Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng công tác chăm sóc người bệnh sau mổ u xơ tử cung tại khoa phụ ngoại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.34 KB, 40 trang )

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ HỊA

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH
SAU MỔ U XƠ TỬ CUNG TẠI KHOA PHỤ NGOẠI BỆNH
VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2018

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2018


BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ HỊA

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH SAU
MỔ U XƠ TỬ CUNG TẠI KHOA PHỤ NGOẠI BỆNH VIỆN PHỤ
SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2018

Chuyên ngành: Điều dưỡng Sản phụ khoa

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS. TS. LÊ THANH TÙNG

NAM ĐỊNH - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài
báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp dụng. Báo cáo này
do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì
sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Người làm báo cáo

Nguyễn Thị Hòa


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, những người
thân trong gia đình và các cơ quan có liên quan.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại
học, bộ môn Điều dưỡng Sản phụ khoa, các thầy cô giảng dạy của Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tơi trong những năm học qua.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn:
PGS.TS. Lê Thanh Tùng, đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm và tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, thực hiện và hồn thành chun đề
tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Trung ương,
Phòng Quản Lý Chất Lượng. Tập thể y bác sỹ, điều dưỡng cán bộ khoa phụ ngoại
cho tôi cơ hội được đi học chuyên sâu về lĩnh vực điều dưỡng, tạo điều kiện, giúp
đỡ, động viên tơi trong q trình học tập, cơng tác và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến những người thân yêu trong gia đình, các bạn
bè đồng nghiệp gần xa, đặc biệt là các anh chị em cùng khóa đã động viên, giúp đỡ
tôi về tinh thần và vật chất để tơi hồn thành chun đề này.

Nam Định, tháng

năm 2018


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
1. Đặt vấn đề. .......................................................................................................... 1
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn. ................................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận. ............................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu tử cung ................................................................... 3
2.1.2. Đại cương ..............................................Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu u xơ tử cung tại bệnh viện phụ sản Trung ương. 11
2.2. Cơ sở thực tiễn. .......................................................................................... 11
3. Thực trạng. ........................................................................................................ 21
3.1. Năng lực chuyên môn và điều kiện hạ tầng tại bệnh viện cơ sở .................. 21
3.2. Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật u xơ tử cung .................. 24
3.2.1. Chăm sóc người bệnh ngay sau phẫu thuật và dấu hiệu sinh tồn ............ 24
3.2.2. Dùng thuốc và chăm sóc giảm đau sau phẫu thuật ................................... 25
3.2.3. Theo dõi nhu động ruột sau phẫu thuật .................................................... 26
3.2.4. Chăm sóc đại tiểu tiện, ống sonde ............................................................ 26
3.2.5. Chăm sóc vết mổ ..................................................................................... 27
3.2.6. Thời gian cắt chỉ ...................................................................................... 27
3.2.7. Dinh dưỡng cho người bệnh hậu phẫu ..................................................... 27
3.2.8. Thời gian ngủ và tinh thần người bệnh..................................................... 28
3.2.9. Chế độ luyện tập sau phẫu thuật .............................................................. 28
3.2.10. Thời gian điều trị ................................................................................... 28
3.2.11. Giáo dục sức khỏe, tư vấn sau phẫu thuật………...………………........29
3.3. Các ưu điểm, nhược điểm…………………………………………........29

4. Giải pháp ........................................................................................................... 31
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cấu tạo trong của tử cung và vịi tử cung………………..…………… 3
Hình 2: Vị trí u xơ tử cung…………………………………………………….6
Hình 3: Cấu tạo trong u xơ tủ cung…………………………………………… 6
Hình 4: Dùng thuốc cho người bệnh sau phẫu thuật…………………………... 25


1
1. Đặt vấn đề.
U xơ tử cung là khối u lành tính phát triển từ cơ tử cung. Đây là bệnh rất hay
gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản từ 30 đến 50 tuổi [1][2]. Nguyên nhân của bệnh
đang được tìm hiểu, trong đó có nhiều giả thuyết cho rằng u xơ tử cung có liên quan
đến yếu tố di truyền, môi trường, thực phẩm, rối loạn nội tiết, béo phì.....[3] Có thể
có mối liên quan với nội tiết: do cường Estrogen.
Tỷ lệ mắc u xơ tử cung: Khoảng 30% phụ nữ trong độ tuổi từ 30-55 mắc u
xơ. Bệnh hay gặp ở phụ nữ thuộc nhiều độ tuổi khác nhau và thường là những
người đã quan hệ tình dục. Và phụ nữ da đen có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn người da
trắng.
U thường phát triển ở thời kỳ sinh sản của người phụ nữ u có thể có một đến
rất nhiều u xơ [4] và trong nhiều trường hợp khối u xơ có thể chiếm tồn bộ tử cung
thậm chí cả ổ bụng [5]. Sau tuổi mãn kinh do nội tiết tố đã bị suy giảm nên u xơ
thường nhỏ đi nhưng không mất hẳn. U có thể tiến triển thối hóa như thối hóa
kính (lõi khối u hóa thành một chất dịch màu nâu), thối hóa dạng nang (lõi khối u
hóa thành một chất dịch màu trắng đục), có thể tiến triển thối hóa vơi (thường sự
vơi hóa vỏ khối u tiến dần về lõi khối u) thường gặp ở người phụ nữ lớn tuổi. U xơ

tử cung có thể bị nhiễm trùng và hoại tử sau sảy thai, nạo phá thai, hay trong thời kỳ
hậu sản. Trong lúc mang thai, các mạch máu phát triển khơng kịp so với sự tăng
nhanh kích thước của u, khiến khối u bị thiếu máu và hoại tử. U ở tình trạng này có
đặc điểm là hoại tử vơ khuẩn. U xơ tử cung cũng có thể tiến triển thối hóa mỡ hay
tiến triển ung thư hóa, tỷ lệ chiếm 2/1000 trong tất cả các loại u xơ tử cung tuy
nhiên có nhiều tài liệu cho thấy tỉ lệ u thối hóa ác có thể cao hơn ở tỉ lệ 1/493 các
loại u xơ.
Các biến chứng khác như chảy máu hay gặp trong u xơ dưới niêm mạc. Ra
huyết nhiều dẫn đến thiếu máu mạn nhược sắc, chèn ép vào niệu quản khi u ở trong
dây chằng rộng, dẫn đến ứ đọng bể thận, chèn vào bàng quang gây đái rắt, đái khó,
hèn ép vào trực tràng gây táo bón, chèn vào tĩnh mạch gây phù chi dưới, xoắn khối
u dưới phúc mạc có cuống gây đau ở hố chậu, kích thích phúc mạc: nơn, bí trung
tiện, bụng chướng, mạch nhanh, choáng, U bị kẹt ở Douglas, nhiễm khuẩn hoặc
hoại tử khối u


2
Biến chứng về sản khoa như chậm có thai, vơ sinh, sảy thai, đẻ non, ối vỡ
non, thai kém phát triển, ngôi bất thường, rau tiền đạo, khối u tiền đạo, chảy máu
sau đẻ, sót rau, đờ tử cung, viêm niêm mạc tử cung sau đẻ.
Có nhiều phương pháp điều trị u xơ tử cung mỗi phương pháp điều trị đều có
những ưu điểm và nhược điểm riêng. Khơng có phương pháp nào có ưu điểm hơn
phương pháp cịn lại mà điều quan trọng là tất cả các người bệnh u xơ tử cung đã có
biến chứng trước khi chọn lựa bất kỳ một phương pháp điều trị nào cũng đều cần
nên chụp cộng hưởng từ vùng chậu để đánh giá chính xác đặc điểm khối u xơ tử
cung để định hướng chọn lựa loại phương pháp điều trị phù hợp cho tình trạng u xơ
tử cung của từng người bệnh và làm giảm tối đa rủi ro cho các người bệnh ,
phương pháp điều trị u xơ tử cung phổ biến là phẫu thuật
Sự thành công của cuộc phẫu thuật tùy thuộc một phần lớn vào sự chăm sóc
sau phẫu thuật. Giai đoạn sau phẫu thuật là giai đoạn có nhiều rối loạn về sinh

lý bao gồm các biến chứng về hơ hấp, tuần hồn, kích thích, đau, rối loạn chức năng
thận, rối loạn đông máu, hạ nhiệt độ... gây ra do gây mê hoặc do phẫu thuật. Vấn đề
chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nói chung và phẫu thuật u xơ tử cung nói riêng
ln là vấn đề hàng đầu của các cơ sở y tế trong và ngồi nước. Chăm sóc, theo dõi
các dấu hiệu triệu chứng, phát hiện sớm các biến chứng ngay sau phẫu thuật là rất
quan trọng trong việc thành công của điệu trị. Với vai trị này, các cơ sở điều trị
ln tìm mọi cách nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc, tìm ra những vấn đề cịn
tồn tại và cải thiện chúng. Cũng từ vấn đề này, tôi thực hiện chun đề:
Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật u xơ tử cung
tại khoa Phụ ngoại Bệnh Viện Phụ sản Trung ương năm 2018.
Với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật u xơ tử
cung tại khoa Phụ ngoại Bệnh Viện Phụ sản Trung ương năm 2018.
2. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh sau phẫu
thuật u xơ tử cung tại khoa Phụ ngoại Bệnh Viện Phụ sản Trung ương năm 2018.


3
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu tử cung
Tử cung là nơi làm tổ của trứng đã thụ tinh và chữ thai là một xoang cơ rỗng,
kích thước 6x4x2cm, hình nón cụt, đáy trên đỉnh dưới, có 3 phần: thân, eo và cổ tử
cung.
Tư thế bình thường của cổ tử cung là tư thế gập ra trước (trục của thân và
trục của cổ tạo một góc 120o mở ra trước) và ngả ra trước (trục của thân tạo với trục
âm đạo một góc 90o mở ra trước)

Hình 01. Cấu tạo trong của tử cung và vòi tử cung
1. Đáy tử cung 2. Buồng tử cung 3. Thân tử cung 4. Cổ tử cung 5. Ống cổ tử

cung 6. Dây chằng riêng buồng trứng 7. Động mạch và tĩnh mạch buồng trứng 8.
Tua vịi 9. Phễu vịi

10. Bóng vịi 11. Eo vịi 12. Phần tử cung
(Atlas giải phẫu người)

2.1.1.1. Hình thể ngồi và liên quan

- Thân tử cung:


4
+Mặt trước dưới còn gọi là mặt bàng quang, áp vào mặt trên của bàng quang,
ở đây phúc mạc tạo nên túi cùng bàng quang tử cung.
+ Mặt sau trên được đặt tên là mặt ruột, vì liên quan với ruột non và đại tràng
sigma, ở đây phúc mạc tạo nên túi cùng tử cung trực tràng.
+Hai mặt của tử cung liên tiếp phía trên bởi đáy tử cung và gặp nhau ở hai
bên và tạo nên bờ phải và bờ trái. Động mạch tử cung chạy song song với bờ tử
cung trong hai lá của dây chằng rộng. Bờ và đáy tử cung gặp nhau ở góc bên, đây là
nơi nối tiếp với vòi tử cung và là nơi bám của dây chằng tròn tử cung và dây chằng
riêng buồng trứng.
-Cổ tử cung:
Có âm đạo bám vào theo một mặt phẳng từ trên xuống dưới ra trước chia cổ
làm hai phần:
Phần trên âm đạo: Liên quan với mặt sau bàng quang ở trước dưới và trực
tràng ở phía sau. Đối với bàng quang, cổ tử cung chỉ ngăn cách bằng tổ chức lỏng
lẻo, cịn với trực tràng có túi cùng tử cung trực tràng xen vào.
Phần âm đạo nhìn như một mỏm cá mè. Ở đỉnh mỏm là lỗ tử cung, lỗ được
giới hạn phía trước, phía sau bằng mép trước và mép sau.
-Eo tử cung:

Là phần nối liền cổ và thân, bình thường khơng rõ, nhưng khi có thai thì eo
phát triển nhanh và tạo thành đoạn dưới của tử cung.
Âm đạo bám cổ tử cung tạo thành vòm âm đạo, là một túi bịt gồm 4 phần:
trước, sau, phải và trái, trong đó túi bịt sau là sâu nhất liên quan túi cùng trực tràng
tử cung nên thường được sử dụng để thăm khám.
2.1.1.2. Hình thể trong:

Tử cung là một xoang rỗng ở thân hình tam giác gọi là buồng tử cung, thông
thương với ống tử cung, ống này thông thương với âm đạo qua lổ tử cung.
2.1.1.3. Các phương tiện nâng đỡ tử cung:

Giúp tử cung có được vị trí và tư thế bình thường.
- Dây chằng ngang cổ tử cung: Là một dải xơ cơ đi từ cổ tử cung và thành
bên âm đạo chạy bám vào thành bên của chậu hông. Ở bờ trên của dây chằng này có
động mạch tử cung đi đến cổ tử cung, sau khi bắt chéo trước niệu quản.


5
- Dây chằng tử cung cùng: Đi từ mặt sau cổ tử cung vòng quanh trực tràng để
bám vào mặt trước xương cùng.
- Dây chằng mu cổ tử cung: Đi từ mặt trước cổ tử cung đến mặt sau xương
mu.
- Dây chằng trịn: Đi từ góc bên của tử cung đến lổ bẹn sâu qua ống bẹn bám
tận ở môi lớn; Dây chằng này giữ tử cung ở tư thế gập trước.
- Dây chằng rộng: Gồm hai lá phúc mạc liên tiếp lên hai mặt tử cung, căng từ
bờ bên tử cung và vòi tử cung đến thành bên chậu hơng. Có hai mặt: trước và sau,
mặt sau có gắn mạc treo buồng trứng. có bốn bờ: bờ trên, tự do bọc lấy vòi tử cung;
bờ trong bám lấy bờ bên của tử cung; bờ ngoài bám vào thành chậu; bờ dưới là đáy
dây chằng rộng.
Ngoài các phương tiện trên, tử cung cịn được giữ trong vị trí bởi đáy chậu,

sự bền vững của đáy chậu phụ thuộc vào trung tâm gân của đáy chậu, cho nên, tổn
thương trung tâm gân đáy chậu dể đưa đến hiện tượng sa sinh dục.
2.1.1.4. Mạch máu và thần kinh:

Động mạch tử cung xuất phát từ động mạch chậu trong, chạy dọc xuống dưới
đi đến đáy dây chằng rộng bắt chéo trước niệu quản ngang mức và cách cổ tử cung
chừng1,5cm. Động mạch chạy theo bờ bên tử cung cho đến góc bên va nối với động
mạch buồng trứng.
Thần kinh tử cung phát sinh từ đám rối thần kinh âm đạo.
2.1.1.5. Cấu tạo:

Tử cung có ba lớp, kể từ ngồi vào trong:
- Thanh mạc chính là lớp phúc mạc bao bọc mặt trước và mặt sau.
- Lớp cơ, gồm có ba lớp: Ngồi, giữa và trong, lớp giữa dày nhất đan chéo
nhau gọi là cơ rối, lại có thêm nhiều mạch máu cho tử cung khi sinh nở
- Lớp trong cùng là lớp niêm mạc, thay đổi theo kỳ kinh.
2.1.2. Đại cương
2.1.2.1. Định nghĩa:

U xơ tử cung (hay u cơ trơn tử cung, nhân xơ tử cung) là khối u lành tính
phát triển từ cơ tử cung.


6

Hình 02. Vị trí u xơ tử cung
(Atlas giải phẫu người)

Hình 03. Cấu tạo trong u xơ tủ cung
2.1.2.2.Vị trí của u xơ tử cung


Tuỳ theo phần của tử cung,
-

Ở thân tử cung: Chiếm 96%.

-

Ở eo tử cung: Chiếm 1%.

-

Ở cổ tử cung: Chiếm 3%.

So với thành tử cung


7
-

U xơ dưới thanh mạc: Có thể có cuống.

-

U xơ kẽ nằm trong bề dày lớp cơ.

-

U xơ dưới niêm mạc: Nổi lên trong buồng tử cung. Đơi khi có cuống gọi
là polyp xơ.


2.1.2.3.Cơ chế bệnh sinh và sự phát triển
Cơ chế bệnh sinh u xơ tử cung còn chưa được biết rõ, nen vẫn chưa có
phương pháp điều trị căn nguyên. Nhiều tác giả cho rằng u xơ tử cung là biểu hiện
cường estrogen tại chỗ. Người ta dựa vào triệu chứng sau để giải thích:
- Khơng có u xơ tử cung trước tuổi dậy thì
- U xơ tử cung có thể tồn tại hoặc có thể giảm bớt sau thời kỳ mãn kinh hoặc
sau khi cắt bỏ buồng trứng.
- U xơ tử cung tăng đột ngột trong quá trình mang thai, bé đi khi kết thúc
mang thai.
- U xơ tử cung tăng lên khi điều trị bằng estroprogestatif.
- U xơ tử cung to lên sau mãn kinh nếu điều trị bằng estrogen.
- Niêm mạc tử cung của người bị u xơ tử cung cho thấy dường estrogen,
thông thường có quá sản niêm mạc tử cung gây rong kinh, rong huyết.

2.1.2.4. Triệu chứng
Triệu chứng phụ thuộc vào vị trí của khối u.
Triệu chứng cơ năng:
- Ra huyết từ tử cung: Dưới dạng cường kinh dần dần trở nên rối loạn kinh
nguyệt, ra máu cục lẫn máu loãng, kéo dài 7 -10 ngày hoặc hơn.
- Dịch âm đạo: Loãng như nước do biến chứng nhiễm khuẩn phối hợp.
- Đau hạ vị hoặc hố chậu: Kiểu tức nặng bụng, đau tăng lên trước khi hành
kinh hoặc khi hành kinh.
- Rối loạn tiểu tiện: Đái dắt, bí đái, són đái.
- Có thể người bệnh đi khám vì vơ sinh.
Triệu chứng thực thể
- Nắn bụng: Bàng quang rỗng. Nắn bụng thấy vùng hạ vị phồng lên, xác định
đáy tử cung khối u ở giữa, gõ đục, chắc, di động, không nắn được cực dưới của u.
- Đặt mỏ vịt: Có thể xuất hiện polyp có cuống nằm ở ngồi cổ tử cung.



8
- Thăm âm đạo kết hợp với nắn bụng: Toàn bộ tử cung to, chắc, bờ nhẵn,
đều, có khi thấy những khối u nổi trên mặt tử cung chắc, không đau, di động cùng
tử cung.
- Đo buồng tử cung dài hơn bình thường.
- Xét nghiệm bổ xung
- Siêu âm: Kích thước tử cung tăng. Số lượng, kích thước, vị trí của u xơ,
mật độ u xơ.
- Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: Có hình ảnh khuyết đều,
đồng nhất, bờ rõ choán buồng tử cung hoặc ở một bờ tử cung.
- Sinh thiết niêm mạc tử cung phát hiện tổn thương quá sản, loạn dưỡng niêm
mạc tử cung, polyp niêm mạc tử cung.
- Xét nghiệm tế bào học ở cổ tử cung để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung.
- Soi buồng tử cung: có ích đối với u xơ nhỏ dưới niêm mạc.
Chẩn đốn phân biệt
-

Có thai, doạ sảy thai, thai chết lưu.

-

Khối u buồng trứng.

-

Ung thư thân tử cung.

Những biểu hiện ngoài thời kỳ mang thai
- Đau bụng dưới, đặc biệt là vùng tử cung, đặc biệt là vào các kì kinh nguyệt.

- Cơn đau kéo dài khi quan hệ tình dục.
- Xuất huyết âm đạo như rong kinh (kinh kéo dài), rong huyết (xuất huyết
ngoài chu kỳ hành kinh), cường kinh (lượng kinh rất nhiều). Với u to có thể sờ nắn
thấy, sờ trúng sẽ thấy đau, cộm. - Luôn thấy buồn tiểu do u ép vào bàng quang, nếu
u to quá chèn ép vào niệu quản sẽ gây ra thận ứ nước. Nếu u ép đến trực tràng,
người bệnh có nguy cơ trĩ và táo bón.
- Khó thụ thai và lâu có con (hiếm muộn)
Những biểu hiện trong thời kỳ mang thai
- Sảy thai.
- Ngơi thai bất thường nên khó sinh ngả âm đạo làm tăng nguy cơ sinh phẫu
thuật.
- Thai chậm tăng trưởng thậm chí suy dinh dưỡng.


9
- Dễ gây băng huyết do một phần khối u xơ tử cung to làm chậm sự co hồi
của tử cung sau sanh.
2.1.2.5. Tiến triển và biến chứng
- Chảy máu
- Hay gặp trong u xơ dưới niêm mạc. Ra huyết nhiều dẫn đến thiếu máu mạn
nhược sắc.
- Biến chứng cơ giới
- Chèn ép vào niệu quản khi u ở trong dây chằng rộng, dẫn đến ứ đọng bể
thận, chèn vào bàng quang gây đái rắt, đái khó.
- Chèn ép vào trực tràng gây táo bón.
- Chèn vào tĩnh mạch gây phù chi dưới.
- Xoắn khối u dưới phúc mạc có cuống gây đau ở hố chậu, kích thích phúc
mạc: nơn, bí trung tiện, bụng chướng, mạch nhanh, chống.
- U bị kẹt ở Douglas.
- Biến chứng nhiễm khuẩn: Ở ngay khối u, niêm mạc tử cung và ống dẫn

trứng nhất là đối với polyp thị ra ngồi cổ tử cung bị nhiễm khuẩn hoặc hoại tử:
đau bụng, sốt, bạch cầu tăng, toàn thân suy sụp. Đặt mỏ vịt thấy một khối nâu sẫm,
mềm, hoại tử.
- Biến đổi thoái hoá của u xơ tử cung: Thối hố mỡ, kinh, vơi hố, hoại tử...,
Ung thư hoá (Sarcome).
- Biến chứng về sản khoa: Chậm có thai, vơ sinh, sảy thai, đẻ non, ối vỡ non,
thai kém phát triển, ngôi bất thường, rau tiền đạo, khối u tiền đạo, chảy máu sau đẻ,
sót rau, đờ tử cung, viêm niêm mạc tử cung sau đẻ.
2.1.2.6. Điều trị u xơ tử cung
Các phương pháp điều trị đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Khơng có phương pháp nào có ưu điểm hơn phương pháp cịn lại mà điều quan
trọng là tất cả các người bệnh u xơ tử cung đã có biến chứng trước khi chọn lựa
bất kỳ một phương pháp điều trị nào cũng đều cần nên chụp cộng hưởng từ vùng
chậu để đánh giá chính xác đặc điểm khối u xơ tử cung cũng như mức độ tưới máu
của u xơ tử cung, đây là thông tin cực kỳ quan trọng để định hướng chọn lựa loại
phương pháp điều trị phù hợp cho tình trạng u xơ tử cung của từng người bệnh và


10
làm giảm tối đa rủi ro cho các người bệnh u xơ tử cung trong quá trình tiến hành
các thủ thuật và phẫu thuật.
a) Điều trị nội khoa
- Thuốc điều trị u xơ tử cung thực chất là các loại nội tiết tố sinh dục, được
đưa tạm thời vào cơ thể người bệnh để gây ức chế buồng trứng tạm thời không tiết
estrogen, nhằm làm cho khối u nhỏ lại (giống như tình trạng mãn kinh). Sau khi
ngưng thuốc, buồng trứng sẽ làm việc trở lại và sẽ kích thích khối u tiếp tục phát
triển. Phương pháp này chỉ áp dụng cho các khối u lớn chờ phẫu thuật hoặc các u có
sự tưới máu tốt giúp làm giảm nguy cơ chảy máu nhiều trong lúc thực hiện phẫu
thuật và thủ thuật.
- Đối với u xơ nhỏ, khơng có biến chứng nào khác ngoài ra máu, chờ phẫu

thuật hoặc với người bệnh sắp mãn kinh dùng Progestatif: từ ngày thứ 16 đến 25
của chu kỳ kinh.
- Dùng thuốc co bóp tử cung: Oxytocin.
- Dùng thuốc cầm máu như hemocaprol.
b) Phẫu thuật[6]
- Có 03 loại phẫu thuật: phẫu thuật hở, phẫu thuật nội soi qua thành bụng và
phẫu thuật nội soi qua đường âm đạo. Có hai cách chính để loại bỏ khối u xơ tử
cung: cắt bỏ tử cung hoàn tồn và phẫu thuật bóc u xơ chọn lọc. Đây là phẫu thuật
nên cần có biện pháp vơ cảm như gây mê, gây tê, và có rủi ro nhất định trong lúc
phẫu thuật.
- Bảo tồn: Bóc tách nhân xơ đối với người trẻ cịn nguyện vọng có con, và
nhân xơ có thể bóc tách được.
- Triệt để: Cắt tử cung bán phần, hoàn toàn với cắt phần phụ hoặc để lại phần
phụ tuỳ thuộc vào tuổi của người bệnh.
- Nếu cắt tử cung hoàn toàn sẽ làm mất vĩnh viễn khả năng có thai nên chỉ áp
dụng đối với các trường hợp u quá to có chảy máu nhiều trong lúc phẫu thuật và
phụ nữ đã sinh đủ số con hoặc khơng mong muốn có con trong tương lai.
c) Phương pháp thuyên tắc mạch máu [7][8]
- Phương pháp này làm tắc các động mạch nuôi các u xơ tử cung và chỉ áp
dụng cho các u xơ tử cung giàu mạch máu. Sau tắc mạch thường sẽ rất đau do khối
u xơ tử cung bị hoại tử nhồi máu. Phương pháp này cần gây tê và có nguy cơ sẽ tắc


11
các nhánh cấp máu cho buồng trứng hoặc các vùng cơ tử cung lành nên có một tỉ lệ
vơ kinh thậm chí vơ sinh sau tắc mạch. Phương pháp này nên áp dụng cho các
trường hợp khối u xơ tử cung giàu mạch máu và người phụ nữ đã đủ số con hoặc
khơng mong muốn có thêm con trong tương lai.
d) Phương pháp điều trị MRI HIFU[9][10]
Phương pháp này dùng sóng siêu âm khu trú cường độ cao tạo hiệu ứng nhiệt

đốt tế bào đích dưới kiểm sốt định vị bằng hình ảnh cộng hưởng từ. Đây là phương
pháp điều trị u xơ tử cung tiên tiến nhất thế giới, giúp loại trừ mơ đích bất thường
trong cơ thể mà không cần phẫu thuật, không chảy máu, không để lại sẹo, không
ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản, giúp bảo tồn tử cung, độ an tồn cao. Hơm sau có
thể làm việc trở lại. Phương pháp này chỉ áp dụng cho các loại u xơ tử cung nghèo
mạch máu nuôi, không áp dụng cho các u xơ tử cung giàu mạch máu.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu u xơ tử cung tại Bệnh viện phụ sản Trung ương.
Trong năm 2017 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương có 985 người bệnh được
chẩn đoán u xơ tử cung điều trị phẫu thuật Tỷ lệ phẫu thuật bóc u xơ bảo tồn tử cung
24,8 %. Tỷ lệ cắt tử cung là 75,2%. Số người bệnh có u xơ tử cung được bóc u bảo
tồn tử cung ngày càng tăng đã góp phần làm tăng chất lượng cuộc sống của phụ nữ
và làm giảm đáng kể những khó khăn trong sinh sản do u xơ gây ra. Với người phụ
nữ còn nguyện vọng sinh con thì việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật bóc u xơ
bảo tồn tử cung để duy trì sinh sản là điều hồn tồn hợp lý. Trong 84 trường hợp
bóc u xơ vì chưa có con chiếm 34,4% trong tổng số bảo tồn. Mặt khác tỷ lệ bóc u
xơ tăng lên có thể do nhận thức của người dân về bệnh tật ngày càng cao, người
bệnh đến khám và phát hiện u sớm cùng với trình độ của các phẫu thuật viên ngày
càng được nâng cao, trang thiết bị ngày càng hiện đại. Tuy nhiên chúng tơi thấy tỷ
lệ bóc u xơ bảo tồn tử cung của các tác giả nước ngồi cao hơn rất nhiều so với Việt
Nam, có lẽ vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống được quan tâm hơn chính vì vậy
tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn tử cung được thực hiện nhiều hơn.
2.2 Cơ sở thực tiễn.
Chăm sóc sau phẫu thuật
Sự thành cơng của cuộc phẫu thuật tùy thuộc một phần lớn vào sự chăm sóc
sau phẫu thuật. Giai đoạn sau phẫu thuật là giai đoạn có nhiều rối loạn về sinh
lý bao gồm các biến chứng về hơ hấp, tuần hồn, kích thích, đau, rối loạn chức năng


12
thận, rối loạn đông máu, hạ nhiệt độ...gây ra do gây mê hoặc do phẫu thuật. Để phát

hiện sớm các biến chứng này cần có những nhân viên được huấn luyện, có kinh
nghiệm, cần có các phương tiện để theo dõi người bệnh sau phẫu thuật. Điều quan
trọng trong giai đoạn này là không bao giờ được để người bệnh chưa tỉnh thuốc mê
nằm một mình.
Vận chuyển người bệnh , thay đổi tư thế
Sau phẫu thuật khi đổi tư thế, vận chuyển người bệnh phải nhẹ nhàng. Thay
đổi tư thế đột ngột có thể gây tụt huyết áp, trụy mạch, chống. Do đó tốt nhất là đặt
xe chuyển người bệnh cạnh bàn phẫu thuật và chuyển người bệnh nhẹ nhàng sang
xe đẩy.
Trong trường hợp nặng người bệnh cần cho thở oxy từ phịng phẫu thuật
đến hậu phẫu, có thể dùng loại tấm cuốn để chuyển người bệnh từ bàn phẫu thuật
qua xe rất tiện lợi.
Giường, phòng người bệnh
Giường nằm phải êm, chắc chắn, thoải mái, giường có thể đặt tư thế đầu cao,
tư thế Fowler, tư thế đầu thấp.
Trời rét phải có đủ chăn ấm, có túi nước nóng đặt xung quanh, có thể dùng
máy sưởi, bố trí sẵn các đệm hơi nóng.
Mùa nóng phải phịng thống và tốt nhất có máy điều hịa.
Nếu người bệnh chưa tỉnh, phản xạ ho chưa có phải đặt người bệnh nằm
nghiêng đầu sang một bên hoặc người bệnh nằm ngửa có một gối mỏng lót dưới
vai cho cổ và đầu ngửa ra sau.
Dấu sinh tồn
Tuỳ theo tình trạng người bệnh, giai đoạn bệnh, tuỳ vào loại phẫu thuật
người điều dưỡng theo dõi dấu hiệu sinh tồn trong ngày đầu 30 phút hay 60 phút/
lần và thời gian theo dõi có thể 12 giờ, 24 giờ sau phẫu thuật. Những ngày tiếp theo
nếu dấu hiệu sinh tồn bình thường theo dõi ngày 2 lần. Tốt nhất sau phẫu thuật theo
dõi dấu hiệu sinh tồn bằng Monitor..
- Chăm sóc về hơ hấp: Theo dõi người bệnh thở có đều hay khơng đều, theo
dõi biến chứng ngạt bằng cách theo dõi số lần thở /1phút, biên độ thở, SpO2 qua
Monitor, nếu số lần thở >30 lần/1 phút hoặc <15 lần/1 phút thì phải báo cáo lại với



13
thầy thuốc. Hô hấp: tần số thở, biên độ hô hấp, độ bão hoà oxy theo mạch đập
(SpO2), màu da, niêm mạc.
- Chăm sóc về tuần hồn: theo dõi xem mạch có đập đều hay khơng đều, số
lần mạch đập/1 phút, đo huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu. Nếu trong quá trình
theo dõi thấy mạch tăng dần, huyết áp giảm dần, da và niêm mạc nhợt nhạt thì có
khả năng bị chảy máu sau phẫu thuật. Cần phải báo cáo ngay với thầy thuốc. Tuần
hoàn: mạch, nhịp tim, huyết áp, áp lực tĩnh mạch trung ương.
- Chăm sóc về nhiệt độ: bình thường sau phẫu thuật nhiệt độ tăng từ 0,50C
đến 10C. Sau phẫu thuật người bệnh có thể sốt cao nguyên nhân do nhiễm trùng nhiễm độc, rối loạn nước điện giải trầm trọng. Trường hợp này cần chườm mát
vùng cổ, nách, bẹn, cởi bỏ bớt quần áo, báo cáo thầy thuốc dùng thuốc hạ sốt. Tuy
nhiên người bệnh có thể hạ nhiệt độ nguyên nhân do sốc truyền máu - truyền dịch,
sốc nhiễm trùng - nhiễm độc nặng. Trường hợp này phải ngừng truyền dịch, truyền
máu, ủ ấm, dùng thuốc theo y lệnh.
- Thần kinh: bênh nhân tỉnh hay mê.
- Theo dõi mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở 15-30 phút một lần cho đến khi ổn
định (huyết áp trên 90/60mmHg), sau đó mỗi giờ một lần.
- Những trường hợp đặc biệt cần theo dõi sát: rối loạn hơ hấp, tím tái, chảy
máu ở vết thương.
- Ngày nay tại các phịng hồi tỉnh có các phương tiện theo dõi, nhưng thăm
khám, kiểm tra khơng nên hồn tồn tin tưởng vào các chỉ số trên màng hình.
Sự vận động
Thực hiện y lệnh nằm tại giường hoặc đi lại. Thường sau gây mê người bệnh
phải được xoay trở mỗi 30 phút cho đến khi tự cử động được.
Tập thở sâu, tập ho, tập cử động hai chân, hai tay sớm để tránh các biến
chứng.
Lượng dịch vào ra
Ghi lại lượng dịch vào, ra trong 24 giờ, tính bilan dịch vào ra, trong một số

trường hợp tính bilan dịch vào ra mỗi 6 giờ.
Cho chỉ thị nhịn hay chế độ ăn sớm
Nên cân người bệnh trong một số trường hợp cần thiết.
Nước tiểu


14
Theo dõi lượng nước tiểu sau phẫu thuật đặc biệt một số trường hợp bệnh
nặng hoặc chưa có nước tiểu 6- 8 giờ sau phẫu thuật, dùng thuốc lợi tiểu.
Ống dẫn lưu
Phải có chỉ thị theo dõi các ống dẫn lưu nước tiểu, lồng ngực, bụng từ 1-2
giờ một lần. Trường hợp đặc biệt cần phải theo dõi các rối loạn về hô hấp, chảy máu
ở vết thương, vết phẫu thuật hay máu chảy qua ống dẫn lưu.
Thuốc
Thường dùng các loại thuốc giảm đau, chống nôn, kháng sinh...phải chú ý
thuốc đặc biệt dùng trước phẫu thuật như insulin, digitalis...
Trước khi cho thuốc phải:
Đánh giá lại tình trạng người bệnh sau phẫu thuật, khám lâm sàng, hỏi
bệnh.
Xem lại bảng gây mê hồi sức, các thuốc, các dịch, máu, huyết thanh đã dùng
trong phẫu thuật.
Liệu pháp oxy (vận dụng kiến thức ở bài liệu pháp oxy )
Cách chăm sóc cụ thể
Thở oxy
Ở giai đoạn sau phẫu thuật thiếu oxy hay gặp do những thay đổi hô hấp xảy
ra khi gây mê, do còn tác dụng của thuốc mê, do đau người bệnh thở yếu, do run
lạnh làm tăng tiêu thụ oxy. Cung cấp oxy làm giảm tần số và mức độ nặng của giảm
oxy sau phẫu thuật, giảm các biến chứng tim mạch, thần kinh, giảm buồn nôn, nôn
và tỷ lệ nhiễm trùng vết phẫu thuật. Vì vậy người ta khuyến cáo sử dụng oxy sau
một cách hệ thống.

Có ba cách cho thở oxy chính: Dùng mặt nạ cho người bệnh chưa tỉnh hoặc
người bệnh chỉ thở bằng miệng. Dùng ống thông mũi đơn hay ống thơng mũi hai
nịng cho những người bệnh thở được cả miệng-mũi tạo cho người bệnh dễ chịu,
có thể nói chuyện được.
Liều lượng cần 3-10lít/phút.
Giảm đau sau phẫu thuật
Dự phòng và điều trị đau sau phẫu thuật là một vấn đề lớn trong chăm sóc
sau phẫu thuật, nhiều kỹ thuật có thể áp dụng tuỳ theo mức độ đau đánh giá được
mà có thể áp dụng riêng rẽ hay phối hợp các kỹ thuật.


15
Cần nhớ rằng thuốc giảm đau nên được cho theo giờ không đợi đến lúc xuất
hiện cảm giác đau mới tiêm.
Đánh giá mức độ đau là dựa vào lâm sàng, dùng thang điểm đánh giá EVA
(Echelle visuelle analogique) hoặc đánh giá định tính (đau ít, đau vừa, đau nhiều,
đau khơn chịu nổi).
Các thuốc có thể dùng hiện nay:
Paracetamol: Prodafalgan 1g, dùng liều 15mg/kg/6giờ không dùng quá
6g/ngày.
Prodafalgan là tiền chất của paracetamol sau khi tiêm 1g prodafalgan sẽ bị
thuỷ phân cho 0,5g paracetamol.
Diclofenac (Voltarene 75mg) liều lượng 3mg/kg/ngày.
Morphine được sử dụng sau các phẫu thuật mà mức độ đau nhiều, vẫn còn
đau nhiều sau khi dùng các thuốc giảm đau như trên.
Bậc thang dùng thuốc giảm đau của Tổ chức y tế thế giới:
I. Khơng thuộc nhóm thuốc phiện: aspirine, paracetamol.
IIa. Thuốc

phiện


tác

dụng

yếu:

codeine

(Dafalgan

codeine),

dextropropoxyphen (Diantalvic).
IIb. Thuốc phiện tác dụng trung bình: temgésic, nubaine, topalgic,
contramal.
IIIa. Thuốc phiện tác dụng mạnh: morphine, fentanyl.
IIIb. Thuốc phiện mạnh dạng tiêm: morphine.
Truyền dịch sau phẫu thuật
Truyền dịch sau phẫu thuật để bù thể tích dịch thiếu do nhịn ăn, uống, dịch
truyền cung cấp một ít năng lượng để giảm dị hoá.
Người lớn trọng lượng 60kg lượng dịch cung cấp từ 2000-2500ml/ngày hoặc
cho 35-40ml/kg/ngày, nếu thời tiết nóng hoặc người bệnh sốt có thể tăng lên
3000ml.
Nhu cầu Na+, K+ :1mmol/kg/ngày.
Các loại dịch có thể dùng sau phẫu thuật trong điều kiện hiện nay: dung dịch
ringer lactate, dung dịch NaCl 0,9%, dung dịch glucose 5%, 10%. Có thể cho 500ml
dung dịch ringer lactate, 500ml dung dịch NaCl 0,9%, 1000ml glucose 5%. Không
nên cung cấp quá nhiều dung dịch NaCl 0,9% vì thận sẽ khơng thải hết natri. Khơng



16
cung cấp quá nhiều dung dịch glucose vì người bệnh có nguy cơ ngộ độc nước
nhất là ở trẻ em.
Nếu can thiệp phẫu thuật lớn trong phẫu thuật đã cung cấp đủ dịch sau phẫu
thuật ngày đầu chỉ cho 2000ml. Ngày tiếp theo có thể cho 3000ml sau khi người
bệnh có nước tiểu bình thường.
Bù Kali: Nên thêm 1g dung dịch KCl 10%(10ml) vào mỗi chai dịch trên. Chỉ
cho kali khi người bệnh có nước tiểu bình thường, lượng kali duy trì tối đa
80mmol/ngày. Khơng nên dùng kali bơm tĩnh mạch trực tiếp.
Bù dịch mất qua xông dạ dày đồng thể tích với dung dịch NaCl 0,9% hút ra,
nếu hút ra 500ml dịch dạ dày thì bù thêm 20mmol K+ vào dịch truyền tĩnh mạch.
Chăm sóc đại tiện, tiểu tiện
Chăm sóc tiểu tiện: Theo dõi xem người bệnh có bí tiểu hay khơng? Nếu có
điều dưỡng xử trí cho người bệnh vận động sớm khi đủ điều kiện, chườm ấm vùng
hạ vị, châm cứu…
Chăm sóc đại tiện: Khi người bệnh đã có chỉ định ăn, uống thì phải động
viên người bệnh uống nhiều nước, ăn thức ăn có tính nhuận tràng như đu đủ chín,
chuối tiêu…tránh táo bón. Hướng dẫn người bệnh vệ sinh sạch hậu môn sau mỗi lần
đi vệ sinh.
Các biến chứng sớm ngay sau phẫu thuật
Biến chứng hơ hấp
Trong giai đoạn sau phẫu thuật có thể có các biến chứng sau: tắc nghẽn
đường hô hấp trên, giảm oxy máu động mạch, giảm thơng khí phế nang, hít dịch dạ
dày.
Tắc nghẽn đường hô hấp trên
Đây là nguyên nhân thường gặp ở phòng hồi sức sau phẫu thuật:
Nguyên nhân:
Tụt lưỡi gây tắc hầu.
Ứ đọng dịch, chất tiết trong hầu họng.

Co thắt thanh quản, tổn thương trực tiếp thanh quản.
Co thắt thanh quản, phù thanh quản.
Liệt dây thanh.


17
Chèn ép từ bên ngoài: tắc nghẽn hầu, thanh quản có thể xảy ra sau khi phẫu
thuật đầu, mặt cổ.
Triệu chứng lâm sàng:
Khó thở thì thở vào.
Nghe âm thở ồn ào.
Phập phồng cánh mũi.
Rút lõm hỏm trên xương ức, các khoảng gian sườn.
Co cơ bụng, cơ hồnh dữ dội.
Xử trí:
Ngửa đầu ra sau.
Kéo hàm ra trước làm kéo lưỡi ra xa thành họng sau.
Đặt nội khí quản nhưng có nguy cơ kích thích làm người bệnh nơn, ọe.
Hạ oxy máu động mạch
Nguyên nhân:
Còn tác dụng của thuốc mê.
Đau làm hạn chế hô hấp nhất là sau phẫu thuật bụng, ngực.
Xẹp phổi gây nên shunt phải-trái trong phổi là nguyên nhân chung nhất. Xẹp
phổi do tắc các phế quản nhỏ do chất tiết. Giảm chỉ số thơng khí tưới máu, giảm thể
tích dự trữ cặn chức năng.
Hít dịch dạ dày: đóng các đường dẫn khí phản xạ, mất chất surfactant, tổn
thương mạch máu.
Tắc mạch phổi do khí.
Giảm cung lượng tim
Phù phổi do suy tim trái

Tràn khí màng phổi
người bệnh lớn tuổi, béo phì là yếu tố thuận lợi của hạ oxy máu động mạch
Chẩn đốn hạ oxy máu địi hỏi làm khí máu, gọi là hạ oxy máu khi PaO2 <
60mmHg, cần theo dõi độ bão hòa oxy để phát hiện. Các dấu hiệu lâm sàng thường
không đặc hiệu: tăng huyết áp, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, loạn
nhịp tim, kích thích.
Hemoglobin thấp làm khó phát hiện dấu tím tái.
Xử trí:


18
Cho thở oxy hỗ trợ.
Điều trị nguyên nhân, nếu không hiệu quả phải thở máy chế độ PEEP (thở
máy áp lực dương cuối kỳ thở ra).
Giảm thơng khí phế nang
Dẫn đến tăng PaCO2 thường xảy ra sớm ở giai đoạn sau phẫu thuật.
Nguyên nhân:
Ức chế trung tâm hô hấp.
Ảnh hưởng của thuốc giãn cơ.
Đau sau phẫu thuật.
Bị bệnh tắc nghẽn đường hơ hấp từ trước.
Chẩn đốn địi hỏi làm khí máu: PaCO2 > 44 mmHg:
Các rối loạn tuần hoàn
Hạ huyết áp
Ngun nhân:
Giảm tuần hồn trở về và giảm thể tích là những nguyên nhân hay gặp nhất.
Giảm co bóp cơ tim.
Nhiễm trùng.
Tràn khí màng phổi.
Tràn dịch màng tim.

Xử trí:
Bù dịch.
Giải quyết nguyên nhân.
Dùng thuốc vận mạch.
Tăng huyết áp
Nguyên nhân:
Đau là nguyên nhân thường gặp.
Tiền sử tăng huyết áp: 50% số người bệnh bị tăng huyết áp sau phẫu thuật
có tiền sử tăng huyết áp.
Các nguyên nhân khác do truyền quá nhiều dịch, tăng phân áp CO2 máu
động mạch, giảm phân áp oxy máu động mạch.
Loạn nhịp tim
Nguyên nhân:


19
Phân áp oxy máu động mạch thấp là nguyên nhân đầu tiên.
Giảm thể tích tuần hồn.
Đau.
Hạ nhiệt độ.
Dùng thuốc kháng cholin.
Thiếu máu cơ tim.
Rối loạn điện giải đồ.
Toan hô hấp.
Tăng huyết áp.
Có loạn nhịp từ trước.
Xử trí:
Chủ yếu là giải quyết nguyên nhân
Kích thích sau phẫu thuật
Hay gặp ở người bệnh lớn tuổi, sử dụng các thuốc kháng cholin.

Đau
Đau thường xuyên xảy ra sau phẫu thuật nhất là ở giai đoạn hồi tỉnh vì vậy
cần chú ý áp dụng các biện pháp giảm đau tốt.
Rối loạn chức năng thận
Có thể do nguyên nhân trước thận như bù dịch chưa đủ trong phẫu thuật,
nhưng cũng có thể do nguyên nhân thực thể vì vậy phải tìm kiếm nguyên nhân cụ
thể để có biện pháp điều trị hợp lý.
Rối loạn đơng chảy máu
Nếu khơng có bệnh lý của máu thì ngun nhân thường là do mất nhiều máu
ở thời gian trước, trong phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật còn tiếp tục chảy máu.
Hạ nhiệt độ
Do truyền nhiều dịch trong phẫu thuật, thời gian phẫu thuật lâu nhất là về
mùa đông đặc biệt sử dụng các thuốc mê bốc hơi.
Chế độ ăn sau phẫu thuật
Trong những ngày đầu người bệnh không ăn uống gì được, việc hồi sức
bằng đường tĩnh mạch là cần thiết.
Những ngày sau nếu như không phải phẫu thuật đường tiêu hố thì cho
người bệnh ăn sữa, cháo; Cịn nếu phẫu thuật ở đường tiêu hố thì chờ trung tiện


×