Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i công tác tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng đối với người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại bệnh viện c thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.89 KB, 45 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học, các
khoa, Phòng, Bộ mơn, các thầy, cơ giáo cùng tồn thể các cán bộ, viên chức của
trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Khoa lâm sàng và các phòng
của Bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập.
Với lịng biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới TS. Trần Văn
Long là người trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kinh nghiệm q
báu cho tơi trong suốt q trình làm chun đề và hồn thành chun đề.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Chuyên khoa I
khóa 3, các anh em, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày 15/6/2016
Tác giả

Lưu Thị Minh Khanh


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan báo cáo chuyên đề: “Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe
của điều dưỡng đối với người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại Bệnh viện C
Thái Nguyên” là báo cáo do tự bản thân tôi thực hiện, các số liệu khảo sát của tơi
trong báo cáo là hồn tồn trung thực, chưa từng được công bố ở bất kỳ báo cáo
chuyên đề hay cơng trình nghiên cứu nào khác.


Tác giả

Lưu Thị Minh Khanh


iii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
1. Đặt vấn đề…………………………………………………………………. 1
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn…………………………………………………. 3
2.1. Cơ sở lý luận……………………………………………………….. 3
2.1.1. Tổng quan về Tăng huyết áp…………………………………....... 3
2.1.1.1. Định nghĩa………………………………………………………

3

2.1.1.2.Triệu chứng của tăng huyết áp…………………………………..

3

2.1.1.3. Chẩn đoán tăng huyết áp………………………………………..


4

2.1.1.4. Nguyên nhân gây tăng huyết áp………………………………..

5

2.1.1.5. Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh tăng huyết áp………………..

5

2.1.1.6. Biến chứng của tăng huyết áp………………………………….. 6
2.1.1.7. Điều trị tăng huyết áp…………………………………………..

6

2.1.1.8. Phòng bệnh………………………………………………….......

8

2.1.2. Giáo dục sức khỏe, vai trò quan trọng trong kiểm soát THA……

9

2.1.2.1. Một số khái niệm/thuật ngữ……………………………………. 9
2.1.2.2. Vai trò của tư vấn giáo dục sức khỏe trong kiểm sốt huyết áp……… 9
2.2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………

10


2.2.1. Tình hình Tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam……………... 10
2.2.2. Dự án phòng chống tăng huyết áp quốc gia………………….......

10

2.2.3. Các hoạt động cụ thể trong TT- GDSK phòng chống THA ……….

11

2.2.4. Các Nghiên cứu về thay đổi kiến thức, thực hành phịng chống
tăng huyết áp thơng qua GDSK………………………………………….

12

2.2.4.1. Trên thế giới…………………………………………………….. 12
2.2.4.2. Tại Việt Nam………………………………………………........ 13


iv

3. Liên hệ thực tiễn công tác tư vấn GDSK của điều dưỡng đối với người bệnh
tăng huyết áp điều trị nội trú tại Bệnh viện C…………………………….

15

3.1. Thông tin chung về Bệnh viện C……………………………………. 15
3.2. Quy định công tác tư vấn GDSK trong bệnh viện………………....... 15
3.3. Đánh giá công tác tư vấn GDSK của điều dưỡng đối với người bệnh
tăng huyết áp tại Bệnh viện C………………………………………………


16

3.3.1. Tư vấn GDSK cho cá nhân người bệnh tăng huyết áp………......... 17
3.3.2. Tư vấn GDSK cho nhóm người bệnh THA……………………….. 20
3.3.3. Nhận xét của người bệnh về công tác tư vấn GDSK của điều dưỡng...................

22

3.4. Các ưu, nhược điểm của công tác tư vấn GDSK cho người bệnh tăng
huyết áp tại Bệnh viện C………………………………………………….. 23
3.4.1. Ưu điểm............................................................................................. 23
3.4.2. Nhược điểm....................................................................................... 23
3.4.3. Thuận lợi........................................................................................... 24
3.4.4. Nguyên nhân chưa làm được………………………………………

25

4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn GDSK của điều
dưỡng cho người bệnh THA tại Bệnh viện C……………………………..

26

4.1. Đối với bệnh viện và phòng Điều dưỡng…………………………… 26
4.2. Đối với các khoa lâm sàng và điều dưỡng trưởng khoa…………....... 27
4.3. Đối với điều dưỡng viên……………………………………………..

27

5. KẾT LUẬN................................................................................................. 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………… 30

PHỤ LỤC…………………………………………………………………….

32

Phụ lục 1. Quy định về tư vấn và các hình thức tư vấn…………………… 32
Phụ lục 2. Quy trình đo huyết áp đúng……………………………………. 33
Phụ lục 3. Quy trình tư vấn GDSK cho nhóm người bệnh tăng huyết áp… 34
Phụ lục 4. Quy trình tư vấn GDSK cho cá nhân người bệnh tăng huyết áp…….. 35
Phụ lục 5. Bảng kiểm quy trình tư vấn GDSK cho cá nhân NB THA……. 36
Phụ lục 6. Bảng kiểm quy trình tư vấn GDSK cho nhóm NB THA………

37


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BS

Bác sỹ

BMI

Chỉ số khối cơ thể

CTXH

Công tác xã hội

CSNB


Chăm sóc người bệnh

ĐD

Điều dưỡng

GDSK

Giáo dục sức khỏe

HA

Huyết áp

NB

Người bệnh

NN

Người nhà

WHO

Tổ chức y tế thế giới

THA

Tăng huyết áp


TT – GDSK

Truyền thông - giáo dục sức khỏe


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1 Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách……………… 4
2.2 Phân độ tăng huyết áp…………………………………………........

4

2.3 Nhận xét của người bệnh THA về công tác tư vấn GDSK của điều
dưỡng tại các khoa lâm sàng…………………………….................. 22


vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Ảnh

Trang


3.1. Tư vấn giáo dục sức khỏe tại tổ Công tác xã hội………………… 17
3.2. Điều dưỡng đang thực hiện y lệnh thuốc cho người bệnh……....... 18
3.3. Điều dưỡng tư vấn GDSK cho người bệnh tại bàn tư vấn GDSK…… 19
3.4. Tư vấn GDSK lồng ghép họp Hội đồng người bệnh cấp khoa…… 21


1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính với tần suất mắc bệnh ngày càng
tăng và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nền y học thế giới. Theo thống
kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 2000 số người mắc bệnh tăng huyết áp
là 26,4% và dự tính sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 [1].
THA là một trong những nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở các
nước đang phát triển, năm 2008 có khoảng 16,5 triệu người chết vì THA [5]. Tăng
huyết áp nếu khơng điều trị đúng và đầy đủ sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm
để lại di chứng nặng nề trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Ngược lại nếu
kiểm sốt huyết áp tốt sẽ phịng ngừa được các biến chứng của bệnh, kéo dài tuổi
thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tại Việt Nam, năm 2002 theo điều tra dịch tễ học THA tại 4 tỉnh phía Bắc,
tần suất THA tăng lên là 16,3% [10]. Năm 2008 theo điều tra của Viện Tim mạch
Quốc gia tại 8 tỉnh, thành phố thì tỷ lệ mắc bệnh THA là 25,1%. Nếu khơng có các
biện pháp điều trị hữu hiệu và tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK), phịng bệnh THA
thì đến năm 2025 có khoảng 10 triệu người bị tăng huyết áp [4]. Ngày nay có khá
nhiều thay đổi trong quan niệm về THA, phương thức điều trị cũng như việc giáo
dục kiến thức cho người bệnh đã có tác động đến tiên lượng của THA.
Tháng 12 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định đưa dự án
phịng chống THA thành chương trình mục tiêu Quốc gia. Việc tư vấn GDSK là
một trong những biện pháp để điều trị THA của người thầy thuốc, góp phần đáng kể

đạt được hiệu quả kiểm soát huyết áp tốt cho người bệnh, phịng tránh những biến
chứng đáng tiếc có thể xảy ra. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc nhận thức của
người bệnh về bệnh THA hiện còn chưa đầy đủ hoặc bị bỏ sót, nhiều người cịn coi
thường và điều trị khơng thường xun hoặc cho rằng THA có thể chữa khỏi hồn
tồn. Vì vậy việc tun truyền giáo dục sức khỏe cho người bệnh THA là điều cần
thiết giúp cho người bệnh nâng cao kiến thức về phòng bệnh THA.
Là bệnh viện đa khoa hạng I thuộc địa bàn thành phố Sông Công tỉnh Thái
Nguyên, năm 2011, Bệnh viện C được Sở Y tế giao nhiệm vụ quản lý và điều trị
ngoại trú có kiểm sốt đối với bệnh nhân THA thuộc các huyện phía nam của tỉnh.
Phịng khám THA ngoại trú được triển khai từ 15/6/2011, đến nay bệnh viện đã tiếp


2

nhận 920 bệnh nhân THA làm bệnh án vào điều trị ngoại trú. Trong điều trị bệnh
viện đã quy định người bệnh uống thuốc liên tục theo đúng hướng dẫn của BS và
thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống (hạn chế ăn mặn, không hút thuốc lá/lào)
[2]. Nhưng số lượng bệnh nhân THA đến điều trị nội trú tại Bệnh viện C ngày càng
tăng, do công tác khám bệnh, quản lý và theo dõi người bệnh còn gặp nhiều bất cập,
về cơ vật chất đang được nâng cấp, cải tạo nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, trang thiết
bị y tế được đầu tư nhưng cịn thiếu vì kinh phí hạn hẹp, đời sống nhân dân trong
tỉnh cịn gặp nhiều khó khăn. Nhân lực bác sỹ (BS) thiếu vì kiêm nhiệm cả công tác
khám bệnh và điều trị bệnh nhân ngoại trú. Vì thế, cơng tác tư vấn GDSK cho
người bệnh chủ yếu là do điều dưỡng (ĐD) thực hiện nhưng chưa thường xuyên. Số
lượng người bệnh bị biến chứng do THA phải tái nhập viện điều trị nội trú và người
bệnh mới phát hiện THA vào điều trị tăng làm tăng gánh nặng chi phí khám chữa
bệnh, giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, gia đình và xã hội. Do đó tơi tiến
hành báo cáo chun đề: “Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng đối
với người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại Bệnh viện C Thái Nguyên”
nhằm 2 mục tiêu:

1. Đánh giá công tác tư vấn GDSK của điều dưỡng đối với người bệnh tăng
huyết áp tại Bệnh viện C Thái Nguyên.
2. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn GDSK của điều
dưỡng đối với người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện C Thái Nguyên.


3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tổng quan về Tăng huyết áp
2.1.1.1. Định nghĩa
Định nghĩa huyết áp: Là áp lực ở trong lòng động mạch góp phần giúp cho
máu được ln chuẩn trong lịng động mạch tới các mô và cơ quan. Huyết áp tối đa
(còn gọi là huyết áp tâm thu) là áp lực của máu trong động mạch lên tới mức cao
nhất khi tim co bóp. Huyết áp tối thiểu (cịn gọi là tâm trương) là áp lực của máu ở
điểm thấp nhất khi tim giãn ra . Huyết áp bị ảnh thưởng bởi tim (sức co bóp và nhịp
đập); độ quánh của máu; thể tích máu lưu thơng và bản thân thành mạch (sức đàn
hồi); thần kinh vận mạch.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới; Huyết áp (HA) bình thường đo ở cánh tay ≤ 120/80
mmHg. Đây là huyết áp bình thường ở người trưởng thành. Huyết áp có đặc điểm thay
đổi theo thời gian, trạng thái tâm lý và chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố khác [5].
Định nghĩa tăng huyết áp: Là khi huyết áp của bạn thường xuyên cao hơn
mức bình thường (huyết áp tâm thu và/hoặc huyết áp tâm trương). Theo Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO) và Hiệp hội quốc tế về Tăng huyết áp một người trưởng thành
( ≥ 18 tuổi) gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết
áp tâm trương ≥ 90 mmHg. Tăng huyết áp là có thể tăng cả huyết áp tối đa và huyết
áp tối thiểu, hoặc chỉ có thể tăng một trong hai dạng đó [2], [5]. Các chỉ số huyết áp
120 – 139/80 - 90 mmHg theo JNC7 không coi là bình thường nữa mà gọi là “Tiền
tăng huyết áp” nghĩa là sau này có nguy cơ bị tăng huyết áp thật sự cao gấp 2 lần so

với người có huyết áp bình thường là 120/80 mmHg [6].
2.1.1.2. Triệu chứng của tăng huyết áp
Đa số người bệnh tăng huyết áp không có triệu chứng gì cho đến khi phát
hiện ra bệnh thì có thể có các triệu chứng sau:
- Đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương
- Ù tai, hoa mắt, chóng mặt, đi lại loạng choạng, khơng vững
- Hay quên, chú ý giảm, tập trung chú ý giảm
- Rối loạn vận mạch: Tê chân tay, mất cảm giác, run đầu chi
- Chảy máu cam
- Rối loạn thần kinh thực vật: hay có cơn bốc hỏa, đỏ mặt, nóng bừng người


4

- Các triệu chứng trên là các triệu chứng không đặc hiệu của người bệnh tăng
huyết áp, với những triệu chứng đó cũng là triệu chứng của nhiều bệnh khác.
- Đo huyết áp: Là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định
tăng huyết áp [16].
2.1.1.3. Chẩn đoán tăng huyết áp
* Chẩn đoán xác định tăng huyết áp
Dựa vào trị số huyết áp đo được sau khi đo HA đúng quy trình (phụ lục 2).
Ngưỡng chẩn đốn tăng huyết áp thay đổi theo từng cách đo huyết áp.
Bảng 2.1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo [2]
-



Nội dung

Huyết áp tâm thu


Huyết áp tâm trương

Cán bộ y tế đo theo đúng quy trình

≥140 mmHg

≥ 90 mmHg

Đo bằng máy đo HA tự động 24 giờ

≥ 130 mmHg

≥ 80 mmHg

Tự đo tại nhà (đo nhiều lần)

≥ 135 mmHg

≥ 85 mmHg

* Phân độ tăng huyết áp
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp của Bộ Y tế năm 2010 ở
người lớn ≥ 18 tuổi: Dựa vào trị số huyết áp do cán bộ y tế đo được.
Bảng 2.2. Phân độ tăng huyết áp [2]
Phân độ huyết áp

Huyết áp tâm thu

Huyết áp tâm trương


< 120

< 80

HA bình thường

120 - 129

80 - 84

Tiền THA

130 – 139

85-89

THA độ I ( nhẹ)

140 – 159

90 – 99

THA độ 2 (trung bình)

160 – 179

100 – 109

THA độ 3 (nặng)


≥ 180

≥ 110

THA tâm thu đơn độc

≥ 140

< 90

HA tối ưu

Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ thì
chọn mức cao hơn để xếp loại, THA tâm thu đơn độc cũng được đánh giá theo mức
biến động của huyết áp tâm thu.


5

2.1.1.4. Nguyên nhân: Phần lớn THA ở người trưởng thành là khơng rõ ngun
nhân (THA ngun phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân
(THA thứ phát) [2].
* Tăng huyết áp thứ phát
- Chiếm khoảng 5 – 10% các trường hợp THA, thường gặp ở người trẻ tuổi.
- Bệnh thận: Viêm cầu thận; viêm thận mạn; bệnh thận bẩm sinh; thận đa nang; ứ
nước bể thận; u tăng tiết renin; hẹp động mạch thận; suy thận.
- Bệnh nội tiết: Cường aldosterol tiên phát; hội chứng cushing; phì đại tuyến thượng
thận bẩm sinh; u tủy thượng thận; tăng calci máu, cường tuyến giáp.
- Bệnh mạch máu: Hẹp eo động mạch chủ; hở van động mạch chủ; rò động tĩnh mạch.

- Một số nguyên nhân khác: Nhiễm độc thai nghén; bệnh đa hồng cầu; nhiễm toan hô hấp.
* Tăng huyết áp nguyên phát: Chiếm trên 90 – 95% các trường hợp THA, thường
gặp ở người trung niên và người cao tuổi.
Tuy khơng tìm thấy ngun nhân nhưng một số yếu tố đã được chứng minh
là yếu tố nguy cơ gây THA gồm: Hút thuốc lá; rối loạn chuyển hóa li pid; tiểu
đường; tuổi cao (nam giới > 55 tuổi, nữ giới > 65 tuổi). Phụ nữ mạn kinh; tiền sử
gia đình có bệnh tim mạch sớm (nam < 65 tuổi, nữ < 55 tuổi). Một số yếu tố khác:
Béo phì; ít hoạt động thể lực; sang chấn tinh thần, nghiện rượu [5].
2.1.1.5. Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh tăng huyết áp [5].
- Rối loạn lipid máu: Nồng độ cholesterol trong máu cao là nguyên nhân chủ
yếu của quá trình xơ vữa động mạch và dần làm hẹp lòng các động mạch cung cấp
máu cho tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn hồi
và cũng chính là yếu tố gây tăng huyết áp.
- Đái tháo đường: Ở người bị đái tháo đường, tỷ lệ bệnh nhân bị THA cao gấp đôi so
với người không bị đái tháo đường. Khi có cả THA và đái tháo đường sẽ làm tăng gấp đôi
biến chứng mạch máu và nguy cơ tử vong so với bệnh nhân bị THA đơn thuần.
- Hút thuốc lá/lào: Chất nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch
và gây tăng huyết áp.
-

Ăn mặn: Lượng muối ăn hàng ngày quá cao cũng là nguyên nhân gây THA

- Tiền sử gia đình có người bị THA: Nhiều nghiên cứu cho thấy THA có thể có
yếu tố di truyền. Trong gia đình ơng, bà, cha, mẹ bị bệnh THA thì con cái có nguy
cơ mắc bệnh này nhiều hơn.


6

- Thừa cân, béo phì; béo bụng

- Tuổi cao: (nam > 55 tuổi, nữ >65 tuổi) tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng
nhiều, do thành mạch bị lão hóa và xơ vữa làm giảm tính đàn hồi và trở lên cứng hơn
vì thế gây THA.
- Uống nhiều rượu/bia: Có mối quan hệ với THA
- Stress và căng thẳng tâm lý: Căng thẳng thần kinh, stress làm tăng nhịp tim,
dưới tác dụng của các chất trung gian hóa học là Adrenalin, Noradrenalin làm động
mạch bị co thắt dẫn đến THA.
- Ít hoạt động thể lực: Lối sống tĩnh tại cũng được coi là nguy cơ của THA.
2.1.1.6. Biến chứng của tăng huyết áp
Tăng huyết áp nếu không được điều trị đúng và đầy đủ sẽ có rất nhiều biến
chứng nặng nề, thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến
sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã
hội. Một số biến chứng chính của tăng huyết áp như [2], [9].
- Tại tim: Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim…
- Tại não: Xuất huyết não, nhũn não, hoặc bệnh não do tăng huyết áp
- Tại mắt: Mờ mắt, xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị.
- Tại thận: Đái ra protein, phù, suy thận…
- Tại mạch máu: Vữa xơ động mạch, phình tách động mạch, viêm tắc động
mạch, các bệnh động mạch ngoại vi.
2.1.1.7. Điều trị tăng huyết áp [2]
* Nguyên tắc chung điều trị THA
Tăng huyết áp là một bệnh mãn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và
đủ hàng ngày, điều trị lâu dài.
Cần phối hợp chặt chẽ việc việc điều chỉnh lối sống với việc dùng thuốc hạ
huyết áp theo hướng dẫn của nhân viên y tế.
Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa nguy cơ tim mạch.
“Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn
dung nạp được.
Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là
<130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ

lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.


7

Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích.
Khơng nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan
đích, trừ tình huống cấp cứu [2].
Cần tối ưu phác đồ điều trị theo từng bệnh cảnh cụ thể (theo các chỉ định ưu
tiên, hạn chế tác dụng phụ, phù hợp chi phí...). Tư vấn tốt để người bệnh vừa tích
cực thay đổi lối sống, vừa điều trị đúng và đều theo phác đồ được chọn.
* Điều trị không dùng thuốc (các biện pháp thay đổi lối sống): Là phương pháp
điều trị bắt buộc dù có kèm theo dùng thuốc hay không, phải tiến hành trước và
song song với tất cả phương pháp điều trị tăng huyết áp. Các biện pháp thay đổi lối
sống gồm có:
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng
- Giảm mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
- Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
- Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ
thể (BMI) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
- Cố gắng duy trì vịng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu, bia: Số lượng ít hơn 3 cốc/ngày (nam), ít hơn 2 cốc/ngày
(nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc/tuần (nam), ít hơn 9 cốc/tuần (nữ): 1 cốc chuẩn
chứa 10g Ethanol tương đương với 330ml bia hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml
rượu mạnh.
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá, thuốc lào [2].
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: Tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 - 60 phút mỗi ngày.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần có chế độ thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.

- Tránh bị lạnh đột ngột
- Lợi ích của việc thay đổi lối sống: Thay đổi lối sống đã cho thấy giảm được HA.
Biện pháp thay đổi lối sống không chỉ làm giảm HA mà còn giúp làm giảm nhu cầu
dùng thuốc và giảm liều thuốc hạ HA, giúp phòng ngừa các yếu tố nguy cơ tim
mạch, giảm tỷ lệ mới mắc tăng huyết áp. Thay đổi lối sống không gây ảnh hưởng có
hại mà cịn cải thiện sức khỏe con người, ít tốn kém.


8

* Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc [2].
Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo NB được uống thuốc
đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám phát hiện sớm các
biến chứng và tác dụng phụ của thuốc. Luôn phối hợp điều trị bằng thuốc với việc
truyền thông nâng cao hiểu biết, tích cực thay đổi lối sống và hạn chế tối đa các yếu
tố nguy cơ tim mạch khác.
- Chọn thuốc khởi đầu:
+ Tăng Huyết áp độ 1: Có thể lựa chọn một trong các thuốc sau: Lợi tiểu nhóm
thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn
beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định).
+ Tăng Huyết áp từ độ 2 trở lên: Nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh
canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta giao cảm.
+ Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyết áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp, ví dụ
như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng
phóng thích chậm (nifedipine retard 10mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril
5mg/ngày, perindopril 5 mg/ngày)…
- Quản lý ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo người bệnh được uống thuốc đúng,
đủ và đều. Đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các biến
chứng và tác dụng phụ của thuốc theo 4 bước quản lý tăng huyết áp ở tuyến cơ sở.
- Nếu chưa đạt được huyết áp mục tiêu: Cần chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm

một loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.
- Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến cố: cần chuyển tuyến trên
hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.
2.1.1.8. Phòng bệnh
Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống là những biện pháp để phòng ngừa
tăng huyết áp ở người trưởng thành, phối hợp với việc giáo dục truyền thông nâng
cao nhận thức và hiểu biết về bệnh THA cũng như các biến chứng của THA và các
yếu tố nguy cơ tim mạch khác [2].
Đối với người chưa bị THA, cần lưu ý vấn đề sinh hoạt hàng ngày nhất là các
thói quen có hại cho sức khỏe, như uống rượu, bia, hút thuốc lá, phải khám định kỳ để
phát hiện THA hay các bệnh liên quan, cần chú ý những người có nguy cơ mắc bệnh
cao.


9

- Đối với NB đã bị THA cần phải thực hiện tuân thủ chặt chẽ hơn nữa trong
chế độ ăn uống như không hút thuốc lá/lào, hạn chế ăn mặn, hạn chế ăn uống các
chất kích thích, nghỉ ngơi theo dõi HA thường xuyên, cần tuân thủ chế độ điều trị
để theo dõi tiến triển, tác dụng phụ của thuốc.
2.1.2. Giáo dục sức khỏe, vai trò quan trọng trong kiểm sốt Tăng huyết áp
2.1.2.1. Giải thích một số khái niệm/thuật ngữ
- Sức khỏe: Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới “ Sức khỏe là trạng thái
thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội và khơng phải chỉ bao gồm có
tình trạng khơng có bệnh hay thương tật”.
- Tư vấn GDSK: Là một hình thức giáo dục, nhằm giúp cho Người bệnh – Thân
nhân đi đến quyết định hành động để giải quyết vấn đề sức khoẻ của họ [6].
- GDSK: Là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến người dân, giúp họ
nâng cao sự hiểu biết để thay đổi thái độ, chấp nhận và duy trì thực hiện những
hành vi lành mạnh, có lợi cho sức khỏe cá nhân và cộng đồng.

- GDSK cho nhóm: Là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến một tập
hợp gồm 2 – 3 hay nhiều người có cùng mối quan tâm chung về một hay nhiều vấn
đề sức khoẻ nào đó, giúp họ nâng cao sự hiểu biết để thay đổi thái độ, chấp nhận và
duy trì thực hiện những hành vi lành mạnh, có lợi cho sức khoẻ.
- Đánh giá: Là một phương pháp đo lường và xét đoán các kết quả GDSK đạt
được, nhằm đưa ra các quyết định nhằm cải tiến tồn bộ q trình GDSK.
2.1.2.2. Vai trị của TT - GDSK trong kiểm sốt huyết áp
- Truyền thông – Giáo dục sức khỏe (TT - GDSK) phịng chống bệnh THA là một
q trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của người
dân nhằm nâng cao hiểu biết kiến thức về bệnh THA, thay đổi thái độ và thực hành
các hành vi lối sống lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cá nhân, gia
đình và cộng đồng. GDSK phòng chống THA tác động vào 3 lĩnh vực: Kiến thức
của con người về sức khỏe, thái độ của con người đối với sức khỏe, thực hành hay
cách ứng xử của con người đối với bảo vệ và nâng cao sức khỏe [4].
Vai trò quan trọng nhất của TT - GDSK là làm cho mọi người từ bỏ các hành
vi có hại và thực hành các hành vi có lợi cho sức khỏe. Đây là một quá trình lâu dài,
cần phải tiến hành theo kế hoạch, kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, với sự
tham gia của ngành Y tế và các Bộ, Ban, ngành khác nhau. Trong GDSK phòng


10

chống THA, cần quan tâm đến vấn đề làm thế nào để người bệnh hiểu được các yếu
tố nguy cơ của THA và các biến chứng của THA, từ đó khuyến khích, hỗ trợ người
bệnh thực hành hành vi có lợi cho sức khỏe và từ bỏ các hành vi có hại cho sức khỏe.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Tình hình Tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam
Tại các nước đang phát triển, THA đang trở thành một vấn đề thời sự vì sự gia
tăng nhanh chóng trong cộng đồng. Theo ước tính của WHO, đã có khoảng 1,5 tỷ
người trên thế giới bị THA. Theo thống kê tại Hoa Kỳ năm 2006, có khoảng 74,5 triệu

người Mỹ bị THA, tức là cứ khoảng 3 người lớn lại có 1 người bị THA. Điều đáng lưu
tâm hơn là tỷ lệ những người bị THA còn đang gia tăng một cách nhanh chóng ở cả
các nước đang phát triển thuộc châu Á, châu Phi [4].
Tại Việt Nam, THA là bệnh lý có thể gây ra rất nhiều biến chứng khác nhau,
làm cho người bệnh trở nên tàn phế, thậm chí có thể tử vong. Do nhận thức của
người dân về sự thường gặp, mức độ nguy hiểm của bệnh còn chưa đầy đủ và đúng
mực. Việc điều chỉnh để có một lối sống hợp lý là vấn đề rất quan trọng trong việc
phòng, chống bệnh THA nhưng việc áp dụng trong thực tế lại khơng đơn giản vì những
thói quen sinh hoạt không hợp lý đã tồn tại từ khá lâu và nhận thức của người dân cũng
còn những hạn chế nhất định; người bệnh THA lại thường hay có nhiều bệnh lý khác đi
kèm như: Béo phì, tiểu đường, rối loạn lipid máu... Làm cho việc khống chế số đo HA
càng khó khăn. Việc điều trị THA cần phải được thực hiện một cách liên tục và lâu dài.
Trên thực tế, nhiều NB chưa thực hiện được đúng theo những nguyên tắc này, hoặc do
NB tự lầm tưởng là bệnh đã khỏi hoặc do điều kiện kinh tế có khó khăn khơng tiếp tục
mua được thuốc nữa hoặc do một vài tác dụng phụ của thuốc gây ra đối với người bệnh.
2.2.2. Dự án phòng chống tăng huyết áp quốc gia
Việt Nam trong những năm gần đây theo thống kê của Viện tim mạch quốc
gia thì số người mắc bệnh THA ngày càng gia tăng, chính vì vậy ngày 19 tháng
12 năm 2008, Thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định số
172/2008/QĐ – TTg bổ sung “Dự án phịng, chống Tăng huyết áp vào chương
trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm
và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010”. Mục tiêu chung của dự án phòng chống
bệnh THA và các yếu tố nguy cơ. Tăng cường năng lực của nhân viên y tế trong


11

cơng tác dự phịng, phát hiện sớm và điều trị đúng bệnh THA theo phác đồ của
Bộ Y tế quy định.
Năm 2012, dự án phòng chống THA đã triển khai các hoạt động phịng chống

THA như duy trì bền vững các mơ hình hoạt động của dự án đã đạt được trong
những năm (2009 - 2011) đó là mơ hình triển khai khám sàng lọc bệnh THA, mơ
hình quản lý và điều trị có kiểm sốt tại các tuyến cơ sở từ Trung ương đến địa
phương, đồng thời tiếp tục triển khai các hoạt động chủ yếu bao gồm:
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực y tế
- Truyền thơng giáo dục phịng chống tăng huyết áp
- Giám sát việc triển khai các hoạt động của dự án [15].
Dự án phòng, chống tăng huyết áp quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 với mục
tiêu nhằm nâng cao nhận thức đúng của nhân dân về dự phịng và kiểm sốt tăng
huyết áp; phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% người dân hiểu đúng về tăng huyết áp và các
biện pháp phòng, chống bệnh THA; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực làm cơng
tác dự phịng và quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở, phấn đấu đạt chỉ tiêu
80% cán bộ y tế hoạt động trong phạm vi dự án được đào tạo về biện pháp dự
phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý THA; xây dựng, triển khai và duy trì bền
vững mơ hình quản lý tăng huyết áp tại tuyến cơ sở. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% số
bệnh nhân tăng huyết áp nguy cơ cao được phát hiện sẽ được điều trị đúng phác đồ
do Bộ Y tế quy định.
2.2.3. Các hoạt động cụ thể trong TT-GDSK phòng chống tăng huyết áp.
Tại tỉnh Thái Ngun, thực hiện chương trình phịng chống THA, tất cả các
bệnh viện huyện, tỉnh và trạm y tế xã đã phối hợp với đài truyền hình, đài phát thanh
xây dựng và phát sóng các chương trình GDSK phổ biến kiến thức về bệnh THA…
Nhằm cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về bệnh THA đến với đại đa số người
dân vì mục tiêu đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng. Chương trình được xây dựng một
cách ngắn gọn và sinh động thơng qua các bài phỏng vấn, nói chuyện với chun gia,
các tiểu phẩm - tình huống. Ngồi định hướng tuyên truyền nâng cao hiểu biết về bệnh,
các chương trình được phát sóng cịn phải mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc, giúp mọi
người nhận thức đúng đắn về lối sống, quan điểm chưa đúng, tiến tới từ bỏ những thói
quen xấu và thực hiện lối sống lành mạnh để phòng chống THA [4].



12

Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện và tư vấn về tăng huyết áp với sự
hợp tác của các cơ quan, đoàn thể và các tổ chức xã hội như Hội người cao tuổi, Hội
phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nơng dân, trường học... Các buổi nói chuyện và tư
vấn được tổ chức với sự hợp tác chặt chẽ của ngành y tế và các Bộ, Ban, ngành
khác... Tổ chức giao lưu nói chuyện 2 lần/năm hưởng ứng các ngày tăng huyết áp
Thế giới (17/5 hàng năm) và ngày tim mạch thế giới (ngày chủ nhật cuối cùng của
tháng 9 hàng năm).
TT - GDSK kết hợp với các cơ quan truyền thơng báo chí: Các bài GDSK
phổ biến kiến thức về THA, tìm hiểu về bệnh THA... Các báo có số lượng độc giả
lớn, cả trên báo viết và báo mạng.
Đặt các bảng tuyên truyền pano, áp phích về tăng huyết áp tại các vị trí cơng
cộng như: Các điểm công cộng đông người qua lại; các bệnh viện tỉnh/thành phố;
các bệnh viện và trung tâm y tế quận/huyện; các các trạm y tế xã/phường...
Tại các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh cho người dân, ban hành các quy
định, kế hoạch truyền thông, tư vấn, GDSK cho người bệnh THA, chuẩn bị nội dung,
tài liệu tư vấn, quy trình tư vấn để người bệnh được tư vấn một cách hiệu quả nhất.
Tại Bệnh viện C Thái nguyên, hàng năm bệnh viện tổ chức các buổi khám
bệnh và cấp thuốc miễn phí cho người dân thuộc các xã, phường nằm trên địa
bàn thành phố Sông Công và các huyện vùng sâu vùng xa của tỉnh, nhằm mục
đích tăng cường công tác truyền thông GDSK, phát hiện và tư vấn cho những
người bệnh mắc các bệnh mạn tính như tiểu đường, THA làm bệnh án vào điều
trị nội trú hoặc ngoại trú để được theo dõi, điều trị và tư vấn GDSK.
2.2.4. Các Nghiên cứu về thay đổi kiến thức, thực hành phịng chống tăng
huyết áp thơng qua GDSK
2.2.4.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo về tỷ lệ người bệnh điều trị THA rất
khác nhau. Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, mặc dù hiện nay đang có rất
nhiều loại thuốc hạ huyết áp hữu hiệu và những khuyến nghị, hướng dẫn điều trị

của Hội Tăng huyết áp châu Âu, WHO…Nhưng tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều
trị THA và kiểm soát được huyết áp mục tiêu vẫn còn thấp. Người bệnh khơng
tn thủ điều trị có nguy cơ mắc bệnh tim mạch tăng gấp 4,5 lần so với những
người bệnh tuân thủ điều trị [21].


13

Tại Trung Quốc, từ năm 1991 – 2000, Bộ Y tế đã tiến hành chương trình
quản lý THA tại 3 thành phố lớn là Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu. Kết quả
của điều tra sức khỏe năm 2001 cho thấy tỷ lệ người dân bị THA được điều trị là
28,2% và tỷ lệ người bệnh kiểm soát được HA chỉ đạt 8,1% [18]. Còn ở Hoa Kỳ,
năm 2006, trong tổng số người bị THA chỉ có 67,9% được điều trị và có 44,1% điều
trị tốt do nhận thức hạn chế của người bệnh về bệnh THA [5].
Năm 2007, một nghiên cứu ở tại Miền nam, Đài loan về việc tuân thủ các
thuốc điều trị THA ở người cao tuổi đưa ra tỷ lệ người bệnh tuân thủ thuốc là
57,6% [22]. Đến năm 2008, Theo nghiên cứu của Sharon B. W at el về nâng cao
nhận thức và điều trị tăng huyết áp tại người Mỹ gốc phi thì tỷ lệ người bệnh THA
điều trị bằng thuốc 83,2% và có 66,4% kiểm soát được HA [21].
Năm 2009, theo nghiên cứu của Thomas Akpanedo cho thấy tỷ lệ người
bệnh THA điều trị thuốc 70,59%; thay đổi lối sống 63,73% [20]. Một nghiên cứu
khác trên 6.142 người dân tại Canada năm 2012 cho thấy tỷ lệ người bệnh hạn chế
ăn mặn 89%, tham gia hoạt động thể lực 80%; bỏ thuốc lá/lào 78% [20].
2.2.4.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, tần suất mắc bệnh THA ngày càng gia tăng khi nền kinh tế ngày
càng phát triển, nhưng các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thực trạng về hiểu biết bệnh
THA và chế độ điều trị rất đáng phải quan tâm, vì tỷ lệ bệnh nhân điều trị và kiểm
sốt được HA cịn thấp. Năm 2003, Phạm Gia Khải và cộng sự điều tra tại 4 tỉnh
phía Bắc phát hiện 818/5.012 người có THA, chỉ có 94 người chiếm 11,49% là
dùng thuốc và tỷ lệ HA được khống chế tốt là 19,1% do người bệnh THA chưa được

GDSK thường xuyên nên đã thiếu kiến thức về bệnh THA và cách điều trị bệnh [10].
Nghiên cứu của Hà Thị Hải năm 2004 ở người cao tuổi tại Tiên Du, Bắc
Ninh, tỷ lệ THA là 40,3%; kiến thức của NB về bệnh THA đạt có 17%; thực
hành phịng chống THA chỉ đạt có 26,8%; NB được thường xuyên hướng dẫn,
GDSK về bệnh chỉ đạt 31,2% [7].
Nghiên cứu của Vương Thị Hồng Hải năm 2007 ở người bệnh THA điều trị
ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái nguyên, có 45% người bệnh nhận
thức được điều trị THA cần lâu dài. Tuân thủ dùng thuốc tốt là 73,4%, chưa tốt là
23,7%. Tuân thủ tốt chế độ ăn kiêng, thay đổi lối sống là 63,3% [8].


14

Nghiên cứu của Chu Hồng Thắng năm 2008 ở xã Hóa Thượng, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cho kết quả: Tỷ lệ THA ở những người từ 25 đến 64 tuổi là
17,7%; nam chiếm 20,3%, nữ chiếm 15,4%; tỷ lệ người bị THA khơng biết mình bị
THA là 75,3%; tỷ lệ người bị THA chưa điều trị thường xuyên chiếm 57,89% do yếu
tố nhận thức của người bệnh về chế độ điều trị THA còn hạn chế chưa được tư vấn
GDSK thường xuyên [14].
Nghiên cứu của Trần Cao Minh, Phùng Đức Nhật và cộng sự năm 2008 về
hiện trạng thực hành điều trị ở người mắc bệnh THA tại xã An Thạnh, huyện Bến
Lức, tỉnh Long An cho kết quả chỉ có 26,8% điều trị thuốc, hạn chế uống rượu/bia
là 57,9%; bỏ thuốc lá 33%; ăn nhạt 60,7%; tập thể dục 28,4% [12].
Nghiên cứu của Phan Anh Phong, Lê Quang Minh năm 2010 theo dõi và điều
trị có kiểm sốt bệnh THA tại tỉnh Hà Nam cho kết quả: tỷ lệ kiểm soát HA đạt mục
tiêu chiếm 74,9%; tỷ lệ khơng kiểm sốt được HA chiếm 9,8%; tỷ lệ người bệnh bỏ
không điều trị chiếm 15,3% chủ yếu do NB chưa được GDSK về bệnh THA, nhận thức
kém, trở ngại về Bảo hiểm y tế, điều kiện kinh tế, đi lại khó khăn [13].
Nghiên cứu của Lê Ánh Dũng, Nguyễn Anh Vũ năm 2011 về tình hình điều trị
ngoại trú tại phường Phú Hậu tỉnh Thừa thiên Huế người bệnh THA được theo dõi HA

thường xuyên chiếm 19,3%; tỷ lệ NB điều trị thường xuyên chiếm 23,5%. Các yếu tố
liên quan đến NB bỏ điều trị THA là trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, việc tuyên
truyền, GDSK nâng cao nhận thức về bệnh và chế độ điều trị THA còn hạn chế [3].
Nghiên cứu của Trần Thị Loan năm 2012 về đánh giá tuân thủ điều trị của
người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện C, tỉnh Thái Nguyên, năm
2012 cho kết quả: Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị tăng huyết áp của người
bệnh chưa cao, khi hỏi sự hiểu biết của người bệnh về kiến thức xác định chỉ số
THA thì chỉ có 60,0% trả lời biết được ngưỡng tăng huyết áp là HA ≥ 140/90
mmHg, chưa tuân thủ chế độ ăn là 48,6%, tuân thủ thay đổi lối sống là 47,1%. Do
vậy cần phải tăng cường tư vấn, GDSK về bệnh tăng huyết áp, để nâng cao nhận
thức của bệnh nhân về phòng bệnh [11].


15

3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN CÔNG TÁC TƯ VẤN GDSK CỦA ĐIỀU DƯỠNG ĐỐI

VỚI NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN C
3.1. Thông tin chung về Bệnh viện C
Bệnh viện C Thái Nguyên là bệnh viện đa khoa hạng I trực thuộc Sở Y tế
tỉnh Thái Nguyên, nằm ở khu vực phía nam của tỉnh. Bệnh viện có nhiệm vụ khám
chữa bệnh cho nhân dân khu vực phía Nam của tỉnh Thái Nguyên và nhân dân các
tỉnh lân cận. Với quy mô giường bệnh kế hoạch là 540 giường, giường thực kê là
900 giường, gồm 28 khoa phịng, trong đó có 15 khoa lâm sàng, 4 khoa cận lâm
sàng và 9 phòng ban chức năng. Với tổng số 608 cán bộ viên chức. Trong đó: Bác
sỹ 101, Điều dưỡng 350, cán bộ khác là 157. Trình độ điều dưỡng có 01 thạc sỹ, 70
cử nhân đại học, 69 điều dưỡng cao đẳng, 210 điều dưỡng trung cấp.
Bệnh viện có 15 khoa lâm sàng, được phân bố như sau: Khối Nội 7 khoa: Hồi
sức cấp cứu, Nội Tim mạch lão khoa, Nội tổng hợp, Nhi, Lây – Da liễu, Đông Y, Vật
lý trị liệu). Khối Ngoại gồm 8 khoa: Khoa Sản, Ngoại chấn thương, Ngoại tổng hợp,

Ung bướu, Mắt, Tai mũi họng, Răng hàm mặt, Gây mê hồi sức. Bệnh viện có 1
phịng khám THA ngoại trú quản lý khám chữa bệnh cho 920 người bệnh THA do
khoa Nội tim mạch Lão khoa đảm nhiệm.
Đối với người bệnh được chẩn đoán THA vào điều trị nội trú nằm điều trị tại
Khoa Nội Tim mạch – Lão khoa và khoa Nội Tổng hợp, khoa Hồi sức cấp cứu điều
trị cho người bệnh có biến chứng do THA, khoa Đông y và khoa Vật lý trị liệu điều
trị cho người bệnh phục hồi chức năng sau tai biến, người bệnh vào điều trị các bệnh
khác có THA kèm theo nằm ở hầu hết các khoa khác trong bệnh viện.
3.2. Quy định công tác tư vấn GDSK trong bệnh viện
Thực hiện Thông tư 07/2011/TT-BYT về hướng dẫn công tác điều dưỡng
trong CSNB tại bệnh viện, tại Chương II điều 4 quy định về tư vấn, hướng dẫn
GDSK cho người bệnh đã quy định:
1. Bệnh viện có quy định và tổ chức các hình thức tư vấn, hướng dẫn GDSK phù hợp.
2. Người bệnh nằm viện được điều dưỡng tư vấn GDSK, hướng dẫn tự chăm sóc,
theo dõi, phịng bệnh trong thời gian nằm viện và sau khi ra viện.
Công tác tư vấn GDSK cho người bệnh tại Bệnh viện C: Để triển khai công
tác tư vấn GDSK cho người bệnh theo Thông tư 07/2011/TT-BYT, năm 2016 bệnh
viện đã ban hành Quy định số 133/QĐBV ngày 08 tháng 01 năm 2016 về nội dung


16

và hình thức tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh điều trị nội trú để các khoa,
phòng thực hiện. Nội dung Quy định như sau:
I – Đối với điều dưỡng trưởng khoa
- Một tháng tổ chức giáo dục sức khỏe cho người bệnh một lần
- Nội dung giáo dục sức khỏe theo bệnh của từng chuyên khoa
- Sau mỗi buổi GDSK phải ghi vào sổ GDSK và lưu tại các khoa lâm sàng
II – Đối với Điều dưỡng chăm sóc
- Giáo dục sức khỏe cho người bệnh trong thời gian nằm điều trị và trước khi

người bệnh ra viện.
- Nội dung giáo dục sức khỏe tùy theo từng người bệnh được phân cơng chăm
sóc ở tại các khoa
- Sau khi giáo dục sức khỏe cho người bệnh cần được ghi vào phiếu chăm sóc
III – Kiểm tra đánh giá
Phịng điều dưỡng có trách nhiệm kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện định kỳ
hàng tháng hoặc đột xuất khi cần./.
3.3. Đánh giá công tác tư vấn GDSK của điều dưỡng đối với người bệnh tăng
huyết áp tại Bệnh viện C.
Để tổ chức thực hiện tư vấn GDSK cho người bệnh, phòng Điều dưỡng đã
phối hợp với các khoa xây dựng góc tư vấn GDSK, tài liệu tư vấn GDSK cho người
bệnh theo đặc thù của từng khoa. Mỗi khoa có một góc tư vấn hoặc bàn tư vấn đặt tại
buồng bệnh hoặc ngoài hành lang để điều dưỡng thực hiện tư vấn GDSK cho người
bệnh. Phòng Điều dưỡng yêu cầu các điều dưỡng trưởng khoa xây dựng kế hoạch điều
dưỡng, trong đó có kế hoạch tư vấn GDSK theo từng tháng, từng quý để phòng phê
duyệt và kiểm tra giám sát thực hiện (thời gian; nội dung, hình thức tư vấn GDSK).
Qua thời gian tôi đi kiểm tra, giám sát, quan sát công tác tư vấn GDSK của điều
dưỡng đối với người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại Bệnh viện C. Từ ngày
04/5/2016 đến ngày 30/5/2016 trên 90 điều dưỡng và phỏng vấn 135 người bệnh và
người nhà của người bệnh THA chuẩn bị ra viện tôi nhận thấy:
Phương pháp tư vấn đang được áp dụng cho người bệnh THA điều trị nội trú
là tư vấn trực tiếp cho cá nhân người bệnh THA do điều dưỡng chăm sóc thực hiện
hàng ngày, tư vấn cho nhóm người bệnh THA do điều dưỡng trưởng khoa thực hiện
lồng ghép và buổi họp sinh hoạt Hội đồng người bệnh cấp khoa 1 tháng/lần.


17

Ngay từ khi người bệnh vào làm thủ tục nhập viện đã được tiếp cận với dịch
vụ tư vấn giáo dục sức khỏe thông qua tổ Công tác xã hội đặt ngay tại phịng khám

tiếp đón, có tài liệu về bệnh THA để người bệnh và người nhà tham khảo hoặc được
tư vấn trực tiếp do điều dưỡng thực hiện.

Ảnh 3.1: Điều dưỡng tư vấn GDSK cho người bệnh THA tại tổ CTXH
3.3.1. Tư vấn GDSK cho cá nhân người bệnh tăng huyết áp
Người bệnh vào điều trị tại Bệnh viện từ ngay lúc vào khoa đã được điều
dưỡng đo huyết áp và kiểm tra các chỉ số sinh tồn sau đó báo cho BS điều trị. Trong
thời gian nằm viện được điều dưỡng đo kiểm tra huyết áp hàng ngày (quan sát ĐD,
phỏng vấn người bệnh, kiểm tra phiếu theo dõi dấu hiệu sinh tồn kẹp ở đầu giường)
để nhận định chỉ số đo huyết áp của người bệnh .
Trong quá trình giao tiếp với người bệnh và người nhà, căn cứ vào sự hiểu
biết và tuân thủ của người bệnh và người nhà về kiến thức thực hành phịng chống
bệnh THA để điều dưỡng có kế hoạch tư vấn GDSK phù hợp. Nội dung tư vấn
GDSK cho người bệnh là tuân thủ điều trị thuốc và hướng dẫn tuân thủ các biện
pháp thay đổi lối sống.
* Tư vấn GDSK người bệnh tuân thủ điều trị thuốc: 80% điều dưỡng hướng dẫn
cho người bệnh và người nhà sử dụng thường xuyên tất cả các loại thuốc được kê đơn
theo đúng hướng dẫn của cán bộ y tế, kể cả khi huyết áp bình thường. Khơng được tự
ý thay đổi thuốc và liều lượng thuốc. Trong thời gian nằm viện uống thuốc theo chỉ
định của BS, khi ra viện uống thuốc theo đơn đầy đủ, đúng giờ.


18

- Việc tư vấn GDSK cho người bệnh tuân thủ điều trị thuốc trong thời gian
nằm viện được điều dưỡng thực hiện tốt, 100% người bệnh được điều dưỡng trực
tiếp tiêm thuốc và cho uống thuốc tại giường. Trước và sau khi uống, tiêm thuốc
đều được điều dưỡng theo dõi HA và các tác dụng của thuốc HA, báo cáo BS xử trí
và điều chỉnh thuốc kịp thời. Sau khi thực hiện thuốc cho người bệnh, điều dưỡng
có ghi vào phiếu chăm sóc theo đúng quy định. Khơng có trường hợp người bệnh bị

tai biến do dùng thuốc xảy ra trong bệnh viện.
Điều dưỡng đã hướng dẫn cho người bệnh theo dõi các tác dụng phụ của
thuốc huyết áp như: Ho khan, chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ, khơ miệng…

Ảnh 3.2: Điều dưỡng đang thực hiện y lệnh thuốc cho người bệnh
* Tư vấn cho người bệnh về tuân thủ thay đổi lối sống: Đa phần người bệnh nội
trú ở các khoa đã được điều dưỡng tư vấn GDSK về chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, sinh
hoạt, luyện tập. Một số nội dung điều dưỡng hướng dẫn cho người bệnh:
- Thay đổi chế độ ăn: Hạn chế ăn mặn (< 6g muối tương đương với 1 thìa cà
phê muối/ngày) và thức ăn có chứa nhiều cholesterol, acid béo no. Nên dùng các
thức ăn có chứa nhiều kali, tăng cường ăn rau và hoa quả tươi
- Hạn chế ăn mỡ động vật và thức ăn chứa nhiều cholesterol.
- Hạn chế uống rượu bia (uống có chừng mực nếu đã có thói quen)
- Không hút thuốc lá, thuốc lào
- Tránh các căng thẳng, tự tạo cho mình cuộc sống hài hịa


×