẩm
(nếu có). Sau thời hạn đổi trả sản phẩm quy định tại chính sách đổi trả đăng tải trên
MAY10.VN, các vấn đề có thể phát sinh liên quan đến sản phẩm (nếu có) sẽ được thực
hiện theo Chính sách bảo hành đăng tải trên MAY10.VN.
Bước 5: Báo cáo trạng thái
- Sau khi đơn hàng được chuyển đi và khách hàng nhận được thì được xác nhận
là thành cơng.
- Trong trường hợp có bất kỳ thắc mắc hay khiếu nại nào, bao gồm nhưng
không giới hạn ở chất lượng hàng hóa/dịch vụ, việc giao sản phẩm, thái độ của nhân
viên giao hàng, việc đổi/ trả sản phẩm … Khách hàng có thể liên hệ với Trung tâm
CSKH theo số Hotline : 1900.63.66.28 hoặc email Khi liên hệ
với Trung tâm CSKH, khách hàng phải cung cấp số đơn đặt hàng ghi trong email hoặc
tin nhắn xác nhận đơn đặt hàng mà TỔNG CÔNG TY MAY 10 - CTCP gửi cho khách
hàng. Trung tâm CSKH sẽ tiếp nhận và phản hồi lại cho khách hàng trong thời gian
sớm nhất.
- Khi có nhu cầu bảo hành hàng hóa, khách hàng có thể tham khảo và tìm hiểu
các quy định của chính sách bảo hành đăng tải trên MAY10.VN.
- Quy định về bảo mật thông tin của khách hàng được thực hiện theo chính sách
bảo mật và chia sẻ thông tin riêng đăng tải trên MAY10.VN. Quy định về bảo mật
14


thơng tin thanh tốn cho khách hàng được thực hiện theo chính sách bảo mật thơng tin
thanh tốn.
- Trong mọi trường hợp, TỔNG CƠNG TY MAY 10 - CTCP khơng chịu trách

nhiệm đối với mọi thiệt hại/mất mát/tổn thất/hư hỏng mà khách hàng phải chịu sau
thời điểm rủi ro được chuyển từ TỔNG CÔNG TY MAY 10 - CTCP sang khách hàng,
trừ khi do lỗi của TỔNG CÔNG TY MAY 10 - CTCP gây ra.
2.3.2

Kênh và mạng phân phối

2.3.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến kênh phân khối
 Nhân tố bên ngồi


Đặc điểm về thị trường tiêu thụ: ở thị trường trong nước, sản phẩm của công ty chủ
yếu được tiêu thụ ở miền Bắc với doanh thu tiêu thụ trên thị trường này luôn chiếm
trên 50% tổng thu trên thị trường trong nước. Khu vực miền Trung đối với cơng ty thì
đây là khu vực thị trường có sức mua thấp, doanh thu tiêu thụ thấp, mạng lưới tiêu thụ
của công ty vẫn chưa phát triển tại đây. Khu vực thị trường miền Nam có sức mua lớn,
nhu cầu phong phú đa dạng, doanh thu tiêu thụ của công ty tại thị trường này đứng thứ
hai sau miền Bắc. Ngồi ra cơng ty cịn xuất khẩu ở hơn 50 quốc gia bao gồm Mỹ, EU
và Nhật Bản.



Đặc điểm khách hàng: khách hàng của công ty May 10 tại thị trường được chia làm 2
nhóm đối tượng. Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp: công ty May 10 là nhà cung
cấp các loại quần áo, nguyên phụ liệu ngành may mặc trong nước và ngoài nước.
Khách hàng cá nhân là những người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng của May 10.
 Nhân tố bên trong




Đặc điểm về sản phẩm: sản phẩm của công ty May 10 đa dạng phong phú, được khách
hàng ưa chuộng và đánh giá cao như các loại quần áo thời trang công sở cao cấp hay
đồng phục tuổi teen, veston nam, nữ, váy, quần âu, các loại quần áo đồng phục cho các
ngành nghề... Các sản phẩm có mức giá tầm trung và cao cấp, đã được kiểm định chất
lượng gắt gao.



Đặc điểm về lực lượng bán hàng: khách hàng của công ty May 10 chủ yếu là đối tác
nước ngồi vì vậy lực lượng bán hàng của cơng ty với thị trường nước ngồi được thực
hiện khá tốt, tuy nhiên với thị trường trong nước thì lực lượng bán hàng cịn non trẻ,
thiếu kinh nghiệm và chưa được quan tâm do tính cạnh tranh trong nước của những
sản phẩm của May 10 là không cao.
2.3.2.2

Cấu trúc kênh phân phối
15


Hệ thống kênh phân phối của May 10 hiện nay gồm 3 kênh chủ yếu sau:

Nhìn vào sơ đồ ta thấy May 10 áp dụng 3 loại hình phân phối. Kênh phân phối
trực tiếp, kênh phân phối gián tiếp qua hệ thống đại lý phân phối và kênh phân phối
qua đội ngũ nhân viên bán hàng. Nhận định tổng quan, với cấu trúc kênh phân phối
như thế này thì chiều dài kênh phân phối là ngắn, sản phẩm dễ dàng đến được tay
người tiêu dùng cuối cùng.
*Đặc điểm của các loại hình kênh phân phối:


Kênh phân phối trực tiếp: sản phẩm của công ty được bán trực tiếp cho người tiêu

dùng. Kênh phân phối này có ưu điểm là đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa bảo
đảm cho sự tiếp xúc giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, nhờ đó cơng ty có thể
nhanh chóng tiếp nhận thơng tin từ khách hàng.



Kênh phân phối gián tiếp thơng qua đội ngũ nhân viên bán hàng tại chỗ. Trong kênh
này, các đại lý và các tổ chức sẽ đặt hàng qua nhân viên phụ trách từng vùng. Độ dài
kênh được giảm bớt do đó thời gian và tốc độ lưu chuyển hàng hóa nhanh hơn, việc
thanh tốn trở nên thuận tiện hơn.
*Vai trò và đặc điểm của các thành viên kênh



Cơng ty cổ phần May 10: có vai trị là người cung cấp hàng hoá, xây dựng và điều
phối hoạt động kênh sao cho có hiệu quả. Các chiến lược mà cơng ty đưa ra sẽ có vai
trị quyết định trong việc kìm hãm hay thúc đẩy hoạt động kênh



Nhà bán bn: chính là các trung gian thương mại, hệ thống đại lý phân phối của công
ty bao gồm các nhà bán buôn và các cửa hàng bán lẻ. Nhờ kinh nghiệm, chuyên môn
và quy mô hoạt động họ mang lại nhiều lợi ích hơn so với việc cơng ty tự làm lấy công
việc phân phối.

16





Các cửa hàng bán lẻ: Đây là thành viên ít chịu sự ràng buộc với cơng ty và cũng khó
quản lý nhất. Quy mô lẻ, phân tán, tuy nhiên họ lại là người trực tiếp phục vụ và phát
hiện nhu cầu khách hàng, tìm và bán hàng hố mà họ mong muốn.
Khách hàng: công ty chia ra làm hai đối tượng khách hàng:



Khách hàng là người tiêu dùng trực tiếp sản phẩm của công ty. Là người sử dụng trực
tiếp sản phẩm, ra quyết định trả tiền cho sản phẩm. Họ mua hàng với khối lượng nhỏ,
nhưng quy mô lớn. Khách hàng là các cá nhân tổ chức mua sản phẩm của công ty
nhưng không trực tiếp sử dụng. Đối tượng này là các doanh nghiệp nhỏ, các tổ chức…
Những đối tượng này thường có khả năng tài chính tốt, các đơn hàng thường lớn,
quyết định của họ thường căn cứ vào giá và các dịch vụ đi kèm.
2.3.2.3

Quản lý kênh phân phối và bán hàng

Đến nay, vấn đề đặt hàng, vận chuyển từ kho thành phẩm nội địa đến cửa hàng,
đại lý và ngược lại được thực hiện rất chính xác. Điều này đã làm giảm thiểu các nguy
cơ, rủi ro về mất hàng, cung cấp hay trao trả hàng kém chất lượng, không phải của
công ty.
Hoạt động kiểm soát, chống hàng giả, hàng nhái của May 10 cũng rất chặt chẽ.
Hiện nay, May 10 đang sử dụng các biện pháp chống hàng giả bằng sợi chống hàng
giả trên nhãn chính, tem chống hàng giả trên mác áo.
2.3.3


Chiến lược phân phối trong chuỗi cung ứng

Công ty sử dụng chiến lược sở hữu kênh, cụ thể là chiến lược phân phối lai, là cách

cơng ty sử dụng cả hình thức phân phối trực tiếp và gián tiếp trong mạng phân phối
của mình. Cơng ty thường sử dụng kênh trực tiếp là website may10.vn, tại đây khách
hàng có thể trực tiếp yêu cầu, đặt hàng theo size số, màu sắc, kiểu dáng mong muốn.
Cùng với đó là các cửa hàng, điểm bán của cơng ty tại chính chuỗi siêu thị M10 Mart.
Nhờ kênh phân phối trực tiếp mà cơng ty có thể sở hữu trải nghiệm của khách hàng và
gia tăng lợi nhuận thông qua các kênh này. Sử dụng trung gian qua các kênh cịn lại để
có được sự phân phối rộng rãi của các kênh gián tiếp thông qua hình thức nhượng
quyền miễn phí trên tồn quốc.



Chiến lược phân phối cường độ, cụ thể là chiến lược phân phối đại trà. Định hướng
bán sản phẩm cho mọi trung gian có thể để số lượng người phân phối lớn nhất bằng
cách nhượng quyền miễn phí cho tất cả trung gian phân phối đại lý và bán lẻ trên toàn
quốc. Chiến lược này giúp công ty mở rộng thị trường nhanh chóng với mục đích bán
được nhiều sản phẩm nhất. Người tiêu tùng có thể tiếp cận và mua sản phẩm nhanh và

17


tốt nhất nhờ mạng lưới đại trà các trung gian. Hiện nay, May10 đã có trên 300 đại lý,
cửa hàng bán lẻ trên tồn quốc.


Cơng ty May10 sử dụng chiến lược kho truyền thống, tại các điểm sản xuất công ty có
các nhà kho dự trữ. Mỗi vùng, miền trên cả nước lại có một điểm kho, hàng hóa được
phân phối và vận chuyển đến tay người tiêu dùng thường thông qua các đại lý và cửa
hàng bán lẻ trong hệ thống kênh phân phối.




Mơ hình phân phối và giao hàng
Tại các thị trường trung tâm lớn Công ty hầu như sử dụng kênh phân phối riêng của



mình và chỉ qua một trung gian thuộc nguồn nhân lực của Công ty kiểm sốt.
Ngồi ra có một số trung gian bán lẻ không thuộc con số của Công ty trực tiếp mua

2.3.4

sản phẩm từ Công ty rồi bán cho người tiêu dùng.
• Các loại mơ hình phân phối mà cơng ty May 10 sử dụng là:
Mơ hình nhà phân phối dự trữ và giao hàng chặng cuối: trong mơ hình này, nhà
bán buôn hoặc bán lẻ thực hiện dự trữ và tự giao hàng cho khách thay vì sử dụng dịch
vụ vận chuyển. Cơng ty May10 đóng vai trị là nhà sản xuất sẽ đưa hàng đến các đại lý
phân phối của mình, các nhà bán bn hay các bán lẻ. Các cửa hàng sẽ nhận hàng và
trưng bày trong cửa hàng của mình để khách hàng đến mua hoặc giao hàng trực tiếp
theo cầu đơn đặt hàng của khách hàng
Người sản xuất
(Công ty May10)May

10)

Đại lý
của công
ty

Cửa
hàng của

công ty

Đại lý
không
thuộc
công ty

Khách hàng

18

Cửa hàng
không
thuộc
công ty


Đối với các thị trường cịn lại, Cơng ty khơng có các đại lý hay cửa hàng riêng
của mình nên kênh phân phối sản phẩm qua các trung gian như sau: các trung gian này
khơng thc quyền kiểm sốt của Cơng ty
Mơ hình Nhà phân phối dự trữ, nhà vận chuyển giao hàng theo kiện: trong mơ
hình này, phân phối hàng hóa khơng duy trì ở nhà máy mà được thực hiện bởi trung
gian phân phối của nhà bán buôn hoặc bán lẻ. Ở đây khách hàng có thể là người tiêu
dùng cuối cùng hoặc có thể là cửa hàng bán lẻ. Sản xuất bán hàng hóa cho bán bn
hoặc bán lẻ dự trữ tại kho trung gian. Đơn hàng được chuẩn bị từ kho để phân phối qua
nhà vận chuyển đến người tiêu dùng cuối cùng. Công ty May10 sẽ sử dụng các công ty
vận tải để phân phối hàng hóa tại các kho dự trữ của nhà phân phối trực thuộc công ty
hay các cửa hàng bán lẻ của công ty. Và người tiêu dùng sẽ được nhận hàng hóa qua
các đại lý bán bn, bán lẻ đó.
+TH1: các nhà bán lẻ ước tính lượng nhu cầu sản phẩm của người tiêu dùng dùng về

yêu cầu sản phẩm để tính lượng đơn đặt hàng sản phẩm ->các nhà bán lẻ sẽ có thể đặt
hàng thơng qua các nhà bán buôn và nhà bán buôn sẽ đặt hàng lên công ty May10 để
công ty cung cấp sản phẩm cho.
+TH2: người tiêu dùng yêu cầu sản phẩm đến các nhà bán lẻ và nhà bán lẻ có thể trực
tiếp đặt hàng đến công ty nếu nhà bán lẻ là đại lý thuộc của công ty.

CT vận tải

Công ty

Nhà BB

Nhà BL

Người TD

Dịng thơng tin
Dịng sản phẩm

Chương 3: Đánh giá và đề xuất giải pháp
3.1 Đánh giá
Về ưu điểm trong phân phối
Hệ thống phân phối của công ty phù hợp với những sản phẩm sản xuất ra. Tại
các thị trường trung tâm như Hà Nội và TP.HCM, kênh phân phối mà công ty sử dụng
19


là kênh phân phối trực tiếp, bởi vậy tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm tại các cửa hàng rất cao.
Nhờ kênh phân phối trực tiếp mà cơng ty có thể gia tăng lợi nhuận đồng thời nắm bắt
được xu hướng tiêu dùng của khách hàng thông qua các kênh này.

Tại các hàng này của công ty luôn dự trữ đủ hàng, đảm bảo được lượng hàng
hoá khi cần thiết. Các cửa hàng chủ động kiểm kê theo dõi tình hình tiêu thụ các sản
phẩm như thế nào báo cáo về cơng ty, từ đó tạo sự chủ động trong việc đảm bảo cung
cấp sản phẩm kịp thời.
May 10 có hệ thống phân phối gần 300 của hàng và đại lý. Các cửa hàng phân
phối sản phẩm May 10 trải dài khắp trên các tỉnh thành từ Bắc vào Nam và tập trung
chủ yếu ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, bởi vậy khi có nhu cầu,
người tiêu dùng có thể tiếp cận và mua sản phẩm nhanh và tốt nhất nhờ mạng lưới đại
trà các trung gian, đại lý khắp cả nước của công ty.
Về hạn chế trong kênh
Ở những dịp cao điểm, hệ thống các cửa hàng, đại lý phân phối hàng hoá cịn
hạn chế về số lượng sản phẩm có mặt trên thị trường và hệ thống kho tàng phục vụ cho
dự trữ hàng hố, đơi khi khơng đáp ứng được nhu cầu của khác hàng.
Đến thời điểm hiện tại, May 10 vẫn phải mua lại một số các máy móc thiết bị
cơng nghệ của nước ngồi, cơng ty chưa có đủ khả năng cạnh tranh với các công ty
quốc tế. Đồng thời tuy hệ thống phân phối của công ty ngày càng được mở rộng trên
thế giới cũng như trong nước nhưng thị trường nội địa vẫn chưa được khai thác một
cách triệt để, chưa đáp ứng toàn bộ nhu cầu của người dân.
Đặc biệt đại dịch Covid-19 vừa rồi là một trong những dấu mốc trong suốt 74
năm hình thành và phát triển May 10. Không chỉ với May 10, mà với cả ngành dệt
may và chuỗi cung ứng dệt may tồn cầu, thì đây là một trường hợp chưa có tiền lệ.
May 10, cũng như các doanh nghiệp may khác, vào tháng 2/2019 đã bị đứt hoàn toàn
kết nối với nguồn cung. Trong ngành dệt may, May 10 hiện có khoảng 66 khách hàng
trên hơn 100 quốc gia và khoảng 600 nhà cung cấp trên tồn cầu trong đó có nhiều nhà
cung cấp lớn ở Trung Quốc. Thơng thường, để 12.000 cán bộ cơng nhân có việc làm,
cơng ty phải lo nguyên phụ liệu trước khoảng 3 tháng. Khi Trung Quốc bị ảnh hưởng
đại dịch và đóng cửa sản xuất, nguồn nguyên liệu gần như đứt hoàn toàn.
3.2

Giải pháp


Để thực hiện chính sách mở rộng thị trường và phân phối hàng hố đến mọi
người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng sản phẩm của cơng ty địi hỏi cơng ty phải đầu tư
20


vào hệ thống các cửa hàng đại lý sẵn có, mở thêm nhiều cửa hàng, đại lý khác đồng
thời khuyến khích các trung gian bày và bán những sản phẩm của công ty.
Sử dụng giá cả chiết khấu khi khách hàng mua nhiều về phân phối. Trong chính
sách phân phối, đối với thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa cơng ty cần có
những chính sách phù hợp với từng thị trường. Cơng ty cần phải mở văn phịng đaị
diện hoặc tìm kiến đối tác làm đại diện cho mình ở thị trường nước ngồi. Đối với thị
trường nội địa, mở rộng và hoàn thiện một số cửa hàng đại lý đảm bảo được lượng
hàng dự trữ, mở rộng mạng lưới phân phối (thêm nhiều cửa hàng bán và giới thiệu sản
phẩm.)
Tiết kiệm nguồn vốn, tận dụng tài nguyên là điều mà May 10 rất cần lưu tâm.
Hiện nay khi các cơng cụ internet lan đến mọi ngóc ngách trên trái đất với mức chi phí
vơ cùng thấp thì khách hàng có thể kết nối dây chuyền cung ứng của họ với dây
chuyền cung ứng của các nhà cung cấp trong một mạng lưới rộng khắp, từ đó tối ưu
hóa chi phí và cơ hội cho tất cả các thành phần có liên quan.
Cần thực hiện các chiến lược xúc tiến để tuyên truyền cho toàn xã hội tư tưởng
tiêu dùng hàng nội địa. Qua đó số lượng sản phẩm trong kênh sẽ được tiêu thụ nhanh
hơn, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Bởi lẽ, trước đây do điều kiện về sử
dụng kinh doanh nên hàng sản xuất trong nước kém chất lượng, kiểu dáng mẫu mã
xấu, hiện nay cùng với sự đi lên trong sản xuất hàng nội địa được nâng cao, chất lượng
không thu kém gì đến với hàng ngoại nhập thậm chí cịn tốt hơn, giá cả lại phải chăng
phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng vì vậy cần có những biện pháp khuyến khích
người Việt Nam dùng Việt Nam.
3.3 Định hướng phát triển
Hiện nay, khơng ít người tiêu dùng theo xu hướng chuyển sang lựa chọn hàng

may mặc của Việt Nam để tìm đến với các sản phẩm chất lượng mà giá cả hợp lý. Nắm
bắt cơ hội này, để giữ vững và duy trì tốc độ tăng trưởng, May 10 cần tiếp tục xúc tiến
thị trường, mở rộng thêm nhiều đại lý, trung gian phân phối, các điểm bán lẻ, thay đổi
phương thức xuất khẩu từ gia công CMT (cắt, may, đóng gói thành phẩm theo yêu
cầu) sang FOB (nhận đơn hàng và giao ra cảng biển), ODM (tự chủ các khâu từ thiết
kế mẫu, thu mua nguyên vật liệu, cắt may, hồn thiện sản phẩm, đóng gói và chuyển
hàng), tự chủ nguồn nguyên liệu đầu vào, giải pháp liên kết chuỗi trong nội bộ tập
đoàn, kêu gọi đầu tư vào những mắt xích dệt may Việt Nam cịn yếu… Từ đó ngày
càng bao phủ thị trường, chiếm lĩnh thị phần ngành dệt may, tối đa hóa doanh thu và
lợi nhuận cho công ty.
21


Ngồi ra, May 10 cần có chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp trong hệ
thống tập đoàn tập trung phát triển thị trường nội địa, duy trì và tăng cường xuất khẩu,
định hướng phát triển mạnh những thương hiệu cũ vốn đã có lợi thế trong tâm thức
người tiêu dùng Việt. Cùng với đó là đầu tư vào các khâu thiết kế, marketing để phát
triển những thương hiệu mới cho phù hợp với xu hướng tiêu dùng chung hiện nay, đẩy
mạnh các kênh phân phối rộng khắp và đầu tư thêm về cơ sở thông tin cho kênh
thương mại điện tử.

KẾT LUẬN
Có thể nói hoạt động phân phối đầu ra của May 10 được đầu tư, phát triển, hoạt
động trơn chu giúp cho việc phân phối sản phẩm của May 10 trở nên sn sẻ, dễ dàng
hơn., dịng cung ứng được lưu thông. Tuy nhiên, hoạt động phân phối này vẫn còn một
số hạn chế mà May 10 cần phải khác phục để hoàn thiện hơn nữa hoạt động phân phối
của mình, giúp cho May 10 phân phối chính xác đến từng đối tượng khách hàng của
mình và tăng hơn tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.

22



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
I

II

III

Thành viên tham dự
Thành viên nhóm 9 lớp 2105BLOG1721 – Mơn Quản trị chuỗi cung
ứng
Mục đích cuộc họp:
1 Đề xuất, góp ý, sửa đổi bản đề cương chi tiết nội dung bài thảo luận
2 Phân công và xác nhận nhiệm vụ cho từng thành viên
Nội dung cuộc họp
1 Hình thức họp: họp online
2 Thời gian: 20h ngày 14 /3/2021
3 Nội dung:
23


Nhóm trưởng đề xuất đề cương sơ bộ, các thành viên góp ý bổ
sung hồn thiện đề cương chi tiết
- Các thành viên xác nhận nhiệm vụ và hạn nộp bài theo nội dung
đã đề ra
Cuộc họp kết thúc vào lúc 21h ngày 14/3/2021.
-


Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2021
Thư kí

Nhóm trưởng

Nguyễ Như Sang

Phùng Thị Tâm

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHĨM
I
II

III

Thành viên tham dự
Thành viên nhóm 9 lớp 2105BLOG1721 – Môn Quản trị chuỗi cung
ứng
1 Các thành viên nộp lại nội dung bài làm
2 Nhận xét, đánh giá, sửa đổi nội dung để hoàn thiện bài
Nội dung cuộc họp
1
Hình thức họp: họp online
2
Thời gian: 20h ngày 16/4/2021
3
Nội dung:

- Các thành viên nộp lại bài viết theo nội dung công việc đã nhận
24


-

Nhóm trưởng và các thành viên góp ý những điểm chưa phù hợp
để sửa đổi, bổ sung
Các thành viên hoàn thiện bài theo nội dung đã đóng góp, nhóm
trưởng xác nhận bài đã hoàn thành và đánh giá mức độ hoàn
thiện cho mỗi thành viên.

Cuộc họp kết thúc vào lúc 22h ngày 16/4/2021.
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2021
Thư kí

Nhóm trưởng

Nguyễn Như Sang

Phùng Thị Tâm

BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC

STT

Họ và tên

Chức danh


Công việc
Đề xuất đề
cương+ Mở đầu,
kết luận
Tổng hợp
Word+phản biện

1

Phùng Thị Tâm

Nhóm
trưởng

2

Nguyễn Như Sang

Thư kí

3

Phạm Văn Quang

Thành viên

Thuyết trình

4


Hà Thị Qun

Thành viên

Powerpoint

5
6
7
8

Nguyễn Thúy
Quỳnh
Lâm Thị Giang
Thanh
Lương Thị Quyền
Qúy
Đồn Quỳnh Thảo

Tìm tài liệu, làm
nội dung
Tìm tài liệu, làm
nội dung
Tìm tài liệu, làm
nội dung
Tìm tài liệu, làm

Thành viên
Thành viên
Thành viên

Thành viên
25

Mức độ
hồn thành
Hoàn
thành tốt
Hoàn
thành tốt
Hoàn
thành tốt
Hoàn
thành tốt
Hoàn
thành tốt
Hoàn
thành tốt
Hoàn
thành tốt
Hoàn

Điểm


×