Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường THCS trâu quỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
trường THCS Trâu Quỳ.

Sinh Viên

1

1


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCQT
BCTC
BGDDT
BHTN
BHTT
BHXH
BHYT
BLĐTBXH
BTC
CCDC
CNTT
GTGT
KPCĐ

NSNN


SNCL
THCS
THPT
TK
TSCĐ
TT
UBND

Báo cáo quyết toán
Báo cáo tài chính
Bộ Giáo dục đào tạo
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thân thể
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ Lao động thương binh xã hội
Bộ tài chính
Cơng cụ dụng cụ
Cơng nghệ thơng tin
Giá trị gia tăng
Kinh phí cơng đồn
Nghị định
Ngân sách Nhà nước
Quyết định
Sự nghiệp công lập
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tài khoản
Tài sản cố định
Thông tư

Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC HÌNH

2

2


3

3


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế, cùng với sự phát triển của khoa

học và công nghệ, giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu, là động
lực thúc đẩy, tạo điều kiện để thực hiện các mục tiểu kinh tế - xã hội của đất
nước. Do vậy, chủ trương đổi mới nền giáo dục Việt Nam, trong đó có đổi mới
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục các cấp là một yêu cầu cấp thiết để đảm
bảo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho mục tiêu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở nước ta đã có những
thành tựu nhất định trong việc đổi mới và cải cách hệ thống giáo dục được toàn
diện và thống nhất giữa các cấp học. Nền giáo dục càng nhiều đổi mới và cải
cách mang đến nhiều thách thức và cơ hội cho các trường học trong việc đào tạo

và quản lý, đặc biệt là quản lý cơ chế tài chính. Tổ chức cơng tác kế tốn là một
trong những cơng cụ quan trọng của quản lý tài chính. Thơng qua các thơng tin
do kế toán cung cấp, cơ quan chủ quản và các trường học nắm bắt được tình
hình tài chính của đơn vị mình, có các biện pháp tăng thu, tiết kiệm chi, nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của đơn vị. Do vậy việc hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn là một giải pháp quan trọng nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, với mong muốn
được tiếp cận thực tế về tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp cơng
lập nói chung và tại trường THCS Trâu Quỳ nói riêng, tơi đã chọn đề tài: “Hồn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại trường THCS Trâu Quỳ” với mong muốn tìm
hiểu thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại trường THCS Trâu Quỳ, chỉ ra
những thành tựu và hạn chế trong tổ chức công tác kế tốn. Từ đó, đưa ra một số
đề xuất thiết thực nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn, nâng cao chất lượng và
hiệu quả quản trị tại trường THCS Trâu Quỳ.
4

4


-

Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận của việc tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự

-

nghiệp công lập ở Việt Nam.
Nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại trường

-


THCS Trâu Quỳ.
Đề xuất phương hướng và đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện tổ

2.

chức cơng tác kế tốn tại trường THCS Trâu Quỳ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp

-

cơng lập.
Nghiên cứu tổ chức cơng tác kế tốn tại các trường THCS Trâu Quỳ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tổ chức cơng tác kế tốn tại trường THCS Trâu Quỳ.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong thời gian từ năm
2014-2016.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn bao

gồm: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp;
phương pháp thống kê; phương pháp đối chiếu - so sánh; phương pháp phân
tích, tổng hợp,…


5.

5

Kết cấu của luận văn

5


Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Đơn vị sự nghiệp cơng lập và tổ chức cơng tác kế tốn trong
đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại trường THCS Trâu
Quỳ
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại trường THCS
Trâu Quỳ

6

6


CHƯƠNG 1
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ KẾ TỐN TRONG
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP

1.1.1 Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1


Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị SNCL là những đơn vị do cơ quan Nhà nước thành lập hoạt động

công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm
duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân.
Các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như: giáo dục đào tạo,
y tế, văn hố, thơng tin, thể dục thể thao, nơng lâm ngư nghiệp, thuỷ lợi và các
đơn vị sự nghiệp kinh tế khác.
-

Đơn vị SNCL có một số đặc điểm cơ bản sau:
+ Đơn vị SNCL là những tổ chức hoạt động theo ngun tắc phục vụ xã

hội, khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
+ Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công, phục
vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội.
Nhờ việc sử dụng các hàng hóa cơng cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra
mà quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày
càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể
thao mang đến tri thức và đảm bảo sức khỏe cho lực lượng lao động, tạo điều
kiện cho nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp
khoa học, văn hóa mang lại hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra công nghệ mới
phục vụ cho sản xuất và đời sống…Vì vậy, hoạt động sự nghiệp ln gắn bó và
có tác động tích cực đối với quá trình tái sản xuất xã hội.

7

7



+ Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL ln gắn liền và bị chi phối
bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động sự
nghiệp để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, nhà nước có
các chủ trương, chính sách, chương trình mục tiêu nhất định như: chương trình
xóa mù chữ, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình dân số - kế hoạch
hóa gia đình… Các chương trình này chỉ có nhà nước, với vai trị của mình mới
có thể thực hiện được một cách đầy đủ và hiệu quả. Nhà nước duy trì và phát
triển các hoạt động sự nghiệp gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm mang lại lợi ích cho
người dân.
1.1.1.2.

-

Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị SNCL được chia thành:

Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo bao gồm các cơ sở
giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân: Trường phổ thông (mầm
non, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học); Các học viện, trường,
trung tâm đào tạo;…

-

Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế: Cơ sở khám chữa bệnh; Trung tâm
điều dưỡng;…


-

Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hố nghệ thuật: Các đồn nghệ
thuật; Trung tâm chiếu phim quốc gia; Nhà văn hoá;…

-

Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao: Trung tâm huấn luyện
thể dục thể thao; Câu lạc bộ thể dục thể thao;…

-

Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực kinh tế: Các viện thiết kế, quy hoạch đô
thị, nông thôn; Các đơn vị sự nghiệp giao thông đường bộ,…

8

8


Đơn vị SNCL khác.
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị SNCL bao gồm:



Theo nghị định 43/2006/NĐ – CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị SNSCL. Đơn vị SNCL được phân loại như sau:
-


Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động thường
xun (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động).

-

Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động).

-

Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN đảm bảo tồn
bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt
động).
Cơng thức xác định loại hình đơn vị SNCL:
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

x 100%

của đơn vị (%)


Ngày 14/02/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ –CP quy định

cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL thay Nghị đinh 43/2006/NĐ –CP. Theo đó, đơn
vị SNCL được phân loại như sau:


9

Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Căn cứ vào cấp ngân sách,đơn vị sự nghiệp được phân loại như sau:

9


-

Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung ương: do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ chủ quản;

-

Đơn vị sự nghiệp trực thuộc địa phương: do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chủ quản.


-

Căn cứ vào cấp dự toán, đơn vị SNCL được chia thành 3 loại:


Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm do Thủ
tướng Chính phủ hoặc UBND giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ, giao
dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc, chịu trách nhiệm trước Nhà
nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của
đơn vị mình và cơng tác kế tốn và quyết tốn của các đơn vị dự toán cấp dưới
trực thuộc theo quy định;

-

Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được dự toán cấp
I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III (trường
hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị mình, cơng tác kế toán
và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định;

-

Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp II và khơng có đơn
vị trực thuộc.
1.1.1.3. Vai trị của đơn vị sự nghiệp công lập đối với nền kinh tế quốc dân
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và có
vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua, các đơn
vị sự nghiệp công lập đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước. Cụ thể là:

-

Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao… có chất lượng
cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

10

10


-

Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp nguồn
nhân lực có chất lượng và trình độ cao, khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe người
dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

-

Thơng qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước góp phần tăng
cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực, thúc đẩy sự
phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động sự nghiệp của
nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị SNCL ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực
mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thực hiện xã hội hóa bằng cách thu hút sự
đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp.
1.1.1.4

Hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập
Hiện nay cơ chế tài chính tại các đơn vị SNCL được thực hiện theo Nghị

định 16/2015/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính đối với đơn vị SNCL thay
thế cho Nghị định 43/2006/NĐ –CP. Theo đó, tùy từng loại hình đơn vị SNCL sẽ
có nguồn tài chính khác nhau:

 Đối

với đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị

SNCL tự đảm bảo chi thường xuyên, nguồn tài chính của đơn vị gồm:
-

Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách
nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;

-

Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần
được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản
phục vụ công tác thu phí);
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

11

11


-

Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ khơng thường xun (nếu có),
gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị khơng
phải là tổ chức khoa học cơng nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc
gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo
quyết định của cấp có thẩm quyền;; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được
cơ quan có thẩm quyền giao;

-



Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

Đối với đơn vị SNCL tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên, nguồn
tài chính của đơn vị gồm:

-

Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp cơng;

-

Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần
được để lại chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết
bị, tài sản phục vụ cơng tác thu phí);

-

Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch
vụ sự nghiệp công;

-

Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

-


Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên;
-

12

Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

12




Đối với đơn vị SNCL được NSNN đảm bảo toàn bộ nguồn kinh phí hoạt động,
nguồn tài chính của đơn vị gồm

-

Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc

-

và định mức phân bổ dự tốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Nguồn thu khác (nếu có);
Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khơng thường xun

-

(nếu có);
Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị SNCL sử dụng các nguồn tài chính trên cho các nội dung chi

như sau:
-

Chi thường xuyên:
+ Chi tiền lương;
+ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý.

-

Chi nhiệm vụ không thường xuyên:
+ Chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị phục vụ cơng tác thu phí;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy

định;
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động
sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi vay vốn, viện trợ theo quy định của cấp trên có thẩm quyền…

13

13


-

Đối với đơn vị SNCL tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư có khoản chi
đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn tài

chính hợp pháp khác.
1.1.2. Kế tốn trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của kế tốn hành chính sự nghiệp
Kế tốn là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin
kinh tế - tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán hành chính sự nghiệp là cơng việc tổ chức hệ thống thông tin
bằng số liệu để quản lý và kiểm sốt nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết
tốn kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản cơng, tình
hình chấp hành dự tốn thu, chi là thực hiện các tiêu chuẩn, định mức thu, chi tại
các cơ quan, đơn vị.
Kế tốn hành chính sự nghiệp có vài đặc điểm cơ bản sau :

-

Kế tốn hành chính sự nghiệp chịu sự điều chỉnh của Luật kế toán, các văn bản
hướng dẫn thực hiện luật kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước và quy định cụ

-

thể trong Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp.
Đối tượng áp dụng kế tốn hành chính sự nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN và tổ chức khơng sử dụng

-

kinh phí NSNN.
Tùy theo đặc điểm và cơ chế quản lý tài chính áp dụng cho từng loại hình đơn
vị, khi tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị cần phải lựa chọn, áp dụng hệ

-


thống chứng từ, sổ kế toán và hệ thống BCTC cho phù hợp.
1.1.2.2. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp
 Kế tốn hành chính sự nghiệp có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Thu nhận, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí được cấp,
được tài trợ, được hình thành từ các nguồn khác và tình hình sử dụng các khoản
kinh phí, các khoản thu tại đơn vị theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán.

14

14


-

Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính; tình hình quản lý sử dụng các
loại vật tư, tài sản ở đơn vị; tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp NSNN, kỷ luật
thanh toán và các chế độ khác, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp

-

luật về tài chính, kế tốn.
Kiểm sốt tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị cấp dưới, tình hình chấp

-

hành dự tốn thu, chi và quyết tốn kinh phí của các đơn vị cấp dưới.
Tổng hợp số liệu, lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các loại báo cáo tài chính cho các
cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính. Đồng thời phải cung cấp thơng


-

tin, số liệu kế tốn cho các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện phân tích cơng tác kế tốn, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh
phí, vốn, quỹ ở đơn vị, nhằm cải tiến nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn và đề

-

xuất các ý kiến phục vụ cho lãnh đạo, điều hành hoạt động của đơn vị.
 Yêu cầu của kế tốn hành chính sự nghiệp:
Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và tồn diện mọi khoản vốn, quỹ, kinh phí,

-

tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị.
Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và phương

-

pháp tính tốn.
Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các nhà quản

-

lý có được những thơng tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.
- Tổ chức cơng tác kế tốn gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.
1.1.2.2. Nội dung của kế tốn hành chính sự nghiệp
Kế tốn vốn bằng tiền: phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại vốn
bằng tiền của đơn vị gồm tiền mặt, ngoại tệ, các chứng chỉ có giá tại quỹ của


-

đơn vị và tiền gửi tại kho bạc, ngân hàng.
Kế toán vật tư, tài sản: phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại vật
tư, sản phẩm, hàng hóa tại đơn vị. Phản ánh số lượng, nguyên giá và giá trị hao
mòn của tài sản cố định hiện có cũng như tình hình biến động của tài sản cố

-

định, công tác đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa tài sản cố định trong đơn vị.
Kế toán thanh toán:
+ Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn các khoản nợ
phải thu và tình hình thanh tốn các khoản nợ phải thu giữa các đối tượng khác
trong và ngoài đơn vị
15

15


+ Phản ánh các khoản nợ phải trả, các khoản trích nộp theo lương, các
khoản phải trả cơng chức, viên chức, các khoản phải nộp NSNN và tình hình
-

thanh tốn các khoản phải trả, phải nộp.
Kế tốn nguồn kinh phí, nguồn vốn, quỹ: phản ánh số hiện có và tình hình biến
động các nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định, nguồn kinh phí đầu tư
xây dựng cơ bản, nguồn kinh phí hoạt động, nguồn kinh phí dự án, nguồn kinh

-


phí khác và các loại vốn, quỹ của đơn vị.
Kế toán các khoản thu: ghi chép, tổng hợp các khoản thu phí, lệ phí, thu sự

-

nghiệp, thu đóng góp, thu sản xuất cung ứng dịch vụ và các khoản thu khác.
Kế toán các khoản chi: ghi chép, tổng hợp các khoản chi hoạt động, chi dự án,
chi thực hiện đơn đặt hàng của nhà nước và tình hình quyết tốn các khoản chi
đó. Ghi chép tổng hợp các khoản chi hoạt động sản xuất, dịch vụ và xác định kết

-

quả tài chính của hoạt động đó.
Lập các loại báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn.
Nội dung của các phần hành kế toán (trừ phần hành lập báo cáo) bao gồm
việc lập, kiểm soát, xử lý các chứng từ, ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu, lập báo
cáo định kì, kiểm tra kế tốn, phân tích số liệu kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế
tốn.
1.2. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP

1.2.1. Khái niệm, nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị sự
nghiệp cơng lập
Tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị SNCL là tổ chức vận dụng một
cách khoa học các phương pháp hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán,
hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo tài chính và tổ chức kiểm tra kế tốn.
-

Nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn ở đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
+ Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán ở đơn vị phù hợp với đặc điểm, điều kiện

tổ chức hoạt động, tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tài chính ở đơn vị, đảm

16

16


bảo hồn thành mọi nội dung cơng việc kế tốn tại đơn vị. Xác định được mối
quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận khác trong đơn vị.
+ Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, tổ chức thực hiện và vận
dụng các nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán, Luật kế toán đã ban hành và lựa
chọn hình thức kế tốn phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị nhằm giúp đơn
vị tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin một cách hiệu quả nhất, đáp ứng
yêu cầu quản lý của đơn vị.
+ Tổ chức áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý,
tổ chức bồi dưỡng và nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho các cán
bộ kế toán. Tổ chức phổ biến hướng dẫn các chế độ, chính sách tài chính kế tốn
cho các cán bộ cơng nhân viên trong đơn vị, đặc biệt là cán bộ kế toán và tổ
chức kiểm tra kế toán trong nội bộ đơn vị.
1.2.2. u cầu của tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị sự nghiệp công lập
Trên cơ sở yêu cầu chung đặt ra cho kế toán và đặc điểm hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập. Khi tổ chức thực hiện kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp công lập cần đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau đây:
Thứ nhất, tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp
lý, trên cơ sở chấp hành đúng các nguyên tắc tổ chức và phù hợp với các chính
sách, chế độ tài chính kế tốn hiện hành.
Thứ hai, tổ chức cơng tác kế toán ở đơn vị phải đảm bảo phù hợp với đặc
điểm tổ chức quản lý, quy mô và hoạt động cụ thể của từng đơn vị để tổ chức
công tác kế tốn dược hiệu quả nhất.
Thứ ba, tổ chức cơng tác kế toán phải phù hợp với biên chế và khả năng,

trình độ của đội ngũ cán bộ kế tốn hiện có tại đơn vị.
Thứ tư, tổ chức cơng tác kế toán phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ kế toán tại đơn vị, thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông

17

17


tin kế tốn một cách nhanh chóng, kịp thời và đáng tin cậy, đáp ứng yêu cầu
quản lý, quản trị của đơn vị.
1.2.3. Nguyên tắc tổ chức công tác kế tốn trong đơn vị sự nghiệp cơng lập
Xuất phát từ những yêu cầu trên, để tổ chức công tác kế tốn được khoa
học và hợp lý thì việc tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị sự nghiệp cơng lập
phải thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị phải đảm bảo tuân thủ
các quy định của pháp luật về kế tốn.
Nhằm tạo ra mơi trường pháp lý cho hoạt động của kế toán, mỗi quốc gia
sẽ ban hành một hệ thống các quy định pháp luật về kế tốn. Vì vậy để đảm bảo
tn thủ pháp luật, tổ chức cơng tác kế tốn phải tn thủ pháp luật kế toán của
từng quốc gia đơn vị đang hoạt động.
Thứ hai, tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo ngun tắc thống nhất.
Tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị SNCL phải đảm bảo sự thống nhất
giữa các bộ phận kế toán trong đơn vị, đảm bảo sự thống nhất giữa kế toán và
các bộ phận quản lý khác để phát huy được hết vai trò và nhiệm vụ trong hệ
thống quản lý chung của toàn đơn vị, đảm bảo tính thống nhất trong xử lý, cung
cấp thơng tin và điều hành, kiểm soát các hoạt động của đơn vị.
Tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị SNCL cũng phải đảm bảo tính
thống nhất giữa các nội dung của cơng tác kế tốn, sự thống nhất giữa đối tượng,
phương pháp, hình thức tổ chức bộ máy kế tốn của đơn vị.

Thứ ba, tổ chức cơng tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp: phù
hợp với đặc điểm hoạt động, đặc điểm quản lý của đơn vị; phù hợp với yêu cầu,
trình độ quản lý của cán bộ kế toán trong đơn vị; phù hợp với các trang thiết bị
phục vụ cho cơng tác kế tốn và công tác quản lý chung trong đơn vị.

18

18


Thứ tư, tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị SNCL phải đảm bảo nguyên
tắc tiết kiệm và hiệu quả: tổ chức kế toán ở mỗi đơn vị kế toán phải vừa gọn nhẹ
cả về bộ máy, phương tiện, số lượng ghi chép... nhưng vẫn bảo đảm thu thập, hệ
thống và cung cáp thơng tin chính xác, đầy đủ, kịp thời.
1.2.4. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơng tác kế tốn trong
một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm, do vậy cần thiết phải
tổ chức hợp lý bộ máy kế tốn cho đơn vị.
Bộ máy kế tốn trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ
các nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng cơng tác kế tốn phần
hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị cơ sở.
Các nhân viên kế toán trong một bộ máy kế tốn có mối liên hệ chặt chẽ
qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy. Mỗi cán bộ,
nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để từ đó tạo
thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, bổ sung lẫn nhau.
Thơng thường, tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức và quy mô hoạt động của
đơn vị, vào tình hình phân cấp quản lý, khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp
của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính cũng như yêu cầu, trình độ của cán bộ quản
lý, cán bộ kế tốn, tổ chức bộ máy kế tốn của đơn vị có thể thực hiện theo các

hình thức sau:


Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung:
Đơn vị kế toán độc lập chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế

toán để thực hiện tất các các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán.
-

Ưu điểm: Số liệu kế toán sẽ được tập trung, phục vụ nhanh chóng, kịp thời cho
sự chỉ đạo tồn đơn vị, tất cả các cơng việc kế tốn tập trung chủ yếu ở khu vực
19

19


văn phòng trung tâm nên hạn chế tối đa nhất đựơc tình trạng báo cáo sai lệch về
-

tình hình hoạt động của đơn vị
Nhược điểm: Khối lượng công tác kế tốn ở phịng kế tốn trung tâm nhiều và
phức tạp. Các đơn vị phụ thuộc ở xa dẫn đến nắm bắt mù mờ, ít hoặc khơng có

-

thơng tin cho chỉ đạo nghiệp vụ ở đơn vị.
Điều kiện áp dụng: dành cho các đơn vị có tổ chức quy mơ nhỏ, hoạt động sản




xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trên địa bàn tập trung.
Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán:
Bộ máy kế toán được phân chia thành hai cấp riêng biệt là cấp trung tâm
và cấp trực thuộc. Kế toán ở cả hai cấp đều tổ chức sổ kế toán và bộ máy nhân
sự tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán phân cấp.
Kế toán trung tâm thực hiện các phần hành kế tốn phát sinh ở đơn vị
chính, cơng tác tài chính và cơng tác thống kê trong tồn đơn vị; hướng dẫn,
kiểm tra cơng tác kế tốn ở các đơn vị trực thuộc; thu nhận, kiểm tra các báo cáo
tài chính, thống kê của các đơn vị trực thuộc, gửi lên và lập báo cáo tài chính,
thống kê tổng hợp cho tồn đơn vị.
Kế tốn trực thuộc thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn, thống kê, tài chính
phát sinh ở đơn vị mình từ khâu hạch tốn ban đầu, ghi sổ kế tốn đến lập các
báo cáo tài chính, thống kê định kỳ gửi về phịng kế tốn trung tâm.

-

Ưu điểm: Gắn liền với nơi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế. Nhờ vậy, làm tăng
tính nhanh chóng, chính xác, kịp thời của thơng tin kế tốn cho cơng tác lãnh

-

đạo nghiệp vụ ở các bộ phận của đơn vị.
Nhược điểm: Bộ máy kế toán phức tạp làm cho việc tổng hợp các số liệu, thơng
tin ở phịng kế toán trung tâm thường bị chậm trễ, ảnh hưởng đến tính kịp thời

-

của thơng tin kế tốn cho lãnh đạo đơn vị
Điều kiện áp dụng: dành cho các đơn vị có quy mơ tổ chức lớn, địa bàn hoạt
động phân tán, chưa trang bị và ứng dụng trang thiết bị kỹ thuật hiện đại trong

cơng tác kế tốn.

20

20




Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn hỗn hợp: là mơ hình kế tốn nửa tập trung, nửa

-

phân tán, là sự kết hợp đặc trưng của cả hai mô hình trên.
Ưu điểm: Khắc phục được một số nhược điểm của 2 mơ hình trên.
Nhược điểm : Khối lượng cơng việc nhiều, không cập nhật thông tin kịp thời.
Điều kiện áp dụng: phù hợp với các đơn vị có quy mơ lớn, có nhiều đơn vị trực
thuộc, hoạt động trên địa bàn vừa tập trung vừa phân tán, mức độ phân cấp quản
lý kinh tế, tài chính, trình độ quản lý khác nhau.
1.2.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn và cơng tác ghi chép
ban đầu.
Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ và vật mang tin
chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh, đã thực sự hồn thành
theo thời gian và địa điểm phát sinh, là căn cứ để ghi sổ kế toán và tổng hợp số
liệu kế toán.




Nội dung cơ bản của chứng từ kế toán:

Tên và số hiệu chứng từ;
Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
Tên đơn vị, cá nhân lập chứng từ;
Tên đơn vị, cá nhân nhận chứng từ;
Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
Các chỉ tiêu về số lượng, đơn giá, số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
Họ tên và chữ ký của người lập, người duyệt chứng từ.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp gồm 40

chứng từ trong chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và 29 chứng
từ kế tốn ban hành theo các văn bản pháp luật đặc thù của ngành khác.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính
sự nghiệp, gồm:
-

Chứng từ kế tốn chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp gồm các chỉ tiêu:
21

21


+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu vật tư;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ…
-

Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (các mẫu và hướng

dẫn phương pháp lập từng chứng từ được áp dụng theo quy định các văn bản
pháp luật khác).
Lập chứng từ kế toán:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị hành chính


-

sự nghiệp đều phải lập chứng từ kế tốn. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một
-

nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
Nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài

-

chính phát sinh;
Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, khơng tẩy xố, khơng viết tắt;
Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số;
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối
với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng
một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường
hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên
chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên chứng từ phải
giống nhau.
Hiện nay các chứng từ kế toán phổ biến thường được lập bằng máy vi tính
hoặc trong các phần mềm kế tốn sẵn có. Nhưng dù là chứng từ được lập bằng
tay hay bằng máy tính thì đều phải đảm bảo nội dung quy định và tính pháp lý
cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ
kế toán phải có định khoản kế tốn rõ ràng.



22

Trình tự ln chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán:
22


Tất cả các chứng từ kế toán sau khi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đã hoàn thành đều phải luân chuyển để kiểm tra và ghi sổ kế
tốn kịp thời. Q trình từ khi lập cho đến khi ghi sổ và đưa chứng từ kế tốn
vào bảo quản và lưu trữ gọi là trình tự luân chuyển chứng từ kế toán trong đơn
vị. Các chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải
tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra tồn bộ
chứng từ kế tốn đó và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh tính pháp lý của chứng từ
thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế tốn.
* Trình tự ln chuyển chứng từ kế tốn bao gồm các bước sau:
-

Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế tốn hoặc trình Thủ

-

trưởng đơn vị ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ (nếu có);
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế tốn, định khoản và ghi sổ kế toán;
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế tốn.
Tuỳ theo từng loại chứng từ mà có trình tự luân chuyển phù hợp, theo
nguyên tắc tổ chức luân chuyển chứng từ phải đạt được nhanh chóng, kịp thời
khơng gây trở ngại cho cơng tác kế tốn.

* Trình tự kiểm tra chứng từ kế tốn:

-

Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép

-

trên chứng từ kế tốn;
Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên

-

chứng từ kế toán; đối chiếu chứng từ kế tốn với các tài liệu khác có liên quan;
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế tốn nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính
sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ
chối thực hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo cáo ngay bằng
văn bản cho Thủ trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện
hành.
23

23


Đối với những chứng từ kế tốn lập khơng đúng thủ tục, nội dung và chữ
số khơng rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại,
yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.



Sử dụng, quản lý và in biểu mẫu chứng từ kế toán:
Tổ chức sử dụng chứng từ là việc lựa chọn sử dụng hệ thống biểu mẫu

chứng từ kế toán theo quy định để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
thực sự hoàn thành làm căn cứ cho việc ghi sổ kế tốn. Tất cả các đơn vị hành
chính sự nghiệp đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại
bắt buộc quy định trong chế độ kế tốn này. Trong q trình thực hiện, các đơn
vị không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc. Đối với mẫu
chứng từ kế toán thuộc loại hướng dẫn thì ngồi các nội dung quy định trên mẫu,
đơn vị có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù
hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư
hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.
Đối với các biểu mẫu chứng từ kế tốn, các đơn vị có thể mua hoặc tự
thiết kế mẫu (đối với những chứng từ kế toán hướng dẫn), tự in, nhưng phải đảm
bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán và
quy định về chứng từ trong chế độ kế toán này.
1.2.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống
hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình
tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ảnh và kiểm soát thường xun, liên tục, có
hệ thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do Ngân sách Nhà
nước cấp và các nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động
và các khoản khác ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.

24

24



Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế tốn có nội dung kinh
tế riêng biệt. Bộ Tài chính quy định thống nhất hệ thống tài khoản kế tốn áp
dụng cho tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp trong cả nước. Hệ thống tài
khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ Tài chính
quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội
dung ghi chép của từng loại tài khoản.
Hệ thống tài khoản kế tốn hành chính sự nghiệp được xây dựng theo
nguyên tắc dựa vào bản chất và nội dung hoạt động của đơn vị hành chính sự
nghiệp có vận dụng nguyên tắc phân loại và mã hóa của hệ thống tài khoản kế
toán doanh nghiệp và hệ thống tài khoản kế toán nhà nước, nhằm:
+ Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý và kiểm soát chi quỹ ngân sách nhà
nước, vốn, quỹ công, đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí
của từng lĩnh vực, từng đơn vị hành chính sự nghiệp;
+ Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh của các đơn
vị hành chính sự nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực, phù hợp với mơ hình
tổ chức và tính chất hoạt động;
+ Đáp ứng yêu cầu xử lý thơng tin bằng các phương tiện tính tốn thủ
cơng (hoặc bằng máy vi tính...) và thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của đơn vị và của
cơ quan quản lý Nhà nước.
Hệ thống tài khoản kế tốn hành chính sự nghiệp (theo Quyết định
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và Thơng tư số
185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2013 sửa đổi bổ sung Quyết định 19/2006) gồm
các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài Bảng Cân đối
tài khoản.
Các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế tốn gồm tài sản, nguồn

25

25



×